618
PHÁT TRIN HC LIU M NHM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DC TẠI CÁC TRƯNG ĐI HC VIT NAM
Đặng Hương Giang1
Email: dhgiang@uneti.edu.vn
Tóm tt: Ngun hc liu mmt xu thế cho thời đại công ngh 4.0 hướng ti. Vi
s phát trin công ngh s đã tạo ra mt thế gii phng giúp cho mọi người điều kin
tiếp cận lượng kiến thức đây cũng tạo ra môi trưng thun lợi để hc liu m phát
trin. Hc liu m thường gn lin vi công ngh s và truy cp trc tuyến, trong đó yếu t
bn quyền được chú trọng để chất ng ngun hc liu m nâng cao. Ngun hc liu m
s giúp cho “giáo dục mở” hoặc “học tp mở” tr thành một ưu tiên có những tác động ln
hơn đáng kể so vi ch cam kết phát hành các tài nguyên m hoc s dng hc liu m
trong các chương trình giáo dục. Hc tp m là mt tiếp cn cho giáo dc, tìm kiếm để loi
b tt c nhng rào cn không cn thiết cho vic hc tp, trong khi nhm tới để cung cp
cho học viên cơ hội thành công hp lý trong mt h thng giáo dc và hun luyện được tp
trung vào các nhu cầu đặc thù ca h và được định v trong nhiều lĩnh vực hc tp. Nghiên
cu ca nhóm tác gi thông qua đánh giá vai trò và hiệu qu ca ngun hc liu m ti cht
ng giáo dục đại hc t đó đề xut các gii pháp nhm phát trin hc liu m góp phn
nâng cao chất lượng giáo dc ti các trường đại hc Vit Nam.
T khoá: Hc liu, Hc liu m, giáo dục đại hc.
I. Giới thiệu chung
Việt Nam đang trong quá trình đổi mi giáo dc nói chung giáo dc đại hc nói
riêng do đó, nhu cu v ngun hc liu trên c phương diện s ng ln chất lượng rt
ln. Tuy nhiên, hu hết các thư viện đi hc Việt Nam chưa thực s đáp ứng tt nhu cu v
hc liu h tr cho ging viên, sinh viên hc tp và nghiên cu, s thiếu ht các tài nguyên
hc tập đã ảnh hưởng rt lớn đến tính cnh tranh chất lượng đào tạo nghiên cu của đại
hc Việt Nam. Trong điu kin giáo dục đại hc Vit Nam ngun kinh phí dành cho giáo
dục đại học không đủ đ mua các ngun hc liu cn thiết t nước ngoài tgii pháp xây
dng h thống sở d liu hc liu m s dng chung được xem như một gii pháp hu
hiệu, giúp các trường đại hc khc phc tình trng thiếu ht ngun tài liu có chất lượng để
đáp ng yêu cu dy hc. Bên cạnh đó, các trường đại hc cùng kết ni chia s ngun
hc liu m s dẫn đến ngun hc liu khng l cho giáo dục đại hc Vit Nam.Tuy nhiên,
các đại học nước ta hin nay vn còn những khó khăn, vướng mc ảnh hưởng đến vic xây
dựng cơ sở d liu hc liu mở, trong đó không đ kinh phí để h tr phát trin ngun hc
liu t các thầy trong trường, trang thiết b h tr xây dng qun chia s hc liu
1 Trường Đại hc Kinh tế - K thut Công nghip
619
còn hn chếcác vấn đề pháp cho bn quyn các ngun hc liệu do chính trường phát
triển. Do đó rất cn các gii pháp nhm xây dng phát trin hc liu m nhm nâng
cao chất lượng giáo dc tại các trường đại hc Vit Nam
II. Một số các vấn đề về học liệu mở
2.1. Các khái nim
a. Hc liu
Hc liệu được hiu toàn b tài liu phc v các mục đích học tp, nghiên cu
ging dy. Hc liu bao gm: giáo trình, bài ging, tài liu chuyên kho, kết qu nghiên cu
khoa hc, báo, tp chí chuyên ngành, khóa lun, luận văn, luận án, k yếu hi tho khoa hc,
báo cáo thc tp, thc tế các tài liu chuyên ngành khác. S tiến b ca khoa hc công
nghviễn thông đã dẫn đến s ra đời ca các dng tài liu mi: Tài liệu điện t: Là mt
hình thc trình bày tài liệu dưới dng tp hp các hin thc liên quan với nhau tương ng
chúng trong môi trường s - theo tiêu chuẩn GOST R 52292. Đặc điểm ca tài liệu điện t
thông tin được trình y dưới dạng điện t - s và ch có th đọc được nh s tr giúp ca
các phương tiện k thuật chương trình tương thích. Tại Vit Nam, Lut Lưu trữ năm 2011
định nghĩa về tài liu s như sau: Tài liệu s: vật mang tin thông tin trong đó được
to lp bằng phương pháp dùng tín hiệu s hình thành trong quá trình hoạt đng của quan,
t chc, cá nhân.
