18
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI
KHU BO TN THIÊN NHIÊN NA HANG - LÂM BÌNH ,
TNH TUYÊN QUANG
Đỗ Tuyết Ngân1
Tóm tắt: Khu bảo tồn sinh thái Na Hang - Lâm Bình (Tuyên Quang) được quy
hoạch là khu bảo tồn sinh thái tự nhiên từ năm 1994, nằm giữa sông Gâm sông Năng,
có hệ sinh thái đa dạng với nhiều loài động, thực vật quý him, hệ thống hang độc đáo,
kỳ thú; được đánh giá nguồn tài nguyên vô cùng quí giá để khai thác các loại hình
sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, trải nghiệm, du lịch
khám phá, du lịch xanh, v.v. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều loại hình kinh t khác, hoạt
động du lịch sinh thái tại đây cũng không tránh khỏi việc gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đn môi trường tự nhiên hội. Qua việc thực hiện khảo sát thực địa, điều tra
xã hội học tại địa bàn nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng khai thác hoạt
động du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình, trên sở đó, đề
xuất những giải pháp lâu dài mang tính chin lược, nâng cao nhận thức cộng đồng địa
phương, khách du lịch, doanh nghiệp du lịch nhằm khai thác hoạt động du lịch nói chung
và du lịch sinh thái một cách một cách bền vững.
Từ khóa: du lịch sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên, tác động, môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội.
1. Mở đầu
Theo Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam (2017), du lịch sinh thái
(DLST) hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững [3]. Trong đó, hoạt động du
lịch sinh thái tối thiểu phải đạt được 2 trong 4 tiêu chí liên quan đến vấn đề tính thân
thiện môi trường, tính giáo dục cao, góp phần phát triển kinh tế và mang lại lợi ích
cho cộng đồng địa phương (CĐĐP) [1]. Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Na Hang
- Lâm Bình một điểm đến mới, so sánh lợi thế với các địa phương khác miền
Bắc Việt Nam, nơi đây là hệ môi trường sinh thái tự nhiên rừng nguyên sinh có sự đa
dạng sinh học cao, cộng đồng dân tộc đa dạng, giàu bản sắc văn hóa [5]. Tuy nhiên,
do mới đưa vào khai thác hoạt động du lịch nên việc phát sinh những vấn đề về quản
lí môi trường (tự nhiên, xã hội) còn tồn tại bất cập. Nếu tình trạng này tiếp diễn, về
lâu dài các nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát
triển và tồn tại của con người. Việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế
tối đa những tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói
riêng sẽ giúp đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo
1. Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
ĐỖ TUYẾT NGÂN
19
đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: tác giả thực hiện việc thu thập các nghiên
cứu, văn bản, tài liệu lí luận, các bài báo, công bố nghiên cứu khác nhau về du lịch sinh
thái, từ đó lựa chọn thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Các
thông tin được thu thập từ các đề tài, sách, bài báo khoa học, giáo trình luận văn, đề án
nghiên cứu, từ các nguồn khác nhau, các thông tin các hoạt động du lịch ở Tuyên Quang
được tập trung thu thập ở Sở VHTT&DL tỉnh Tuyên Quang và cơ quan ban ngành phụ
trách trực tiếp tại khu BTTN Na Hang - Lâm Bình.
- Phương pháp điều tra theo tuyến: Với địa điểm nghiên cứu là khu bảo tồn thiên
nhiên thuộc 2 huyện Na Hang Lâm Bình, diện tích hơn 40.000 ha, các hoạt động
nghiên cứu, đánh giá tại thực địa diễn ra tại các tuyến/điểm gồm: bến Thủy thuộc 2 huyện
(bến thủy Thượng Lâm, Lâm Bình - bến thủy hồ thủy điện Na Hang); danh thắng Cọc
Vài, thác Khuổi Nhi (huyện Lâm Bình), thác Mơ (huyện Na Hang).
- Phương pháp phỏng vấn: Nghiên cứu đã lựa chọn đối tượng phỏng vấ khách du
lịch và cộng đồng địa phương với các câu hỏi nhằm thu thập thông tin về ảnh hưởng của
du lịch sinh thái tới môi trường tự nhiên và xã hội tại khu BTTN Na Hang - Lâm Bình .
