TP CHÍ KHOA HC S 58/2022 71
PHÁT TRI󰈺N DU LCH THÔNG MINH CƠ HỘI VÀ
THÁCH THC ĐỐI VI DU LCH VIT NAM
Phùng Th Hnh, Nguyn Tá Nam
Trường Đại hc Th Đô Hà Ni
Tóm tt: Du lch thông minh là du lịch được phát trin da trên nn tng ng dng thành
tu khoa hc công ngh hiện đại, đặc bit là công ngh thông tin truyn thông nhm
đp ứng ngày càng cao nhu cu ca khách du lch. Hin nay, nhiu thành ph ln trên thế
gii đã bt đu ng dng công ngh thông tin đ phc v khách du lịch như việc đặt các
dch v ti khách sn- nhà hàng, xin cấp visa, mua vé my bay, tm đường, la chọn đim
du lịch… Du lịch thông minh đang xu ng phát trin tt yếu ca du lch thế gii nói
chung và ngành du lch Vit Nam nói riêng. Trong bài viết này tác gi tp trung phân tích
cơ hi và mt s khó khăn, thch thức khi phát trin du lch thông minh Vit Nam.
T khóa: Du lịch thông minh, đim đến thông minh, cách mng công nghip 4.0.
Nhn bài ngày 5.2.2022; gi phn bin, chnh sa, duyệt đăng ngày 25.3.2022
Liên h tác gi: Phùng Th Hnh; Email: pthanh@daihocthudo.edu.vn
1. M ĐU
Thuật ng “du lịch thông minh” mới xuất hiện  Việt Nam trong khoảng một vài năm
tr lại đây, được nhắc đến nhiều khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 chính thức diễn ra
nước ta. Trong nhng năm gần đây, công nghệ thông minh đã thc s bùng nổ trong lnh
vc du lịch. Đặc biệt s ra đi của các doanh nghiệp thuần túy công nghệ liên kết mạnh
mẽ với c doanh nghiệp l hành, nhà hàng, khách sạn,... Với du khách, ai ng điện thoại
thông minh để tra cứu thông tin thc hiện các giao dịch. thể nói, cách mạng công
nghiệp 4.0 đã tác tộng rất lớn đến ngành du lịch Việt Nam. Khi công nghệ được ứng dụng
vào du lịch đã thay đổi khá nhiều phương thức du lịch. Khách du lịch gi đã độc lập hơn, họ
t đăng tour trên các trang web, mạng hội. Họ đã t tổ chức đi và đặt yêu cầu thông
qua dịch vụ kỹ thuật số tại điểm đến. Hơn na, cách họ truy cập Internet đã thay đổi từ máy
tính để bàn, máy tính xách tay đến các thiết bị di động (điện thoại thông minh máy nh
bảng). Các công cụ này không chỉ được sử dụng để giao tiếp gia các cá nhân mà còn quản
trao đổi thông tin với các đối tượng giao tiếp ln nhau. Điều này m ra số hội để
lượng khách hàng gia tăng, vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia.
72 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Đặt dịch vụ du lịch trc tuyến đang là xu hướng của giới trẻ. Theo thống kê, đến 70%
ngưi trẻ dùng internet dưới 35 tuổi và đây là đối tượng thưng xuyên sử dụng smartphone.
Đây cũng sẽ đối tượng sử dụng dịch vụ du lịch trc tuyến tiềm năng trong thi gian tới.
Đón đầu xu hướng này, một số doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong dịch vụ đặt phòng trc tuyến. Không cần mang ví, khách hàng cũng thể mua tour
trả tiền qua chiếc điện thoại thông minh. Nhng hội mới đặt ngành du lịch trước yêu
cầu chuyển đổi số phù hợp với xu hướng phát triển du lịch thông minh. Đây là hnh du
lịch da trên nền tảng của công nghệ và truyền thông, cùng với s phát triển đng bộ của hệ
thống hạ tầng phục vụ du lịch, nhằm giúp du khách dễ dàng tiếp cận thông tin một cách
nhanh chóng đa dạng nhất. Đng thi, đảm bảo s tương tác kịp thi, kết nối chặt chẽ
gia quan quản - doanh nghiệp - khách du lịch nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách, giúp cho việc quản thuận tiện hơn. Du lịch thông minh trở thành mt mt xu
hưng pht trin tất yếu của du lịch thế gii nói chung du lịch Việt Nam nói riêng. Đ
pht trin du lịch thông minh bên cạnh những hi thuận lợi th Việt Nam cũng gặp mt
số những khó khăn và thch thức.