b. Hc liu m
Theo UNESCO hc liu m th được coi là bt c tài liu giáo dc nào nm trong
phm vi/min công cng hoặc được phát hành theo mt giy phép m, bt c ai cũng có thể
sao chép, s dng, sửa đổi và chia s một cách hơp pháp các tài liệu này. OER có thgiáo
trình, khung chương trình đào tạo, đề cương môn hc, bài ging, bài lun, các bài kiếm tra,
các kết d án, video và hình ảnh động. Hc liu m được hình thành ch yếu t 02 dng:
- Ngun hc liu xut phát t dng truyn thống đã được s hóa, lưu gi i dng
điện t.
- Ngun hc liu mà bn thân ngay t khi hình thành đã tồn ti dng s.
Thut ng Hc liu m (Open Course Ware) được Vin Công ngh Massachusetts -
MIT (Mỹ) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ ni dung ging dy ca
mình lên web cho phép ngưi dùng Internet mọi nơi trên thế gii truy nhp hoàn toàn
min phí. Với tiêu chí “Tri thc ca chung ca nhân loi tri thc cn phải được chia
sẻ”, rất nhiều trường Đi hc Vin nghiên cu trên thế giới đã tham gia phong trào học
liu m và lp lên Hip hi Hc liu m (Open Course Ware Consortium) (OEC) để chia s
ni dung, công c cũng như phương thức trin khai ngun hc liu m (Open educational
Resources) (OER) sao cho đạt được hiu qu cao nht. Sáng kiến này cho phép các trường
ĐH khắp thế gii có th tham gia cung cp và m rng vic truy cp tài liu hc tp; tạo cơ
620
hi cho những người không có điều kin (hn chế v không gian, thi gian, tài chính) tham
gia hoạt động ging dy hc tp, to ra s bình đẳng cho người học người dy trong
vic tiếp cn ngun hc liu giáo dc chất lượng cao và min phí vi giy phép m, mc
cao hơn, học liu m góp phn to ra s bình đẳng trong giáo dc. Bt k ai bt c nơi đâu
trên thế giới cũng thể chia s, s dng tái s dng tri thc (Hewlett Foundation, 2015b).
Năm 2015 UNESCO cũng tổ chc ch trì c cho việc phát trin hc liu m trên
phm vi toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển.
c. Tài nguyên giáo dc m
Tài nguyên giáo dc mtài nguyên giáo dục đưc cp phép mở, là các tư liệu hc
tp th được s dng cho vic dy, học đánh giá không tr phí. Chúng th
được sửa đổi và được phân phi li mà không vi phm các Lut Bn quyn.
2.2. Vai trò ca hc liu m đối vi vic nâng cao chất lượng giáo dc tại các trường Đại
hc ti Vit Nam
Th nht: Phát trin hc liu m chất lượng mt trong những điều kin quan
trng to nên s đột phá trong vic cung cấp đầy đủ, chính xác, kp thi thông tin phc v
cho công tác nghiên cu, dy học trước bi cnh bùng n thông tin trên toàn cầu. Hơn
nữa, để đáp ứng được vi yêu cu thc tin thì gii pháp xây dng và phát trin hc liu m
là một bước đi bắt buộc, hướng ti xây dựng thư viện s, kết nối liên thư viện, góp phần đổi
mới phương thức phc v của thư viện; đổi mới phương thức dy và học, nâng cao năng lực,
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Th hai: Công tác phát trin hc liu truyn thng hiện nay đã đang vấp phi
những khó khăn nhất định liên quan đến: tài chính, không gian, thi gian, tìm kiếm, kh năng
chia sẻ,… thế, phát trin hc liu m s giúp Thư viện Trường ĐH M khc phục căn
bn những khó khăn nêu trên, đồng thời tăng cường kh năng tiếp cn mt cách chính xác,
đầy đủ, kp thi thông tin/ tài liệu cho người dùng tin.
