T
P CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH QUI, TP 02, S 02 - 2024 KINH T
50
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL. 02, ISSUE 02, 202
4
PHÁT TRIN KINH T TUN HOÀN VIỆT NAM: CƠ HỘI, THÁCH
THC VÀ NHNG GII PHÁP KHC PHC
Bùi Công Viên1, Vũ Thị Duyên1,*, Giang Quốc Khánh1, Hoàng Kinh Oanh2
1Trường Đại hcng nghip Qung Ninh
2Trường Đại hc Kinh doanh và Công ngh Ni
*Email: vuthiduyen@qui.edu.vn
TÓM TT
Trước nhng vấn đề toàn cầu như: ô nhiễm môi trường, trái đất nóng lên, tài nguyên khoáng
sn cn kiệt, đứt gãy ngun cung do bt ổn địa chính tr,... thì vic chuyn t nn kinh tế tuyến tính
truyn thng sang mô hình nn kinh tế tun hoàn là mt xu thế tt yếu ca thời đại ngày nay. Trong
quá trình chuyển đổi hình kinh tế sang kinh tế tun hoàn thi k cuc cách mng công nghip
4.0, Việt Nam là nước đang phát triển, có điểm xut phát mun nên bên cnh những cơ hội to ln, thì
cũng có nhiu yếu t khó khăn cần phải vượt qua. Trong bài viết này, nhóm tác gi trình bày nhng
kết qu nghiên cu v khái nim, mc tiêu, pn cp vai trò mô hình kinh tế tuần hoàn; xác định
những khó khăn, thách thức và đ xut các nhóm giải pháp đồng b để khc phc, khi phát trin mô
hình kinh tế tun hoàn Vit Nam.
T khóa: kinh tế tun hoàn, phát trin bn vng, cách mng công nghip 4.0, hình kinh
tế, kinh tế tuyến tính.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến năm 2023, sau 38 năm đổi mi,
Theo Tng cc Thng kê quyGDP Vit Nam
ước đạt 10.221,8 nghìn t đồng, tương đương
430 t USD, tăng gấp hơn 30,7 lần t khong 14
t USD năm 1985. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân khoảng 6%/năm trong hơn chục năm qua
luôn nm trong nhóm c nn kinh tế tc
độ ng trưởng GDP nhanh nht thế giới, đã đưa
Vit Nam t mt trong nhng quc gia nghèo
nht trên thế gii phát triển vượt bc, tr tnh
nn kinh tế ln th 4 trong khu vc ASEAN
th 45 trên thế gii, GDP đầu người đạt khong
4.284,5 USD đứng th 5 trong khu vực Đông
Nam Á, t l h nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
liên tc gim nhanh nht thế gii, t 58,1% năm
1993 xung khoảng 2,93% năm 2023, tỷ l đô thị
hóa đạt khong 42,6%,... Tuy nhiên, cùng vi
những thành công đã đạt được là tình trng dn
cn kit, thiếu ht tài nguyên ô nhim môi
trường ngày ng gia tăng trong cả nước, đặc
bit là ti các thành ph ln.
Vit Nam, hoạt đng kinh tế t trước đến
nay ch yếu da vào cách tiếp cn truyn thng
là nn kinh tế tuyến tính (Linear Economy) là mô
hình bắt đầu t khai thác tài nguyên làm đầu vào
cho h thng kinh tế, tiếp đó sản xut, pn
phi, tiêu dùng cui cùng là thi loi (hình 1).
Đây cũng nguyên nhân bn dẫn đến tình
trng cn kit thiếu ht tài nguyên thiên nhiên,
đặc bit vic phát thi nguyên nhân ca tình
trng ô nhiễm i trường ngày ng tr nên
nghiêm trng.
Hình 1. Mô hình nn kinh tế tuyến tính
T
P CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH QUI, TP 02, S 02 - 2024 KINH T
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL. 02, ISSUE 02, 2024 51
Để thc hin phát trin nhanh, bn vng, gii
quyết hài a mi quan h giữa tăng trưởng, phát
trin kinh tế bo v môi trường, đảm bo an
ninh năng lượng quc gia, Chính ph Vit Nam
đã xác định hướng đi phù hợp “không đánh đổi
giữa tăng trưởng kinh tế vi vic gây ô nhim,
suy thoái môi trường t nhiên”, cần phi chuyn
đổi t nn kinh tế tuyến tính sang nn kinh tế tun
hoàn (circular economy). Tuy nhiên, Vit Nam là
nước đang phát triển vi tim lc kinh tế, khoa
hc k thut còn hn chế cũng là nước đi sau
trong quá trình chuyển đi y, nên bên cnh
những hội thun li cn nm bt rt nhiu
khó khăn, thách thức phải đi mt cn
nhng gii pháp toàn din phù hợp để vượt qua.