2. NI DUNG
2.1. Du lịch thông minh
Theo Quang Đăng (2018), Cách mạng công nghiệp 4.0 tiến trnh phát triển du
lịch thông minh tại Việt Nam cho rằng: Du lịch thông minh du lịch được phát triển trên
nền tảng ứng dụng nhng thành tu của khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt công
nghệ thông tin truyền thông nhằm tạo ra nhng giá trị, lợi ích dịch vụ tốt nhất, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, doanh nghiệp du lịch, cơ quan quản du lịch và cộng
đng. Xoay quanh thuật ng “du lịch thông minh”, hiện Việt Nam tn tại rất nhiều quan
điểm, cách hiểu khác nhau. Có thể khái lược một số cách nhn nhận về du lịch thông minh
tại Việt Nam như sau:
Cách hiểu khai : Du lịch thông minh = Smart Travel, trào lưu du lịch mới, khác
với nhng tour du lịch truyền thống trong đó ngưi ta chú trọng đến lợi ích của du khách
nhưng lại mức chi phí thấp an toàn. Hiểu theo cách này, du lịch thông minh đây
chính “đi du lịch thông minh”, ám chỉ việc khách du lịch chủ động, tính toán, lên kế hoạch
cụ thể cho chuyến du lịch một cách thông minh nhất để đạt được giá trị trải nghiệm tối đa
trong khi chi phí lại mức tối thiểu. Cách hiểu hiện nay: Du lịch thông minh = Smart
Tourism, du lịch s kết hợp của yếu tố công nghệ. Trong đó: Du lịch thông minh
phương tiện, công cụ hỗ trợ du lịch. Hiểu theo cách này, công nghệ được ứng dụng để tạo ra
các phương tiện, công cụ thông minh hỗ trợ cho các hoạt động du lịch, như: Các phần mềm
quản lý thông minh hỗ trợ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp du lịch, c ng dụng tiện
ích thông minh htrkhách du lịch. dụ tiện ích thuyết minh t động, phần mềm quản nh
chính điện tử, phần mềm quảnớng dn viên du lịch, phần mềm đặt vé trc tuyến, tiện ích
chỉ đưng và tm kiếm khách sạn, khu vui chơi giải t,…
Du lịch thông minh một loại hnh du lịch mới, bổ sung vào hệ thống phân loại các
TP CHÍ KHOA HC S 58/2022 73
loại hnh du lịch Việt Nam (du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du
lịch MICE, du lịch thăm thâ, du lịch cha bệnh, du lịch nông thôn, du lịch đô thị,… du lịch
thông minh). Du lịch thông minh là sản phẩm du lịch mới, bao gm các dịch vụ trải nghiệm
được tạo ra bằng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến cung cấp cho khách du lịch. Ví dụ:
tour du lịch thc tế ảo, phim 3D 3600, các trò chơi giải trí công nghệ,… Du lịch thông minh
bao gm nhiều thành phần lớp thông minh được công nghệ thông tin - truyền thông hỗ
trợ. Du lịch thông minh xu thế của thi đại cho rằng du lịch thông minh bao gm 3 thành
phần chính: Điểm đến thông minh: Là điểm đến du lịch sáng tạo, được xây dng trên cơ s
hạ tầng công nghệ tiên tiến, đảm bảo s phát triển bền vng các khu vc du lịch, có thể tiếp
cận được với mọi ngưi, tạo thuận lợi cho s tương tác của khách truy cập hội nhập vào
môi trưng xung quanh, làm tăng chất lượng của trải nghiệm tại điểm đến, cải thiện chất
lượng cuộc sống của ngưi dân. Kinh nghim thông minh: Là nhng tri nghiệm du lịch qua
trung gian ng nghệ và s ng cưng trao đi thông tin qua việc cá nhân a, nhn thức bối cnh
và theo i thi gian thc. Hệ sinh thái kinh doanh thông minh: hệ sinh thái kinh doanh
phức tạp tạo ra và hỗ trợ việc trao đổi các ngun lc du lịch kết hợp với kinh nghiệm du lịch.
Ngưi tham gia mô hnh này cũng là nhng du khách thông minh. Họ không chỉ tiêu thụ
còn chia sẻ và tạo ra trải nghiệm, có vai trò quản lý và giám sát để đảm bảo s hoàn hảo cho
nhng hành trnh tiếp theo của mnh và nhng du khách khác. Theo Phạm Thùy Linh, 2020,
du lịch thông minh là xu hướng tất yếu của du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam
nói riêng. Trong bài báo này tác giả chỉ tập trung phân tích nhng điều kiện, hội, thách
thức trong phát triển hnh du lịch thông minh  Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
cụ thể.