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Na Hang - Lâm Bình
2.2.1.1. Khái quát về KBTTN Na Hang - Lâm Bình
Nằm cách trung tâm thành phố Tuyên Quang 108km về phía Bắc, giáp ba tỉnh
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Khu BTTN thuộc Na Hang - Lâm Bình thuộc địa
bàn hai huyện Na Hang - Lâm Bình. Đây là một trong ba khu du lịch trọng điểm của
tỉnh Tuyên Quang, được Ủy ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình Được thành lập trên quyết định số 274/UB-QĐ
ngày 09/05/1994 của UBND tỉnh Tuyên Quang, với diện tích 22.401,5 ha nằm trên
địa bàn 4 xã Khau Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú vàThanh Tương. Theo Wikramanayake
và cộng sự (1997), hệ động vật trong khu bảo tồn độ đa dạng sinh học cao, đã
ghi nhận được 90 loài thú, 263 loài chim, 61 loài bò sát, 35 loài lưỡng cư. 13
loài thú trong Sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có loài
Voọc mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất. Tổ hợp rừng trên núi đá vôi Na hang
nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương. Tại đây có 8 loài khỉ
hầu bị đe dọa tuyệt chủng mang tính toàn cầu. Vùng phân bố thế giới của loài Voọc
mũi hếch và Voọc đầu trắng đều trong hệ sinh thái này. Chính vì vậy, Quỹ bảo tồn
C ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TỚI MÔI TRƯỜNG...
20
thiên nhiên thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là trong trong 223 hệ sinh
thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới [2].
2.2.1.2. Hiện trạng khai thác hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Na Hang -
Lâm Bình
a. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ DLST
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay có có 6 tuyến quốc lộ đi qua với tổng
chiều dài 564km (quốc lộ 2, quốc lộ 2C, quốc lộ 2D, quốc lộ 3B, quốc lộ 37, quốc
lộ 279); 4 tuyến đường tỉnh dài 451km (ĐT.185, 186, 188, 189); 304 km đường đô
thị. Về phân bố không gian của mạng lưới giao thông đường bộ, có thể thấy rõ mật
độ đường cao hơn ở các khu vực có địa hình phẳng hơn là thành phố Tuyên Quang,
huyện Sơn Dương, huyện Hàm Yên; còn lại các huyện miền núi cao hơn gồm Yên
Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình có mật độ đường thấp.
Tại KBTTN Na Hang - Lâm Bình , hình lưu trú homestay phát triển. Hiện
nay toàn tỉnh có 94 hộ kinh doanh homestay, riêng huyện Lâm Bình chiếm 54% tổng số
homestay của tỉnh. tuy nhiên, số sở lưu trú homestay quy mô lớn còn ít, chủ yếu các
hộ gia đình tận dụng chính ngôi nhà đang sinh sống để cải tạo, nâng cấp phục vụ du lịch.
Về dịch vụ vận chuyển, khách du lịch đã sự tham gia của doanh nghiệp,
nhân trong và ngoài huyện, nhất là vận tải đường thủy. Tuy huyện chưa có thống kê cụ
thể nhưng theo khảo sát của tác giả, tính cả 2 bến thủy của 2 huyện có hơn 60 thuyền du
lịch (đa phần tập trung ở huyện Na Hang) (tăng 27 tàu so với năm 2015 là 33 thuyền du
lịch) hoạt động tại lòng hồ sinh thái Na Hang - Lâm Bình , trong đó có tàu du lịch lớn
như Hải Anh Travel, Phương Nga, Hoàng Tuấn. Các công ty, chi nhánh, đại lữ hành
trên địa bàn được thành lập, đáp ứng yêu cầu đưa, đón phục vụ khách du lịch đến tham
quan và trải nghiệm.
b. Lượng khách và doanh thu
Khu BTTN Na Hang
- Lâm Bình với lợi thế về
cảnh quan thiên nhiên
văn hóa nên đã thu hút số
lượng khách du lịch ngày
càng tăng. Theo ban quản
(BQL) KBTTN Na
Hang - Lâm Bình, trong 6
tháng đầu năm 2022, lượng
khách du lịch đến tham
quan, trải nghiệm đạt trên
97.000 lượt, tăng 13,7%
so với cùng kỳ năm 2020,
trong đó khách quốc tế
Tại KBTTN Na Hang - Lâm Bình , mô hình lưu trú homestay phát triển. Hiện nay toàn
tỉnh 94 hộ kinh doanh homestay, riêng huyện Lâm Bình chiếm 54% tổng số homestay của
tỉnh. tuy nhiên, số cơ sở lưu thomestay quy mô lớn còn ít, ch yếu các hgia đình tn
dụng chính ngôi nhà đang sinh sống để cải tạo, nâng cấp phục vụ du lịch.
