T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
T
p 19, S 1 (2022): 147-158
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 19, No. 1 (2022): 147-158
ISSN:
2734-9918
Website:
http://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.19.1.3347(2022)
147
Bài báo nghiên cứu*
PHÁT TRIN DU LCH GN VI BO TN ĐT NGP NƯC:
THC TRNG VÀ GII PHÁP CHO VÙNG BIN ĐO VIT NAM
Nguyn Th Hà Thành1*, Dương Thị Thy1, Đặng Kinh Bc1,
Nguyn Hu Duy1, Vũ Thị Phương2
1Trưng Đi hc Khoa hc T nhiên, Đi hc Quc gia Hà Ni, Vit Nam
2Trưng Đi hc Hng Đc, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Th Hà ThànhEmail: nguyenthihathanh.hus.edu.vn
Ngày nhn bài: 10-12-2021; ngày nhn bài sa: 07-01-2021; ngày duyt đăng: 22-01-2022
TÓM TT
Trong bối cảnh suy giảm đất ngập nước ngày càng gia tăng, phát triển du lịch gắn với bảo
tồn đất ngập nước được coi định hướng chiến lược giúp đáp ứng mục tiêu sử dụng khôn khéo
đất ngập nước. i viết này tổng hợp phân tích các tài liệu trong ngoài nước về du lịch gắn
với bảo tồn đất ngập nước. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quan điểm định hướng kết hợp giữa phát
triển du lịch bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước, làm thực trạng của hoạt động du lịch gắn
với bảo tồn các vùng đất ngập nước vùng biển đảo Việt Nam. Trên sở đó, bài viết đưa ra 5
nhóm giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn vùng đất ngập nước ven biển và đảo ở Việt Nam.
T khóa: bin đo; du lch; Việt Nam; đất ngập nước; bo tn đất ngập nước
1. Đặt vấn đề
Đất ngập nước chiếm mt t l đáng kể trong diện tích hành tinh, ước tính toàn cu
(chưa đy đ) là 1280 triu ha (khong 9% din tích b mặt) (Ramsar, 2010). Tính đến
nay, toàn thế giới 2431 vùng đất ngập nước đã được công nhn là khu Ramsar vi tng
diện tích đạt hơn 254,6 triệu ha (Ramsar, 2021). Tuy nhiên, h sinh thái các vùng đất ngp
nước ven bin đang b đe da nghiêm trng cùng vi s gia tăng các hot đng khai thác
ca con ni. Tình trng suy thoái đt ngập nước din ra trên toàn cu vi tc đ nhanh
(0,78%/năm), lớn hơn cả tc đ mt đt rng t nhiên (0,24%/năm) (thống kê giai đon
1990-2015) (Ramsar, 2018). Trước thc trạng đó, bảo tn giá tr h sinh thái đt ngập nước
được nhn thc là nhim v cp bách và cn thiết.
Nm bên b Bin Đông, với đường b bin dài 3260km không k các đo, Vit Nam
là quc gia có v trí đa chiến lược quan trng ca khu vực Đông Nam Á cũng như vùng
Cite this article as: Nguyen Thi Ha Thanh, Duong Thi Thuy, Dang Kinh Bac, Nguyen Huu Duy, &
Vu Thi Phuong (2022). Tourism development in association with wetland conservation: Current status and
solutions for sea and islands in Vietnam. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 19(1),
147-158.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 19, Số 1 (2022): 147-158
148
châu Á Thái Bình Dương. Nhờ đó, tài nguyên đất ngập nước ca Vit Nam ng rt phong
phú và có giá tr. Nước ta có hơn 10 triệu ha đt ngập nước vi 12.115 loài thy sinh vt,
phân b trong môi trường biển, vùng nước l và vùng nước nội địa (IUCN Vietnam, 2012).