2.2. Những hội thách thức của du lịch Việt Nam khi phát triển du lịch thông minh
2.2.1. Cơ hội
2.2.1.1. Th chế, chnh sch mở đường cho pht trin du lịch thông minh
Trong nhng năm qua, Đảng Chính Phủ Việt Nam đã nhận thức rõ công nghệ thông
tin mt trong cc đng lực quan trọng nhất của sự pht trin, cùng vi mt số ngành công
nghệ cao khc đang làm biến đi sâu sc đời sống kinh tế, văn ho, xã hi của thế gii hiện
đại”. V thế, phải đẩy mạnh ứng dụng pht trin công nghệ thông tin nưc ta nhm
góp phn giải phóng sức mạnh vật chất, tr tuệ và tinh thn của toàn dân tc, thúc đẩy công
cuc đi mi, pht trin nhanh và hiện đại ho cc ngành kinh tế”. Bộ Chính trị chủ trương:
“Mọi lnh vc hoạt động kinh tế, văn hoá, hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng
công nghệ thông tin để phát triển”. Nghị quyết số 36-NQ/TW năm 2014 tiếp tục khẳng định:
công nghệ thông tin phải được ứng dụng rng rãi trở thành mt ngành kinh tế tc
đng lan tỏa trong pht trin kinh tế hi”. Nghị quyết số 26/2015/NQ-CP cũng nhấn
mạnh: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyn thông trong tất cả cc ngành, cc
lĩnh vực nhm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản điu hành của quan nhà c, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh”. Khi cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ bùng nổ tác động mạnh mẽ tới mọi lnh vc của đi sống hội th việc đẩy
74 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông cho các ngành, các lnh vc ngày càng tr
nên cấp thiết. Trước bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ ban nh chỉ thị số 16/2017/CT-TTg
về việc tăng cưng năng lc tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thủ tướng đề
nghị các Bộ, ngành Xây dựng chiến lược chuyn đi số, nn quản trị thông minh, ưu tiên
pht trin công nghiệp công nghệ số, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, đô thị
thông minh”. thể nói, hệ thống văn bản của Đảng Chính phủ đã m ra định hướng
chiến lược quan trọng để triển khai thc hiện ứng dụng công nghệ tiên tiến cho phát triển
kinh tế – xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
Ngày 16/01/2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, khẳng định quan điểm:
“Pht trin du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn định hưng chiến ợc quan trọng
đ pht trin đất nưc”. Để phát triển du lịch tr thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải
thc hiện đng bộ nhiều giải pháp, trong đó, tất yếu phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại. Nghị quyết 08-NQ/TW Bộ Chính trị có nêu ba khía cạnh ứng dụng khoa học
công nghệ với các hoạt động du lịch, gm: xúc tiến quảng du lịch, đào tạo ngun nhân
lc du lịch quản nhà nước về du lịch. Luật du lịch năm 2017 cũng khẳng định nhà
nưc có chnh sch trong việc khuyến khch hỗ trợ cc hoạt đng ứng dụng khoa học, công
nghệ hiện đại phục vụ quản lý pht trin du lịch” (Khoản 4, Điều 5). Để tạo bước đột phá
trong việc thu hút khách quốc tế đến Việt Nam, năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 07/2017/NĐ-CP Nghị quyết số 124/2017/NQ-CP quy định trnh t, thủ tục thc hiện
thí điểm cấp thị thc điện tử (e-visa) cho ngưi nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Đặc biệt,
trong chỉ thị số 16/2017/CT-TTg, lần đầu tiên thuật ng du lịch thông minh” được nhắc đến
trong một văn bản pháp quy của Việt Nam: “…ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ số,
nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, đô thị thông minh”.
2.2.1.2. Du lịch thông minh là thị trường tim năng ln cho du lịch Việt Nam
Theo thống của WeAreSocial (wearesocial.com) năm 2018, toàn thế giới có 4,02 tỷ
ngưi dùng Internet (chiếm 53%), gần 3,2 tỷ ngưi dùng mạng hội, hơn 5,1 tỷ ngưi dùng
điện thoại di động (chiếm 68%) trong đó chủ yếu điện thoại thông minh có kết nối sử
dụng Internet. Ở Việt Nam với gần 100 triệu dân th có đến 64 triệu ngưi sử dụng Internet
(chiếm 67% dân số), 55 triệu ngưi dùng mạng xã hội (chiếm 57%), hơn 70 triệu ngưi dùng
điện thoại di động (chiếm 73%). Điều này cho thấy, tỷ lệ ngưi dân sử dụng Internet thiết
bị thông minh trên thế giới Việt Nam rất lớn. Đây tiền đề lớn để Việt Nam phát
triển du lịch thông minh. Theo thống của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
(VECOM), tỷ lệ khách du lịch trong nước đặt phòng khách sạn trc tuyến đặt tour trc
tuyến đạt hơn 60%; tỷ lệ khách du lịch quốc tế sử dụng hai dịch vụ này đạt hơn 75%. Một
khảo sát khác với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cho thấy, tới 71% du khách tham
khảo thông tin điểm đến trên Internet; 64% đặt chỗ và mua dịch vụ trc tuyến trong chuyến
đi đến Việt Nam. Như vậy th thấy, khch du lịch sử dụng Internet, cc tiện ch thông
minh, cc thiết thông minh đ tm kiếm thông tin du lịch, tham khảo đim đến, so snh
lựa chọn cc dịch vụ du lịch hợp lý, thực hiện cc giao dịch mua tour, đặt phòng, mua
my bay, thanh ton trực tuyến… ngày càng xu hưng gia tăng. Họ đang trực tiếp trở
TP CHÍ KHOA HC S 58/2022 75
thành những vị “khch du lịch thông minh” tim năng của du lịch Việt Nam. (Lê Quang
Đăng 2018).