Về dịch vụ vận chuyển, khách du lịch đã có sự tham gia của doanh nghiệp, nhân
trong ngoài huyện, nhất là vận tải đường thủy. Tuy huyện chưa thống cthể nhưng
theo khảo sát của tác giả, tính cả 2 bến thủy của 2 huyện hơn 60 thuyền du lịch (đa phần
tập trung huyện Na Hang) ă ă hoạt động tại
lòng hồ sinh thái Na Hang - Lâm Bình , trong đó tàu du lịch lớn như Hải Anh Travel,
Phương Nga, Hoàng Tuấn. Các công ty, chi nhánh, đại lữ hành trên địa bàn được thành lập,
đáp ứng yêu cầu đưa, đón phục vụ khách du lịch đến tham quan tri nghim.
ư
Khu BTTN Na Hang - Lâm Bình với lợi thế về cảnh quan thiên nhiên văn hóa nên
đã thu hút slượng khách du lịch ngày càng tăng. Theo ban quản (BQL) KBTTN Na Hang
- Lâm Bình, trong 6 tháng đầu năm 2022, lượng khách du lịch đến tham quan, trải nghiệm đt
trên 97.000 lượt, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khách quốc tế 558
lượt; doanh thu từ dịch vụ lưu trú vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy đạt hơn 4 tỉ
đồng [4].
Hình 3.1. Số lượng khách du lịch đến khu BTTN Na Hang - Lâm Bình giai đoạn
2020- 2022
Qua biểu đthể nhận thấy, trải qua hơn 2 năm dịch COVID-19 năm 2021 khách
quốc tế giảm rất mnh, đến năm 2022 tình hình dịch bệnh được ổn đinh trở lại nhưng lưng
khách quốc tế vẫn chưa tăng cao như k vọng. Khách du lịch nội địa chiếm t trọng cao hơn
khách quốc tế. Khách quốc tế chủ yếu gồm các quốc tịch như Anh, Pp, Singapore, Thụy
Đin, Ý thi gian lưu trú ch yếu là 2 ngày, rt ít khách đi vtrong ngày. Hoạt động du
lịch phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy phát trin các nnh dch vụ khác, sản phẩm du lịch
ngày càng phong phú.
đồ đị ươ
1080 557 2200
95474 89890
109000
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2020 2021 2022
Lượng khách
khách quốc tế khách Việt Nam
Hình 3.1. Số lượng khách du lịch đến khu BTTN
Na Hang - Lâm Bình giai đoạn 2020- 2022
(Nguồn: BQL KBTTN Na Hang - Lâm Bình 2022)
ĐỖ TUYẾT NGÂN
21
558 lượt; doanh thu từ dịch vụ lưu trú và vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy đạt
hơn 4 tỉ đồng [4].
Qua biểu đồ có thể nhận thấy, trải qua hơn 2 năm dịch COVID-19 năm 2021
khách quốc tế giảm rất mạnh, đến năm 2022 tình hình dịch bệnh được ổn đinh trở
lại nhưng lượng khách quốc tế vẫn chưa tăng cao như kỳ vọng. Khách du lịch nội
địa chiếm tỉ trọng cao hơn khách quốc tế. Khách quốc tế chủ yếu gồm các quốc tịch
như Anh, Pháp, Singapore, Thụy Điển, Ý… thời gian lưu trú chủ yếu là 2 ngày, rất ít
khách đi về trong ngày. Hoạt động du lịch phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy phát
triển các ngành dịch vụ khác, sản phẩm du lịch ngày càng phong phú.
c. Hiện trạng nguồn nhân lực và sự tham gia của cộng đồng địa phương
Hiện nay số lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói chung và DLST nói riêng tại
KBTTN Na Hang - Lâm Bình là 900 lao động trong đó có có 85% là CĐĐP. Người dân
tham gia làm du lịch phần đông là lao động phổ thông, trước đây làm nông nghiệp. Họ
sống thưa thớt, những kĩ năng về nghề nghiệp và nhận thức về du lịch còn hạn chế, đặc
biệt là ứng xử và phục vụ khách. Chính vì vậy mà chưa gây được ấn tượng mạnh mẽ đối
với khách du lịch khi đến với Na Hang - Lâm Bình. Những người dân địa phương nơi đây
cũng được tham gia các lớp tập huấn đơn giản về du lịch, bước đầu họ cũng được trang bị
những kiến thức cơ bản về du lịch và ý thức bảo vệ môi trường, họ có trách nhiệm nhắc
nhở khách không vứt
rác bừa bãi và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Như vậy, nguồn
nhân lực phục vụ du
lịch nói chung
DLST nói riêng tại
KBTTN Na Hang -
Lâm Bình dồi dào
nhưng còn rất hạn chế
về trình độ và nghiệp
vụ du lịch. Chính
quyền đã tổ chức các
lớp tập huấn tuy nhiên còn hạn chế về số lượng, chưa đã dạng về nội dung. Đặc biệt chưa
có lớp tập huấn nào về DLST.