Tài nguyên h sinh thái đất ngập nước ven bin Vit Nam phân b rng khp t Bc
xung Nam, với hơn 20 hệ sinh thái có s đa dng v kiu loại, trong đó điển hình là h
sinh thái rng ngp mn, thm c bin và rn san hô (MONRE, 2021a). Vit Nam hin có
9 khu Ramsar được UNESCO công nhận (trong đó có 4 khu Ramsar nằm bin và ven
biển), đồng thời đã thành lập nhiu khu bo tn thiên nhiên t các ng đt ngp nước có
giá tr đa dng sinh hc cao và đu là các đim du lch hp dn. Nhiều vũng vịnh, đo, bãi
bin là những kì quan thiên nhiên đã và đang được khai thác phát trin du lịch, như vịnh
H Long, vnh Nha Trang, Lăng Cô, các bãi Trà C, Ca Lò, Đà Nng, Nha Trang, Quy
Nhơn, các đảo Cù Lao Chàm, Sơn, Phú Quốc, Côn Đảo, Th Chu… Tuy nhiên, các
hot đng du lịch đang gây nên nhiều sc ép v môi trưng lên các h sinh thái đất ngp
nước nói chung và các vùng đất ngập nước ven biển nói riêng, đặc bit là các quần đảo và
đảo. Nếu ch quan tâm đến li ích kinh tế và sinh kế người dân trong trường hp này, thì
công tác bo tn s không th được thc hin tốt, và ngược li.
T thc tiễn đó, mục tiêu ca bài báo nhm làm vai trò ca phát trin du lch gn
vi bo tồn đất ngập nước trên thế giới, đồng thi dựa trên quan điểm pt trin và thc
trng Việt Nam để định hướng gii pháp áp dng.
2. Gii quyết vấn đề
2.1. Cơ slun v phát trin du lch gn vi bo tồn vùng đất ngp nưc
2.1.1. Khái nim cơ bn v đất ngập nước
Công ước Ramsar định nghĩa đất ngập nước là: “Các khu vc đm ly, đt than bùn
hoc nưc, dù là t nhiên hay nhân tạo, vĩnh viễn hay tm thi, với nước tĩnh hoặc chy,
vi loại nước ngt, l hoc mn, bao gồm vùng nước bin có đ sâu không quá 6m khi
thy triu thp.” (Ramsar, 2010).
Đất ngập nước gi vai trò quan trng đi vi toàn nhân loi, có th k đến như: Cung
cp nguồn nước ngt; Đm bo ngun cung thc ăn (thy hi sn, lúa gạo được trng t
các vùng lúa nước); Thanh lc các cht thi đc hi t nước; Gim thiu tác đng tiêu cc
ca thiên nhiên; D tr carbon; môi trường sng thiết yếu cho đa dng sinh hc; To
nên các sn phm và sinh kế bn vng (Ramsar, 2015).
Bên cạnh đó, nhiều vùng đất ngập nước ven biển, đảo gi vai trò quan trng trong
phát trin du lịch, như mang lại cảnh quan đẹp, cung cp mặt nước cho các hot đng gii
trí, vui chơi, nghỉ dưỡng (như lặn biển, bơi lội, đi thuyn, cano, lướt ván…), cung cp
ngun thy hi sn cho m thực, và là môi trường sng ca các loài đng thc vt có giá tr
cho nghiên cu, tìm hiu, tham quan…
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hà Thành và tgk
149
2.1.2. Vai trò ca phát trin du lch gn vi bo tồn vùng đất ngập nước
Du lch có th y ra nhng tác đng tiêu cc đến h sinh thái các vùng đất ngp
nước, có th k đến như: Ô nhiễm tiếng n, phát thi carbon, ô nhim môi trưng nưc,
khai thác quá mc vt liu xây dng, thc ăn t vùng đất ngập nước (Van der Duim et al.,
2007); khai thác và tiêu th quá mc nguồn nước ngt và nưc ngm ven bin (Stefano et
al., 2004)… T đó, nó đe da đến tính toàn vn và thm chí gây xáo trn các đc tính t
nhiên của vùng đất ngập nước (Khoshkam et al., 2014).
Tuy nhiên, c hot đng du lch ng th là mt trong nhng yếu t quan trng
để đạt đưc mc tiêu phát trin bn vng (Mowforth et al., 2003). Nhiu nghiên cứu đã
nhn mnh rng phát trin du lch gi vai trò hết sc quan trng đi vi vic bo tn hiu
qu các vùng đt ngập nước. Ti các nưc đang phát triển, các vùng đất ngập nước đang
đóng vai trò quan trọng trong vic bảo đảm sinh kế an ninh lương thực cho hàng triu
ngưi. Chính vì thế, vic phát trin du lch bn vng ti các khu vc đt ngập nước đưc
xem là mt trong nhng gii pháp kh thi đ gim thiểu đói nghèo và bo tồn vùng đất
ngp c (Van der Duim et al., 2007). Do đó, mun bo tn hiu qu vùng đt ngp nưc
cn phi đt sinh kế cng đng đa phương vào trong nhng mi quan tâm cn thiết (WWF
& Equilibirium, 2008). Bn thân hot đng du lch giúp gia tăng doanh thu và bi vy góp
phn to ra ngun ngân sách cho bo tn đa dng sinh hc vùng đt ngp nưc (Ramsar &
UNWTO, 2012). Alessi và cng s m 2019 đã nhn mnh rng phát trin du lch bn vng
đã to ra ngun kinh phí quan trng cho các hot đng bo tn và thúc đy li sng xanh
vùng đt ngp nưc bin đo. Điu này cũng đã đưc khng đnh trong các nghiên cu ca
Van der Duim và cng s (2007), Carlisle và cng s (2005); Lamsal và cng s (2016).