Mặc với loại hnh du lịch mới này, khách hàng tiềm năng lớn nhưng thị trưng du
lịch trc tuyến tại Việt Nam vn còn nhiều hạn chế. Các công ty l hành online thương hiệu
toàn cầu như Agoda.com, booking.com, Traveloka.com, Expedia.com đang độc chiếm thị
trưng vi khoảng 80% thị phần. Trong khi đó, chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp Việt Nam kinh
doanh du lịch trc tuyến n Ivivu.com, chudu24.com, mytour.vn, tripi.vn, vntrip.vn,V vậy,
du lịch thông minh sẽ thtrưng u mỡ”cho c đơn vị kinh doanh du lịch Việt Nam.
2.2.1.3. Sự chủ đng và tch cực tiếp cận Du lịch thông minh của ngành Du lịch
Thứ nhất, các quan quản du lịch tại Việt Nam đã phối hợp với các quan, tổ
chức, đơn vị trong ngoài nước tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm với quy cấp
tỉnh, cấp ngành, cấp quốc gia và cấp quốc tế xoay quanh chủ đề này.
Thứ hai, việc hỗ trợ cung cấp thông tin du lịch. Hnh thức cung cấp thông tin du lịch
phổ biến nhất hiện nay thông qua các hệ thống website, cổng thông tin, trang thông tin
điện tử, báo điện tử. Hiện 100% cơ quan quản lý du lịch và hầu hết các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam đã có website riêng. Ngày nay, với s phát triển của công nghệ lập trnh web, cho
phép các nhà lập trnh thiết kế, tích hợp nhiều tính năng, tiện ích đa dạng trên nền tảng web
hỗ trợ các hoạt động du lịch như: Bản đ du lịch điện tử, chức năng booking online, thanh
toán trc tuyến, vấn trc tuyến, chăm c khách hàng trc tuyến, các chức năng quy đổi
tiền tệ, d báo thi tiết,thậm chí thể tạo ra s tương tác trc tiếp của khách du lịch như
góp ý, phản ánh, bnh luận về các s kiện du lịch. Bên cạnh các hệ thống website, mạng
hội cũng một trong nhng kênh quan trọng trong việc chia sẻ thông tin, trải nghiệm du
lịch và góp phần quảng bá du lịch.
Thứ ba, việc sử dụng nhiều phần mềm, tiện ích thông minh. Các địa phương du lịch
cũng đang phối hợp tích cc với các tập đoàn viễn thông để triển khai nhng d án du lịch
thông minh, sản xuất các phần mềm, tiện ích thông minh cho ngành Du lịch như tiện ích về
bản đ, tm đưng, trạm bus, travel guide. Đặc biệt là các thành phố lớn như Nội trong
năm 2018 đã đưa vào sử dụng 2 phần mềm tiện ích thông minh hỗ trợ du khách gm hệ
thống thuyết minh t động tại di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám phần mềm hướng dn
tham quan Hoàng Thành Thăng Long. Đầu năm 2018, Đà Nẵng cũng đã đưa vào sử dụng
ứng dụng Chatbot “Da Nang Fantasticity”, đây là công nghệ được sử dụng đầu tiên tại Việt
Nam và Đông Nam Á (cùng với Singapore).
Thứ tư, s tích cc tiếp cận Cách mạng công nghiệp 4.0 để theo kịp xu hướng kinh
doanh mới, đáp ứng nhu cầu du lịch đa dạng của du khách của các doanh nghiệp du lịch Việt
Nam. Nhiều doanh nghiệp đang t làm mới mnh để tr thành nhng doanh nghiệp thông
minh với các hoạt động kinh doanh hầu hết được triển khai trc tuyến, như: marketing, quảng
sản phẩm; nghiên cứu m rộng thị trưng; vấn, chăm sóc khách hàng; thc hiện các
giao dịch mua - bán, thanh toán,Năm 2016, sàn giao dịch du lịch trc tuyến (Tripi) đầu
tiên xuất hiện tại Việt Nam, cho phép giao dịch các tour trọn gói, khách sạn và vé máy bay.