d. Hiện trạng môi trường du lịch
Khu BTTN Na Hang - Lâm Bình môi trường tự nhiên hoang sơ, xanh, sạch, đẹp
chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố gây ô nhiễm trong quá trình phát triển. Điều này
một phần là do nằm ở địa bàn xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện nên các hoạt
Biu đồ 3.1. Mong muốn về các nội dung tp hun ca CĐĐP
45%
55%
0%0%
Mong mun ca CĐĐP v ni dung tp hun
Nâng cao nhận thức về
du lịch sinh thái
Khả năng giao tiếp,
nghiệp vụ du lịch
Hướng dẫn viên trải
nghiệm du lịch sinh thái
Đâò tạo truyền thông
Biểu đồ 3.1. Mong muốn về các nội dung tập huấn của CĐĐP
Nguồn: Tác giả khảo sát, 2022
C ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TỚI MÔI TRƯỜNG...
22
động sản xuất công nghiệp không phát triển, phương thức mưu sinh của người dân trong
vùng chủ yếu dựa vào nông - lâm - ngư nghiệp nên ít gây ra các vấn đề về rác thải và ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, Khu BTTN Na Hang - Lâm Bình muốn phát triển du lịch
bền vững cần phải nhận thức được nguy cơ đe dọa đến môi trường do tác động của hoạt
động du lịch sinh thái gây ra. Cụ thể:
- Khí thải: Khí thải từ hoạt động du lịch chủ yếu các nguồn như xây dựng các
cơ sở hạ tầng du lịch, phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và du khách,
khí thải từ hoạt động đun nấu… Thành phần khí thải chủ yếu chứa các chất ô nhiễm: bụi,
SOx, CO, NO2. Ngoài ra, các mùi hôi từ các khu vực vệ sinh công cộng, thùng chứa rác
sinh hoạt tiếng ồn sinh hoạt và phương tiện giao thông cũng là những vấn đề chính
liên quan đến khí thải tại Khu BTTN.
- Nước thải: Nước thải phát sinh từ hoạt động vui chơi giải trí, khu vực khách
sạn, các quán ăn, khu vệ sinh và lưu trú của du khách, chứa các thành phần chủ yếu
như chất rắn lửng, các chất hữu vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra, lượng nước
mưa chảy tràn trên toàn bộ khu du lịch cuốn theo đất cát các tạp chất rơi vãi trên
mặt đất xuống các nguồn tiếp nhận.
- Tình hình thu gom và xử lí chất thải rắn sinh hoạt: đối với chất thải rắn từ hoạt
động du lịch thì thu gom theo tuyến và các điểm tập kết rác. Việc vận chuyển sẽ được
đội vệ sinh môi trường thực hiện bằng việc thu gom vận chuyển rác thải rắn phát sinh
đến các bãi xử lí. Tuy nhiên, thực tế việc kiểm soát rác thải rắn tại khu BTTN Na Hang
- Lâm Bình còn tồn tại vấn đề bất cập do chưa kiểm soát được việc khách du lịch còn
xả rác không đúng nơi quy định.
Ngoài ra, hiện nay tại các điểm tham quan vẫn còn xuất hiện các sạp bán hàng tạp
hóa đồ lưu niệm chưa sự cho phép của nhà nước, các đơn vị kinh doanh trên
mặt hồ thủy điện vẫn còn hiện tưởng xả rác bừa bãi xuống mặt hồ. Thường thì du khách
đến tham quan tại điểm đều dùng bữa trưa trên thuyền thải ra lượng rác chủ yếu
nilong, rác hữu cơ chưa phân loại. Bên cạnh đó, BQB khu BTTN vẫn còn thả lỏng hoặc
chưa kiểm soát được những vấn đề về cơ chế xử phạt những hành vi xả thải của khách
du lịch.
Ngoài các ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, hoạt động du lịch nói chung
DLST nói riêng tại khu BTTN Na Hang - Lâm Bình cũng gây ra những tác động
tiêu cực lên môi trường hội, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của CĐĐP tại đây.
Các giá trị văn hóa truyền thống của CĐĐP rất dễ bị biến đổi do tiếp xúc với nền
văn hóa xa lạ, do xu hướng thị trường hóa các loại văn hóa, do mâu thuẫn nảy sinh
khi phát triển du lịch hoặc do tương phản về lối sống.
Các cơ sở hạ tầng truyền thống và hiện vật văn hóa, lịch sử, khảo cổ thường được
xây dựng và kiến tạo bằng những vật liệu dễ bị biến dạng do tác động của khí hậu nhiệt