Trong bài báo này, nhóm tác trình bày nhng
kết qu nghiên cứu bn v s vận đng ca
vt cht trong hình h thng kinh tế tun hoàn
(KTTH), vai trò ca trong y dng nn kinh
tế phát trin bn vững, đảm bo chất lượng môi
trường tt, thịnh vượng kinh tế công bng
hội, đáp ứng các li ích hin tại và tương lai.
II. KINH T TUN HOÀN VÀ VAI TRÒ CA NÓ
TRONG PHÁT TRIN BN VNG
1. Khái nim, mc tiêu cấp độ ca kinh tế
tun hoàn
Để nâng cao hiu qu tính bn vng ca
nn kinh tế, góp phn bo v môi trường t
nhiên, c hoạt đng kinh tế cn khai thác, s
dng hiu qu các ngun tài nguyên thô và gim
thiểu lượng rác thi thải ra môi trường bng cách
tái s dng, i chế chúng. Điều này hoàn toàn
th thc hiện được dựa trên nguyên lý động lc,
các quy lut bo toàn vt chất năng lượng, tính
thc tin ca các hoạt động kinh tế cho phép luân
chuyn cht thi tr lại thành đầu vào ca h
thng kinh tế.
Nn kinh tế tun hoàn là mô hình sn xut
tiêu dùng, trong đó bao gm các quy trình công
nghip hoạt động kinh tế tính phc hi hoc
tái to theo thiết kế, cho phép các tài nguyên
được s dng trong các quy trình hoạt đng
đó duy trì giá trị cao nht ca chúng trong thi
gian dài nht th nhm mục đích loi b
lãng phí thông qua thiết kế ưu việt ca vt liu,
sn phm và h thng, bao gm chình kinh
doanh (hình 2).
Hình 2. Mô hình kinh tế tuần hoàn
Trong thc tế, ng ý gim cht thải đến
mc ti thiu. Khi mt sn phm hết vòng đời, vt
liu ca nó s được lưu giữ trong nn kinh tế bt
c khi o th nh vào quá trình tái chế.
Nhng th này th được s dng nhiu ln
mt cách hiu qu, nh đó to ra thêm giá tr.
Đó sự thay đổi so vi mô hình kinh tế tuyến
tính truyn thống: tài nguyên đưc khai thác, chế
T
P CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH QUI, TP 02, S 02 - 2024 KINH T
52
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL. 02, ISSUE 02, 202
4
to thành sn phẩm sau đó trở thành cht thi.
Nn kinh tế tun hoàn gim vic s dng nguyên
liu thô, thiết kế li nguyên liu sn phẩm để
s dụng ít tài nguyên hơn thu hồi “chất thải”
làm ngun lực để sn xut nguyên liu sn
phm mi.
Các mc tiêu ct lõi ca KTTH : Loi b
cht thi ô nhim khi h thng kinh tế bng
cách tính toán đầy đủ các tác động v mt chi phí
xác định tiềm năng giá trị trong vic tái chế, tái
s dng và tái s dng vt liu; Gi sn phm và
vật trong hệ thng mc hu ích cao nht
càng lâu càng tốt để tối ưu hóa giá trị; Bo v, tái
to h sinh thái môi trường t nhiên, ngun tài
nguyên thiết yếu như nước sch, không khí sch,
đất lành,... góp phần lưu trữ carbon, chng biến
đổi khí hu, hn chế thiên tai lũ lụt.
Kinh tế tuần hoàn thường được chia thành ba
loi theo cấp độ: cấp độ vi (sn xut, doanh
nghiệp, người tiêu dùng), cp trung (khu công
nghip sinh thái), cấp (thành phố, vùng,
quc gia tr lên), c th:
+ Cp vi mô: Kinh tế tun hoàn tp trung vào
khâu sn xut ca doanh nghip sn xut
hàng hóa nông nghiệp và người tiêu dùng, trong
đó người sn xuất được khuyến khích u cu
áp dụng các phương pháp sản xut sạch hơn và
hn chế tối đa chất thi hay những tác động tiêu
cực đến môi trưng sinh thái.
+ Cấp độ trung: Kinh tế tun hoàn bao gm
phát trin các khu công nghip sinh thái các
h thng nông nghip sinh thái khác; Thiết kế này
nhm mang lại hi tt nhất để trin khai kinh
tế tun hoàn trong hoạt động ca doanh nghip.