Th ba: Hc liu m to kh năng truy cập theo nhiu du hiu khác nhau, cho phép
nhiều người dùng truy cp cùng mt thời điểm mà không b gii hn bi không gian, thi
gian, v trí địa lý, vì thế mà rt thun tin và to nên s bình đẳng cho cán b, ging viên và
sinh viên khai thác, s dng thông tin.
Th tư: Quá trình dy học quá trình tương tác giữa người dạy và người hc
trong vic khai thác, khám phá tri thc sáng to ra nhng giá tr khoa hc mi. thế,
hc liu m s giúp quá trình này đạt hiu qu cao hơn thông qua kênh thông tin phản hi
đa chiều; người dạy, người hc có th tham gia vào các diễn đàn, trao đổi hc thut, chia s
thông tin, kinh nghiệm, …
Th năm: Vấn đ kiểm định chất lượng đại hc theo Thông S: 12 /2017/QĐ-
BGDĐT Ban hành Quy định kim định chất lượng giáo dục s giáo dc đại học trong đó
621
có Điều 12. Tiêu chun 7, tiêu chí 7.4 có liên quan đến ngun hc liu của thư viện. Vì thế,
phát trin hc liu m phải được nhìn nhận, đánh giá đầu đúng mức, góp phn nâng
cao chất lượng giáo dc của nhà trường, to nên s chuyn biến tích cc ca công cuc ci
cách, đổi mi giáo dục đại hc nói chung.
Ti Vit Nam, trong thi gian qua Đảng nhà ớc đã ra nhiều chính sách nhm
thúc đẩy giáo dục đại học theo hướng m để mọi người dân Vit Nam có quyn tiếp cận. Để
m được điều đó hệ thng giáo dục đại hc Vit Nam phi y dng ra mt ngun tài liu phong
phú và d ng tiếp cn đối vi tt c mi ngưi, ngun hc liu m phi được phát trin da
trên nn tng ca mt cng đồngy dng s dng. Do vy, cn có s tham giach cc ca
các trường đại hc trong vic xây dng các tài liu hc tp m. Mt trường đại hc không th
y dựng đưc tr trường hp h có ngun kinh phí rt lớn, nhưng cái h to ra cũng ch phc
v cho các chương trình đào tạo h cung cp. S tham gia củac trường đại hc s to n
mt cng đng có chung mt mục đích chia sẻ trách nhim vi nhau. Mi một trường ch cn
phát trin mt phần và đóng p o kho i nguyên chung, sẽ to nên mt h sinh thái ni dung
đa dạng cho ngun hc liu m. Tuy nhn, c ta hin nay, vic xây dng hc liu m ch
mi giai đon bắt đầu n rt nh l. Ngun nhân ch yếu chưa có nhng ch trương, chính
ch phù hp t phía các nhà quản lý, cũng như chưa có một chế hp tác phù hp gia các
trường đi hc. n cạnh đó, nhận thc ca cán b, ging viên các trường v vai trò, tm quan
trọng, cơ hội và thách thc ca hc liu m còn mơ hồ.
III. Thực trạng học liệu mở tại các trường đại học Việt Nam hiện nay
Hin nay nhiều trường đại hc Việt Nam đã chủ động trin khai h thng E-
learning, dn chuyển đổi giáo trình tài liu vn có của trường sang dng hc liệu điện t vi
mục đích tạo ra các bài giảng điện t làm cho các bài giảng sinh động, hp dẫn, thay đổi
cách thức đánh giá quá trình học tp ca sinh viên qua mng. T đó thể giúp to ra kho
hc liu bài ging s, góp phần đổi mới phương pháp giảng. Tuy nhiên vic trin khai s
dng h thng E-learning còn rt nhiu hn chế, vi lý do:
Th nht, không rành v công ngh, mt thời gian đầu tư, nhưng số tin ging li ít.
Đa số các giảng viên đều thích cách dy truyn thống, đỡ tn ng sức đầu tư, chỉ mt s ít
ging viên tr chú trng đầu tư áp dụng công ngh cho các bài ging s vi s h tr ca E-
learning; th ban đầu h vt v nhưng sau đó việc ging dy s nh nhàng hơn, tăng sự
tương tác giữa ging viên và sinh viên, và đặc bit có th nhân hóa việc đánh giá sinh viên.
Th hai, khó khăn khi chuyển t tài liu truyn thng (sách) sang tài liệu đin tử. Đa
s các ging viên không thời gian, cũng như người h tr chuyn th các tài liu truyn
thng t sách sang các tài liu s. Nhiu giáo trình không phi do h ch biên nên nếu đưa
lên mng có th vướng vấn đề bn quyn khai thác.
Th ba, thiếu các bài tp tình hung, và kho bài tp từng chương, ngân hàng câu hỏi.
Không phi giảng viên nào cũng sẵn sàng công khai các ngân hàng câu hỏi và đáp án. Việc
622
xây dng các tình hung và chuyn sang các video/ các mô phng hp dẫn khác cũng sẽ tn
nhiu thi gian và tin bạc, trong khi trường không có chi phí h tr ban đầu.
Th , ging viên, những người trc tiếp làm ra hc liu s h không được trang b
k năng, kiến thc, công ngh để xây dng tài liu cho hc liu m.
Th năm, đa số sinh viên chưa chủ động trong vic tiếp nhận phương thức giao tiếp
tìm kiếm kho d liu m (có nhng tài liu ebook rt thiết thc tuy nhiên s sinh viên truy
cp vào khá hn chế hơn việc mượn tr tài liu tại thư viện).
Th sáu, vic chia s hc liu m gia các trường đại hc Vit Nam còn khá hn chế
do vướng yếu t công ngh, chi phí vn hành yếu t bn quyền. Trong định hướng phát
trin ca giáo dc đại hc Việt Nam hướng tới người hc có th tiếp cn kiến thc mi lúc
mọi nơi thông qua hình thức đào tạo trc tuyến. Nhiều trường đại học đã và đang chủ động
trin khai xây dng h thng hc liu m để tiến tới đầy đủ tài liu, ni dung hc tập đại hc
đào tạo trc tuyến của trường.
IV. Mt sđề xut để phát trin học liệu mở nhm ng cao chất lưng giáo dục đi học
4.1. Đối vi ngành Thông tin - Thư viện và các b, ngành liên quan
- Ngành Thông tin - Thư viện cn nhn thức, đánh giá đúng về tm quan trng ca
hc liu m đối vi vic phát trin kinh tế - xã hi nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo
đại hc nói riêng, t đó đề ra chiến lược, kế hoạch đối vi vic xây dng, phát trin ngun
hc liu m đáp ứng vi yêu cu thc tin.
- Phi s phi hp cht ch gia ngành Thông tin - Thư viện các b - ngành
liên quan như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bi chính, B Khoa hc Công ngh, B Thông
tin - Truyn thông, B Văn hóa Th thao và Du lịch,… trong việc xây dng mt hành lang
pháp làm sở cho vic xây dng phát trin ngun hc liu m trong các trường đi
hc trên toàn quc.
- Các cơ s đào tạo cn có s phi hp, thng nhất để xây dựng cơ chế, chính sách,
thiết lp mi quan h nhằm trao đổi, chia s ngun hc liu m trên sở các bên cùng
li góp phn làm giàu kho tài nguyên chung làm nên sc mnh tng hp, to s chuyn biến
mnh m để phát trin nn kinh tế tri thc ca xã hi.
- Xây dựng chế phi hp, liên kết chia s các ngun hc liu m của các trường
Đại hc, xây dng ngun hc liu m trong mng lưới các sở đào to trong c nước, cùng
nhau hp tác chia s các ngun hc liu dùng chung trên tinh thn các bên cùng có lợi, đáp
ng yêu cầu đào tạo ca các bên.
4.2. Đối với các Trường Đại hc
- Nhà trường cần đầu tư đúng mức v tài chính, công ngh, nhân lc để thc hin công
cuc xây dng, phát trin, t chc, qun lý và phc v ngun hc liu mở. Đầu tư y dựng