V mt giá tr h sinh thái, vùng đất ngập nước là đim đến đắc đa cho du lch, cung
cp nhiu hàng hóa và dch v, không ch cho các cng đng sng bên trong mà c bên
ngoài các khu vc đt ngập nước (Van der Duim et al., 2007). Trong đó, nhiều vùng đất
ngp nước ven biển được coi là nhng đim đến du lch ph biến, hp dn trên thế gii.
Caribe, các rạn san hô đã tạo ra hot đng du lch tr giá ưc tính 4,7 t đô la Mĩ và 2,1 t
đô la doanh thu ròng vào năm 2000. Tại Hoa Kì, các hot đng du lch trên các bãi
bin, cửa sông và đất ngập nước chim xp x 85% các hoạt động du lch (UNWTO, 2010).
Các s liu thng kê này làm ni bt vic s dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước, vi
các hành vi thân thin vi môi trưng trong vic gia tăng s ng khách du lch và gim
thiu nhng tác đng tiêu cc ca hot đng du lịch (Khoshkam et al., 2011). Điều này
cũng đã được chng minh trong nhiều chương trình và dự án được thc hin ti các quc
gia khác nhau (IUCN, 2012; UNWTO, 2010; Alessi et al., 2019). Vit Nam, Qu Môi
trưng toàn cu GEF SGP là đi din tiêu biu trin khai hiu qu nhiu d án phc hi
h sinh thái vùng đất ngập nước ven biển để phc v phát trin du lch t Bc vào Nam
(GEF SGP, 2015; GEF SGP et al., 2018).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 19, Số 1 (2022): 147-158
150
Hình 1. Mi quan h gia phát trin du lch và bo tồn vùng đất ngập nước
Mi quan h tương h gia phát trin du lch và bo tồn đất ngập nước (Hình 1) cho
thy phát trin du lch gn vi bo tồn các vùng đất ngập nước nói chung và các khu
Ramsar nói riêng là cp thiết, có th xem là mt trong nhng chiến lưc quan trng phc
v phát trin và quy hoch bn vng vùng đt ngập nước. Đặc trưng đim đến đất ngp
nước to ra tm nhìn tng th và chiến lược cho du lịch, quy định lượng khách đến và loi
hình du lịch được chp nhn, có tính bn vng, quyết định nơi và cách thức mà các hot
động du lch đưc diễn ra, đưc qun lí và phát trin (Ramsar & UNWTO, 2012). Nhn
thc đưc mi quan h này, nhiu doanh nghip du lch toàn cầu cũng đang đóng góp công
sc cho vic phc hi, bo tn h sinh thái đất ngập nước (IUCN, 2012; Lim et al., 2005).
cp đ cao hơn, tiếp cn h sinh thái được coi phương pháp hiệu qu được nhc
đến nhm mc đích s dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước, bởi nó giúp đạt được s
cân bng trong ba mc tiêu ca Công ước Ramsar (Ramsar, 2010).
2.2. Thc trạng và định hưng gii pháp phát trin du lch gn vi bo tn đt ngp
c vùng biển, đảo Vit Nam
2.2.1. Quan đim phát trin du lch bn vng và bo tn đt ngp nưc ven bin Vit Nam
Vùng biển đảo đóng vai trò địa chiến lưc trong phát trin kinh tế - xã hi và đm
bo quc phòng an ninh Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là nơi chịu tác đng mnh bi
biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa và tình trng suy thoái, ô nhim tài nguyên và môi
trưng. Nhn thc đưc nhng vấn đề đó, Nhà nước đã chú trng xây dng các chính sách
phát trin sinh kế cho người dân ven biển, đồng thi hoch đnh các chính sách qun lí tài
nguyên môi trường biển và đảo, th hin trưc hết qua Chiến lược bin 2030 (Ngh quyết
s 36-NQ/TW), ban hành ngày 22/10/2018. (Central Committee of the Communist Party of
Vietnam, 2018).
V định hướng phát trin du lch, Chiến lược phát trin du lch Vit Nam đến năm
2030 được Chính ph ban hành ngày 22/01/2020 cũng đã khẳng đnh một trong năm quan
điểm phát trin du lch Vit Nam trong giai đon mi là: “Phát trin du lch bn vng và
bao trùm, trên nn tng tăng tng xanh, tối đa hóa sự đóng góp của du lch cho các mc
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hà Thành và tgk
151
tiêu phát trin bn vng ca Liên Hip Quc; qun lí, s dng hiu qu tài nguyên thiên
nhiên, bo v môi trường đa dạng sinh hc, ch động thích ng vi biến đổi khí hu,
bảo đảm quc phòng, an ninh” (Prime Minister of Vietnam, 2020).
V bo tn, Lut Đa dng sinh hc (Lut s 32/VBHN-VPQH) đưc ban hành ngày
10/12/2018 đã đưa ra 5 nguyên tắc bo tn và phát trin bn vững đa dạng sinh hc, trong
đó đề cp đến s kết hợp hài hòa giữa bo tồn với khai thác, sử dng hợp lí đa dạng sinh
học; giữa bo tn, khai thác, s dng hp lí đa dng sinh hc vi vic xóa đói, giảm nghèo.
Năm 2019, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định s 66/2019/NĐ-CP v bo tn và s
dng bn vững các vùng đất ngập nước. Trong đó, bên cạnh các hot đng bo v môi
trưng, bo tồn đa dạng sinh hc, phc hi và giám sát các vùng đt ngập nước quan trng,
thì Chính ph cũng khuyến khích thc hin “mô hình sinh kế bn vng v môi trưng, mô
hình bo tn và s dng bn vng các vùng đt ngập nước, các hot đng du lch sinh thái
theo quy định ca pháp lut” (Congress Office of Vietnam, 2018).
Gần đây, Thủ ng Chính ph cũng đã ban hành Kế hoạch hành động quc gia v
bo tn và s dng bn vững các vùng đất ngập nước giai đon 2021-2030, nhn mnh
định hướng bo tn, phc hi các vùng đt ngập nước b suy thoái, đặc bit là các khu bo
tn đất ngập nước, khu Ramsar, mt s h sinh thái rng tràm, rng ngp mn, rn san hô
và thm c biển. Trong đó, việc “xây dng và trin khai các mô hình sinh kế bn vng v
môi trường” được coi là mt trong nhng nhim v quan trng đ qun lí hiu qu các
vùng đất ngập nước.
Như vy, thông qua các chính sách đã đưc ban hành gn đây, có th nhn thy
quan đim ca Nhà nưc khá rõ ràng: (1) Nhn mnh yêu cu phát trin bn vng vùng bin
đảo, thúc đy nn kinh tế bin xanh; (2) Đ cao tm quan trng ca phát trin du lch bn
vng có gn vi bo v môi trưng và bo tn đa dng sinh hc; (3) Khuyến khích thc hin
mô hình sinh kế bn vng và các hot đng du lch sinh thái đi vi các vùng đt ngp nưc.
Qua đó, phát trin du lch gn vi bo tn cho vùng đt ngp nưc ven bin, đo là đnh
ng hoàn toàn phù hp vi các ch trương và chính sách trong giai đon hin nay.
2.2.2. Tài nguyên đất ngập nước vùng biển đảo Vit Nam phc v du lch
Vi khong 10 triu ha diện tích đất ngập nước, khu vc đt ngập nước Vit Nam
chiếm quy khoảng 8% diện tích đất ngập nước của châu Á. Trong đó, nguồn tài nguyên
đất ngập nước vùng biển đảo hết sc phong phú với 6000 loài động vật đáy, 1028 loài cá,
653 loài rong bin, 848 loài chim, 15 loài rn bin, 12 loài thú bin, 5 loài rùa biển và hơn
11.000 loài động vật không xương sống (MONRE, 2021). H sinh thái đất ngp nưc cũng
đa dng và tiêu biu vi rng ngp mn, rn san hô cùng c bin, to việc làm cho hơn 20
triệu người dân (IUCN, 2012), mang li giá tr to ln cho phát trin nông nghip và du lch.
Bên cạnh đó, hệ sinh thái đất ngp nưc ven biển cũng rất đa dng như cửa sông, đm phá,
bãi cát, ruộng lúa, đm và ao nuôi trng thy sản, được phân b dc theo b bin.
Din tích rng ngp mn vùng biển đảo đạt khong 155.290ha vi 32.402ha rng t