+ Cấp , tt c các giai đon ca quy trình
sn xuất đều được thiết kế để không to ra cht
thi thải ra môi trường. Cht thi vừa được gim
thiu vừa được tái s dng.
2. Vai trò ca nn kinh tế tun hoàn
Nn kinh tế tun hoàn tp trung vào qun
tài nguyên đi mi theo vòng khép kín do
đó hạn chế hoc tránh to ra cht thi. Vic s
dng tài nguyên nhiu hình thc khác nhau,
chng hạn như thiết kế li, gim thiu, sa cha,
tái s dng, tái chế chia s hoc cho thuê thay
s hu vt cht.
Quá trình chuyển đổi sang nn kinh tế tun
hoàn s là tiền đ cho vic thc hin 17 mc tiêu
của Chương trình nghị s 2030 v Phát trin bn
vng ca Liên hp quc (SDGs 2030) thông qua
việc đảm bo sn xut tiêu dùng bn vng
như: giảm tốc độ “cạn kiệt” tài nguyên, dự tr cho
thế h tương lai; nâng cao nhn thc v tái s
dng, tái chế rác thi, hn chế tiêu th những đồ
dùng mt ln không cn thiết; m rng trách
nhim ca nhà sn xut trong vic h tr thc
hin t l 100% tái chế cht thi thành nguyên
liu thô,...
Vic chuyn đổi t nn kinh tế tuyến tính sang
nn kinh tế tun hoàn mang li li ích to ln trong
bi cnh khan hiếm tài nguyên, gim mức đ ph
thuc vào nguyên liu thô, góp phn gim ri ro
cho doanh nghip v khng hong tha sn
phm, khan hiếm tài nguyên; to động lực để đầu
tư, đi mi công ngh, gim chi phí sn xuất, tăng
chui cung ng,...
Áp dng các nguyên tc loi b cht thi và ô
nhiễm, lưu thông các sản phm, nguyên liu
tái to thiên nhiên trong hình kinh tế tun hoàn
s giúp gim phát thi khí nhà kính trong sn xut
công nghip, nông nghiệp, hội lớn để ng
phó vi biến đổi khí hậu. Đây là con đường
hướng ti nn kinh tế ít carbon, đặc bit là trong
các ngành công nghip nng. Liên minh Châu Âu
(EU) ưc tính nn kinh tế tun hoàn thông qua
các hoạt động đo lường và kim soát nhu cu
th giảm hơn một nửa lượng khí thi t c
ngành công nghip như hiện nay. Theo nhiu t
chc quc tế, trong đó có Qu Ellen Macarthur,
chuyển đổi năng lượng, cùng vi tiết kim s
dng hiu qu năng lượng ch đóng góp được
55% cho mc tiêu gim phát thi knhà kính,
còn 45% nm các gii pháp kinh tế tun hoàn.
hi s được hưởng li nh gim chi phí
trong qun lý, bo v môi trường và ng phó vi
biến đổi khí hu; to ra th trường mới, hội vic
làm mi, nâng cao sc kho và chất lượng cuc
sống cho người dân, gim s biến động v giá c
hàng hóa,...
T
P CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH QUI, TP 02, S 02 - 2024 KINH T
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL. 02, ISSUE 02, 2024 53
III. NHỮNG HỘI, THÁCH THC GII
PHÁP ĐỂ PHÁT TRIN KINH T TUN HOÀN
VIT NAM
1. Những cơ hội
Th nht, kinh tế tun hoàn là xu hướng toàn
cầu đã được xây dng thành công nhiều nước
tiên tiến trên thế giới như: Thụy Điển, Đan Mạch,
Phn Lan, Canada, Nht Bn, Trung Quc,
Singapore..., do đó Việt Nam nước đi sau, sẽ
hc hỏi được kinh nghim trong vic chuyển đổi,
xây dng phát trin nn KTTH t các nước
này;
Th hai, Việt Nam luôn duy trì được nn hòa
bình, ổn định v chính tr, quan h kinh tế tt
vi hu hết c quc gia trên thế gii, th chế
kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa
liên tục được hoàn thin,n s ơng đối đông
t l người trong độ tuổi lao đng cao,... nhng
điều này s góp phn thu hút ngun vốn đầu
trc tiếp nước ngoài (FDI), chuyn giao công
ngh, k thut sn xut, tạo động lực đy tốc đ
chuyển đổi t “kinh tế tuyến tính” sang “kinh tế
tuần hoàn” nhanh hơn;
Th ba, Đảng Nnước luôn quan tâm
phát trin kinh tế nhân, thông qua các nghị
quyết: Ngh quyết Trung ương 5 khoá IX "Về tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và
tạo điều kin phát trin kinh tế nhân"; Nghị
quyết s 10-NQ/TW cũng xác định “phát triển
kinh tế nhân trở thành mt động lc quan trng
ca nn kinh tế th trường đnh hưng xã hi ch
nghĩa”,... đã góp phần khuyến khích, tạo ra
chế mi phát trin kinh tế nhân trong thị trường
cnh tranh và nhiu cơ hội cho khu vực này đầu
tư thực hin kinh tế tuần hoàn trong tương lai.
Th , Cách mng công nghiệp 4.0 đã tạo ra
thành tựu đột phá v khoa hc công ngh,
nhng phát minh mới làm thay đổi hoàn toàn
phương thức quản lý, điu hành sn xut kinh
doanh ca các doanh nghip. Công ngh cao
được áp dng vào mi khâu sn xut, kinh doanh
s là cơ hi rt lớn để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và tốc đ chuyển đổi t nn kinh tế tuyến tính
sang kinh tế tun hoàn.
Th năm, áp lc cn kit tài nguyên khoáng
sn, ô nhiễm i trường (đất, nước, không
khí,...) ngày càng nghiêm trọng, lượng rác thi
khng l chưa được x ngày một ng,... đã
khiến cho nhng nhà lp pháp ca Vit Nam phi
thay đổi quy định luật pháp theo hướng ưu tiên
phát trin kinh tế xanh, ít rác thải cũng đồng
thời để thc hin các cam kết quc tế v Mc tiêu
Phát trin Bn vng (SDGs) và ng phó vi biến
đổi khậu. Đây sẽ mt thun li rt lớn để
chuyn t nn kinh tế tuyến tính truyn thng
sang nn kinh tế tun hoàn.
Th sáu, phát trin kinh tế tun hoàn s nhn
được s đồng thun và ng h cao ca xã hi vì
gii quyết được tình trng khan hiếm tài
nguyên, giá c hàng hóa s ít biến động và hp
lý, góp phn bo v môi trường, ng phó vi biến
đổi khí hu và mang li hiu qu kinh tế cao,...
2. Những khó khăn thách thức
Bên cnh những hội, vic trin khai
phát trin kinh tế tun hoàn Việt Nam ng phi
đối mt vi nhiu thách thức, như:
Th nht, thách thc không nh s nhn
thức đầy đủ v kinh tế tun hoàn t khâu thiết kế
đến trin khai mọi ngành, lĩnh vực ca mi
người dân, doanh nghip, các cp qun lý, lãnh
đạo chưa đồng đều, chưa có sự thng nht.
Th hai, chuyn đi sang nn kinh tế tun hoàn
phi gn vi đầu tư đổi mi ng ngh và thiết kế
hình, trong khi Vit Nam là c đang pt trin,
ngun vn thiếu, trình độ khoa hc k thut nhìn
chung n m, công ngh lc hu, sn xut quy
nh l.
Th ba, Việt Nam chưa hoàn thiện được hành
lang pháp cho phát trin kinh tế tun hoàn. Hin
nay, ngoài Quyết định s 687/QĐ-TTg, ngày
7/6/2022 ca Th ng Chính ph phê duyt
“Đề án Phát trin kinh tế tun hoàn Việt Nam”,
thì các vấn đề liên quan đến KTTH vn ch được
lng ghép trong Lut Bo v i trưng 2020 và
Ngh định 08/2022/NĐ-CP “Quy đnh chi tiết mt
s điều ca Lut Bo v môi trường”, chưa
điều lut riêng. Nếu vấn đề này chưa được gii
quyết, thì vic thc hin kinh tế tun hoàn s ch
mang tính t phát và ph thuc ln vào s năng
động ca th trường.
Th , Việt Nam chưa xây dựng được b
tiêu chí đ xác định, đánh giá, tổng hợp đưa
T
P CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH QUI, TP 02, S 02 - 2024 KINH T
54
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL. 02, ISSUE 02, 202
4
ra phân loi chính xác v phát trin kinh tế tun
hoàn. Đây là một thách thc lớn để tìm hiểu, đánh
giá s phát trin kinh tế hin nay các ngành,
lĩnh vực địa phương khác nhau đã tiếp cn
nn kinh tế tun hoàn mức độ nào.
Th năm, nn kinh tế tuần hoàn đỉnh cao
ca cách tiếp cn không phát thải, đòi hỏi s chia
s thc s tính phi hp ca các li ích kinh
tế. Do đó, thách thc trong vic s dụng các động
lc kinh tế chế th trường để thu hút s
tham gia ca các bên ln quan trong vic thc
hin kinh tế tun hoàn là rt ln.
Th sáu, vic trin khai kinh tế tun hoàn cn
các chuyên gia gii, kh năng xử c
khâu t thiết kế đến khâu cui cùng tái s
dng, tái chế cht thi. Hin nay, Vit Nam còn
thiếu các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu
v lĩnh vực này tại các trường đại hc, hc
viện cũng chưa chuyên ngành đào tạo nhân
lc chất lượng cao chuyên sâu cho lĩnh vực này.
Th by, nn kinh tế tun hoàn yêu cu phi
phân loi làm sch rác thải trước khi tái s
dng, tái chế thách thc lớn đối vi thc tin
nn kinh tế Vit Nam nhn thc v phân loi
rác thi ti ngun ca các h gia đình.
3. Đề xut gii pháp phát trin kinh tế tun
hoàn Vit Nam
Thứ nhất, cần ban hành hành lang pháp lý rõ
ràng cho việc hình thành phát triển kinh tế tuần
hoàn từ chủ trương của Đảng đến pháp luật của
Nhà ớc. Việt Nam cần xây dựng ltrình tiến
tới xây dựng luật phát triển kinh tế tuần hoàn.
Thứ hai, cần nghiên cứu u rộng về phát
triển kinh tế tuần hoàn từ cách tiếp cận toàn cầu,
trên các nguyên tắc được xác lập theo ngành,
lĩnh vực triển khai các hình, tiêu chí của
kinh tế tuần hoàn. Trên nền tảng đó, lựa chọn và
áp dụng mô hình phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Việt Nam và phổ biến kiến thức rộng rãi đến
các doanh nghiệp, cá nhân và nhà quản lý.
Thứ ba, phát triển kinh tế tuần hoàn cần được
hỗ trợ vào cuộc của các ngành, lĩnh vực, địa
phương có mô hình kinh tế đã tiệm cận với cách
tiếp cận kinh tế tuần hoàn; từ đó Nhà nước bổ
sung, đề xuất phù hợp cho từng ngành, lĩnh vực
được tđiểm, rút kinh nghiệm, khi thành ng sẽ
nhân rộng trên phạm vi cả nước.
Thứ , xây dựng chế khuyến khích, tạo
động lực cho doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt
khu vực tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực kinh
tế tuần hoàn như đào tạo, tập huấn miễn phí về
KTTH cho từng ngành, từng lĩnh vực, cho vay
vốn ưu đãi hoặc cơ chế đặc thù cho sản phẩm
từ các doanh nghiệp KTTH.
Thứ năm, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm thế
giới, đặc biệt là các nước đã đang thực hiện
thành ng kinh tế tuần hoàn, từ đó t kinh
nghiệm áp dụng hình KTTH phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Các mô hình kinh
tế tuần hoàn gắn liền với công nghệ cao Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, do đó cần xây dựng
chính sách phát triển công nghệ sạch, tái sử
dụng, tái chế chất thải, trong đó chất thải trở
thành tài nguyên của nền kinh tế cả về sản xuất
tiêu dùng.
Thứ sáu, thực hiện kinh tế tuần hoàn cần
lộ trình các ưu tiên phát triển dựa trên nhu cầu
thị trường hội. Đối với Việt Nam, ưu tiên
hàng đầu là xử lý, tài chế túi nilon, rác thải nhựa
các loại rác thải khác, nhằm giải quyết triệt để
giảm thiểu lượng rác thải thải ra môi trường
làm nền tảng để phát triển nền kinh tế tuần hoàn.
Thứ bảy, phải có luật quy định việc phân loại
rác thải tại nguồn phát sinh, tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức phân loại rác thải tại nguồn
cho mỗi người dân.
Thứ tám, Bộ giáo dục Đào tạo cần có
nghiên cứu lồng ghép kiến thức về KTTH phù
hợp cho từng cấp học; các trường đại học, học
viện cần nghiên cứu mở các ngành đào tạo nhân
lực chất lượng cao chuyên sâu về lĩnh vực KTTH.
IV. KẾT LUẬN
Chuyển từ hình kinh tế tuyến tính truyền
thống sang hình kinh tế tuần hoàn xu thế
tất yếu hiện nay của các quốc gia trên thế giới nói
chung của Việt Nam nói riêng, nhằm ứng dụng
hiệu quả các tiến bộ khoa hc kỹ thuật vào mọi
khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng suất lao động, đối diện với thực trạng
tài nguyên khoáng sản ngày một cạn kiệt, giảm
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu