BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHẠM ĐỨC TRÌNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.05

TP. HỒ CHÍ MINH, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHẠM ĐỨC TRÌNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.05

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM VĂN TÀI

TP. HỒ CHÍ MINH, 2011

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : TS. PHẠM VĂN TÀI

Cán bộ nhận xét 1 :

Cán bộ nhận xét 2 :

Luận văn thạc sỹ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ

TP.HCM, ngày 17 tháng 04 năm 2012

Thành phần đánh giá luận văn thạc sỹ gồm :

1. TS. Trƣơng Quang Dũng

2. TS. Trần Đình Hiền

3. TS. Nguyễn Đình Luận

4. TS. Nguyễn Văn Dũng

5. TS. Trần Anh Dũng

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Khoa quản lý

chuyên ngành sau khi luận văn đã đƣợc sữa chữa.

Chủ tịch Hội Đồng đánh giá luận văn Khoa quản lý chuyên ngành

TRƢỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH ------------------------------------

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc --------------------------------------------- TP.HCM, ngày 17 tháng 04 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên học viên : PHẠM ĐỨC TRÌNH Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 15/02/1980 Nơi sinh : Thanh Hoá

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh MSHV : 1084011039

I. TÊN ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020

II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG

Thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành “Quản trị kinh doanh” theo quy

định của nhà trƣờng với nội dung “Phát triển nguồn nhân lực cho các Doanh

nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020”

III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 26/09/2011

IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 15/03/2012

V. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN : TS. PHẠM VĂN TÀI

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho

việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong

luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN

“Học, học nữa, học mãi.” (V.I.Lênin) là câu nói bất hủ mà mỗi chúng ta đã

từng đƣợc nghe và cố gắng để thực hiện. Riêng dân tộc Việt Nam ta có một truyền

thống hiếu học từ ngàn đời nay, con dân Việt Nam luôn luôn cố gắng chinh phục

những kho tàng tri thức của nhân loại để phục vụ cho đất nƣớc mình ngày một phát

triển hơn, giàu mạnh hơn. Và chúng tôi cũng vậy, dù đang công tác ở nhiều đơn vị

khác nhau, với nhiều vị trí khác nhau, ở những địa phƣơng khác nhau nhƣng chúng

tôi có cùng chung một ý chí và khát vọng đó là nâng cao trình độ, mở rộng và tiếp

thu kiến thức mới để có thể làm tốt công việc của mình hơn và đóng góp cho sự

phát triển của đơn vị nói riêng, của tỉnh Bình Dƣơng và của đất nƣớc Việt Nam nói

chung.

Nhƣng không phải ai cũng có điều kiện để đƣợc tham gia những khóa học

chính quy, tập trung, nhất là đƣợc học ở những trƣờng danh tiếng, có uy tín trong

việc đào tạo, huấn luyện nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Vì vậy, đƣợc tham gia

chƣơng trình Cao học này, chúng tôi rất phấn khởi và luôn cố gắng hết mình để

vƣợt qua chƣơng trình, giờ đây là giai đoạn cuối cùng, luận văn tốt nghiệp sẽ là kết

quả, là cơ sở để chúng tôi hoàn thành toàn bộ chƣơng trình học.

Vì vậy, tôi mong muốn thể hiện sự biết ơn sâu sắc đối với các tập thể và các

cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi có đƣợc kết quả học tập tốt nhƣ ngày hôm nay.

Tôi xin trân trọng cảm ơn:

- Trƣờng Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ đã tổ chức khóa học này.

- Quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy cho tôi suốt khóa học vừa qua, đặc biệt

xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Văn Tài đã dành rất nhiều thời

gian và tâm huyết để hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn

tốt nghiệp này.

- Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đang làm việc tại Sở Lao động – Thƣơng

binh xã hội tỉnh Bình Dƣơng.

- Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đang làm việc tại Cục Thống kê tỉnh

Bình Dƣơng.

- Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đang làm việc tại Ban Quản Lý Khu

Công Nghiệp tỉnh Bình Dƣơng.

- Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đang làm việc tại Sở Giáo Dục và Đào

Tạo tỉnh Bình Dƣơng

- Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đang làm việc tại Trung tâm giới thiệu

việc làm tỉnh Bình Dƣơng

- Ban lãnh đạo các công ty, trƣờng học trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và

năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc những đóng góp quí báu của Quý Thầy cô và các bạn.

Kính gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và may mắn đến Quý Lãnh đạo, Quý

Thầy cô cùng gia đình.

Học viên thực hiện luận văn

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Để đáp ứng đƣợc yêu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh Bình

Dƣơng trong thời gian sắp tới phục vụ xây dựng nền kinh tế theo hƣớng Công

nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất Nƣớc. Đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động đảm

bảo số lƣợng, chất lƣợng, hiệu quả của các doanh nghiệp. Tỉnh Bình Dƣơng cần có

các chủ trƣơng, chính sách phù hợp thông qua các quy định của pháp luật ở tất cả

các lĩnh vực đào tạo, cung ứng, sử dụng, đãi ngộ nhằm phát triển nguồn nhân lực

cho các doanh nghiệp.

“ Phát triển nguồn nhân lực không còn là vấn đề chúng ta muốn hay chúng

ta nên phát triển tài nguyên nhân sự … mà vấn đề phát triển tài nguyên nhân sự là

vấn đề sống còn của xã hội chúng ta”.

Về phía xã hội, Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của xã hội

nhằm chống lại nạn thất nghiệp .Về phía ngƣời lao động và doanh nghiệp, phát triển

nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của tổ chức, nhu cầu tồn tại

và phát triển của các doanh nghiệp.

Phát triển nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức quan trọng đó là: Nó là

điều kiện quyết định để cho các doanh nghiệp tồn tại và đi lên trong cạnh tranh. Bởi

vì, có nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, nâng cao chất lƣợng thực

hiện công việc, giảm bớt các tai nạn lao động không đáng có … sẽ giúp cho doanh

nghiệp nâng cao tính năng động của tổ chức và tính ổn định của sản xuất.

Do nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn nhân lực ở

nƣớc ta nói chung và Bình Dƣơng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Tôi đã nghiên

cứu Luận văn về vấn đề : “ Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của

tỉnh Bình Dương đến năm 2020”.

Nội dung của đề tài là tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng

nguồn nhân lực, từ đó có những giải pháp phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng

thực tế cho các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng. Toàn bộ nội dung đề tài chia

làm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực

Chƣơng 1 đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về nguồn nhân

lực và phát triển nguồn nhân lực; Các định hƣớng phát triển nguồn nhân lực; Các

chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển

nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế xã

hội. Đồng thời, nêu lên một số bài học kinh nghiệm của các nƣớc về phát triển

nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế

xã hội để vận dụng vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dƣơng nói riêng.

Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở

các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương

Chƣơng 2 luận văn tập trung mô tả toàn cảnh về nguồn nhân lực cho các

doanh nghiệp của Bình Dƣơng, phân tích làm sáng tỏ về thực trạng phát triển nguồn

nhân lực cho các doanh nghiệp về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, giáo dục - đào tạo;

phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, rút ra nguyên

nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nêu

lên đƣợc những vấn đề đặt ra hiện nay đối với nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp

của tỉnh Bình Dƣơng.

Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp

trong tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Trên cơ sở mục tiêu phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh; Luận

văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản về sự phù hợp, lịch sử cụ thể, lấy con ngƣời

làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời Luận văn đã

vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh về: giáo dục

đào tạo nội dung, chƣơng trình, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu

tƣ… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút ngƣời tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực

của Tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.

Cuối cùng tôi huy vọng với những nội dung trình bày, luận văn sẽ là một tài

liệu tham khảo hữu ích cho việc phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp

của tỉnh Bình Dƣơng.

THESIS SUMMARY

In order to meet numbered, qualified and efficient human resources demand

from businesses in Binh Duong province in the direction of national

industrialization and modernization from now on, Binh Duong province needs to

roll out strategies, policies thru lawful decrees and regulations in all education,

training, supply, treatment to lure and develop human resources (human capital) for

business here.

Developing human resources is not the issue that we want to exploit…that is

our vital motive to develop society and economy.

Regarding social issues, we need to develop human resources in order to

reduce unemployed rate. Laborers and businesses can get the same interest, laborers

need a good job while businesses need to lure more skilled people for their business

development.

Human resources development plays a very important role as follows: It is

the initial conditions to decide the survival of the businesses and as a competitive

advantage to compete in the industry. If businesses can improve their productivity,

product quality and effective as well as accident reduction in work, they can get

more competitive advantages in business operations and development.

Being ware of the important roles of human resources development in our

country in general and in Binh Duong province respectively, I studied and prepared

the thesis with title: Developing human resources for businesses in Binh Duong

province until 2020.

The content of the thesis is to study causes/reasons to affect quality of human

resources. Then, I propose a number of solutions and application to develop human

resources for those businesses in Binh Duong province. The thesis consists of 3

chapters as follows:

Chapter 1: Literature Review to develop human resources

In chapter 1, I studied and made clear these definitions, terms and theories to

find out basic causes to influence human resource development; those elements like

directions and strategies to develop human resources and its roles were scrutinized.

We evaluated human resource development role in social and economic

development. Concurrently, we studied human resource development experiences in

some several typical countries in order to apply good points and avoid shortcoming

points in human resources development in direction of industrialization and

modernization of Binh Duong province.

Chapter 2: Current human resource development at businesses in Binh Duong

province.

In Chapter 2, thesis was fulfilled with collection and analysis of situational

human resource development at businesses in Binh Duong province. Clear analyzed

points in business scale, structure, human quality, education and training;

achievements, shortcomings and causes/reason as well as experiences were

scrutinized. The solving problems were expressed and these problems are set for

businesses in Binh Duong provinces to solve in coming years.

Chapter 3: Some solutions to develop human resources for businesses in Binh

Duong province until 2020.

Basing on viewpoints and objectives to develop social and economic

direction of Binh Duong province, in the thesis, I proposed opinions in align with

history to consider people as the center of all strategies to develop society and

economy in Binh Duong province in terms of education, trainings, programs,

infrastructure, teachers and budgets. Education and training must be went together

with application and lure more skilled people in provincial development.

Eventually, I hope that the content of the thesis will be a useful reference for

Binh Duong province authority and businesses to develop human resources until 2020.

MỤC LỤC

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ……….....1

1.1 Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ………………………………2

1.1.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực ……………………………………..2

1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực ……………………………………………..4

1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực …………………...8

1.2 Các định hƣớng phát triển nguồn nhân lực ………………………………..10

1.2.1 Các khái niệm liên quan đến định hƣớng phát triển nguồn nhân lực…10

1.2.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lƣợng …………………………..12

1.2.3 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lƣợng ………………………...12

1.3 Các chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực …………………………………..…13

1.3.1 Tuyển chọn nguồn nhân lực …………………………………………13

1.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ………………………………..14

1.3.3 Trả tiền công cho ngƣời lao động ……………………………………14

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực ……… 16

1.4.1 Dân số, giáo dục - đào tạo ………………………………………….. 16

1.4.2 Hệ thống các chỉ số ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực …….20

1.4.3 Thị trƣờng sức lao động ……………………………………………...21

1.5 Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội..22

1.5.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế ……………..22

1.5.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội ………..24

1.6 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nƣớc trên thế giới … 25

1.6.1 Kinh nghiệm của Thái Lan ………………………………………….. 25

1.6.2 Kinh nghiệm của Malaysia …………………………………………..26

1.6.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc ………………………………………. 27

1.6.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ………………………………………….28

1.6.5 Kinh nghiệp của Singapore …………………………………………..29

1.6.6 Kinh nghiệp của Nhật Bản …………………………………………...30

1.6.7 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ………………………30

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG …...36

2.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Dƣơng …………………………………..37

2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên …………………………………………37

2.1.2 Những đặc điểm kinh tế - xã hội ……………………………………..41

2.1.3 Về văn hóa - xã hội …………………………………………………..51

2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng …………………………………………………..55

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực ……………………………...55

2.2.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ……………………61

2.2.3 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp …………..69

2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng …………………………………………………..78

2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực ………… 78

2.3.2 Những thách thức, tồn tại về phát triển nguồn nhân lực ……………..81

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC

DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020 …………93

3.1 Quan điểm, mục tiêu cơ bản phát triển nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng …………………………………………………..94

3.1.1Quan điểm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh

Bình Dƣơng ……………………………………………………………………….94

3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh

Bình Dƣơng ………………………………………………………………………..95

3.2. Dự báo nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dƣơng…………………………………………………………………………….. 96

3.3. Yêu cầu phát triển nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dƣơng…………………………………………………………………………..… 98

3.4 Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực .................................100

3.4.1 Giải pháp về đầu tƣ cho giáo dục đào tạo …………………………. 100

3.4.1.1 Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp .. 100

3.4.1.2 Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn.103

3.4.1.3 Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến

năm 2020…………………………………………………………………………………. 104

3.4.1.4 Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động đào tạo …………………...107

3.4.2. Hoàn thiện chiến lƣợc đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút

nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao ……………………………………..107

3.4.2.1 Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thể chế hoá văn bản pháp luật về

dạy nghề …………………………………………………………………………………..107

3.4.2.2 Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng

quyền tự chủ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề ……………109

3.4.2.3 Đổi mới công tác hoạch định chính sách và kế hoạch hoá; hoàn

chỉnh mạng lưới quy hoạch các trường chuyên nghiệp và dạy nghề ……………..110

3.4.2.4 Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong dạy nghề; ứng

dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào giảng dạy và sản xuất thực nghiệm ……...110

3.4.2.5 Nâng cao sức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập

kinh tế quốc tế …………………………………………………………………………….110

3.4.3 Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý và tuyển dụng lao động trong các

doanh nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng ………………………………………………..111

3.4.4 Tuyển dụng lao động theo hƣớng chuyên môn hoá là nhân tố nâng cao

năng suất và tăng thu nhập cho ngƣời lao động ………………………………….112

3.4.5 Duy trì tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ …………113

3.4.6 Gắn đào tạo với sử dụng…………………………………………….113

3.4.7 Phát triển thị trƣờng sức lao động …………………………………..114

3.4.8 Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài …………………….115

3.5. Một số Kiến nghị khác ……………………………………………………..116

3.5.1 Đối với Chính phủ ………………………………………………….116

3.5.2 Đối với Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dƣơng ………………………117

KẾT LUẬN …………………………………………………………………….119

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Chữ viết tắt

Chỉ số phát triển con ngƣời (Huma Development Index)

HDI

Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và

GDI nam giới:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

Chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI

Giá trị tổng sản phẩm xã hội GDP

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu OCDE

Khoa học công nghệ KHCN

Khu công nghiệp KCN

Ủy ban nhân dân UBND

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số bảng Bảng 2.1

Tên bảng Tổng GDP chỉ số phát triển của các doanh nghiệp phân theo các

Trang 43

ngành kinh tế theo giá so sánh

Bảng 2.2 Cơ cấu tổng sản phẩm trong các doanh nghiệp 44

Bảng 2.3 Tăng trƣởng GDP thực tế của các doanh nghiệp 45

Bảng 2.4 Tổng GDP phát triển theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế 46

Bảng 2.5 Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế 48

Bảng 2.6 50

Lao động làm việc trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.7 Dân số và tỷ lệ phát triển theo thời kỳ 2001-2010 và năm 2011 56

Bảng 2.8 Tốc độ tăng nguồn nhân lực 58

Bảng 2.9 Dân số và lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp của 60

tỉnh qua các năm

Bảng 2.10 Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi 61

Bảng 2.11 Tình hình đào tạo nguồn nhân lực qua các năm 62

Bảng 2.12 Trình độ học vấn của lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp 67

phân theo giới tính

Bảng 2.13 Nguồn lực phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 68

Bảng 2.14 Lực lƣợng lao động đang có việc làm phân theo nhóm nghề 71

chính năm 2011

Bảng 2.15 Hệ thống trƣờng lớp, giáo viên phổ thông 73

Bảng 2.16 Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp 74

Bảng 2.17 Tỷ lệ lao động qua đào tạo 76

Bảng 2.18 Trình độ lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp tỉnh 77

Bình Dƣơng 2001- 2010 và năm 2011

Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2015 97

Bảng 3.2 Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2020 98

Bảng 3.3 99

Dự báo nhu cầu đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2015

Bảng 3.4 Dự báo nhu cầu đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong 100

tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Tổng sản phẩm

44

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổng sản phẩm của các doanh nghiệp

45

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu GDP theo thực tế của doanh nghiệp phân theo

47

ngành kinh tế

Biểu đồ 2.4 Dân số trung bình phân theo giới tính

57

Biểu đồ 2.5 Số lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011phân

59

theo giới tính

Biểu đồ 2.6 Tình hình lao động Bình Dƣơng năm 2011

69

Biểu đồ 2.7 Số ngƣời từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình

72

độ chuyên môn kỹ thuật

Trang Số biểu đồ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: vốn, khoa học – công

nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực; muốn tăng trƣởng nhanh và bền vững cần dựa

vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại

và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.

Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện,

nhƣng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời. nếu so sánh các nguồn

lực với nhau thì nguồn nhân lực có ƣu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào

khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng

đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan

trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phú về truyền thống văn

hóa phƣơng Đông nhƣ: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy

nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chƣa đƣợc chú ý khai thác

đầy đủ, đúng mức và có thể sử dụng chƣa hiệu quả về nguồn nhân lực.

Ngày nay, khi thế giới bƣớc vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang

thực sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng,

nhân tài thời nào cũng quý cũng quan trọng nhƣng ngày nay lại càng quan trọng

hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến,

không để lãng quên nhân tài và không để lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các quốc

gia cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dƣỡng để nguồn nhân

lực phát huy đạt hiệu quả cao nhất.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội trong tình hình mới,

Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trƣớc mắt và lâu dài trong việc

sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy

những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ

gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao

nguồn nhân lực; coi chất lƣợng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao

hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Các Nghị quyết của Đảng và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Nhà

nƣớc đã đặt con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con ngƣời và nguồn nhân lực là những nhân tố quan

trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nƣớc.

Con ngƣời Việt Nam có trình độ công nghệ tiên tiến hƣớng tới nền kinh tế tri thức

với hàm lƣợng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam

trở thành nƣớc công nghiệp vào năm 2020.

Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một trong những nhiệm vụ

hàng đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc

gia đã đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chiến lƣợc

phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt các yêu cầu phát triển trƣớc mắt và lâu

dài của mình.

Trong những thập kỷ gần đây, một số nƣớc trong khu vực đã có những bƣớc

phát triển quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc. Các công trình nghiên cứu về “Sự thần kỳ Đông Á” đều nhấn mạnh tới vai trò

của nguồn nhân lực – vì nó có ý nghĩa to lớn quyết định trong việc đƣa các nƣớc

này từ chỗ kém phát triển, nghèo khổ, khan hiếm về tài nguyên và kiệt quệ sau chiến

tranh đã trở thành những nƣớc công nghiệp mới, tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế cao và

bền vững, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Chất lƣợng nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nguồn nhân

lực với những con ngƣời lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn

sâu sắc.

Kinh nghiệm cho thấy, sự cất cánh và phát triển thành công của một nƣớc là

gắn chặt với chính sách và chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Có thể nói toàn bộ

bí quyết thành công của một quốc gia xét cho cùng, đều nằm trong chiến lƣợc đào

tạo và phát triển con ngƣời.

2. Mục tiêu của Đề tài

Bình Dƣơng là một tỉnh đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc cấp ủy, chính

quyền của tỉnh đặc biệt quan tâm và đặt lên hàng đầu, đã có những biện pháp tích

cực để khơi dậy những tiềm năng nhằm từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân trong

tỉnh, sớm hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nƣớc và thế giới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm

2020 nhằm xây dựng Bình Dƣơng thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế

nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giải quyết tốt

các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân.

Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hồ

Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao

hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tƣ có trọng điểm; xây

dựng mạng lƣới kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát

triển đô thị và dịch vụ; phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi

trƣờng, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng phát

triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hơn

tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát

triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.

Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững

giai đoạn sau năm 2020.

Góp phần xây dựng Bình Dƣơng thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh

tế nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giải quyết

tốt các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân.

Trên cơ sở chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2010 và định

hƣớng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Bình Dƣơng, tôi đã

chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dương đến năm 2020” để nghiên cứu và xây dựng đề tài này; mục tiêu của đề tài

là:

Thứ nhất, góp phần phân tích đánh giá tính khách quan, những khó khăn, thuận

lợi và vai trò của nguồn nhân lực đối với sự Phát triển kinh tế - Xã hội của tỉnh Bình

Dƣơng;

Thứ hai, phân tích những bài học kinh nghiệm trong chính sách đào tạo nguồn

nhân lực của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh Bình Dƣơng.

Thứ ba, trên cơ sở đó, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số chính sách thu hút và

đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng từ nay đến

năm 2020.

3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình

Dƣơng. Phƣơng châm chủ đạo trong việc nghiên cứu, phân tích đề tài là tôn trọng

hiện thực khách quan. Trên cơ sở thực tiễn về nguồn nhân lực đang diễn ra ở tỉnh

Bình Dƣơng; tác giả muốn khái quát thành lý luận chung nhằm soi rọi vào thực tiễn

để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng, tạo đòn bẩy thúc đẩy kinh tế ở tỉnh Bình Dƣơng phát

triển.

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phƣơng pháp sau:

+ Phƣơng pháp thống kê: Tập hợp số liệu theo từng lĩnh vực, địa bàn và trình

tự thời gian. Việc thu thập số liệu kết hợp giữa tài liệu và thực tế đƣợc sử dụng phần

mềm SPSS 11.5 để dự báo nguồn nhân lực.

+ Phƣơng pháp tổng hợp: từ các dự báo phân tích đánh giá về thực trạng phát

triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian

qua và đề ra các giải pháp cho đến năm 2020.

+ Phƣơng pháp nội suy, thu thập số liệu, những thông tin thực tế đã và đang diễn

ra tại tỉnh Bình Dƣơng để xây dựng Luận văn. Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức

đã học, những kinh nghiệm trong quá trình công tác của bản thân để đề xuất những

giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.

4. Kết quả dự kiến đạt đƣợc

Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Phát triển nguồn nhân lực cho các

doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đến năm 2020” là việc làm cần thiết và có ý

nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính quyền của có những thông tin cần thiết để

xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; ý nghĩa khoa học và

tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:

Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lƣợc

đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong Bình Dƣơng.

Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện

trạng việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dƣơng; từ đó, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến

lƣợc đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng.

Ba là, vạch ra chiến lƣợc phát triển, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các

doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020, xây dựng chiến lƣợc đào tạo và

giải pháp cơ bản để đạt đƣợc mục tiêu tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp

trong tỉnh Bình Dƣơng.

Bốn là, với các số liệu chứng minh về nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tại

tỉnh Bình Dƣơng sẽ giúp cho các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành của tỉnh

nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng chính sách

phù hợp để xây dựng chiến lƣợc tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc những hạn chế và những

nguyên nhân đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và thông qua đó đề xuất

những giải pháp để thu hút, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp

trong tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn đến năm 2020 ngày càng tốt hơn.

5. Nội dung của Luân văn:

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực

- Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở các

doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng

- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020

Phụ lục 2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công

nghiệp hóa - hiện đại hóa

Phụ lục 3. Phụ lục 4. Tình hình lao động thực tế tại các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dƣơng Phụ lục 5. Phiếu điều tra tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp

Phụ lục 1

- xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 Quan điểm phát triển

Xây dựng Bình Dƣơng thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh,

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 nhằm xây dựng Bình Dƣơng thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tƣ có trọng điểm; xây dựng mạng lƣới kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ; phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn. Mục tiêu phát triển Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững giai đoạn sau năm 2015; toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể: - Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hƣớng nâng cao tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP:

Năm 2015 Năm 2020

Năm 2010 1,2 30 1,6 52 2,0 89,6

2.000 4.000 5.800

Quy mô dân số (triệu ngƣời) Thu nhập bình quân đầu ngƣời (triệu đồng/ngƣời giá so sánh năm 2005) Thu nhập bình quân đầu ngƣời (USD/ngƣời quy ra USD theo giá so sánh năm 2005) Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngƣ nghiệp - công nghiệp - dịch vụ 4,5% -65,5% - 30% 3,4% - 62,9% - 33,7% 2,3% - 55,5% - 42,2%

- Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu quả cao hơn:

Ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ Năm 2010 20% 45% 35% Năm 2015 14% 48% 38% Năm 2020 10% 45% 45%

-Tốc độ tăng trƣởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm):

2011 - 2015 2006 - 2020

2016 - 2020 13 3,6 12,3 16,1 14,3 3,4 14,5 16,0 GDP Nông, lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ 14,9 3,4 14,5 16,5

- Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD):

Năm 2010 Năm 2015 Kim ngạch xuất khẩu 8.662 Kim ngạch nhập khẩu 7.527 16.189 Tổng cộng 14.000 10.000 24.000 Năm 2020 25.000 15.000 25.000

Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị với quy mô 4200 ha đang được xây dựng

Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội:

Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 4,2% Dƣới 4,4%

Dƣới 10% Không còn

Tỷ lệ thất nghiệp Lao động qua đào tạo Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng Tuổi thọ trung bình Số cán bộ y tế (CBYT)/vạn dân

Số trƣờng trung học cơ sở ở mỗi xã, phƣờng Mật độ điện thoại (số máy/100 dân) 75 27 (có 8 bác sĩ) Ít nhất 1 42 77 38 (có 15 bác sĩ) 50 4% Trên 70% 80 55 (có 30 bác sĩ) 60

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa: - Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75% năm 2020. Dự báo, dân số đô thị năm 2010 là 480 nghìn ngƣời, năm 2020 là 1,5 triệu ngƣời. Phấn đấu đƣa tỉnh Bình Dƣơng trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ƣơng vào năm 2020. Không gian thành phố Bình Dƣơng kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà trở thành đại đô thị của cả nƣớc. - Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5 ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: - Giao thông: Phát triển giao thông đƣờng bộ theo hƣớng kết nối với hệ thống quốc lộ hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các trục giao thông đƣờng bộ từ đại lộ Bình Dƣơng đi cửa khẩu Hoa Lƣ, từ đại lộ Bình Dƣơng đi Đồng Xoài, từ đại lộ Bình Dƣơng đi Dầu Tiếng, đƣờng cao tốc Mỹ Phƣớc - Tân Vạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các trục cắt ngang: Vành đai 3, Vành đai 4, đƣờng Thƣờng Tân - Tân Hƣng - Hƣng Hòa... Đối với giao thông đƣờng thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh. - Cấp điện, cấp nƣớc: Đầu tƣ đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện, cấp nƣớc đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và đô thị tập trung. Tốc độ tăng trƣởng điện năng tăng trung bình 24%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn 2011- 2015. Tổng nhu cầu điện năng tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400 GWh đến 2015. Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời kỳ đến 2015 và 18% thời kỳ đến 2020. Thành phần phụ tải phục vụ phát triển các ngành dịch vụ khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30% thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010, ngành nƣớc phải xử lý 247.000 m3/ngày đêm và đến năm 2020 xử lý 462.000 m3/ngày đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn đƣợc dùng điện và nƣớc sạch năm 2010 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.

- Thông tin liên lạc: Phát triển ngành bƣu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông suốt toàn tỉnh, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư (Theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính p

Phụ lục 2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa TTĐT – Xác định đƣợc vai trò quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Tỉnh ủy đã ban hành Chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015. Từ thực trạng… Những năm qua, cơ cấu lao động của tỉnh tiếp tục có sự chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự tăng trƣởng liên tục của lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lƣợng lớn lao động ở nông thôn và các tỉnh, thành khác đến làm việc. Lực lƣợng lao động của tỉnh do vậy đã đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đa dạng về ngành nghề, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng khác nhau và từng bƣớc đƣợc nâng lên. Bên cạnh đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển dạy nghề đã đƣợc các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm, triển khai khá đồng bộ. Quy mô giáo dục – đào tạo và dạy nghề tiếp tục đƣợc đầu tƣ và phát triển ở tất các cấp học, ngành học. Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc quy hoạch, xây dựng và phân bố phù hợp, tƣơng đối đều khắp các địa phƣơng. Với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh hiện đạt 60%. Tình hình lao động trong các doanh nghiệp của tỉnh về cơ bản đã đƣợc giải quyết, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và góp phần vào tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh. Trong 05 năm qua (2006-2010) đã có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực có trình độ cao ở trƣờng đại học Thủ Dầu Một và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là ở các tổng công ty hoạt động đa ngành nhƣ Tổng Công ty Đầu tƣ và Phát triển công nghiệp – TNHH MTV Becamex IDC, Công ty TNHH MTV Vật liệu và Xây dựng Bình Dƣơng, Công ty CP Đầu tƣ xây dựng 3- 2… Với chế độ tiền lƣơng dựa trên hiệu quả công việc và môi trƣờng làm việc hiệu quả, thông thoáng đã giúp các doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều lao động có chất lƣợng cao để triển khai các hoạt động đầu tƣ, xây dựng, sản xuất – kinh doanh.

Đội ngũ nhân lực có tay nghề đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ (Ảnh: Internet)

Cùng với nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung, công tác đào tạo, bồi dƣỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức cũng có sự chuyển biến tích cực. Phần lớn cán bộ, công chức đã đƣợc đào tạo cơ bản đạt chuẩn về lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh. Số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 60,82%, trong đó có có 3,04% có trình độ sau đại học. Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng là 1,60%; chuyên viên chính chiếm 12,64%; chuyên viên và tƣơng đƣơng là 54,92%; cán sự và tƣơng đƣơng là 14,78%. Công chức xã có trình độ trung cấp trở lên đạt 80,13%, trong đó có 19,35% có trình độ đại học, cao hơn so với yêu cầu của địa phƣơng. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục không ngừng đƣợc củng cố, phát triển và trƣởng thành về nhiều mặt; trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tiếp tục nâng cao và hiện cao hơn mức bình quân chung cả nƣớc. Số lƣợng cán bộ, viên chức y tế tiếp tục đƣợc bổ sung, tăng cƣờng cho các tuyến, đảm bảo cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Việc thực hiện thu hút nguồn nhân lực từ sinh viên thông qua chính sách hỗ trợ trong quá trình học tập, đến nay tỉnh đã bố trí 130 sinh viên tốt nghiệp các ngành về công tác tại các sở, ngành, huyện, thị, xã, phƣờng, thị trấn, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nguồn nhân lực của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế đáng lo ngại nhƣ: lao động có chất lƣợng cao trong các ngành, lĩnh vực còn thiếu nhiều và trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp; sự chủ động và tính

ổn định nguồn nhân lực của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn; chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý nhà nƣớc trong cơ chế mới; trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã còn thấp, hiện chỉ có 43,95% đạt trình độ từ trung cấp trở lên; nguồn nhân lực khoa học công nghệ nhìn chung còn thiếu và yếu… Đến những mục tiêu Nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa tỉnh nhà, Tỉnh ủy đã ban hành Chƣơng trình Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của Chƣơng trình là xây dựng và hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ bao gồm lãnh đạo, quản lý; cán bộ chức danh tƣ pháp, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ đƣơng chức và cán bộ nguồn có phẩm chất và năng lực, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chuyên ngiệp, hiện đại có sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ. Xây dựng đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu dịch vụ công và các hoạt động khác theo chủ trƣơng xã hội hóa. Hình thành đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị và đáp ứng đủ lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể, phấn đấu đến năm 2015, đảm bảo 100% cán bộ, công chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng trƣớc khi bổ nhiệm vào ngạch; trên 90% cán bộ, công chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng trƣớc khi bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý; số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm trên 70%, trong đó có 5% có trình độ sau đại học; trên 80% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm theo vị trí việc làm; đào tạo, tuyển dụng để đảm bảo 40% công chức cấp xã có trình độ đại học chuyên môn trở lên phù hợp với vị trí việc làm; có từ 40- 45% giáo viên các cấp đạt trên chuẩn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 70%; phấn đấu đạt 6,8 bác sĩ/ 1 vạn dân… Để thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình, tỉnh sẽ triển khai các giải pháp trọng tâm nhƣ: xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, dự án trọng điểm; xây dựng các chế độ chính sách phù hợp để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; đổi mới chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhân lực trong khu vực nhà nƣớc; xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; huy động các nguồn lực cho nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; triển khai thực hiện quy hoạch dạy nghề; rà soát, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với thị trƣờng lao động. Ngoài những giải pháp trên, tại cuộc họp UBND tỉnh lần thứ 104, Chủ tịch UBND tỉnh Lê Thanh Cung khẳng định, công tác đào tạo, bồi dƣỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, trong đó nâng cao mặt bằng dân trí chính là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực có trình độ cao và phát triển dạy nghề là nhiệm vụ có tính chiến lƣợc trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa tỉnh nhà.

Phụ lục 4

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG

(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 05 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

STT

Số hộ gia đình (theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009)

Thị xã Thủ Dầu Một Phƣờng Phú Cƣờng Phƣờng Hiệp Thành Phƣờng Chánh Nghĩa Phƣờng Phú Hòa Phƣờng Phú Thọ Phƣờng Phú Lợi Xã Chánh Mỹ Phƣờng Phú Mỹ

Tƣơng Bình Hiệp

Phƣờng Định Hòa Phƣờng Hiệp An Phƣờng Hòa Phú Phƣờng Phú Tân

Xã An Sơn Xã Hƣng Định Phƣ Xã Bình Nhâm

Dĩ An

An Bình Bình An

A I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV B I II III IV V VI VII VIII IX X C I II III IV V VI VII

66.207 5.639 9.418 7.344 8.722 4.609 9.830 2.949 2.786 3.410 3.404 3.768 4.328 (số liệu chƣa tách) (số liệu chƣa tách) 135.641 7.589 16.451 17.041 20.327 1.599 3.290 30.043 3.344 30.970 4.987 94.251 24.529 4.526 12.174 21.514 21.359 6.626 3.523

Xã Hiếu Liêm Xã Đất Cuốc Xã Tân Hiệp

Huyện Tân Uyên D Trị trấn Uyên Hƣng I Thị trấn Tân Phƣớc Khánh II Xã Tân Bình III Xã Vĩnh Tân IV Xã Phú Chánh V Xã Tân Vĩnh Hiệp VI Xã Khánh Bình VII Thị trấn Thái Hòa VIII Xã Thạnh Phƣớc IX Xã Bạch Đằng X Xã Tân Mỹ XI Xã Thƣờng Tân XII Xã Lạc An XIII Xã Tân Thành XIV Xã Tân Lập XV XVI Xã Tân Định XVII Xã Hội Nghĩa XVIII Xã Bình Mỹ XIX XX XXI XXII Xã Thạnh Hội

E I II III IV V VI VII VIII IX XI F I II III IV V VI VII

Huyện Phú Giáo Thị trấn Phƣớc Vĩnh Xã An Bình Xã An Linh Xã Tân Hiệp Xã Phƣớc Sang Xã An Long Xã Tân Long Xã Phƣớc Hòa Xã Vĩnh Hòa Xã An Thái Huyện Bến Cát Thị trấn Mỹ Phƣớc Xã Cây Trƣờng II Xã Trừ Văn Thố Xã Long Nguyên Xã Lai Hƣng Xã Thới Hòa Xã Chánh Phú Hòa

60.780 4.683 7.157 1.677 1.890 2.802 4.190 6.921 7.554 2.116 1.492 1.183 1.149 1.577 1.223 630 1.559 4.667 1.974 518 749 4.448 621 20.106 3.387 3.644 1.086 1.061 824 564 1.680 3.031 3.087 1.011 60.888 11.879 1.115 1.604 3.046 3.100 7.352 2.837

6.091 5.861 3.702 4.248 3.932 1.579 1.562 2.980 28.170 5.077 2.019 1.852 2.129 2.775 3.854 1.569 2.522 1.775 1.804 1.958 836

VIII Xã Tân Định IX Xã Hòa Lợi X Xã Phú An XI Xã An Tây XII Xã An Điền Xã Hƣng Hòa XIII XIV Xã Tân Hƣng Xã Lai Uyên XV Huyện Dầu Tiếng G Thị trấn Dầu Tiếng I Xã Minh Hòa II Xã Minh Tân III Xã Minh Thạnh IV Xã Thanh An V Xã Thanh Tuyền VI Xã Long Tân VII Xã Long Hòa VIII Xã An Lập IX Xã Định An X Xã Định Hiệp XI XII Xã Định Thành

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009)

ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHI ỆP TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

Học viên : PHẠM ĐỨC TRÌNH Cán bộ hướng dẫn : TS. PHẠM VĂN TÀI

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

- Tình hình kinh tế tỉnh

Bình Dương

- Bình Dương hiện có

28 KCN và

trên 10.500 DN

- Tình hình lao động

thiếu hụt

- Chất lượng lao

động

-> Phát triển NNL là

tính cấp

thiết của toàn xã hội

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

TỪ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT – XH CỦA TỈNH -> 3 MỤC TIÊU CHÍNH

Mục tiêu 1

Mục tiêu 2

Mục tiêu 3

Phân tích những bài học kinh nghiệm trong việc đào tạo và phát triển NNL

Tìm hiểu thực trạng NNNL => Đưa ra chính sách thu hút và đào tạo, phát triển NNL

Phân tích, đánh giá thuận lợi, khó khăn của NNL => Vai trò của NNL đối với phát triển KT - XH

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

Phương pháp Thống kê

Phương pháp Tổng hợp

3 Phương pháp

Phương pháp Nội suy

NỘI DUNG LUẬN VĂN

BAO GỒM 3 CHƯƠNG

3

2

1

Cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực

Thực trạng NNL và phát triển NNL cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương

Giải pháp phát triển NNL cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đến năm 2020

NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.1 Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

1.2 Các định hướng phát triển nguồn nhân lực

1.3 Các chiến lược phát triển nguồn nhân lực

CHƯƠNG 1

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NNL

1.5 Vai trò NNL đối với quá trình phát triển KT - XH

1.6 Kinh nghiệm phát triển nguổn nhân lực của một số nước

NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NNL VÀ PHÁT TRIỂN NNL

Click to add Title Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Dương

2.1 1

Click to add Title Thực trạng NNL và phát triển NNL cho các DN

2.2 2

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng NNL 2.2.2 Chất lượng NNL tại các doanh nghiệp 2.2.3 Thực trạng sử dụng NNL tại các doanh nghiệp

Click to add Title Đánh giá chung về thực trạng phát triển NNL

2.3 1

2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển NNL 2.3.2 Những thách thức và tồn tại về phát triển NNL

2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL

2.2.1 QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NNL

QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC

i

ờ ư g N

Tổng Nam Nữ

1.800.000 1.600.000 1.400.000 1.200.000 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 0

2001 2005 2010 2011 Năm

2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL

2.2.1 QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NNL

Năm

Tổng dân số (người)

Tổng số người trong độ tuổi lao động (người)

Tốc độ tăng dân số (%)

Tốc độ tăng lao động (%)

845.528

457.508

124,02

113,82

2001

909.988

509.700

111,41

107,62

2002

973.093

584.256

114,63

106,93

2003

1.037.067

649.605

111,18

106,57

2004

1.109.318

113,14

106,97

2005

734.952 949.341

1.203.676

129,17

108,51

2006

1.024.581

1.307.000

107,93

108,58

2007

1.096.468

1.402.659

107,02

107,32

2008

1.156.444

1.512.514

105,47

107,83

2009

1.237.455

1.619.930

107,01

107,10

2010

1.302.545

1.711.294

105,26

105,64

2011

2.2.1 QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NNL

SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG CÁC DN

Năm

Tổng dân số (người)

Tỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân số(%)

Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp (người)

2001

845.528

406.435

48,07

2002

909.988

460.809

50,64

2003

973.093

526.602

54,12

2004

1.037.067

591.376

57,02

2005

1.109.318

59,41

659.022 786.259

2006

1.203.676

65,32

855.883

2007

1.307.000

65,48

918.400

2008

1.402.659

65,48

968.539

2009

1.512.514

64,04

1.039.621

2010

1.619.930

64,18

1.116.560

2011

1.711.294

65,25

2.2.2 CHẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN

TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NNL QUA CÁC NĂM

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2011

Trình độ, chuyên môn kỹ thuật

Số lượng (người)

Số lượng (người)

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

393.436

59,70

592.688

57,01

596.708

53,44

Không có trình độ, chuyên môn kỹ thuật

40.859

6,20

53.333

5,13

65.654

5,88

Công nhân kỹ thuật Không có bằng cấp

75.129

11,40

119.556

11,50

124.813

11,18

Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

46.197

7,01

83.378

8,02

90.776

8,13

42.243

6,41

73.189

7,04

87.873

7,87

Trung cấp nghề /Trung cấp chuyên nghiệp

40.925

6,21

74.853

7,20

92.228

8,26

Cao đẳng nghề/Cao đẳng chuyên nghiệp

Đại học, trên đại học

20.232

3,07

42.624

4,10

58.508

5,24

Tổng cộng

659.022

100,00 1.039.621

100,00

1.116.560

100,00

2.2.2 CHẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN

TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÁC DN

Số lao động (người)

Tỷ trọng (%)

Trình đ ộ học vấn

Tổng

Nam

Nữ

Tổng

Nam

Nữ

Chưa t ốt nghiệp tiểu học

99.374

46.278

53.095

8,90

8,43

9,36

Tốt nghiệp tiểu học

238.051 113.384 124.667

21,32

20,64

21,98

Tốt nghiệp trung học cơ sở

322.857 124.432 198.425

28,92

22,65

34,98

Tốt nghiệp PTTH

456.278 265.189 191.089

40,86

48,28

33,69

Tổng cộng

1.116.560 549.283

567.277 100,00 100,00 100,00

2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL

TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011

ĐVT : Người

1.330.367

1.400.000

1.116.560

1.200.000

1.000.000

800.000

600.000

400.000

153.618

200.000

-

Lao động đang có việc làm

Lao động đang thất nghiệp

Lao động từ 15 tuổi trở lên

2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL

THỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH

549.283 ; 49%

Nam

Nữ

567.277 ; 51%

2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL

THỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO NHÓM NGHỀ

Số lao động (người)

Tỷ trọng (%)

Nhóm nghề chính

Tổng

Nam

Nữ

Tổng

Nam

Nữ

Lãnh đạo

22.614

15.490

7.123

2,03

2,82

1,26

49.119

36.103

13.017

4,40

6,57

2,29

Chuyên môn bậc cao/ bậc trung

84.156

40.554

43.602

7,54

7,38

7,69

Nhân viên trợ lý văn phòng/ dịch vụ bán hàng

20.017

9.546

10.471

1,79

1,74

1,85

Lao động kỹ năng trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư

343.950

158.905 185.045

30,80

28,93

32,62

Lao động kỹ năng trong lĩnh vực phi Nông nghiệp

Lao động giản đơn

596.705

288.686 308.019

53,44

52,56

54,30

Tổng cộng

1.116.560

549.283 567.277 100,00 100,00 100,00

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG V Ề THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL

THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ

THÀNH TỰU

HẠN CHẾ

- Số lượng LĐ tăng

- LĐ khoa học thiếu và yếu

- Chất lượng LĐ tăng

- Chuyển dịch lao động

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp

- Về việc đào tạo NNL

- LĐ chất lượng cao thiếu - Trình độ Chuyên môn KT thấp - Tính chủ động và ổn định còn khó khăn - CB QL chưa đáp ứng

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG V Ề THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL

THÁCH THỨC VÀ TỒN TẠI PHÁT TRIỀN NNL

TỒN TẠI

THÁCH TH ỨC

- Chất lượng LĐ thiếu hụt

-LĐ Kỹ thuật, LĐ khoa học thiếu và yếu.

-=> Chưa có giải pháp hữu hiệu

- Đào tạo và sử dụng không đi đôi với nhau

-LĐ nghỉ việc, chuyển việc

-Kinh tế phát triển nhanh - Nhiều dự án đầu tư nước ngoài - Chỉ số năng lực cạnh tranh cao - Có 28 KCN và trên 10.500 DN - Hàng năm thu hút từ 400 – 500 dự án - Nhu cầu LD từ 55.700 – 60.000 LĐ/năm - Đào tạo lao động

* Nguyên nhân

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

-Phát triển NNL trên cở sở phát triển KT – XH

-Phát triển NNL phải có cơ cấu phù hợp với từng ngành nghề, chú trọng NNL trình độ cao, Phát triển chất lượng NNL ở cả 3 cấp Cao, Trung, Nghề kỹ thuật

-Khai thác tốt, có hiệu quả thời kỳ dân số vàng để phát triển NNL cho các DN

-Phát triển NNL tại chỗ kết hợp với thu hút từ bên ngoài

=> Phát triển NNL toàn điện cả về trí lực, thể lực và tâm lực

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Phát triển NNL chất lượng cao nhằm

Phát triển KT nhanh và bền vững

Đáp ứng Y/C CNH – HĐH và hội nhập KT QT

Phát triển NNL đảm bảo về Sức khỏe, Kỹ năng và đạo đức

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

DỰ BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Giai đoạn từ nay đến 2020 : Mỗi năm tỉnh cần tăng thêm khoảng 55,7 ngàn đến 60 ngàn lao động, LĐ qua đào tạo tăng lên:

Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2015

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

250.738

18,65

Trình đ ộ chuyên môn kỹ thuật Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật

149.092

11,09

Công nhân k ỹ thuật không có bằng cấp

338.877

25,20

Công nhân k ỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

236.672

17,60

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp

164.692

12,25

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp

121.186

9,01

Đại học, trên đại học

83.495

6,21

Tổng cộng

1.344.752

100,00

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

DỰ BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Lao động qua đào tạo

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

338.877

35,86

Công nhân kỹ thuật c ó chứng chỉ nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

236.672

25,05

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp

164.692

17,43

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp

121.186

12,82

Đại học, trên đại học

83.495

8,84

Tổng cộng

944.922

100,00

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

DỰ BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2020

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

235.694

14,35

Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật

120.764

7,35

Công nhân kỹ thuật không c ó bằng cấp

491.588

29,92

Công nhân kỹ thuật c ó chứng chỉ nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

317.140

19,30

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp

212.453

12,93

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp

157.542

9,59

Đại học, trên đại học

107.709

6,56

1.642.890

Tổng cộng

100,00

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

DỰ BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Lao động qua đào tạo

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

491.588

38,21

Công nhân kỹ thuật c ó chứng chỉ nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

317.140

24,65

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp

212.453

16,51

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp

157.542

12,25

Đại học, trên đại học

107.709

8,37

Tổng cộng

1.286.432

100,00

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

8 NHÓM GIẢI PHÁP

ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC

Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động đào tạo

Phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp

Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020

Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

8 NHÓM GIẢI PHÁP

XD, s ửa đổi bổ sung văn bản pháp lu ật dạy nghề

Hoàn thi ện chính sách, Cơ chế dạy nghề tự chủ, cạnh tranh cho CS dạy nghề

Hoàn thi ện công tác hoạch định chính sách, hoàn ch ỉnh mạng lưới quy hoạch các trường

Nghiên c ứu khoa học trong dạy nghề; ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào gi ảng dạy và sản xuất thực nghiệm

Hoàn thiện chiến lược Đào tạo, XD cơ chế, chính sách thu hút NNL có trình độ cao

Nâng cao s ức cạnh tranh đào t ạo nguồn nhân lực để hội nhập kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

8 NHÓM GIẢI PHÁP

Duy trì t ăng trư ởng, chuyển dịch cơ cấu KT

Tuyển dụng LĐ theo hướng chuyên môn hóa, nâng cao thu nh ập cho LĐ

4

5

3

Giải Pháp

Các DN ch ủ động quản lý, tuyển dụng LĐ

6

Gắn đào tạo với sử dụng NNL

8

7

Phát tri ển thị trường sức lao đ ộng

Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DN

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Đối với chính phủ -Quy hoạch mạng lưới các trường Đại học đến năm 2020

-Ưu tiên bố trí vốn đạo tạo NNL cho Bình Dương

-Ban hành quy định DN sử dụng LĐ phải có chứng chỉ nghề

Đối với UBND Tỉnh -Hỗ trợ các DN đổi mới công nghệ

-Hỗ trợ nhà trọ cho LĐ có thu nhập thấp

-Xây dựng chính sách thu hút nhân tài hợp lý

-Cân đối, quy hoạch sử dụng NNL theo từng giai đoạn

-XD KTX cho những Sv của tỉnh có hoàn cảnh khó khăn

1

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC

2

1.1 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực

Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những

người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm.

Như vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động có khả năng

lao động nhưng không muốn có việc làm thì không được xếp vào nguồn nhân lực xã

hội.

Ở Úc xem nguồn nhân lực là toàn bộ những người bước vào tuổi lao động,

có khả năng lao động. Trong quan niệm này không có giới hạn trên về tuổi của

nguồn lao động.

Theo Liên Hợp quốc, Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức năng

lực, toàn bộ cuộc sống của con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển

kinh tế xã hội trong một cộng đồng .

Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực

là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng.

Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức

thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn

chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật,

lành nghề…

Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn

lực thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các nguồn lực

trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical Resources),

nguồn lực tài chính (Financial Resources).

Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành

nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có,

thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.

Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực lao

động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân lực là chỉ

tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất

3

của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự

phát triển, có tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đó khi phân tích

về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nó trong mối quan hệ với tốc độ tăng

dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao phẩm chất của người dân, và

những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất

nguồn lực cho xã hội [18-1064].

Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao

động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động;

bởi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế có tham

gia lao động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay

nguồn nhân lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ

tuổi lao động, có khả năng lao động, cũng như cả người ngoài tuổi lao động có nhu

cầu và khả năng tham gia lao động” [18.29].

Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một

quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất

định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức,

lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số

có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu sức lao động hay

năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một

cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi

sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [17. 217].

Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế

của Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị nguồn gốc

duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng; nó cho

thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại,

cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng

với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.

Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động

(theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham

4

gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và

độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào

tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa

phương. Trong một chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao

động, nhưng nói về nguồn nhân lực là nói tới chất lượng của lao động.

Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến việc

làm. Đây chính là tiêu chí xác định hiệu quả nguồn nhân lực. Guy Hân-tơ, chuyên

gia Viện phát triển hải ngoại Luân đôn đã đưa ra định nghĩa: “ Việc làm theo nghĩa

rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan

hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu

chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” [23.62].

1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực

Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn

nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao

động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện

tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho

đất nước làm giàu cho xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất

phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách,

phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực

phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào

nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.

Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao

động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các

các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì

đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư

cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại

nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….

Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo

dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động

cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển

5

nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc

sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các

hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu

cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực

có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi

trường làm việc….

Phát triển nguồn nhân lực (HRD)

Theo UNESCO (United Nations Educati onal Scientific and Cultural

Organization – Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên H ợp Quốc), phát

triển nguồn nhân lực là toàn bộ sự lành nghề của dân cư trong mối quan hệ với

sự phát triển của đất n ước.

Theo ILO (International Labour Organization–Tổ chức Lao động quốc tế ) cho

rằng, phải hiểu phát triển nguồn nhân lực theo ngĩa rộng hơn, không chỉ là sự

ngành nghề của dân cư hoặc bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn là phát

triển năng lực đó của con ng ười để tiến tới có đ ược việc làm hiệu quả, cũng

như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Quan điểm này dựa trên cơ sở

nhận thức rằng con ng ười có nhu cầu sử dụng năng lực của m ình để tiến tới có

được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn về nghề nghiệp và cuộc sống từng cá

nhân.

Theo UNIDO (The United Nations Industrial Development Organization– Tổ

chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc ), phát triển con ng ười một cách hệ

thống vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của một quốc gia, nó bao gồm

mọi khía cạnh về kinh tế, xã hội như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực

sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục –

đào tạo nghiên cứu và từ hoạt động thực tiễn.

Một số khái niệm khác về “Phát triển nguồn nhân lực” dưới các góc nhìn

khác nhau như:

Theo Leonard Nadler, là một chuỗi những hoạt động đ ược tổ chức thực hiện

trong một thời gian xác định nhằm thay đổi hành vi. Phát triển nguồn nhân lực là

liên quan đến vấn đề thực hiện chức năng của con người trong hệ thống sản xuất.

Theo Swanson,1997; Swanson and Holton III, 2001 “ Phát triển nguồn nhân

6

lực là một quá trình phát triển và thúc đẩy sự tinh thông của con ng ời qua việc

phát triển tổ chức , đào tạo, và phát triển nhân sự nhằm cải thiện năng suất”.

Theo McLean&McLean, 2000 “ Phát triển nguồn nhân lực là bất cứ quá trình

hay hoạt động nào nhằm phát triển những kiến thức làm việc cơ bản, sự tinh

thông, năng suất, và sự hài lòng mà cần cho một đội, nhóm, cá nhân hoặc nhằm

mang lại lợi ích cho một tổ chức, cộng đồng, quốc gia hay tóm lại là cần cho toàn

nhân loại”.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020 là “ Phát tri ển giáo dục phải gắn

với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố

quốc phòng, an ninh, đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ

cấu vùng miền; mở rộng quy mô tr ên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết

hợp giữa đào tạo và sử dụng ”.

Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra tiềm năng của con người thông qua đào

tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và

tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng trong đó các hoạt động lao động thông qua

việc tuyển, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương tiện lao động

có hiệu quả và các chính sách hợp lý, v.v…), môi trường văn hóa, xã hội kích

thích động cơ, thái độ làm việc của con người, để họ mang hết sức mình hoàn

thành các nhi ệm vụ được giao.

Đào tạo NL

Hình 1 : Mô hình phát triển nguồn nhân lực

Bồi dưỡng NL Tự bồi dưỡng

Tự tạo VL

Đào tạo lại

- Môi trường + Môi trường vật lý + Môi trường sư phạm văn hóa xã hội + Chính sách lương, đãi ngộ - Chăm sóc sức khỏe…

Tuyển, sử dụng NL

(Nguồn Phan Văn Kha, Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh

tế thị trường ở Việt Nam, năm 2007)

7

* Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu UNDP

“Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm yếu tố: giáo dục và đào

tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con người.

Trong quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố này luôn

gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau; trong đó, giáo dục và đào tạo là nhân tố nền

tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh dưỡng, môi

trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy trì

và đáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực”.

* Theo quan điểm sử dụng năng lực con ngƣời của ILP

“Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình độ lành

nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có nhu cầu sử dụng

năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp

và cuộc sống cá nhân”.

* Theo GS – TSKH Nguyễn Minh Đƣờng

“Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là sự gia tăng giá trị cho con người trên

các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn…để họ có thể tham gia

vào lực lượng lao động làm giàu cho đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như

phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muồn màu

của nhân loại. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt:

Phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi

cho nguồn lực phát triển”.

Kế thừa và phát huy những quan điểm trên, theo tôi dưới góc độ nghiên cứu

tổng thể, phát triển nguồn nhân lực là phát triển nguồn lực con người dưới dạng tiềm

năng thành “vốn con người – vốn nhân lực”. Xét ở góc độ cá nhân, đó là nâng cao

tri thức, sức khỏe, kỹ năng thực hành để tăng năng suất lao động dẫn đến tăng thu

nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Xét ở góc độ xã hội, là quá trình tạo dựng

một lực lượng lao động cả về số lượng, chất lượng và sử dụng có hiệu quả nhằm đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời

kỳ.

8

Cho nên, dù với khái niệm rộng hay hẹp thì giáo dục và đào tạo vẫn được coi là

biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn nhân lực. Trong quá trình phân

tích và đánh giá Luận văn đã nêu rõ sự khác biệt giữa phát triển nguồn nhân lực và

phát triển con người.

Nâng cao trình độ lành nghề là hoàn thiện những hiểu biết lý thu yết và

những kỹ năng thực hiện đ ã có sẵn của người lao động làm cho họ có những khả

năng cao hơn, làm vi ệc có hiệu suất v à chất lượng hơn để thích ứng với công

việc trong tương lai.

1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực

Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực

không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn

nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”;“con người và nguồn nhân lực là

nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng

mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.

[20,108; 201]

Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày

càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung cấp luận

cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội, xây

dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn

hóa mới của Việt Nam” [20,112].

Trong chương trình KX - 05 “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và

nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một cách

đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nguồn nhân lực

gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra

qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát triển, phải trở

thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể lao động thành vốn

9

người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của

từng người nhóm người, đội lao động, tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp

ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.

Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên

nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao

động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày

càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa

dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng

tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã

hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng

cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao

mới đáp ứng được yêu cầu đó.

Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ nhu

cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn,

xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao

hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa

là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính

bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là

điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.

Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển

của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công

nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt

Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nguồn

nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học

công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến

về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.

10

Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu

khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công

nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói chung và

tỉnh Bình Dương nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở

quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa

nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của

đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… Là cách duy nhất để

đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh

bền vững.

1.2 CÁC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1 Các khái niệm liên quan đến định hƣớng phát triển nguồn nhân lực

- Nghề là một dạng của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động

xã hội. Nó là tổng hợp của sự hiểu biết v à thói quen trong lao đ ộng mà con người

tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích l ũy trong quá trình làm

việc. Ở mỗi một nghề đ òi hỏi phải một kiến thức lý thuyết v à một kỹ năng thực

hành nhất định để hoàn thành một công việc xác định trong x ã hội (nghề cơ khí,

nghề xây dựng, nghề giáo vi ên . . .)

- Chuyên môn là hình thức phân công lao độn g sâu hơn của một nghề. Nó

đòi hỏi một kiến thức lý thuyết chuy ên sâu hơn và k ỹ năng thực hành cụ thể hơn

trong một phạm vi hẹp hơn. Chẳng hạn nghề cơ khí có các chuyên môn như:

đúc, tiện, nguội, phay, bào . . .

- Trình độ tay nghề của người lao động được thể hiện ở mặt chất l ượng sức

lao động của người đó, thể hiện qua mức độ nắm vững lý thuyết kỹ thuật cũng

như kỹ năng thực hành để hoàn thành những công việc có mức độ phức tạp nhất

định thuộc một nghề hay một chuy ên môn nào đó.

- Giáo dục theo nghĩa rộng, được hiểu là các hoạt động đào tạo hình thành nên

những con người mới. Nó bao gồm bốn mặt: trí dục, đức dục, giáo dục thể chất và

giáo dục thẩm mỹ.

11

- Đào tạo nói chung là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình độ học

vấn, trình độ nghề nghiệp và chuyên môn cho người lao động.

+ Đào tạo nghề là tổng hợp những hoạt động cần thiết cho phép người lao

động có được những kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành nhất định để tiến

hành một nghề cụ thể trong doanh nghiệp v à xã hội.

+ Đào tạo lại là một dạng là một dạng đào tạo nghề cho những người lao

động làm cho họ thay đổi nghề nghiệp hay chuyên môn do phát sinh khách quan

của những phát triển kinh tế xã hội; những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng

như những thay đổi về tâm sinh lý của người lao động vốn đã ổn định.

- Phát triển là các hoạt động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề

nghiệp, trình độ quản lý cho người lao động khi xã hội có sự tiến hóa, khoa học

kỹ thuật và công nghệ đã có sự tiến bộ.

Như vậy, phát triển nguồn nhân lực bao gồm các thành tố: Đào tạo, bồi

dưỡng và đào tạo lại nhân lực theo phương châm học suốt đời để phát triển quy

mô, điều chỉnh cơ cấu nhân lực cho phù hợp với nhu cầu của xã hội; hình thành

và phát triển những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, kỹ năng sống của

người lao động; Tuyển và sử dụng nhân lực vào làm việc tại vị trí lao động phù

hợp với trình độ và ngành, nghề được đào tạo của người lao động, theo nhu cầu

tổ chức công việc tại các đơn vị; Chăm sóc sức khỏe và tạo môi trường tốt để

người lao động phát triển năng lực, thể lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

trong quá trình hành ngh ề. Đồng thời, tạo điều kiện cho người lao động có đủ

năng lực và điều kiện để di chuyển nghề nghiệp, chuyển đổi nghề và vị trí làm

việc, tìm việc làm mới và tự tạo việc làm trong điều kiện môi trường kinh tế - xã

hội luôn biến động do ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và

công nghệ.

Xuất phát từ quan niệm về nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực nêu trên,

theo chúng tôi, nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực bao gồm:

- Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng;

- Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng.

12

1.2.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng

Nguồn nhân lực của một quốc gia, vùng lãnh thổ, về mặt số lượng thể hiện ở

quy mô dân số, cơ cấu về giới và độ tuổi. Theo đó, nguồn nhân lực được gọi là đông

về số lượng khi quy mô dân số lớn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao.

Dưới góc độ phát triển, chúng ta không thể không xét đến tỷ lệ gia tăng dân số

hàng năm. Nghĩa là, về mặt số lượng, nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng trực tiếp đến

quy mô dân số tại thời điểm gốc và chính sách phát triển dân số của các quốc gia và

vùng lãnh thổ. Vấn đề này, hiện nay trên thế giới đang diễn ra hai xu hướng trái

ngược nhau.

Đối với các quốc gia phát triển, đặc biệt là các quốc gia ở Bắc Âu, do nhiều

yếu tố: khí hậu, di truyền, nhu cầu được tự do phát triền của mỗi cá nhân, điều kiện

kinh tế và đặc biệt trợ giúp của khoa học – kỹ thuật trong ngành y…nên tỷ lệ sinh

thấp (từ 0,5 % – 0,7%), trong khi đó, tuổi thọ lại cao nên dẫn đến tình trạng già hóa

nguồn nhân lực. Hệ quả thiếu nguồn nhân lực đến mức báo động.

Đối với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các nước chậm phát triển, thì

lại ngược lại hoàn toàn. Tỉ lệ sinh ở các nước này thường khá cao (trên 1,5%/năm),

điều kiện kinh tế, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế chậm được cải thiện, dẫn đến

dự thừa lao động. hệ quả là gia tăng thất nghiệp và gây áp lực cho việc giải quyết

việc làm.

1.2.3 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng

Hiện nay, có hai quan điểm phổ biến xem xét chất lượng nguồn nhân lực:

- Theo quan điểm thứ nhất, chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở các

mặt trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ và yếu tố kết cấu các mặt đó. Nghĩa là,

yếu tố kết cấu được tách riêng khi xem xét nguồn nhân lực.

- Theo quan điểm thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trên ba mặt: trí

lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ; nghĩa là, yếu tố đã được bao hàm trong chính

nội tại ba yếu tố đó.

Chúng tôi tiếp cận theo quan điểm thứ hai khi xem xét chất lượng nguồn nhân

lực của một quốc gia, vùng lãnh thổ. Vì chất lượng nguồn nhân lực được xem xét ở

đây là của một tập hợp người, bao gồm các những người trong và trên độ tuổi lao

13

động có khả năng lao động, thực tế đang làm việc, chưa có việc làm hoặc đang được

đào tạo. Mặt khác, khi xem xét chất lượng nguồn nhân lực, nếu tính riêng yếu tố kết

cấu thì sẽ không thể phác họa được một bức tranh đầy đủ về chất lượng nguồn nhân

lực.

Do vậy, thực chất của phát triển nguồn nân lực về mặt chất lượng là sự phát

triển trên cả ba mặt: trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ của người lao động.

Theo tôi, đây cũng là cơ sở để Nhà nước Việt Nam xác định: trong khi nguồn

lực vật chất và tài chính còn hạn hẹp, thì cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục

– đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu.

Phát triển nhân cách, thẩm mỹ là phát triển yếu tố văn hóa, tinh thần và quan

điểm sống như: tính tích cực, dám nghĩ, dám làm, đạo đức, tác phong, lối sống…

trong mỗi người lao động. Đó là quá trình nâng cao trình độ nhận thức các giá trị

cuộc sống, tinh thần trách nhiệm, khả năng hòa hợp cộng đồng, đấu tranh với các tệ

nạn xã hội để xây dựng lối sống lành mạnh và hình thành tác phong lao động công

nghiệp. Thực chất là quá trình phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc văn

hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đối với các

quốc gia, vùng lãnh thổ đang phát triển, quá trình này chịu ảnh hưởng của các nhân

tố: Văn hóa và phong cách của người sản xuất nhỏ tiểu nông, hệ quả còn sót lại của

cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, đặc biệt là mặt trái của kinh tế thị trường và quá

trình hội nhập.

1.3 CÁC CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.3.1 Tuyển chọn nguồn nhân lực

Tuyển chọn lao động là tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều

nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Khi các doanh nghiệp mở rộng

thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải tuyển dụng thêm lao

động mới. Mặt khác, để thay thế số nhân viên cũ đã có tuổi, sức lao động yếu, nhà

quản trị phải căn cứ vào thực tế và tương lai của đơn vị để dự báo nhu cầu lao động

trong tương lai, có kế hoạch tuyển dụng và tìm nguồn cung lao động kịp thời cho

hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

14

1.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo là quá trình học hỏi nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng, thái độ và hành

vi làm việc của nhân viên. Điều đó, có nghĩa là đào tạo sẽ làm thay đổi những hiểu

biết, cách thức làm việc và thái độ của người lao động đối với công việc; đào tạo là

định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá nhân, giúp họ có

ngay các kỹ năng và khả năng đặc biệt cần thiết để thực hiện tốt các công việc hiện

tại.

Trong quá trình đào tạo, mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học

vấn, được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn

thành tốt những công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi

của môi trường xung quanh có ảnh hưởng tích cực tới việc làm của người lao động.

Các phương pháp đào tạo phổ biến hiện nay là:

* Đào tạo tại nơi làm việc

- Kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ.

- Luân phiên thay đổi công việc.

* Đào tạo ngoài nơi làm việc

- Phương pháp nghiên cứu tình huống.

- Đào tạo học nghề.

- Phương pháp xử dụng dụng cụ mô phỏng.

- Đào tạo xa nơi làm việc.

- Phương pháp hội thảo.

- Chương trình liên hệ với các trường đại học.

- Phương pháp huấn luyện theo dõi mô hình mẫu.

1.3.3. Trả tiền công cho ngƣời lao động

Tiền lương là giá cả sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung

cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Trả tiền công cho lao động luôn là

vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả lương,

nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản:

15

- Thu hút lao động

- Duy trì những lao động giỏi

- Kích thích động viên

- Đáp ứng nhu cầu của pháp luật.

Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp,

tiền thưởng và các loại phúc lợi.

Tiền lƣơng cơ bản: là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu

cơ bản về sinh học, xã hội học về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong

những điều kiện lao động từng ngành nghề, công việc.

Phụ cấp lƣơng: là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung

cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong điều

kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà không được tính tới khi xác định lương

cơ bản.

Tiền thƣởng: Là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với

người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Có nhiều hình thức

khen thưởng:

- Thưởng năng suất, chất lượng.

- Thưởng sáng kiến.

- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung.

- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới.

- Thưởng đảm bảo ngày công.

- Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.

Phúc lợi: Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp

đến đời sống của người lao động, có tác động kích thích được nguời lao động trung

thành và gắn bó với doanh nghiệp v.v. Phúc lợi doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã

hội, Bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, trợ cấp của doanh nghiệp cho người lao động

có hoàn cảnh khó khăn v.v.

16

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC

1.4.1. Dân số, giáo dục - đào tạo

Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3

yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động

là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại” các yếu tố của

quá trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất.

Điều đó chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong

các nguồn nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối tượng lao động thông qua tư liệu lao

động phải sử dụng lao động chân tay, song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và

tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao động trí óc.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải kể

đến là sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và

không thể thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở

cốt yếu để tiếp nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ

sở cho giáo dục đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực có sức khỏe

tốt không chỉ về thể trạng mà cả nội dung bên trong của nó nguồn nhân lực có chất

lượng cao.

Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công

nghệ thì vai trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng có ý

nghĩa quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trò của lao

động trí tuệ: đến một trình độ nào đó, tri thức xã hội biến thành lực lượng sản xuất

trực tiếp. Sự tiên đoán của Karl Marx đã trở thành hiện thực trong điều kiện ngày

nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn nhân

lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn nhân lực

được thể hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành nguồn lực

khi nó được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù máy móc

17

công nghệ hiện đại đến đâu mà không có phẩm chất và năng lực cao, có tri thức

khoa học thì không thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ chưa nói đến việc phát

huy tác dụng của nó thông qua hoạt động của con người.

Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trò của nguồn nhân lực nói

chung đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết, nhân

tố đóng vai trò quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu bước phát

triển của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay.

Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao không có cách nào khác hơn đó là sự

tác động sự quyết định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần

quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất lượng của nguồn nhân lực.

Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam là luôn tu dưỡng học tập nâng cao

trình độ; trong đó hiếu học là không thể thiếu được: “Hiếu học, trọng học là một

truyền thống quan trọng của người Việt Nam 99,12% số người được hỏi bày tỏ lòng

mong muốn con cái mình được học hành, 78,13% mong muốn con cái họ có trình độ

đại học và trên đại học…”. Gắn liền với truyền thống hiếu học, trọng học là vấn đề

tôn sư trọng đạo. Đây là giá trị truyền thống đang chi phối giá trị cuộc sống của con

người Việt Nam hiện nay [17, 52].

Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Đối

với con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hòa thuận theo quan niệm

truyền thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một số quy

phạm đạo đức truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng

nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn hoạn nạn là

những nhân tố cần phát huy và có ý nghĩa nhất định đối với chất lượng nguồn nhân

lực.

Cũng cần lưu ý rằng, cuộc sống theo cơ chế thị trường thời mở cửa cũng có

không ít những tác động làm biến đổi những giá trị truyền thống những nhân tố tác

động. “Trong cuộc điều tra xã hội học của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tìm hiểu

mục đích của sinh viên cho thấy 92,8% trả lời rằng: phấn đấu để có được địa vị xã

hội là mục đích gần với mong muốn của họ nhất. Xếp thứ hai trong bảng giá trị là

18

làm giàu (87,2%). Trong khi đó mục đích phấn đấu để thành đạt trong chuyên môn

đứng ở vị trí gần cuối bảng (62,8%)” [17,55].

Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng nguồn

nhân lực cũng có những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết, đó là thực

trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần thiết với những

di sản văn hóa dân tộc, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các loại hình nghệ thuật

truyền thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn… Tác động đó cũng ảnh

hưởng đến chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong kinh tế

thị trường.

Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ cấu

nguồn nhân lực hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình trạng thể

lực nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh

tật… Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Như

vậy, “có thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động

quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng

hóa... Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ

yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức” [23,78].

Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân số

trong độ tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề. Trình

độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trình độ chuyên môn

nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ giữa các vùng.

Trình độ lao động được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu

nguồn lao động được đào tạo và sử dụng… Người công nhân có trình độ cao là

người lao động theo phương pháp tiên tiến, giỏi nghề chính và biết thêm nghề khác,

thâm nhập nhanh để vận hành được máy móc.

Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam có trình

độ học vấn khá, thông minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm bắt nhanh

những thành tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của

nền kinh tế quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân lực đã qua đào

19

tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đây là nguồn lực cơ bản

cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.

Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng lao

động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch theo

hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo yêu cầu

của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là trí tuệ

mà còn là sức khỏe. Một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng nguồn

nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương

tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Sở dĩ như

vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó là sức dốc, sức bắp thịt, sức thần

kinh của một con người… Chỉ có sức khỏe tốt, mới có điều kiện để tiếp thu tri thức

của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông tin, ứng dụng tri thức của nhân loại

vào thực tiễn.

Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là

những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu hiện

về thái độ của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tôn

dân tộc và lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ bản, có ý nghĩa

xuyên suốt. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra mức độ ảnh

hưởng của truyền thống lên cuộc sống của con người hiện đại.

Phần lớn người Việt Nam nói chung và đội ngũ nguồn nhân lực nói riêng

truyền thống là niềm tự hào chân chính, thôi thúc suy nghĩ và hành động của họ.

“Trong bảng điều tra có câu hỏi thăm dò thái độ ứng xử của người được hỏi trong

tình huống giả định về nguy cơ độc lập tổ quốc bị đe dọa, ở những mức độ và hình

thức khác nhau 97,28% số người trả lời đã biểu thị thái độ trách nhiệm và ý thức tự

giác cao trước vận mệnh của tổ quốc như sẵn sàng tình nguyện nhập ngủ”. Tinh

thần truyền thống ấy có ý nghĩa nhất định với tri thức của mỗi người Việt Nam nhất

là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

20

1.4.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực

Có nhiều chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, Song chỉ số quan trọng

nhất mà Tổ chức Liên Hiệp quốc đưa ra là chỉ số phát triển con người (Human

Development Index (HDI) để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu phát triển con

người. Đây là một tiêu chí đánh giá sự tiến bộ và phát triển của mỗi quốc gia về con

người. Chỉ số HDI được xây dựng với ba chỉ tiêu cơ bản là: tuổi thọ bình quân, số

năm sống bình quân của mỗi người dân ở một quốc gia từ khi sinh ra đến khi chết

(tuổi thọ bình quân). Thành tựu giáo dục, được tính bằng trình độ học vấn của người

dân và số năm đi học bình quân của mỗi người dân tính từ tuổi đi học (mặt bằng

dân trí). Mức thu nhập bình quân đầu người. Theo con số thống kê được công bố

ngày 28/11/2007 chỉ số HDI của Việt Nam là 0,733 xếp thứ 105/177 quốc gia so

với các nước kém phát triển chỉ số là 0,518; tuổi thọ bình quân là 73,7; số người

biết chữ 90,3%, trong đó tiểu học 97,5% số sinh viên đại học cao đẳng tăng 8,4%

năm, chi cho ngân sách giáo dục 18%, 200 sinh viên /10.000 dân. Đây là một trong

những con số chứng minh làm sáng tỏ chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang

ngày càng được nâng lên.

Chỉ số GDI, đây là chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ

nữ và nam giới. Theo số liệu công bố ngày 28/11/2007 bình đẳng nam nữ Việt Nam

là một trong 10 nước có tỷ lệ chỉ số phát triển liên quan tốt giới cao nhất.

Chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI là chỉ số đo lường các kết quả về xóa đói

giảm nghèo, bảo đảm các nhu cầu cơ bản cho tất cả mọi người. Đây cũng là một

trong những chỉ số thể hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bởi giải quyết tốt

vấn đề này sẽ là cơ sở để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.

Trên đây là những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; ngoài

ra còn có các chỉ tiêu cụ thể đánh giá từng lĩnh vực, từng khía cạnh cụ thể của đời

sống xã hội như: y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nước sạch, dân số, môi trường, văn

hóa, tội phạm… Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng mỗi chỉ tiêu riêng lẻ chỉ đánh

giá trên từng khía cạnh cụ thể, để thấy hết ý nghĩa của nó cần phải có sự phối hợp

tổng thể với các chỉ tiêu khác như: HDI,GDI, HPI… Mới đánh giá một cách đầy đủ

21

và chính xác nhất về chỉ số phát triển con người, chất lượng nguồn nhân lực của

mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn cụ thể theo yêu cầu sự phát triển của kinh tế xã

hội.

1.4.3. Thị trƣờng sức lao động

Đề cập về phát triển nguồn nhân lực trong kinh tế thị trường, không thể

không đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm

thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực gắn với trạng thái chuyển

đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ chức Thương mại

thế giới WTO.

Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy

định sơ cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao

động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao tính

linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê mướn

nhân công, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa giới chủ và giới thợ.

Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và

vận động của một loại hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố cơ bản

trên thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa sức lao

động, là cung cầu, giá cả sức lao động.

Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn nhân

lực được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình

thành từ các cơ sở đào tạo như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở

đào tạo khác. Nguồn cung còn được thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ

các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao

động nhập khẩu. Một nguồn cung khác được bổ sung thường xuyên từ những người

đến độ tuổi lao động. Đối với nước ta đây là nguồn cung rất lớn với đặc điểm Việt

Nam dân số trẻ.

Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ

chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động qua lại của

22

cung cầu hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao động nhận

được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Phát triển thị trường sức

lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy

tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính

sách ưu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề,

lao động nông nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao

động trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền” [24,82].

Hệ thống các chính sách xã hội cũng là một trong những nhân tố liên quan

đến nguồn nhân lực, đến thị trường sức lao động. Hệ thống các chính sách xã hội

nhằm vào mục tiêu vì con người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nguồn nhân

lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, với phương hướng phát huy nhân tố

con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công

dân, giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa đời

sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với việc

chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.

1.5 VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI

1.5.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế

Tăng trƣởng kinh tế: điều tất yếu ngoài những nguồn lực cơ bản cho sự lớn

lên, tăng lên về số lượng chất lượng sản phẩm thì nguồn lực con người không chỉ

làm sống lại các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn sáng tạo ra những tư liệu lao

động trong đó nhân tố cốt lõi là công cụ lao động, những đối tượng lao động mới,

những đối tượng lao động chưa từng có trong tự nhiên.

Nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, Hội nghị

lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết về “Tiếp tục

đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,

cần kiệm để công nghiệp hóa, hiện đại hóa…”

23

Bàn về vai trò của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự phát triển

kinh tế xã hội, thì vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn

nhân lực đã trở thành nhân tố không chỉ quyết định đối với việc thực hiện thành

công các mục tiêu kinh tế - xã hội cả trung và dài hạn, mà đối với một số nước, việc

thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi còn trở thành lực cản đối với tiến

trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững “Trên thế giới hiện

nay, việc thành công trong tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài

nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày càng chiếm vị trí quan trọng là con người

và quản lý” [25,278].

Có nhiều nhân tố cấu thành nguồn nội lực: nguồn lực con người, đất đai, tài

nguyên, trí tuệ, truyền thống, trong đó năng lực con người Việt Nam với trí tuệ

truyền thống dân tộc là trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự tăng

trưởng kinh tế.

Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng

trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh; nguồn lực con

người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật thì nguồn nhân lực được

xem là năng lực nội sinh nhân tố đóng vai trò quyết định, chi phối các nhân tố khác

trong quá trình tăng trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với các nguồn lực khác thì đây là

nguồn lực “sống” nó không chỉ làm sống lại các tư liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra

các tư liệu lao động và dối tượng lao động mới. Hơn thế với nguồn lực con người là

trí tuệ chất xám nếu biết đào tạo, bồi dưỡng và vun đắp thì nguồn lực con người là

nguồn lực vô tận, nó không có giới hạn không bị cạn kiệt như các nguồn tài nguyên

khác.

Ngay cả các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ,

cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị... đều xuất phát từ nguồn lực con người. Nó là

nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng bởi nguồn gốc của cải xã hội là do con

người tạo ra.

24

1.5.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội

Phát triển theo nghĩa đó phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số

lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế.

Dưới góc độ đó, những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế có những đặc điểm

riêng của nó. Nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đó

là phát triển lực lượng sản xuất trong đó nhân tố cốt lõi là nguồn lao động.

V.I.Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là người công

nhân, là người lao động”.

Như vậy nguồn lực con người không chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh

tế mà còn đóng vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người

không chỉ có ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên

để tạo ra của cải có ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một

quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy con người là nhân tố

trung tâm của sự phát triển nhanh và bền vững.

Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Như

chúng ta biết quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản

xuất thể hiện tính chất tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đó. Quan

hệ sản xuất được thể hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan

hệ về tổ chức quá trình sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động cho nhau và

quan hệ phân phối sản phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu

về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất; sở dĩ như vậy vì khi tư liệu sản xuất nằm trong

tay ai thì người đó trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất và người đó trực tiếp chi phối

sản phẩm.

Hơn thế, nguồn lực con người không chỉ là nhân tố quyết định về phát triển

kinh tế mà còn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể các mặt

của quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế xã hội, nó

quyết định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy nguồn lực con người chất

lượng nguồn nhân lực càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển, càng làm cho quan

hệ giữa người càng tốt hơn thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã hội.

25

Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về

kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển kinh tế.

Kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành mỗi một bộ phận có sự tác

động nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo đức có

tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế còn các nhân tố khác như thể chế, thiết chế,

thể chế chính trị, pháp luật... lại có tác động trực tiếp thúc đẩy kinh tế, khi các chính

sách kinh tế phù hợp và ngược lại.

Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển

kinh tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đó nếu phù hợp với sự phát

triển lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy nội lực

nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và phát triển

kinh tế cho ta thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy

kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại.

1.6 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC MỘT SỐ NƢỚC

TRÊN THẾ GIỚI

Ở những nước tiên tiến, họ xác định đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư

phát triển; cho nên, chính sách nguồn nhân lực luôn là một trong những bộ phận cấu

thành chủ chốt trong hầu hết các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước

trên thế giới.

1.6.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Chính phủ Thái Lan luôn khẳng định: Nguồn nhân lực có học vấn cao thực sự

là một nhân tố thiết yếu cho sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Trên cơ sở

đó, mục tiêu đề ra cho tới 2020 là nâng cao tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học so với

lứa tuổi ở Thái Lan lên tới 40% (tương đương với tỷ lệ của Hàn Quốc và Nhật Bản

hiện nay); đồng thời, phát triển hệ thống đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm tạo cơ

hội học tập cho thế hệ thanh thiếu niên hiện nay. Thái Lan coi đây là một nhân tố

quan trọng nhất để biến mục tiêu đạt mức GDP/người là 1.200 USD trở thành hiện

thực vào năm 2020.

26

1.6.2 Kinh nghiệm của Malaysia

Các giải pháp để cung ứng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp

ở Malaysia:

- Malaysia đã thành lập Bộ nguồn nhân lực để phát triển nguồn nhân lực. Bộ

nguồn nhân lực có vai trò: Cập nhật và triển khai các chính sách về lao động,

phát triển nguồn nhân lực, an to àn lao động và sức khỏe của người lao động;

Quản lý và giải quyết tranh chấp lao động; Quản lý các quan hệ quốc tế trong

lao động; Hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực; Phân tích chính

sách thị trường lao động; Tạo cơ hội việc làm cho người lao động; Cập nhật và

triển khai chính sách đào tạo nghề trong nước, phát triển các tiêu chuẩn kỹ năng

nghề quốc gia; Cập nhật v à triển khai chính sách về an sinh x ã hội.

- Quá trình đào tạo kỹ năng nghề của Malaysia: Phân tích nhu cầu dựa

trên thông tin của thị trường lao động → Phân tích công việc → Phân tích thực

hiện công việc → Phân tích cấu trúc công việc → Xây dựng tiêu chuẩn đào tạo

→ Cục phát triển kỹ năng chứng nhận lao động đã qua đào tạo sau đó chuyển tới

nhà tuyển dụng. Thời gian đào tạo nghề tại Malaysia thường là 2 năm phụ thuộc

vào các cấp độ nghề khác nhau trong đ ó thời gian thực hành là 70-80% và học lý

thuyết là 20-30%, thời gian học tập th ường là từ 3-4 ngày tại doanh nghiệp và 1-2

ngày tại trường hoặc từ 3-4 tháng tại doanh nghiệp v à 1-2 tháng tại trường.

Phương thức đánh giá thông qua kiểm tra, hàng tháng học viên được nhận tiền

trợ cấp thêm từ chính phủ.

- Phát triển hệ thống cung ứng lao động, nâng cao vai trò các hoạt động của

hệ thống các đơn vị giới thiệu việc làm của Nhà nước và của tư nhân để thực

hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho các doanh nghi ệp

để đáp ứng nhu cầu lao động.

- Sử dụng lao động đảm bảo thiết thực và hiệu quả, qua trao đổi với các

doanh nghiệp, các doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng

lao động, có kế hoạch sử dụng lao động, nhằm sử dụng lao động có hiệu quả

doanh nghiệp xác định cụ thể số lượng lao động cho từng vị trí công việc v à đòi

27

hỏi trình độ chuyên môn, tay nghề, nhiệm vụ và công việc phải làm; việc công

khai, minh bạch các tiêu chuẩn cụ thể, quyền v à nghĩa vụ của người lao động,

người sử dụng lao động được thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng lao động và trong

quá trình làm việc; nhiều doanh nghiệp có chính sách khuyến khích người lao

động làm việc có hiệu quả và có sáng kiến; các doanh nghiệp quan tâm nhiều

đến công tác đào tạo nghề tại doanh nghiệp, các phúc lợi cho ng ười lao động

để nâng cao hiệu quả trong công việc.

1.6.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Từ đầu những năm 1990, Trung Quốc rất coi trọng phát triển giáo dục và đào

tạo để phát triển nguồn lực đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đạt

hoá đất nước. Phát biểu tại Hội nghị quốc gia về nhân lực, ngày 19 – 20/12/2003 do

Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đồng tổ

chức, Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào đã khẳng định: “Nhân lực là

nguồn lực chủ yếu của Trung Quốc và đất nước Trung Quốc phải biến dân số hùng

mạnh của mình thành một nguồn lực lớn với nguồn nhân tài phong phú”. Chính phủ

Trung Quốc cho rằng chiến lược chấn hưng đất nước dựa trên phát triển nhân lực

phải được coi trọng là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay của Trung

Quốc.

Trong những năm đầu thập kỷ XXI, Trung Quốc tiếp tục coi trọng việc xây

dựng đội ngũ cán bộ theo phương châm “4 hoá” ở giai đoạn thứ 3 là “cách mạng

hoá, trẻ hoá, tri thức hóa và chuyên môn hoá (Ba giai đoạn là: Chuẩn bị, hình thành

và chín muồi); đặc biệt, để tăng cường hội nhập quốc tế sau khi gia nhập WTO,

Trung Quốc thực hiện chủ trương bồi dưỡng, giáo dục nhân tài theo “3 hướng” là:

Hướng về hiện đại hoá, hướng ra thế giới, hướng tới tương lai”. Hướng về hiện đại

hoá là nói tới quan hệ giữa giáo dục và phát triển kinh tế, gắn giáo dục với việc thực

hiện các nhiệm vụ chung của cả nước; hướng ra thế giới là một mối quan hệ giữa

giáo dục và thế giới, vừa tuân theo những đặc trưng của nền giáo dục Trung Quốc,

vừa chú ý tới xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật và giáo dục của các nước trên

thế giới; hướng tới tương lai là đề cập đến mối quan hệ giữa giáo dục với tương lai,

28

vừa nhấn mạnh việc phục vụ sự nghiệp hiện đại hoá, vừa dự kiến nhu cầu phát triển

trong tương lai. Mục tiêu “3 hướng” nhằm gắn giáo dục của Trung Quốc với giáo

dục của nước ngoài, giáo dục hiện đại với giáo dục tương lai để bồi dưỡng nguồn

nhân lực tốt hơn cho đất nước.

1.6.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra một chiến lược tham gia toàn diện vào quá

trình toàn cầu hoá vào giữa thập kỷ 1990, , mà trước tiên và quan trọng nhất là hệ

thống giáo dục phải được cải thiện triệt để, để đào tạo một số lượng đủ những công

dân trẻ, sáng tạo và dám làm, những nhà lãnh đạo tương lai của đất nước. Trong bản

báo cáo của Chính phủ nước này về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn Quốc trong

Thế kỷ 21” đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo phải hướng tới mục tiêu bồi

dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả năng

và nhân cách bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực trí tuệ của người

Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia có vai

trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới”.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo ở Hàn

Quốc luôn ở mức 18 – 20%. Hướng tới tương lai đó là mục tiêu của nền giáo dục

Hàn Quốc hiện đại; cùng với sự phát triển kinh tế, người dân Hàn Quốc đang cố

gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất có thể có cho việc đào tạo thế hệ trẻ.

Vấn đề thiếu lao động của Hàn Quốc xảy ra từ đầu những năm 1990 do

nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, nhất là thiếu lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật và tay nghề, thiếu lao động ở các ngành nghề mới, Hàn

Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp để đáp ứng nhu cầu lao động và khắc phục sự

thiều hụt về lao động, cụ thể là các biện pháp sau:

Một là, tổ chức thu thập, phân tích và dự báo thông tin thị trường lao

động, nhằm xác định rõ nhu cầu lao động của doanh nghiệp, tổ chức; xác định rõ

các thông tin về người tìm việc. . . để công bố rộng rãi trên các phương tiện

thông tin đại chúng để người lao động và người sử dụng lao động biết, tự chắp

nối và dự kiến cho tương lai.

29

Hai là, tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình hướng nghiệp trong tất

cả các trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nhằm cung cấp và tạo điều

kiện cho tất cả học sinh đều được tiếp cận, tư vấn và hướng nghiệp sớm.

Ba là, nâng cao số lượng và chất lượng đào tạo của các trường đại học, trường

cao đẳng nghề; Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các trường công lập và ngay

cả các trường dân lập cũng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo.

Bốn là, xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các trường đào tạo

nhằm gắn kết trực tiếp ngay từ đầu giữa đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng

yêu cầu của doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được thế mạnh của mỗi bên trong

quá trình đào tạo, tất cả đều hướng tới tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động.

Năm là, đẩy mạnh các hoạt động của các trung tâm đảm bảo việc làm

thông qua việc nâng cao năng l ực hoạt động, nhất là nâng cao năng l ực cán bộ

và đầu tư cơ sở vật chất của trung tâm; đồng thời kiên quyết xử lý những tổ

chức, cá nhân hoạt động bất hợp pháp trong lĩnh vực giới thiệu việc làm.

Sáu là, thực hiện sử dụng lao động hợp lý và thường xuyên nâng cao trình độ

của người lao động đang làm việc nhằm ổn định việc làm, thăng tiến trong công

việc, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều xác định từng vị

trí công việc và yêu cầu đối với người lao động để đáp ứng được từng vị trí

công việc nhằm sử dụng lao động có hiệu quả; các trường đều tổ chức theo dõi về

việc làm và sự đáp ứng công việc của học sinh sau khi ra trường để có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng; các trường thường tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi với

người sử dụng lao động để biết được nhu cầu cần đào tạo đối với người lao động

trong hiện tại và tương lai.

1.6.5 Kinh nghiệm của Singapore

Ngay từ khi mới thành lập, Singapore đã đề ra chính sách phát triển giáo dục

và đào tạo và chủ trương là xây dựng nền giáo dục mang nét đặc trưng của dân tộc.

Chính phủ Singapore luôn coi việc khai thác và sử dụng nguồn lực là nội dung quan

trọng của chiến lược phát triển kinh tế. Nguyên Thủ tướng Lý Quang Diệu đã nói:

“Biến tài năng trời phú của một dân tộc thành kỹ năng chuyên môn là nhân tố trọng

đại quyết định thành tựu phát triển đất nước”.

30

Vào thập kỷ 1980, ngân sách dành cho giáo dục của Singapore mỗi năm tăng

trung bình khoảng 30%. Mức chi cho giáo dục và đào tạo chỉ đứng thứ hai sau ngân

sách quốc phòng, đã vượt các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản v.v; vào thập niên

1990, việc không ngừng tăng cường đầu tư cho con người, tích cực thúc đẩy cải

cách và điều chỉnh giáo dục chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế

Singapore phát triển nhanh.

1.6.6 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tương lai của đất nước; cho

nên, từ đầu thập niên 1980, Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những thế hệ mới

có tính năng động, sáng tạo có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ và

làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới,

với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu.

Qua nghiên cứu trong phụ lục số 2 thì từ năm 1995 – 2002, dân số trong độ tuổi từ

15 trở lên thì năm sau tăng hơn năm trước nhưng lực lượng lao động và tỷ lệ tham

gia lao động thì có giảm nhưng không nhiều, điều này cho thấy mức ổn định về lực

lượng lao động đã tạo cho ổn định về nguồn nhân lực trong xã hội Nhật Bản.

Luật Giáo dục của Nhật Bản chỉ rõ giáo dục được coi là nhiệm vụ của quốc gia

và là quyền cơ bản của mọi người dân Nhật Bản. Giáo dục ở Nhật Bản được ưu tiên

đầu tư trên tất cả các cấp học; các điều luật thành lập hệ thống giáo dục mới nêu rõ

rằng các gia đình phải có nhiệm vụ đặt việc học tập của con cái mình lên trên hết.

Sự đầu tư còn được thấy rõ các nguồn tài trợ phát triển giáo dục, các khoản chi phí

cho giáo dục và đào tạo thường chiếm từ 5-6% ngân sách hằng năm của chính phủ

Trung ương.

1.6.7 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Là dân tộc có truyền thống hiếu học, khả năng học tập của học sinh Việt Nam

không hề thua kém học sinh các nước khác trên thế giới; song nhìn chung, do

phương tiện đào tạo còn nghèo nàn, trường lớp và cơ sở vật chất lạc hậu, ngân sách

đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp, đội ngũ giáo viên còn có tỷ lệ chưa chuẩn

đạt cao, chương trình và phương pháp dạy - học chưa được cải tiến, đời sống người

31

giáo viên còn nhiều khó khăn v.v, đó là những nguyên nhân làm cho chất lượng

giáo dục và đào tạo của nước ta chưa ngang bằng với các nước tiên tiến.

Phải khẳng định rằng, so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì

Việt Nam là nước sớm có sự quan tâm tới đào tạo nguồn nhân lực; trong chiến lược

phát triển của mình, Việt Nam luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Với thành tựu và sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật Việt

Nam đã xác định cần phải coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, chọn lọc

những tinh hoa của nhân loại, thực hiện đi tắt đón đầu trong phát triển khoa học và

công nghệ; đã tăng dần tỷ trọng nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài không những chỉ là mục tiêu

mà đã và đang được đẩy mạnh với quy mô ngày càng lớn ở khắp các địa phương

trong cả nước, đáp ứng ngày càng cao về nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp

và phát triển nền kinh tế Việt Nam.

 Những điểm tƣơng đồng

Thứ nhất, Việt Nam và các nước trong khu vực đều có điểm xuất phát tương

đối thấp trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động hiện nay của Việt Nam đang ở

vào trình độ của các nước NIES Đông Á vào đầu 1960 và của các nước ASEAN

cuối những năm 1970 đầu những năm 1980 tức là cơ bản vẫn là một nước nông

nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và phần đông lực lượng lao động vẫn

làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong cơ cấu xuất khẩu hiện nay ở Việt Nam,

thành phần chủ yếu vẫn là các loại sản phẩm sơ chế tương tự như Hàn Quốc và Đài

Loan vào đầu những năm 1960. Về trình độ kỹ thuật – công nghệ, ngoại trừ một số

ngành lĩnh vực riêng lẻ được trang bị công nghệ hiện đại trong những năm gần đây,

trình độ kỹ thuật – công nghệ của Việt Nam nhìn chung còn rất thấp, về cơ bản vẫn

phải dựa chủ yếu vào các ngành sử dụng nhiều lao động có giá trị gia tăng thấp

giống như các nền kinh tế khu vực trong thời kỳ đầu phát triển.

Thứ hai, Việt Nam và các nước trong khu vực đều chịu áp lực cao đối với việc

phát triển nguồn nhân lực.

32

Trong khu vực, đặc biệt là đối với Nhật Bản và NIES Đông Á, áp lực cao đối

với việc phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ chỗ con người là nguồn lực dồi dào

nhất mà các nền kinh tế này có được. Đối với Việt Nam hiện nay, áp lực đối với

việc phát triển nguồn nhân lực một mặt xuất phát từ vấn đề lao động – việc làm; mặt

khác, từ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với nền

kinh tế thế giới.

Mặt khác, có thể nhận xét tổng quát rằng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện

nay chưa đáp ứng được đầy đủ và có hiệu quả những yêu cầu phát triển nội tại, càng

không thể đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hội nhập quốc tế. Vì vậy, vấn đề

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đổi mới phương thức sử dụng lao động để

tận dụng có hiệu quả lợi thế lao động, tạo đà tăng trưởng kinh tế, tăng cường sức

cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm và của các doanh nghiệp đang được đặt ra như

một điểm nút – một khâu đột phá có ý nghĩa chiến lược ở Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, Việt Nam và các nước trong khu vực đều có những thuận lợi cơ bản

trong việc phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, đó là:

Thuận lợi thứ nhất là, khu vực Đông Á đều chịu ảnh hưởng của nền văn hóa

Nho giáo, với truyền thống coi trọng giáo dục, coi trọng nền tảng gia đình vững

chắc, coi con người là vốn quý nhất v.v; sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các

giới liên quan trong xã hội về vai trò quyết định của yếu tố con người đã tạo ra một

sự ưu tiên cao nhất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Thuận lợi thứ hai là, con người Việt Nam cũng như ở các nước Đông Á khác

đều có những quan điểm và đức tính rất cần thiết cho quá trình giáo dục và đào tạo

như sự tôn vinh và coi trọng việc học tập, sự cần cù, chịu khó, ham học hỏi, cầu tiến

v.v; những quan điểm và đức tính này, một mặt là sự kế thừa truyền thống văn hóa

của dân tộc, mặt khác là xuất phát từ hoàn cảnh thực tế đầy khó khăn khi đất nước

bước vào giai đoạn phát triển, khiến cho con người Đông Á luôn khắc ghi một điều

là phải vươn lên, phải làm việc cật lực mới có cơ hội phát triển.

Thuận lợi thứ ba là, các nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa và

Việt nam hiện nay đều có cơ cấu dân số tương đối trẻ. Điều này tạo thuận lợi cho

33

quá trình học tập và đào tạo, tiếp thu kiến thức một cách năng động sáng tạo, sớm

đưa đất nước hòa nhập vào quỹ đạo phát triển của nền kinh tế hiện đại.

 Những khác biệt

Những khác biệt trong bối cảnh phát triển nguồn nhân lực giữa Việt Nam hiện

nay với các nước Đông Á trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa, bao gồm:

Thứ nhất, áp lực và thách thức đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam

hiện nay là cao hơn.

Thứ hai, Việt Nam hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc phát triển nguồn

nhân lực.

Thứ ba, việc đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình phát triển ở Việt Nam hiện

nay cũng phức tạp hơn.

Áp lực và thách thức lớn hơn đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt

Nam hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân:

Thứ nhất, Việt Nam có phần tụt hậu hơn so với một số nước trong khu vực.

Thứ hai, toàn thế giới đã sự nhận thức về phát triển nguồn nhân lực đã cao hơn

trước.

Thứ ba, do nền công nghệ và tri thức trên thế giới hiện nay đã cao hơn nhiều so

với cách đây hơn ba thập kỷ.

Sự tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực là một áp lực rất lớn đối với

Việt Nam; do vậy, Việt Nam cần phải có một chiến lược phát triển tăng tốc trong thế

kỷ XXI. Hiện nay, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đang tập trung ưu tiên

cho chiến lược này nên đã gây ra những khó khăn rất lớn trong cạnh tranh để phát

triển và sử dụng nguồn nhân lực. Như vậy, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực ở Việt

Nam hiện nay không chỉ do các yếu tố chủ quan bên trong như đói nghèo, kém phát

triển ....mà còn do áp lực từ bên ngoài của trào lưu phát triển nguồn nhân lực nói

chung trên thế giới.

Nhưng thuận lợi lớn hơn trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện

nay so với các nước trong khu vực trước đây ở chỗ: thứ nhất, xu thế phát triển của

toàn cầu và của nền kinh tế tri thức đã tạo cơ hội lớn hơn trong việc sử dụng tri thức

34

vào mục đích phát triển của quốc gia; thứ hai, hiệu ứng lan tỏa kiến thức hiện nay là

rất lớn so với trước đây (do sự bùng nổ thông tin, sự ra đời và ứng dụng các công

nghệ truyền tải thông tin hiệu quả hơn, cũng như xu hướng mở cửa và giao lưu kiến

thức giữa các nước ngày càng tăng). Điều này cho phép Việt Nam thuận lợi trong

việc tiếp thu các công nghệ và kinh nghiệm giáo dục từ các nước khác; thứ ba, mặt

bằng công nghệ và tri thức cao hơn nên nó vừa là thách thức song cũng là cơ hội đối

với Việt Nam hiện nay.

-------------------------------------------------------------------------------

35

Kết luận Chƣơng 1

Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về nguồn nhân

lực và phát triển nguồn nhân lực; Các định hướng phát triển nguồn nhân lực; Các

chiến lược phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển

nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế xã

hội. Đồng thời, nêu lên một số bài học kinh nghiệm của các nước về phát triển

nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế

xã hội để vận dụng vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng.

36

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG

NGUỒN NHÂN LỰC VÀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Ở CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG

37

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH DƢƠNG

2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên

(Ảnh: Hoàng Phạm)

Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên

2.695,22km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền

Đông Nam Bộ). Dân số 1.619.930 người (31/12/2010), mật độ dân số khoảng 601

người/km2.

 Địa hình

Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy

Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; là tỉnh

bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến 15m so với mặt nước biển. Vị trí trung tâm của tỉnh ở vào tọa độ địa dư từ 10o-50’-27’’ đến 11o-24’-32’’ vĩ độ bắc và từ 106o-20’ đến 106o25’ kinh độ đông.

Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam.

Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi

38

thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi ... Có

một số núi thấp, như núi Châu Thới (huyện Dĩ An), núi Cậu (còn gọi là núi Lấp Vò)

ở huyện Dầu Tiếng… và một số đồi thấp.

Các quy luật tự nhiên tác động lên vùng đất này tạo nên nhiều dạng địa mạo

khác nhau: có vùng bị bào mòn, có vùng tích tụ (do có sự lắng đọng của các vật liệu

xâm thực theo dòng chảy), có vùng vừa bị bào mòn, vừa tích tụ và lắng đọng.

Nguyên nhân chủ yếu là do nước mưa và dòng chảy tác động trên mặt đất, cộng với

sự tác động của sức gió, nhiệt độ, khí hậu, sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền

địa chất. Các sự tác động này diễn ra lâu dài hàng triệu năm.

 Đất đai

Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại:

+ Đất xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện

Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một. Loại đất này phù hợp với

nhiều loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái.

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi

thấp thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, khu vực thị xã Thủ Dầu

Một, Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất này có thể trồng rau màu, các

loại cây ăn trái chịu được hạn như mít, điều.

+ Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở

phía bắc huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất

thấp mùn Glây có khoảng 7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch,

suối. Đất này có chua phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng. Loại

đất này sau khi được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v...

 Khí hậu

Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông

Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa

ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa

thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch. Vào những tháng

đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những

39

tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1-2

ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh

hương những cơn bão gần.

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26oC-27oC. Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 39,3oC và thấp nhất từ 16oC-17oC (ban đêm) và 18oC vào sáng sớm. Vào

mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9)

và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800-

2.000mm. Tại ngã tư Sở Sao của Bình Dương đo được bình quân trong năm lên đến

2.113,3mm.

 Thủy văn, sông ngòi

Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương

thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa

khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng.

Bình Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ

khác.

Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao

nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình

Dương ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền

nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.

Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh

Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài

Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài

143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp,

cung cấp thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc quanh co, từ Dầu Tiếng

được mở rộng dần đến thị xã Thủ Dầu Một (200m).

Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam xe huyện

Bình Long (tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đập

Ông Cộ. Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở

40

Bến Cát, thị xã, Thuận An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên

vùng lúa năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.

Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt

thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1000 mét. Ở phần hạ lưu, đoạn

chảy vào đất Bình Dương dài 80 km. Sông Bé không thuận tiện cho việc giao thông

đường thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá ngầm, lại có nhiều thác

ghềnh, tàu thuyền không thể đi lại.

 Giao thông

Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất

quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ, nổi

lên đường quốc lộ 13 – con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ thành

phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía nam lên phía bắc, qua tỉnh

Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan. Đây là con

đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.

Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài,

Bù Đăng (tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường

chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây

dựng đất nước. Ngoài ra còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một đi Phước Long

(Bình Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ

16 từ Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng ... và hệ thống đường

nối thị xã với các thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh.

Về hệ thống giao thông đường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn,

nhất là sông Sài Gòn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao

lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

 Tài nguyên rừng

Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên rừng ở Bình

Dương xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loài. Có những khu rừng liền

khoảnh, bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý như: căm xe, sao, trắc, gõ

đỏ, cẩm lai, giáng hương ... Rừng Bình Dương còn cung cấp nhiều loại dược liệu

41

làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có những loài

động vật quý hiếm.

Hiện nay, rừng Bình Dương đã bị thu hẹp khá nhiều do bị bom đạn, chất độc

hóa học của giặc Mỹ tàn phá trong chiến tranh. Trong những năm tháng chiến tranh

diễn ra ác liệt, Mỹ-ngụy đã ủi phá rừng, bứng hết cây cối nhằm tạo thành những

“vùng trắng”, đẩy lực lượng cách mạng ra xa căn cứ càng làm cho rừng thêm cạn

kiệt. Mặt khác, sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc khai thác rừng bừa

bãi cũng làm cho rừng bị thu hẹp.

 Tài nguyên khoáng sản

Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng, Bình Dương còn là một

vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại khoáng sản phong phú tiềm

ẩn dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành nghề truyền thống ở Bình Dương

sớm hình thành như gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn mài ...

Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá

xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất là ở các huyện: Tân

Uyên, Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một.

Các nhà chuyên môn đã phát hiện ở vùng Đất Cuốc (huyện Tân Uyên) có một mỏ cao lanh lớn phân bố trên một phạm vi hơn 1km2, với trữ lượng lớn. Đất

cao lanh ở đây được đánh giá là loại đất tốt, có thể sử dụng trong nghề gốm và làm

các chất phụ gia cho việc sản xuất một số sản phẩm công nghiệp...

Bình Dương là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế

- văn hóa của cả nước; có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua

như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á …; cách sân bay

quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km… thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện.

2.1.2 Những đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP

tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, công

nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, năm 2010, tỷ lệ công

42

nghiệp - xây dựng 63%, dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4% và năm 2011 tỷ lệ

công nghiệp - xây dựng 63,1%, dịch vụ 32,8% và nông lâm nghiệp 4,1%

Hiện nay, Bình Dương có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung

có tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài

nước đang hoạt động có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đôla Mỹ.

Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore I (VSIP I) (Ảnh: Hoàng Phạm)

Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính

sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển bền vững,

trở thành một thành phố văn minh, hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam

Á.

Bình Dương là tỉnh có tốc độ phát triển Kinh tế - xã hội nhanh, trong những năm

qua lực lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp tập trung vào các ngành sau

đây: Nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ, du lịch. Tổng sản phẩm xã hội năm

2001 là 4.754.667 triệu đồng, đến năm 2005 tăng lên 8.482.020 triệu đồng, đạt

16.369.785 triệu đồng vào năm 2010 và đạt 19.422.064 triệu đồng vào năm 2011. Tốc

độ tăng GDP chung của các doanh nghiệp trong tỉnh từ 114,40% năm 2001 lên

115,504% vào năm 2005, 114,50% vào năm 2010 và 118,65% vào năm 2011. Tỷ trọng

43

phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng và dịch vụ của các

doanh nghiệp trong tỉnh qua những năm như sau:

Bảng 2.1: Tổng GDP chỉ số phát triển của các doanh nghiệp phân theo các ngành

kinh tế theo giá so sánh

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ số phát triển (năm 1999 = 100)

Nông,

Công

(%)

Lâm và

Năm

Tổng số

Nghiệp và

Dịch Vụ

Thủy

CN và

Xây dựng

Chung NLN

DV

sản

XD

115,50

104,30

119,70

113,70

2000

4.156.169 699.631

2.542.919

913.619

2001

4.754.667 726.040

2.984.360 1.044.267

114,40

103,80

117,40

114,30

2002

5.505.758 739.236

3.570.836 1.195.686

115,80

101,80

119,70

114,50

115,50

103,30

117,90

115,80

2003

6.359.441 763.890

4.210.947 1.384.604

115,40

102,70

117,60

116,00

2004

7.340.991 784.360

4.950.490 1.606.141

2005

8.482.020 804.352

5.802.024 1.875.644

115,50

102,50

117,20

116,80

2006

9.758.229 823.577

6.611.607 2.323.045

115,00

102,40

114,00

123,90

2007

11.224.995 840.872

7.501.530 2.882.593

115,00

102,10

113,50

124,10

114,90

101,60

112,60

124,70

2008

12.895.777 854.325

8.447.690 3.593.762

110,80

102,20

106,80

122,40

2009

14.291.510 873.269

9.019.159 4.399.082

2010

16.369.785 892.886

9.942.023 5.534.876

114,50

102,20

110,20

125,80

2011

19.422.064 928.423 11.579.474 6.914.167

118,65 103,98

116,47

124,92

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2010 – Trang 34 và thống kê

năm 2011

44

Chỉ tiêu phát triển của các doanh nghiệp theo các ngành trong giá trị tổng sản

phẩm xã hội của tỉnh hàng năm đều tăng; tốc độ phát triển của các doanh nghiệp cao

nhất là năm 2011- 118,65% kế đến là năm 2002- 115,80%, kế đến là 2003 – 2004 –

2005 với 115,50% - 115,40%- 115,50%; so với các ngành khác tốc độ phát triển của

của doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ tăng lên đáng kể từ 114,30% năm 2001 tăng

lên 125,80% năm 2010 và năm 2011 là 124,92%.

Tốc độ tăng trưởng đó thích ứng với định hướng phát triển theo yêu cầu của

quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng của các doanh nghiệp ngành

Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản và ngành Công nghiệp và xây dựng; tăng tỷ trọng

của các doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, cụ thể theo bảng và biểu đồ sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong các doanh nghiệp

Chỉ tiêu ĐVT : % Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011

Nông, Lâm và Thủy sản 16,70 8,40 4,40 3,98

Công nghiệp và Xây dựng 58,10 63,50 63,00 61,84

Dịch vụ 25,20 28,10 32,60 34,28

Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn : Cục thống kê tỉnh Bình Dương

45

Tình hình tăng trưởng GDP thực tế của các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dương qua các thời kỳ đều tăng đối với tất cả các ngành nghề nhất là các doanh

nghiệp thuộc ngành Công nghiệp – xây dựng và ngành Dịch vụ tăng rất nhanh.

Bảng 2.3: Tăng trưởng GDP thực tế của các doanh nghiệp

Thực hiện

Tốc độ tăng

(Triệu đồng)

(%)

Chỉ tiêu

2001-

2006-

2000

2005

2010

2011

2011

2005

2010

- Tổng GDP

6.067.007

14.938.642

48.761.342

57.855.332

15,30

14,00

18,65

- Nông – Lâm - thủy sản

1.012.46

1.250.581

2.166.495

2.252.722

4,36

4,74

3,98

- Công nghiệp – xây dựng

3.524.05

9.492.694

30.719.217

35.778.672

14,57

14,56

16,47

- Dịch vụ

1.530.480

4.195.367

15.875.630

19.831.837

15,43

15,97

24,92

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010. Cục thống kê Bình Dương- Trang 33 và

thống kê năm 2011

Giai đoạn 2001-2010 là thời gian quan trọng của thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy

mạnh CNH-HĐH đất nước theo mục tiêu Đại hội VIII của Đảng đề ra. tỉnh Bình

Dương đã tập trung triển khai thực hiện đồng loạt các chương trình, dự án trên tất cả

các lĩnh vực nông - lâm - ngư, công nghiệp, giao thông, giáo dục... thời gian qua từ

2001 - 2010 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm

là 14,79%. Giai đoạn 2001-2005 tăng 14,81%( mục tiêu 10,56%), giai đoạn 2006-

46

2010 tăng 14,78% (mục tiêu 11,84%), và năm 2011 tăng 18,65% (mụ c tiêu

17,82%) với giá trị GDP mà các doanh nghiệp đạt được năm 2005 là 14.938.642

triệu đồng, tăng 18,54% so năm 2004 và tăng gần gấp 2,46 lần so năm 2000; giá trị

GDP các doanh nghiệp đạt được năm 2010 là 48.761.342 triệu đồng, tăng 34,35%

so năm 2009 và tăng gần gấp 8,04 lần so năm 2000, năm 2011 đạt 57.855.332 triệu

đồng tăng 9.093.990 triệu đồng tương đương tăng 18,65% so với năm 2010 và tăng

gấp 9,54 lần so với năm 2000 Cả hai giai đoạn và năm 2011 các doanh nghiệp thực

hiện giá trị GDP đều tăng so mục tiêu qui hoạch đề ra.

Bảng 2.4 : Tổng GDP phát triển theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế

ĐVT : Triệu đồng

Nông, Lâm

Công Nghiệp

Năm

Tổng số

Dịch Vụ

Ngƣ

Và Xây dựng

2000

6.067.007

1.012.469

3.524.058

1.530.480

2001

6.976.753

1.053.641

4.145.108

1.778.004

2002

8.229.692

1.109.436

4.980.868

2.139.388

2003

9.977.755

1.162.349

6.202.270

2.613.136

2004

12.602.080

1.262.427

7.928.456

3.411.197

2005

14.938.642

1.250.581

9.492.694

4.195.367

2006

18.434.280

1.294.150

11.817.305

5.322.825

2007

22.633.406

1.442.010

14.572.266

6.619.130

2008

27.926.456

1.592.230

18.099.314

8.234.912

2009

36.293.431

1.907.227

22.620.184

11.766.020

2010

48.761.342

2.166.495

30.719.217

15.875.630

2011

57.855.332

2.252.722

35.778.672

19.831.837

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2010 – Trang 33 và thống kê năm 2011

47

Nhìn vào đồ thị sau chúng ta thấy tổng GDP của tỉnh Bình Dương từ năm

2000 đến năm 2011 chủ yếu là ngành Công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng lớn

từ gần 60% trở lên; tiếp theo là ngành Dịch vụ; còn ngành Nông – Lâm – Ngư

ĐVT : %

chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì Bình Dương là một tỉnh phát triển Công nghiệp

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2010 – Trang 33và thống kê

năm 2011

Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu của các doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế

dịch vụ có tăng lên từ 25,49% năm 2001 tăng lên 32,56% năm 2010 và tăng lên

34,28% tăng 8,79%, cơ cấu kinh tế giảm mạnh ở các doanh nghiệp thuộc ngành Nông -

Lâm - Ngư nghiệp giảm đến 13,71%, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp và

xây dựng tăng 2,43%. Đành rằng Bình Dương là tỉnh có thế mạnh về ngành Công

nghiệp và xây dựng, tuy nhiên theo xu thế chung là phải tăng công nghiệp - xây dựng

48

và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng lao động ở các ngành nông nghiệp, tốc độ chuyển

dịch cơ cấu ở tỉnh Bình Dương diễn ra rất nhanh và rõ rệt.

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế

Giá trị sản xuất (triệu đồng)

Chỉ số phát triển (%)

Công

Công

Nông

nghiệp

Năm

Nông,

Tổng

Dịch

Tổng số

Nghiệp và

Dịch Vụ

Lâm,

Lâm, Ngƣ

số

Vụ

Xây dựng

Ngƣ

Xậy

Dựng

2000

20.434.631

1.845.849

14.557.378

4.031.404

-

-

-

-

2001

26.986.328

2.165.365

20.225.397

4.595.566

132,06 117,31 138,94 113,99

2002

39.135.913

2.489.659

31.122.142

5.524.112

145,02 114,98 153,88 120,21

2003

54.703.240

3.028.007

44.918.723

6.756.510

139,78 121,62 144,33

22,31

2004

77.215.989

3.720.592

65.109.011

8.386.386

141,15 122,87 144,95 124,12

2005

104.492.899

4.560.167

89.248.874

10.683.858 135,33 122,57 137,08 127,40

2006

126.204.646

5.997.594

106.436.067 13.770.985 120,78 131,52 119,26 128,90

2007

165.779.202

7.468.318

140.184.573 18.126.311 131,36 124,52 131,71 131,63

2008

227.475.239 10.543.827 190.587.059 26.344.353 137,22 141,18 135,95 145,34

2009

264.871.224 11.357.413 219.813.865 33.699.946 116,44 107,72 115,34 127,92

2010

328.954.096 13.498.672 271.324.928 44.130.496 124,19 118,85 123,43 130,95

2011 488.275.157 18.085.521 397.409.622 72.780.014 148,43 133,98 146,47 164,92

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương năm 2010 trang 103, 132, 136,

Về giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, tổng giá trị sản xuất năm 2010

đạt 328.954.096 triệu đồng dựa theo thực tế, tăng 24,19% so với năm 2009.

153 và 193 và thống kê năm 2011

Trong đó giá trị sản xuất của các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp và xây

dựng năm 2010 đạt 271.324.928 triệu đồng, giá trị sản xuất của doanh nghiệp

thuộc lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp là 13.498.672 triệu đồng và các doanh

nghiệp thuộc ngành dịch vụ đạt 44.130.496 triệu đồng, chỉ số phát triển của các

doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực tăng so với năm 2009 của công nghiệp và xậy

dựng 23,43%, nông – lâm – ngư nghiệp 18,85% và dịch vụ 30,95%. Tương tự

năm 2011 so với năm 2010 Tổng giá trị sản xuất là 488.275.157 triệu đồng tăng

48,43%: Trong đó Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Nông –

lâm – ngư là 18.085.521 triệu đồng, ngành Công nghiệp – xây dựng 397.409.622

triệu đồng; ngành dịch vụ là 72.780.014 triệu đồng. chỉ số phát triển của các

doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực tăng so với năm 2010 lĩnh vực công nghiệp và

xậy dựng 46,47%, nông – lâm – ngư nghiệp 33,98% và dịch vụ 64,92%.

Bảng thông kê trên đây cho thấy giá trị sản xuất của các doanh nghiệp

trong tỉnh hàng năm tăng lên rất nhiều. Nếu so với tổng số năm 2001 thì năm

2011 chỉ số phát triển tăng 16,37%, Nông - lâm – ngư nghiệp tăng 16,67%; công

nghiệp xây dựng tăng 7,53% , dịch vụ tăng 50,93%. Đây là chiều hướng tích

cực trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong xu thế chung

sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo yêu cầu của quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Với tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dương như trên, tỉnh cần có nhu cầu lao động làm việc trong các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo ra giá trị GDP đối với các ngành, các lĩnh

vực kinh tế của tỉnh qua các năm 2001- 2010 và năm 2011 như sau:

49

50

Bảng 2.6: Lao động làm việc trong các doanh nghiệp phân theo ngành

kinh tế

ĐVT: người

Trong đó

Lao động

đang làm việc

Năm

trong các

Ngành

Ngành

Ngành

Ngành

doanh nghiệp

Nông – Lâm

công

xây dựng

dịch vụ

- Ngƣ

nghiệp

2001

165.462

152.734

9.259

78.980

406.435

2002

159.196

203.741

10.188

87.684

460.809

2003

150.239

269.985

12.518

93.860

526.602

2004

143.980

326.026

16.537

104.833

591.376

2005

138.521

369.485

29.073

121.943

659.022

2006

133.744

426.830

49.596

176.089

786.259

2007

130.956

484.203

53.930

186.794

855.883

2008

126.569

527.933

57.870

206.028

918.400

2009

122.193

573.960

60.399

211.987

968.539

2010

121.865

602.355

68.249

247.152

1.039.621

2011

120.988

631.705

77.119

286.748

1.116.560

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương năm 2005(tr 21) – 2010(tr 29) và thống kê

năm 2011

Năm 2001 tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp của tỉnh là

406.435 người, tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội (GDP) là 4.755 tỷ đồng

(theo giá cố định năm 1994), như vậy để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần

85,48 lao động. Năm 2011 tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp

của tỉnh là 1.116.560 lao động, đã tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là

19.422 tỷ đồng. Như vậy để tạo ra 1 tỷ GDP thì trung bình chỉ cần 57,49 lao động. Số

lao động để tạo ra 1 tỷ GDP so sánh qua từng năm có chiều hướng giảm dần, nếu như

năm 2001: 85,48 lao động thì dến năm 2002 chỉ còn 83,70 lao động, năm 2003 là

51

82,81 lao động nằm 2004 là 80,56 lao động, năm 2005 – 77,70 lao động, năm 2010-

63,51 lao động,năm 2011 – 57,49 lao động / 1 tỷ GDP, đây là điều mong muốn của

các nhà quản lý cũng như các nhà kinh doanh.

2.1.3 Về văn hóa - xã hội

Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao… Những

năm qua đã thay đổi tích cực. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế,

trường học, các phương tiện truyền thông được trang bị đầy đủ, nhiều trung tâm văn

hóa được xây dựng, các chính sách xã hội đều thực hiện khá tốt. Hệ thống điện và

nước sạch đã đến được với người dân. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh

thần của người dân trong tỉnh Bình Dương.

Nhìn chung, trong những năm gần đây, Bình Dương đã đạt được những

thành tựu khá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

cao, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp bình quân 5 năm (2001- 2005) tăng

14,81% và 5 năm (2006 – 2010) tăng 14,78% và năm 2011 tăng 18,65% . Cơ cấu

kinh tế của các doanh nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm đáng kể tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP.

Sản phẩm nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo

hướng phát triển kinh tế hàng hóa, gắn với thị trường, tăng năng suất và chất lượng

sản phẩm. Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong các ngành tăng, giá trị sản

xuất của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ tăng nhanh nhất, tăng 50,93% so với

cùng kỳ năm 2001.

Các yếu tố kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương đã góp phần thúc đẩy tích

cực sự phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát

triển, quy mô sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động; thứ

hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện, đồng thời

các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí… Ngày càng phát triển, người dân có

điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần.

Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra vấn đề phát triển nguồn

nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu

52

ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung và quá trình đô thị

hóa nói riêng.

Với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội. Tỉnh Bình Dương có Định

hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 như sau:

Quan điểm phát triển

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm

2020 nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế

nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt

các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân.

Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hồ

Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao

hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm; xây

dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát

triển đô thị và dịch vụ; phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi

trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn.

Mục tiêu phát triển

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát

triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn

tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát

triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.

Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững

giai đoạn sau năm 2015;

Xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh,

toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các

vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và

Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể:

tinh thần của nhân dân.

53

Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng

của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP:

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

1,6 2,0 1,2 Quy mô dân số (triệu người)

52 89,6 30 Thu nhập bình quân đầu người

(triệu đồng/người giá so sánh

năm 2005)

Thu nhập bình quân đầu người 2.000 4.000 5.800

(USD/người quy ra USD theo giá

so sánh năm 2005)

Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư 4,5% -65,5% - 3,4% - 62,9% - 2,3% - 55,5%

nghiệp - công nghiệp - dịch vụ 30% 33,7% - 42,2%

Nguồn : Theo Nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ Bình Dương lần thứ IX

Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao

động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc ngành có năng suất thấp sang các

doanh nghiệp thuộc ngành có năng suất, hiệu quả cao hơn:

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 20% 14% 10%

Công nghiệp – xây dựng 45% 48% 45%

Dịch vụ 35% 38% 45%

Nguồn : Theo Nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ Bình Dương lần thứ IX

Tốc độ tăng trƣởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)

Chỉ tiêu 2011 - 2015 2016 – 2020 2011 – 2020

GDP 14,9 13 14,3

Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,4 3,6 3,4

Công nghiệp, xây dựng 14,5 12,3 14,5

Dịch vụ 16,5 16,1 16,0

Nguồn : Theo Nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ Bình Dương lần thứ IX

54

Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD):

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Kim ngạch xuất khẩu 8.662 14.000 25.000

Kim ngạch nhập khẩu 7.527 10.000 15.000

Tổng cộng 16.189 24.000 40.000

Nguồn : Theo Nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ Bình Dương lần thứ IX

Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội:

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Tỷ lệ thất nghiệp Dưới 4,4% 4,2% 4%

Lao động qua đào tạo Trên 70%

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng Dưới 10% Không còn

Tuổi thọ trung bình 75 80 77

Số cán bộ y tế (CBYT)/vạn dân 27 (có 8 bác 38 (có 15 bác 55 (có 30

sĩ) bác sĩ) sĩ)

Số trường trung học cơ sở ở mỗi xã, phường Ít nhất 1

42 60 50 Mật độ điện thoại (số máy/100 dân)

Nguồn : Theo Nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ Bình Dương lần thứ IX

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa:

Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75%

năm 2020. Dự báo, dân số đô thị năm 2010 là 480 nghìn người, năm 2020 là 1,5

triệu người. Phấn đấu đưa tỉnh Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc

Trung ương vào năm 2020. Không gian thành phố Bình Dương kết nối với thành

phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà trở thành đại đô thị của cả nước.

- Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5

ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

Giao thông: Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ

thống quốc lộ hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị

55

Vải - Vũng Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các trục

giao thông đường bộ từ đại lộ Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, từ đại lộ Bình

Dương đi Đồng Xoài, từ đại lộ Bình Dương đi Dầu Tiếng, đường cao tốc Mỹ

Phước - Tân Vạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các trục

cắt ngang: Vành đai 3, Vành đai 4, đường Thường Tân - Tân Hưng - Hưng

Hòa... Đối với giao thông đường thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn,

sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng

phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.

Cấp điện, cấp nước: Đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện,

cấp nước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở các khu

công nghiệp và đô thị tập trung. Tốc độ tăng trưởng điện năng tăng trung bình

24%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn 2011-

2015. Tổng nhu cầu điện năng tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400

GWh đến 2015. Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời

kỳ đến 2015 và 18% thời kỳ đến 2020. Thành phần phụ tải phục vụ phát triển các

ngành dịch vụ khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30% thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010, ngành nước phải xử lý 247.000 m3/ngày đêm và đến năm 2020 xử lý 462.000 m3/ngày đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn được dùng

điện và nước sạch năm 2010 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.

Thông tin liên lạc: Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng

bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông

suốt toàn tỉnh, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

(Theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ)

2.2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BINH DƢƠNG

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực

Dân số và nguồn nhân lực là vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, sự thay

đổi của quy mô, tốc độ phát triển dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô tốc độ

phát triển của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2001 – 2010 và năm 2011 cùng với

56

những biến đổi nhanh về kinh tế - xã hội, công tác kế hoạch và gia đình, tuyên

truyền giáo dục vận động nhân dân, cùng với thực hiện tốt công tác truyền thông

dân số. Tỉnh Bình Dương đã thực hiện tốt công tác này, hạn chế được tốc độ gia

tăng dân số, giảm sinh có hiệu quả. Tốc độ tăng dân số qua các năm từ 13,82%

năm 2001 giảm còn 7,10% năm 2010 và năm 2011 giảm còn 5,64%. Tỷ suất sinh

từ 18,66% năm 2000 giảm xuống còn 15,40% năm 2010 và năm 2011 chỉ còn

14,98%. Tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân mỗi năm là 11,25%. Đây là một trong

những nhân tố quyết định đối với nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh

trong tiến trình phát triển kinh tế tế - xã hội.

Bảng 2.7: Dân số và tỷ lệ phát triển theo thời kỳ 2001-2010 và năm 2011

Tỷ lệ Dân số trung bình Tỷ lệ sinh Tỷ lệ chết tăng tự nhiên Năm (ngƣời) (%) (%) (%)

845.528 18,66 4,77 13,89 2001

909.988 17,86 5,08 12,78 2002

973.093 17,06 4,80 12,25 2003

1.037.067 16,26 4,66 11,60 2004

1.109.318 15,56 4,62 10,94 2005

1.203.676 17,61 4,64 12,97 2006

1.307.000 17,11 4,68 12,43 2007

1.402.659 16,61 4,72 11,89 2008

1.512.514 16,11 4,39 11,72 2009

1.619.930 15,40 4,81 10,59 2010

1.711.294 14,98 4,86 10,37 2011

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương 2005 ( tr 19) – 2010 (tr 21) và thống kê

năm 2011

57

So sánh giữa tỷ suất sinh và tỉ lệ chết thì tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của năm

2010 là 10,59% và năm 2011 là 10,37% nếu so với năm 2001 là 13,89% tỷ lệ đó

cho thấy tốc độ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, điều

lo ngại ở chỗ nếu 2001 tỷ lệ chết chỉ 4,77% thì năm 2010 tỷ lệ chết tới 4,81% và

năm 2011 là 4,86%, chỉ số này liên quan đến chỉ số HDI, tuổi thọ bình quân mà tỉnh

cần quan tâm giải quyết và đặc biệt phát triển nguồn nhân lực cho việc phát triển

kinh tế xã hội trong những năm sắp tới.

Nguồn: Cục thống kê Bình Dương.

Bảng cơ cấu dân số phân theo giới tính trên đây cho thấy: tỷ lệ nữ qua các

năm cao hơn nam khoảng 3,30% đến 5,08%. Cụ thể năm 2001 tỷ lệ nam giới chiếm

48,35% đến năm 2010 giảm xuống 48,03% và 48,13% năm 2011; trong khi đó tỷ lệ

nữ từ 51,65% năm 2001 tăng lên 51,97% năm 2010 và 51,87% năm 2011. Tỷ lệ này

cho biết các doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động nữ ngày càng tăng lên

58

Bảng 2.8: Tốc độ tăng nguồn nhân lực.

Tổng số ngƣời Tốc độ Tốc độ

Tổng trong độ tuổi tăng tăng Năm dân số (ngƣời) lao động lao động dân số

(ngƣời) (%) (%)

368.912 - - 742.854 2000

457.508 124,02 113,82 845.528 2001

509.700 111,41 107,62 909.988 2002

584.256 114,63 106,93 973.093 2003

1.037.067 649.605 111,18 106,57 2004

1.109.318 734.952 113,14 106,97 2005

1.203.676 949.341 129,17 108,51 2006

1.307.000 1.024.581 107,93 108,58 2007

1.402.659 1.096.468 107,02 107,32 2008

1.512.514 1.156.444 105,47 107,83 2009

1.619.930 1.237.455 107,01 107,10 2010

2011 105,26 105,64 1.711.294 1.302.545

Nguồn: Số liệu thống kê lao động - Việc làm 2001-2010 và năm 2011

Như đã phân tích ở trên, lực lượng lao động được xem như là nguồn nhân lực của

các doanh nghiệp trong tỉnh là đồng nghĩa với dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia làm việc

trong các doanh nghiệp. Do đó với qui mô dân số giảm cùng với cơ cấu dân số trẻ (76,29%

dân số trong độ tuổi lao động) nên qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực không đáng kể.

Tốc độ tăng lực lượng lao động trung bình giai đoạn 2001-2010 là 11,07% tốc độ tăng

trung bình dân số trong cùng giai đoạn là 7,49%. Năm 2011 tốc độ lao động tăng 7,40%

trong khi đó dân số tăng 5,64%

59

Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm tỉnh Bình Dương năm 2011

Lực lượng lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp (52,0%) chiếm tỷ lệ

cao hơn nam (48,0%) điều này phù hợp quy hoạch và cơ cấu dân số phân theo giới

tính thì tỷ lệ nữ cao hơn nam. Trong vài năm gần đây một số tỉnh tỷ lệ chênh lệch

giữa nam và nữ đang là một báo động; song trong điều kiện của quá trình công

nghiệp hóa, sử dụng lực lượng lao động đòi hỏi phải phát triển một số ngành nghề

có tính chất nặng nhọc, độc hại, những công trình có tính lưu động cao... Ngành

công nghiệp, khai thác khoáng sản, khai thác thủy sản, sản xuất vật liệu và các công

trình xây dựng... Đây là những ngành mũi nhọn trong nền kinh tế của tỉnh, nhưng tỷ

lệ giới tính (nam) ít cũng là những hạn chế trong tiến trình phát triển.

60

Bảng 2.9: Dân số và lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp của tỉnh

qua các năm.

Lao động Tỷ suất

Tổng đang làm việc hoạt động (*)

Năm dân số trong các kinh tế

(ngƣời) doanh nghiệp trong dân số

(ngƣời) (%)

2001 845.528 406.435 48,07

2002 909.988 460.809 50,64

2003 973.093 526.602 54,12

2004 1.037.067 591.376 57,02

2005 1.109.318 659.022 59,41

2006 1.203.676 786.259 65,32

2007 1.307.000 855.883 65,48

2008 1.402.659 918.400 65,48

2009 1.512.514 968.539 64,04

2010 1.619.930 1.039.621 64,18

2011 1.711.294 1.116.560 65,25

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương 2005( tr 20) – 2010 (tr 28) và thống kê

Ghi chú (*) có 100 người dân thì có 64,18 người dân tham gia làm việc

tại các doanh nghiệp năm 2010 và 65,25 người dân tham gia làm việc tại các

doanh nghiệp trong năm 2011

năm 2011

Qua bảng phân tích trên cho thấy tỷ lệ lao động làm việc trong các doanh

nghiệp tại tỉnh Bình Dương so với tổng số dân của tỉnh qua các năm là tương đối

cao, chứng tỏ cho thấy Bình Dương có độ tuổi dân số trẻ, như vậy có khả năng đáp

ứng được nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh. Tỷ lệ lao động làm

Lực lượng Lao động phân theo độ tuổi như sau :

việc trong các doanh nghiệp cao là do có sự di cư từ các tỉnh khác về Bình Dương

61

Bảng 2.10: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi.

Số lƣợng Tỷ lệ Nhóm tuổi (%) (ngƣời)

114.424 9,03 15-19

312.981 24,70 20-24

269.334 21,26 25-29

159.863 12,62 30-34

123.708 9,76 35-39

98.306 7,76 40-44

80.377 6,34 45-49

61.903 4,89 50-54

46.120 3,64 55-59

1.267.016 100% Tổng số:

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương năm 2011

Nếu chia khoảng cách tuổi giữa các nhóm là 5 tuổi, từ 15 đến 19 tuổi, từ 20

đến 24 tuổi... Thì tỷ lệ lực lượng lao động tập trung nhiều nhất là ở nhóm từ 24 đến

24 tuổi (24,70%), từ 25 đến 29 tuổi (21,26,08%), từ 55 đến 59 tuổi (3,64%). Nhìn

chung trong độ tuổi từ 15 đến 44 tuổi tham gia lao động nhiều hơn các nhóm tuổi

khác.

2.2.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp

Dân số Bình Dương thuộc dân số trẻ, theo thống kê đến ngày 31/12/2011

nhóm người từ độ tuổi 65 trở lên chiếm 4,47%, nhóm tuổi từ 14 trở xuống có

340.698 người chiếm tỷ lệ 26,89% dân số của toàn tỉnh. Điều đáng mừng trong chất

lượng dân số hiện nay trong 26,89% dân số của toàn tỉnh đang trong độ tuổi đi học

tỷ lệ đến lớp, các cấp học ngày càng cao là cơ sở đảm bảo ngày càng nâng cao chất

lượng đội ngũ nguồn nhân lực.

62

Theo thống kê năm 2005, năm 2010 và kết quả điều tra năm 2011 (hơn

10.500 doanh nghiệp) cho thấy trình độ người lao động được đào tạo ngày một tăng

lên được thống kê theo bảng :

Bảng 2.11 : Tình hình đào tạo nguồn nhân lực qua các năm

Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011

Trình độ, Số Tỷ Tỷ Tỷ

chuyên môn kỹ thuật lƣợng trọng Số lƣợng trọng Số lƣợng trọng

(ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%)

Không có trình độ, 393.436 59,70 592.688 57,01 596.708 53,44 chuyên môn kỹ thuật

Công nhân kỹ thuật 40.859 6,20 53.333 5,13 65.654 5,88 Không có bằng cấp

Công nhân kỹ thuật có

chứng chỉ nghề dưới 3 75.129 11,40 119.556 11,50 124.813 11,18

tháng

Sơ cấp nghề 46.197 7,01 83.378 8,02 90.776 8,13

Trung cấp nghề /

Trung cấp chuyên 42.243 6,41 73.189 7,04 87.873 7,87

nghiệp

Cao đẳng nghề/ 40.925 6,21 74.853 7,20 92.228 8,26 Cao đẳng chuyên nghiệp

Đại học, trên đại học 20.232 3,07 42.624 4,10 58.508 5,24

Tổng cộng 659.022 100,00 1.039.621 100,00 1.116.560 100,00

Nguồn : Sở lao động thương binh xã hội và điều tra thực tế năm 2011

Chất lượng nguồn nhân lực của lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở

tỉnh ngày càng được nâng lên, đặc biệt là nguồn nhân lực qua đào tạo từ đào tạo

nghề đến đào tạo sau đại học. Tỷ lệ qua đào tạo năm 2005 chiếm 34,10% và năm

2010 chiếm 37,86% so với tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp

của tỉnh thì đến năm 2011 đã tăng lên 40,68%; chỉ riêng lao động đã qua đào tạo

63

nghề (đào tạo dưới 3 tháng và sơ cấp nghề) năm 2005 có 121.326 lao động chiếm

18,41% trên tổng số lao động trong tổng số lao động đang làm việc trong các doanh

nghiệp, con số này năm 2010 đã tăng lên 202.934 lao động chiếm 19,52% và năm

2011 là 215.590 lao động chiếm 19,31% tổng lao động đang làm việc tại các doanh

nghiệp. Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp của tỉnh có chuyên môn

kỹ thuật từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học tăng khá nhanh; trình độ đại

học và sau đại học so với năm 2005 thì năm 2010 tăng gấp 2,11 lần và năm 2011

tăng 2,89 lần; trình độ cao đẳng năm 2010 tăng 1,83 lần và năm 2011 tăng 2,25 lần

so với năm 2005. Điều đó cũng khẳng định rằng Bình Dương nói chung và các

doanh nghiệp nói riêng đã có sự chú ý và quan tâm đến số lượng và chất lượng

nguồn nhân lực trong những năm gần đây, bởi vì Bình Dương có lợi thế về tài

nguyên thiên nhiên, điều kiện để phát triển nhanh ở một số lĩnh vực có ưu thế đặc

biệt so với các tỉnh trong khu vực như tiềm năng thu hút đầu tư vào ngành công

Về cơ cấu nguồn nhân lực

nghiệp.

Như trên đã phân tích về chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn nhân

lực cũng có sự chuyển hướng tích cực. Cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực theo các

loại trình độ có sự chuyển đổi qua các năm, năm 2011so với năm 2005 và 2010 lao

động có trình độ sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp tăng, số lao đông

không có trình độ chuyên môn và lao động có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng giảm,

lao động có trình độ sơ cấp tăng. Năm 2005 cứ 100 lao động đang làm việc trong

các doanh nghiệp có 3,07 lao động có trình độ đại học và sau đại học; 6,21 lao động

trình độ cao đẳng; 6,41 lao động có trình độ trung cấp và 18,41 lao động có trình độ

nghề, lao động chưa qua đào tạo 62,14 lao động. Con số này tương ứng của năm

2010 là: 4,10; 7,20; 7,04;19,52 còn lại là lao động chưa qua đào tạo. Riêng năm

2011, cứ 100 lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp thì có 5,24 lao động

có trình độ đại học và sau đại học; 8,26 lao động có trình độ cao đẳng; 7,87% lao

động có trình độ trung cấp và 19,31 lao động có trình độ nghề, lao động chưa qua

đào tạo 59,32 lao động.

64

Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực như trên đã góp phần quan trọng

thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Năm 2001 tổng số lao động đang làm việc trong

các doanh nghiệp của tỉnh 418.946 lao động, đã tạo ra một khối lượng tổng sản

phẩm xã hội (GDP) là 4.506.995 triệu đồng (theo giá cố định 1994), để tạo ra 1 tỷ

đồng GDP thì trung bình phải cần 10,76 lao động. Năm 2010 tổng số lao động đang

làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 1.039.621 lao động, đã tạo ra

một khối lượng sản phẩm là 16.369.785 triệu đồng, để tạo 1 tỷ đồng GDP thì trung

bình chỉ cần 15,75 lao động. Năm 2011 tổng số lao động đang làm việc trong các

ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 1.116.560 lao động, đã tạo ra một khối lượng sản

phẩm 19.216.002 triệu đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình chỉ cần 17,21

lao động. Như vậy số lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP qua các năm đều giảm, việc

phân tích trên cho thấy năng suất lao động bình quân chung của Tỉnh tăng cao qua

các năm trên cơ sở sự tăng lên tương ứng của chất lượng nguồn nhân lực.

Về chất lƣợng nguồn nhân lực

Thực trạng về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển

nguồn nhân lực hiện có của Tỉnh là một trong những vấn đề quan trọng nhất của đất

nước, của quá trình sản xuất, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội. Phân tích chất lượng

nguồn lao động trên các mặt: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thu

nhập mức sống, đời sống văn hóa tinh thần, cơ cấu đội ngũ lao động, phân bố nguồn

lao động, sử dụng nguồn lao động, sử dụng nhân tài… Là những nhân tố ảnh hưởng

và đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Về đào tạo nguồn nhân lực

Từ xưa, ông cha ta đã kết luận: tinh thông một nghề thì vẻ vang suốt đời

(nhất nghệ tinh, nhất thân vinh). Nếu giỏi một nghề, biết nhiều nghề thì vẻ vang

hơn. Muốn tinh thông giỏi nghề thì phải học, học để làm nghề, vừa làm nghề vừa

học. V.I Lênin đã từng nên cao khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi” tổ chức hợp tác

phát triển kinh tế Châu Âu (OCDE) cũng nêu khái niệm về chính sách học tập suốt

đời, học tập thường xuyên, cho rằng đời người là một quá trình không ngừng giao

65

nhau, kết hợp giữa học tập và làm việc. Việc cải cách chế độ giáo dục cũ thường là

tách rời với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. “Nhất là phải tổ chức đào tạo nghề có

tính linh hoạt, tính thích ứng cao theo nhu cầu của kinh tế thị trường” [23,75;77].

Liên tục trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều

nghị quyết, chỉ thị, các quyết định mang tính định hướng nhằm xác định mục tiêu,

điều kiện và giải pháp thuộc nhiều lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến phát triển giáo

dục đào tạo, đến việc chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, phát triển

con người Việt Nam toàn diện. Trong các nghị quyết đó, Đảng ta đã khẳng định:

“quan điểm lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát

triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,

phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội [21, 196;197].

Trong những năm qua ngành giáo dục đào tạo của cả nước đang đặt ra những

thách thức gay gắt, Bình Dương cũng không phải là tỉnh ngoại lệ. Mặc dù Bình

Dương các trường đại học còn ít, nhưng Trung tâm giáo dục thường xuyên và

trường trung cấp và cao đẳng đã hợp tác, liên kết với các trường đại học trong cả

nước đặc biệt là TP Hồ Chí Minh đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại

học cho tỉnh đã góp phần quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh, tỉnh hiện có 4 trường đại học và 2 phân hiệu đại học một số

trường cao đẳng, trung cấp trong những năm qua đã cung cấp được nguồn nhân lực

triển khai thực hiện trong các ngành nghề….

Trong những năm qua mạng lưới đào tạo của tỉnh đã được mở rộng, trước

hết đó là mạng lưới các trường. Trường trung cấp được nâng cấp lên cao đẳng, các

trường cao đẳng lên đại học như cao đẳng sư phạm lên đại học Thủ Dầu Một, cao

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương lên đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương,

thành lập thêm các trường trung cấp, đặc biệt là các trường Đại học trong cả nước

mở trung tâm đào tạo liên kết tại Bình Dương.

Đối với mạng lưới các cơ sở dạy nghề được mở rộng và đa dạng, đến nay có

một trường 5 trường cao đẳng nghề, 8 trường trung cấp nghề và một số trung tâm

66

dạy nghề có đủ khả năng liên kết đào tạo nghề dài hạn, 11 trường, trung tâm, cơ sở

dạy nghề ngắn hạn và rất nhiều cơ sở dạy nghề tư nhân

Hệ thống trường lớp được mở rộng quy mô dào tạo số học sinh, sinh viên

cũng được tăng lên qua từng năm. Từ năm học 2005-2010 đến năm học 2010-2011

toàn tỉnh có khoảng trên 99.311 học sinh - sinh viên cao đẳng và đại học, hàng năm

có khoảng 9,49 % tốt nghiệp. Từ năm học 2005-2010 đến năm học 2010-2011 toàn

tỉnh có khoảng trên 67.614 học sinh - sinh viên trung cấp, hàng năm có khoảng

25,39% tốt nghiệp. Từ năm học 2005-2010 đến năm học 2010-2011 toàn tỉnh có

khoảng trên 994.715 học sinh phổ thông trung học, hàng năm có khoảng 25,39% tốt

nghiệp trong đó có trên 70.831 học sinh (chiếm 29,53%) trúng truyển vào các

trường đại học, cao đẳng cả hệ chính quy và không chính quy; trong đó số trúng

tuyển các trường ngoài tỉnh chiếm khoảng 65,14 - 69,45% và tỷ lệ này có xu hướng

tăng trong những năm gần đây.

Quy mô đào tạo các trường đại học, cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh

ngày càng tăng và đa dạng với trên 60 ngành nghề khác nhau. Về hệ đào tạo thì hệ

chính quy tập trung ở hệ cao đẳng và trung cấp là chủ yếu, còn lại là đào tạo tại

chức, liên kết bồi dưỡng. Từ 2005-2010 toàn tỉnh đã đào tạo tốt nghiệp từ trung cấp

đến đại học 32.196 sinh viên, bình quân mỗi năm số sinh viên ra trường 6.202 sinh

viên. Năm 2011 toàn tỉnh đã tuyển đào tạo từ trung cấp đến đại học 38.960 sinh

viên và có 7.821 sinh viên tốt nghiệp.

Đối với đào tạo nghề năm năm qua từ 2006 đến 2010 đã đào tạo 374.463

người, trong đó hệ chính quy dài hạn là 18.472 người và còn lại là ngắn hạn. Năm

2011 đã đào tạo 119.782 người, trong đó dài hạn là 11.621 người còn lại là ngắn

hạn.

Con số trên đây về lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thấy, giai đoạn từ 2005 -

2010 bình quân mỗi năm các trường và các trung tâm của tỉnh đã cung cấp nguồn

nhân lực đã qua đào tạo cho tỉnh khoảng 127.603 người, trong đó số có trình độ đại

67

học và cao đẳng 19.442 người (đại học và cao đẳng 3.858 người), trung học chuyên

nghiệp 3.963 người và có trình độ nghề dài hạn là 11.621 người đây là chưa kể đến

số sinh viên đi học tập ở ngoài tỉnh tốt nghiệp và số nhân lực đã được qua đào tạo

về làm việc trong các doanh nghiệp của tỉnh. Chỉ tính riêng năm 2011 tỉnh Bình

Dương đã tăng tốc trong cơ chế chính sách cũng như số lượng các cơ sở đào tạo nên

đã đẩy nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo chung lên 40,68% (năm 2005 là 34,10% và

năm 2010 là 37,86%), như vậy năm 2011 tăng 2,82% so năm 2010 và tương đương

số lao động qua đào tạo nghề là 60.598 người.

Về trình độ văn hóa

Theo điều tra thực tế tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp

(7.000 doanh nghiệp) tại tỉnh Bình Dương tính đến ngày 31/12/2011 có trình độ học

vấn được thống kê theo bảng sau:

Bảng 2.12: Trình độ học vấn của lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp phân

theo giới tính.

Số lao động (ngƣời) Tỷ trọng (%) Trình độ học vấn Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ

Chưa tốt nghiệp tiểu học 99.374 46.278 53.095 8,90 8,43 9,36

Tốt nghiệp tiểu học 238.051 113.384 124.667 21,32 20,64 21,98

Tốt nghiệp trung học

cơ sở 322.857 124.432 198.425 28,92 22,65 34,98

Tốt nghiệp PTTH 456.278 265.189 191.089 40,86 48,28 33,69

Tổng cộng 1.116.560 549.283 567.277 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Số liệu điều tra, thống kê lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở

Bình Dương năm 2011

Trình độ văn hóa giáo dục là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng

nguồn lao động, chỉ tiêu này được xác định bởi tỷ lệ biết chữ, tốt nghiệp các cấp.

Năm 2005 lao động chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm 20,54%; tốt nghiệp tiểu học là

34,65%; tốt nghiệp THCS là 22,11% và THPT 22,702%. Lực lượng lao động chưa

đi học, chưa tốt nghiệp tiểu học ở Bình Dương hiện nay giảm nhiều so với các năm

trước. Trong độ tuổi học vấn nam cao hơn nữ, tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học ở nữ

68

chiếm 9,36% so với lao động nữ, nam là 8,43%; tỷ lệ nam tốt nghiệp trung học phổ

Về trình độ chuyên môn kỹ thuật

thông cao hơn nữ 14,59% với số lượng là 74.099 học sinh.

Thực tế điều tra tại các doanh nghiệp (hơn 10.500 doanh nghiệp) trong tỉnh

Bình Dương cho thấy tỷ lệ lao động được đào tạo có tăng lên so với các năm trước

và so với tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước thì Bình Dương có tỷ lệ tương đối

cao; Nhưng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn chiếm tỷ lệ cao

,có 59,32% (trong đó 61,26% lao động nữ và 57,32% lao động nam chưa qua đào

tạo). Nếu so với nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh thì tỷ lệ lao động qua đào tạo

trong năm 2011 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp.Lao động

qua đào tạo và được phân chia theo từng trình độ được phân tích theo bảng sau :

Bảng 2.13: Nguồn lực phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011

Số lao động (ngƣời) Tỷ trọng (%) Trình độ chuyên môn,

kỹ thuật Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ

Không có trình độ,

Chuyên môn kỹ thuật 596.708 275.042 321.666 53,44 50,07 56,70

Công nhân kỹ thuật

không có bằng cấp 65.654 39.789 25.865 5,88 7,24 4,56

CN KT có chứng chỉ nghề

124.813 57.983 66.830 11,18 10,56 11,78 dưới 3 tháng

90.776 56.473 34.303 8,13 10,28 6,05 Sơ cấp nghề

Trung cấp nghề

/ Trung cấp chuyên nghiệp 87.873 41.453 46.420 7,87 7,55 8,18

Cao đẳng nghề

/ Cao đẳng chuyên nghiệp 92.228 47.278 44.950 8,26 8,61 7,92

Đại học, trên đại học 58.508 31.265 27.243 5,24 5,69 4,8

Tổng cộng 1.116.560 549.283 567.277 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Số liệu điều tra, thống kê lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở

Bình Dương năm 2011

69

Về mức sống

So với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước là 23.027.190 đồng

thì thu nhập bình quân đầu người của Bình Dương là 30.100.894 đồng (năm 2010)

và điều tra cho thấy năm 2011 là 33.807.943 đồng, như vậy mức thu nhập của các

tỉnh so với cả nước và so với trong khu vực là tương đối cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm

qua các năm (theo tiêu chí mới). Cuối năm 2005, số hộ nghèo là 26.500 hộ (chiếm

11,02%), năm 2010 giảm xuống còn 11.810 hộ (chiếm 9,78%), năm 2011 còn

11.241 hộ (chiếm 9,48%) và dự kiến đến 2020 giảm dưới 5%.

2.2.3 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp

Theo số liệu tác giả điều tra, thống kê thực tế tính đến 31/12/2011, so với

tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên, thì lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp

1.116.560 lao động chiếm 83,93% tăng 1,88% so với năm 2010.

Biểu đồ 2.6: Tình hình lao động tỉnh Bình Dương năm 2011

Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm ở Bình Dươngnăm 2011

70

Lực lượng lao động rất dồi dào, đa dạng, phong phú, song tình trạng thiếu

việc làm còn tương đối cao, phổ biến là thiếu việc làm đầy đủ, dưới cả hai dạng:

thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô hình.

+ Thiếu việc làm hữu hình: không có đủ khối lượng công việc để làm hết

mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường (hoặc trong một

khoảng thời gian nhất định) và người lao động đang đi làm việc khác hoặc sẽ nhận

một việc làm bổ sung.

+ Thiếu việc làm vô hình: phản ánh sự phân bố không tốt về nguồn nhân lực

hoặc là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác, thiếu việc

làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp lý… Tỷ lệ thất nghiệp là 4,4%

năm 2010 với nhiều nguyên nhân khác nhau chia theo 3 nhóm chính: Thứ nhất là

nhóm thất nghiệp do ở nhà làm nội trợ, là học sinh, mất sức lao động, thứ hai là

nhóm thiếu việc làm chiếm, thứ ba là nhóm không có nhu cầu việc làm. Nhưng

nguyên nhân chính thất nghiệp của người lao động đang làm việc cho các doanh

nghiệp là đo chuyển công việc đang trong thời gian chờ xin việc làm mới.

Thực trạng các doanh nghiệp sử dụng lao động theo độ tuổi và giới tính

Phần lớn lực lượng lao động đang tham gia làm việc trong các doanh nghiệp

có độ tuổi từ 20 đến 49 tuổi, chiếm 82,44%. Đây là độ tuổi đáp ứng được nhu cầu

công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao xét về thể lực. Tổng lao động đang làm

việc trong các doanh nghiệp của tỉnh hiện có 1.116.560 người, trong đó lao động

nam 549.283 người chiếm 49,19%, lao động nữ 567.277 người chiếm 50,81%;

Hàng năm số lượng lao động của tỉnh từ 15 - 19 tuổi là 9,03% và trong khi đó số

tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 26,89 %, đây là số lượng lao động được bổ sung rất lớn; số

lao động trên 60 tuổi là 0,94%, sự chênh lệch khá lớn này là điều kiện thuận lợi cho

phát triển kinh tế xã hội.

Thực trạng các doanh nghiệp sử dụng lao động theo nhóm nghề chính

Cơ cấu lao động làm việc hiện tại trong các doanh nghiệp của tỉnh phân theo

nhóm nghề chính như sau: Lãnh đạo 22.614 người chiếm 2,03%, nam chiếm 2,82%

và nữ chiếm 1,26%. Lao động chuyên môn bậc cao và bậc trung có 49.119 người

71

chiếm 4,40%, nam 6,57% và nữ 2,29%. Lao động là nhân viên trợ lý văn phòng,

dịch vụ bán hàng có 84.156 người chiếm 7,54%, nam 7,38% và nữ 7,69%. Lao

đồng kỹ năng làm việc trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư có 20.017 người chiếm

1,79%, nam 1,74% và nữ 1,85%. Lao động kỹ năng làm việc trong lĩnh vực phi

nông nghiệp có 343.950 người chiếm 30,80%, nam 28,93% và nữ 32,62%. Lao

động giản đơn có 596.705 người chiếm 53,44%, nam 52,56% và nữ 54,30%.

Bảng 2.14: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo nhóm nghề

chính năm 2011

Số lao động (ngƣời)

Tỷ trọng (%)

Nhóm nghề chính

Tổng

Nam

Nữ

Tổng Nam

Nữ

Lãnh đạo

22.614

15.490

7.123

2,03

2,82

1,26

Chuyên môn bậc cao/

bậc trung

49.119

36.103 13.017

4,40

6,57

2,29

Nhân viên trợ lý văn phòng/

dịch vụ bán hàng

84.156

40.554 43.602

7,54

7,38

7,69

Lao động kỹ năng trong

lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư

20.017

9.546 10.471

1,79

1,74

1,85

Lao động kỹ năng trong

lĩnh vựcphi Nông nghiệp

343.950 158.905 185.045 30,80 28,93 32,62

Lao động giản đơn

596.705 288.686 308.019 53,44 52,56 54,30

Tổng cộng

1.116.560 549.283 567.277 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Điều tra Số liệu, thống kê lao động làm việc tại các doanh nghiệp năm 2011 Từ số liệu điều tra tại 10.562 doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương tác giả lập

bảng phân tích trên cho thấy lực lượng lao động kỹ năng làm việc trong lĩnh vực

Nông- lâm – ngư và lao động kỹ năng làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp mất

cân đối giữa các ngành quá cao vì Bình Dương là tỉnh phát triển về nghành công

nghiệp và dịch vụ, mất cân đối giữa lao động được đào tạo và lao động chưa qua

đào tạo quá lớn, lao động giản đơn còn chiếm một tỷ trọng cao nhất chưa đáp ứng

72

được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hoá.

Tình hình lao động đang thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương là do chuyển đổi

công việc, chuyển đổi nơi làm việc là chủ yếu và được thống kê cụ thể theo từng

trình độ đào tạo như biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.7: Số người từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình độ

chuyên môn kỹ thuật.

Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2011

Bảng số liệu trên đây cho thấy số lượng lao động không có trình chuyên

môn, kỹ thuật là 56.424 người chiếm 36,73%; công nhân kỹ thuật có chứng chỉ

nghề ngắn hạn là 27.436 người chiếm 17,86%; Lao động trình độ so8 cấp nghề

45.794 người chiếm 29,81%; Lao động trình độ trung cấp là 12.704 người chiếm

8,27%; Lao động có trình độ cao đẳng là 7.635 người chiếm 4,97% và lao động có

trình độ đại học, sau đại học là 3.625 người chiếm 2,36%

73

Trong tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp của tỉnh hiện

có (điều tra đến ngày 31/12/2011) là 1.116.560 người; số lao động đào tạo qua

trường lớp là 454.199 người; tập trung ở các ngành như, công nghiệp - xây dựng và

dịch vụ, còn ở ngành Nông – lâm - ngư rất ít. Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế phân công lại lao động làm việc trong các doanh nghiệp, việc đào tạo đội

ngũ nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đang là vấn đề cấp bách.

Thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực

Những năm gần đây, Bình Dương đã có bước phát triển mạnh đặc biệt kể từ

khi chính phủ có quyết định 81/2007/QĐ-TTG về chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Bình Dương, đã thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến Bình Dương. Hệ thống

cầu, đường, trường trạm đều có sự phát triển đáng kể nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

Hệ thống giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn đều có các trường tiểu

học, trung học cơ sở. Số trường, số lớp và giáo viên cả về số lượng và chất lượng đã

được đầu tư đúng hướng. Đội ngũ giáo viên tăng từ 7.751 giáo viên năm học 2009 -

2010 lên 8.059 giáo viên năm 2010 - 2011; tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các em

trong độ tuổi đến trường đều có thể đi học. Cơ sở vật chất của trường được đầu tư

xây dựng tốt hơn, các trang thiết bị đầy đủ hơn đảm bảo trong công tác dạy và học

tốt hơn.

Bảng 2.15: Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

STT

Chỉ tiêu

06- 07

07-08

08-09

09-10

10-11

1

206

208

208

211

217

Trường học PT (trường)

2

4.492

4.451

4.459

4.650

4.856

Lớp học phổ thông(lớp)

3

7.081

7.133

7.579

7.751

8.059

Giáo viên PT (người)

4

156.271

154.665

153.638

159.363

167.357

Học sinh PT (Học sinh)

Nguồn: Niên giám thống kê 2010

74

Hệ thống cấp học, trường lớp trong tỉnh phân bố tương đối đều ở các xã,

huyện. Nhưng học sinh vẫn còn tình trạng bỏ học ở các huyện còn nhiều, do nhiều

nguyên nhân khác nhau như: đời sống kinh tế khó khăn, hệ thống trường lớp chưa

đảm bảo…

Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ giáo viên của Tỉnh nhìn

chung đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo ở các bậc học phổ thông, song chất

lượng còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất trường lớp chưa tương xứng với yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực cho tỉnh chưa

đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội.

Bảng 2.16: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp của tỉnh

STT Chỉ tiêu

Năm học 06- 07 Năm học 07-08 Năm học 08-09 Năm học 09-10 Năm học 10-11

Trung cấp

Số trường

5

5

5

5

6

1

Số giáo viên

124

156

142

133

173

Số học sinh

8.481

9.890

11.257

13.647

17.321

Số học sinh tốt nghiệp

2.163

2.692

2.953

3.994

3.963

Cao đẳng - Đại học

Số trường

3

3

4

4

4

2

Số giáo viên

490

547

637

979

1.034

Số học sinh

18.992

20.726

12.928

18.549

21.639

Số học sinh tốt nghiệp

562

1.374

1.002

2.208

3.858

Nguồn: Niên giám thống kê 2010, cục thống kê Bình Dương

Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm trung cấp, cao đẳng, đại học. Bình

Dương có 04 trường cao đẳng, Đại học với số giáo viên là 1.034 người, tham gia

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, góp phần đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong những năm vừa qua.

- Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực: Từ xưa, ông cha ta đã kết luận:

tinh thông một nghề thì vẻ vang suốt đời (nhất nghệ tinh, nhất thân vinh). Nếu giỏi

một nghề, biết nhiều nghề thì vẻ vang hơn. Muốn tinh thông giỏi nghề thì phải học,

75

học để làm nghề, vừa làm nghề vừa học. V.I Lênin đã từng nên cao khẩu hiệu:

“Học, học nữa, học mãi”. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu (OCDE) cũng

nêu khái niệm về chính sách học tập suốt đời, học tập thường xuyên, cho rằng đời

người là một quá trình không ngừng giao nhau, kết hợp giữa học tập và làm việc.

Việc cải cách chế độ giáo dục cũ thường là tách rời với nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội, nhất là phải tổ chức đào tạo nghề có tính linh hoạt, tính thích ứng cao theo nhu

cầu của kinh tế thị trường” [30, 75; 77].

Trong những năm qua ngành giáo dục đào tạo của cả nước đang đặt ra những

thách thức gay gắt, Bình Dương cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù Bình Dương

chưa có nhiều trường Đại học, nhưng các trường Đại học và cao đẳng đã hợp tác,

liên kết với các trường Đại học trong cả nước đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh đào tạo

đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại học cho tỉnh đã góp phần quan trong trong

việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đã được mở rộng, trước hết đó là

mạng lưới các trường. Trường Trung cấp, Cao đẳng sư phạm lên Đại học Thủ Dầu

Một, điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của tỉnh.

Mạng lưới các cơ sở dạy nghề được mở rộng và đa dạng, đến nay có một số

trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và nhiều Trung tâm dạy nghề có đủ khả

năng liên kết đào tạo nghề dài hạn.

Quy mô đào tạo các trường cao đẳng dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngày càng

tăng và đa dạng với trên 60 ngành nghề khác nhau. Về hệ đào tạo thì chính quy tập

trung hệ cao đẳng là chủ yếu, còn lại là đào tạo tại chức, liên kết bồi dưỡng. Từ 2006-

2011 toàn tỉnh đã đào tạo tốt nghiệp từ trung cấp đến đại học 24.769 người, bình quân

mỗi năm số sinh viên ra trường 4.954 người.

Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài chưa được quan tâm đúng

mức, thiếu cơ chế chính sách để trọng dụng cán bộ khoa học và nhà giáo có trình độ

cao, nhiều chính sách thu hút nhân tài đối với cán bộ khoa học và công nghệ chưa

được ban hành (Riêng trường Đại học Thủ Dầu Một đã có chính sách thu hút nhân

tài ). “Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao còn ít, và chưa được sử dụng

76

tốt, đang bị lão hóa, ít có điều kiện cập nhất kiến thức mới. Sự hụt hẫng về cán bộ là

nghiêm trọng, nhất là trong lĩnh vực khoa học cơ bản” [25;19].

- Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo

Việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian vừa qua, tỉnh đã

có sự phân cấp giữa các sở, ban, ngành. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, quản

lý nhà nước về nguồn nhân lực chưa qua đào tạo và nguồn nhân lực có trình độ

nghề. Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý các trường dạy nghề, trung tâm

dạy nghề. Đối với các trường cao đẳng, Đại học như Đại học Bình Dương, Đại học

Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương, Đại học Thủ Dầu Môt, Đại học Quốc Tế Miền

Đông, Cao đẳng Kinh tế Bình Dương, Cao đẳng Y tế và Cao đẳng nghề trực thuộc

Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quản lý, trường Chính trị của tỉnh thuộc tỉnh ủy quản lý.

Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã

ban hành nhiều quyết định có ý nghĩa quan trọng về chính sách đào tạo và thu hút

nguồn nhân lực.

Qua khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra

trường có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao. Các trường dạy nghề của tỉnh 71,13%,

trường Cao đẳng Kinh tế Bình Dương và các trường Đại học trên 95% và trường

cao đẳng y tế khoảng 80-85%

Tình hình sử dụng lao động qua đào tạo

Bảng 2.17: Tỷ lệ lao động qua đào tạo

Năm 2005 2010 2011

Tỷ lệ đào tạo qua đào tạo chung 34,10% 37,86% 40,68%

Các hình thức đào tạo: (người) 224.727 393.601 454.199

+ Đào tạo ngắn hạn 121.326 202.934 215.590

+Đào tạo dài hạn 103.401 190.666 238.609

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác ngành Lao động TB&XH năm 2010, 2011

và phương hướng hoạt động năm 2012 Sở Lao động TB&XH.

Theo báo cáo hàng năm của ngành Lao động Thương binh và Xã hội, Bình

Dương đã bắt đầu có sự quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nói chung và đào tạo nghề

nói riêng trong những năm gần đây. Đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông

thôn, hàng năm từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Trung Ương cấp và

77

nguồn vốn đối ứng của tỉnh đã đào tạo từ trên 120.000 đến gần 250.000 lượt người

mỗi năm và cấp chứng chỉ nghề để người lao động có điều kiện đi làm việc trong

tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Các trường và trung tâm dạy nghề của tỉnh

đã xác định được mục tiêu và thường xuyên chủ động liên kết tổ chức đào tạo theo

nhiều hình thức như đào tạo tại nhà trường, đào tạo gắn với cơ sở Doanh nghiệp,

đào tạo lưu động tại các xã phường thị trấn. Về nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho

các cơ sở đào tạo cũng được tỉnh chú trọng trong bố trí vốn xây dựng thêm các

trường và trung tâm dạy nghề nên đến cuối năm 2011 toàn tỉnh có 42 cơ sở tham gia

đào tạo nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chung là 34% - 41% yêu cầu của doanh

nghiệp.

Tuy nhiên, lực lượng lao động đã qua đào tạo không tìm được việc làm,

không được bố trí đúng chuyên ngành đào tạo hoặc trình độ đào tạo chiếm tỷ lệ khá

cao.

Bảng 2.18: Trình độ lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp tỉnh

Bình Dương 2001- 2010 và năm 2011.

ĐVT: Lao động

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2011

Cứ

Cứ 100

Cứ 1.000

1.000

Trình độ lao động

Số lao

Số lao

Số lao

lao động

lao động

lao

động

động

động

thì có

thì có

động

thì có

Tổng số lao đđộng

đang làm việc trong

- 1.039.621

- 1.116.560

-

659.022

các doanh nghiệp

Trong đó: - Đại học

20.232

3,07

42.624

4,1

58.508

5,24

và Sau Đại học

Cao đẳng

40.925

6,21

74.853

7,20

92.228

8,26

Trung cấp

42.243

6,41

73.819

7,04

87.873

7,87

Có trình độ sơ cấp

121.326

18,41

202.934

19,52

215.590

19,31

Nguồn: Cục thống kê Bình Dương năm 2010 và điều tra thống kê thực tế năm 2011

78

Số liệu ở bảng trên cho chúng ta thấy trình độ chuyên môn lao động của tỉnh

từng bước được nâng lên nếu như năm 2005 cứ 100 lao động chỉ có 3,07 lao động

có trình độ dịa học và sau đại học; 6,21 lao động trình độ cao đẳng; 6,41 lao động

trình độ trung cấp và 18,41 lao động có trình độ sơ cấp thì đến năm 2010 tỷ lệ này

tăng lên tương ứng là: 4,1; 7,20; 7,04; 19,52 lao động. Đến năm 2011 tỷ lệ này tăng

lên tương ứng là : 5,24; 8,26; 7,87; 19,31 Điều này cho thấy Bình Dương đang chú

trọng đến chất lượng lao động để khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG

2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực

Cùng với xu hướng phát triển kinh tế- xã hội, quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, hội nhập kinh tế, nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng và đầu tư

phát triển. Nhìn chung nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dương trong những năm gần đây bước đầu đã có những thay đổi, đặc biệt là chất

lượng nguồn nhân lực. Số lượng lao động trong độ tuổi lao động thường xuyên tăng

lên, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Những năm qua, cơ cấu lao động của các doanh nghiệp

trong tỉnh tiếp tục có sự chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao

động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Sự tăng trưởng

liên tục của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một

lượng lớn lao động ở nông thôn và các tỉnh, thành khác đến làm việc. Lực lượng lao

động của các doanh nghiệp trong tỉnh đã được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau, đa dạng về ngành nghề, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng khác nhau và

từng bước được nâng lên.

Bên cạnh đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển dạy nghề đã

được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm, triển khai khá đồng bộ. Quy mô giáo

dục – đào tạo và dạy nghề tiếp tục được đầu tư và phát triển ở tất các cấp học,

ngành học. Mạng lưới trường lớp được quy hoạch, xây dựng và phân bố phù hợp,

tương đối đều khắp các địa phương (các huyện đều có trung tâm dạy nghề và giới

thiệu việc làm). Với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào

79

tạo của tỉnh hiện đạt 40,68%. Tình hình lao động trong các doanh nghiệp của tỉnh

về cơ bản đã được giải quyết, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và góp phần

vào tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Trong 05 năm qua (2006-2010) đã có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc

thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực có trình độ cao ở trường đại học Thủ Dầu Một

và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là ở các tổng công ty hoạt động đa ngành

như Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH MTV Becamex IDC,

Công ty TNHH MTV Vật liệu và Xây dựng Bình Dương, Công ty Cổ Phần Đầu tư

xây dựng 3-2… Với chế độ tiền lương dựa trên hiệu quả công việc và môi trường

làm việc hiệu quả, thông thoáng đã giúp các doanh nghiệp thu hút được nhiều lao

động có chất lượng cao để triển khai các hoạt động đầu tư, xây dựng, sản xuất –

kinh doanh.

Đội ngũ nhân lực có tay nghề đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu

tư (Ảnh: Internet)

80

Cùng với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, công tác đào tạo,

bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp cũng có sự

chuyển biến tích cực. Phần lớn cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp đã

được đào tạo cơ bản đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, quản lý, góp phần quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trong tỉnh. Số lượng cán bộ, công nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp có

trình độ cao đẳng trở lên chiếm 13,50%, trình độ trung cấp 7,87%, sơ cấp 8,13%.

Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục không ngừng được củng cố, phát triển và

trưởng thành về nhiều mặt; trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tiếp tục nâng cao và hiện

cao hơn mức bình quân chung cả nước (Bình Dương cứ hai năm thì có 1 lần tổ

chức thi giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh).Việc thực hiện thu hút nguồn nhân lực

từ sinh viên thông qua chính sách hỗ trợ trong quá trình học tập, góp phần nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp của tỉnh.

Đời sống, văn hóa, xã hội của người dân được cải thiện, hầu hết người dân

được tiếp cận rộng rãi các dịch vụ công cộng như trường học, văn hóa, y tế….

phương tiện thông tin đại chúng. Số trường lớp, cơ sở y tế phường xã tăng lên góp

phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi phát trển nguồn

nhân lực tỉnh Bình Dương

Sở dĩ trong những năm qua việc đào tạo sử dụng và phát triển nguồn nhân

lực đạt được những kết quả khả quan thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội

của tỉnh. Thành tựu về kinh tế, văn hóa xã hội, từng bước nâng cao thu nhập, mức

sống cho người lao động cho nền kinh tế quốc dân, là do những nguyên nhân sau

đây:

Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa tầm quan trọng của

việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương, ngành, đơn vị được nâng lên. Bản thân

người lao động từng bước tự ý thức và tự giác phấn đấu đi học tập để vươn lên tạo

việc làm.

Đội ngũ nguồn lao động hiện có cần cù, chịu khó, phát huy tốt truyền thống

con người Việt Nam.

81

Tỉnh ủy và Ủy ban nhân Tỉnh có chủ trương và chính sách kịp thời, chuẩn

hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý các cấp. Xác định rõ nhiệm vụ đào tạo

nguồn nhân lực là vấn đề sống còn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa

phương trong giai đọan hiện nay.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, nguồn nhân lực của tỉnh còn

bộc lộ nhiều hạn chế đáng lo ngại như: lao động có chất lượng cao trong các doanh

nghiệp, các ngành ngành, các lĩnh vực còn thiếu nhiều và trình độ chuyên môn kỹ

thuật còn thấp; sự chủ động và tính ổn định nguồn nhân lực còn gặp nhiều khó

khăn; chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp vẫn

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp trong cơ chế mới; nguồn

nhân lực khoa học công nghệ nhìn chung còn thiếu và yếu, chưa đưa được thực

hành vào trong quá trình đào tạo…

2.3.2 Những thách thức, tồn tại phát triển nguồn nhân lực

* Những thách thức

Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trong

vùng Đông Nam Bộ và Kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng đạt bình

quân 13,6%/năm thời kỳ 2006-2010. GDP bình quân đầu người tăng lên đáng kể,

đạt 27,4 triệu đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2005. Là tỉnh năng động về kinh tế; thu

hút nhiều về đầu tư nước ngoài; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cao hàng

đầu cả nước.

Bình Dương có 28 khu công nghiệp đang hoạt động, đã thu hút trên 8.500 dự

án đầu tư, trong đó có trên 2.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 11 triệu

USD/1DA. Vì vậy, nhu cầu về lao động lành nghề hàng năm của các doanh nghiệp

ở Bình Dương rất cao. Mỗi năm Bình Dương đã thu hút từ 400-500 dự án đầu tư

trong và ngoài nước; tổng nhu cầu lao động của các các doanh nghiệp theo thành

phần kinh tế từ 55.700 đến 60.000 lao động/năm.

Mật độ dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương có biến động rất lớn trong những

năm qua cùng với sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa đã thu hút dân cư các nơi

khác đến Bình Dương làm việc và sinh sống. Mật độ dân số Bình Dương cũng có sự

82

chênh lệch rất cao giữa các địa phương trong tỉnh. Dân số tập trung ở hai huyện

phía Nam: Thuận An, Dĩ An và Thị xã Thủ Dầu Một. Đây là một vấn đề cần phải

điều chỉnh cơ cấu kinh tế và công nghiệp để cân bằng dân số giữa các huyện trong

tỉnh.

Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương đã luôn quan tâm đến công tác đầu tư

đào tạo nghề cho lao động trong tỉnh, coi phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu,

vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội, đó là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài” thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn lao động, đặc biệt đẩy

mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất…

Lãnh đạo tỉnh Bình Dương luôn chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

Đến nay, hệ thống dạy nghề của tỉnh đã xây dựng được hai hệ thống: Hệ thống dạy

nghề đại trà (gồm các Trung tâm dịch vụ việc làm, trường dạy nghề dân lập, trung

tâm dạy nghề của các đoàn thể, các trường cao đẳng, đại học, trung cấp, các doanh

nghiệp, các làng nghề truyền thống có dạy nghề) và Hệ thống Trường, Trung tâm

dạy nghề chất lượng cao, gồm các trường dạy nghề của tỉnh, trường dạy nghề Trung

ương đóng trên địa bàn tỉnh, trung tâm dạy nghề chất lượng cao. Hai hệ thống đào

tạo này, là điều kiện để tăng cơ hội học nghề cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng

lao động; từ đó tỉnh đã từng bước phổ cập nghề, đào tạo được nguồn lao động có

trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cung ứng cho thị trường lao động, chủ yếu cho

các khu công nghiệp.

Bình Dương là tỉnh đông dân thứ 3 ở Vùng Đông Nam Bộ và đứng thứ 17

trong số những tỉnh đông dân nhất của nước ta.

Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm của tỉnh thời kỳ 2006-2010 đạt rất

cao khoảng 7,2%; trong đó, tốc độ tăng tự nhiên từ 1,004 - 1,145/năm; có nghĩa là

trong thời gian qua Bình Dương đã thu hút một lực lượng dân cư rất lớn từ ngoài

tỉnh đến làm ăn và sinh sống.

Sự biến động mật độ dân số của tỉnh Bình Dương rất lớn. Sau 6 năm (2003- 2009) dân số trung bình toàn tỉnh tăng lên gần 723,32 người/ km2; Có 3 huyện mật

độ dân số tăng lên rất nhanh: Dĩ An, Thuận An và Dầu Tiếng. Riêng Dĩ An và

83

Thuận An đã tăng lên lớn nhất, từ 18.556 người/ km2 năm 2003, lên 37.84286 người/ km2. Sau 6 năm Dĩ An đã tăng lên 18.926,84 người/ km2. Huyện Thuận An đứng thứ 2: đã tăng lên từ 21.774,13 người/ km2 năm 2003, lên 36.061,83 người/ km2. Dĩ An đã tăng lên 14.287,70 người/ km2 . Nếu so sánh với trung bình toàn tỉnh,

mật độ dân số của hai huyện Dĩ An và Thuận An gấp khoảng trên 9 lần; ba huyện:

Dầu Tiếng, Phú Giáo và Bến Cát thấp hơn trung bình toàn tỉnh, lần lượt là 0,31,

0,33 và 0,70 trung bình cả tỉnh.

Trong đó, huyện Dầu Tiếng dân số giảm đi sau 6 năm khoảng 16.211 người; mật độ dân số giảm đi 96,5 người/ km2). Điều này cho thấy sự dịch chuyển lao động

từ Dầu Tiếng ra khỏi huyện để tìm kiếm việc làm.

Tổng dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Bình Dương năm 2011 ước

khoảng 1.193.500 người, chiếm 77,0% dân số, tỷ lệ này rất cao, chứng tỏ lực lượng

trong độ tuổi lao động từ các tỉnh khác về Bình Dương; lao động ngoài độ tuổi

khoảng 356.500 người (23,0% dân số). Bình Dương vẫn còn là thời kỳ “dân số

vàng”. Mặt khác cũng số liệu này cho thấy: tốc độ tăng trưởng lao động ngoài độ

tuổi tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động (8,7%/năm so với

6,4%/năm và 6,9%/năm). Hiện tượng này có thể là lực lượng ngoài độ tuổi đã di

chuyển từ nơi khác về Bình Dương tìm kiếm việc làm và sinh sống.

Tổng nguồn lao động của Bình Dương có tốc độ tăng trưởng rất nhanh trong 5

năm qua, trung bình tăng 6,3%/năm thời kỳ 2005-2010 và lực lượng lao động chiếm

xấp xỉ 80% so với tổng dân số. Trong đó, lao động trong độ tuổi có khả năng lao

động chiếm rất cao, khoảng 95,5%; người mất khả năng lao động chỉ chiếm gần

0,5%; xu hướng của lực lượng mất khả năng lao động tăng lên theo thời gian, tăng

2,1% /năm thời kỳ 2006-2010. Lực lượng ngoài độ tuổi tham gia lao động không

lớn, chiếm khoảng gần 10,0% (năm 2005) lực lượng ngoài độ tuổi và có xu hướng

giảm dần về tỷ trọng (còn 6,5% năm 2010).

Hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tăng khá nhanh trong những năm

gần đây, từ 18 cơ sở vào năm 2001 lên 40 cơ sở vào năm 2008. Tính đến tháng

10/2010, trên địa bàn tỉnh có 42 cơ sở dạy nghề.

84

Các cơ sở dạy nghề chủ yếu phân bố tại các khu công nghiệp (KCN), khu quy

hoạch và dọc theo các trục lộ giao thông lớn, tập trung tại TX.Thủ Dầu Một, Huyện

Dĩ An và Huyện Thuận An. Sự phân bố không đều ảnh hưởng đến cơ hội học nghề

của lực lượng lao động có nhu cầu học nghề.

Diện tích mặt bằng bình quân tại một cơ sở dạy nghề của Nhà nước lớn. Bình Dương khoảng 24.510 m2/cơ sở, bình quân gần 25,9m2/một học viên. Chỉ tiêu này

tương đối tốt để đảm bảo không gian học nghề.

Tuy nhiên, so với yêu cầu mức đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu đào tạo

nghề còn ở mức hạn chế ở cả hai khu vực trong công lập và ngoài công lập.

Tổng số cán bộ nhân viên trong các cơ sở dạy nghề của tỉnh Bình Dương có

khoảng 1.735 người, trong đó có 90,0% số giảng viên đạt chuẩn.

Đội ngũ giảng viên có trình độ trên đại học chiếm 12,8%, trình độ cao đẳng và

đại học chiếm 62,4%, trình độ từ trung cấp trở xuống còn lớn, chiếm 24,8%.

Ngành nghề đào tạo là đa ngành, nhưng thực tế mới một số ngành tin học viễn

thông, 21,34%; Chế tạo vận hành máy móc thiết bị chiếm 18,54%, Y dược 11,68%,

Kinh tế chiếm 10,24%. Hệ thống mạng lưới dạy nghề đã được xã hội hoá, khuyến

khích các thành phần kinh tế và cá nhân tham gia, chiếm khoảng 47,0%.

Nhìn chung, cơ cấu đào tạo còn chạy theo cơ chế thị trường, chưa có kế hoạch

đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, phần nhiều đào tạo theo thị hiếu, thiếu đồng

bộ và chưa ổn định.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh năm 2005 đạt 38,0%, năm 2009 đạt

55,0%, đến năm 2010 tăng lên 60,0%. Kết quả đạt được như vậy là do sự lãnh đạo kiên

quyết của tỉnh đảng bộ tỉnh Bình Dương, sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền và

sự năng động, sáng tạo của các ngành các cấp.

Tuy nhiên, so với yêu cầu còn chưa đáp ứng được thực tế phát triển của Bình

Dương đang sôi động và mạnh mẽ. Nguyên nhân chủ yếu là do:

Hệ thống mạng lưới dạy nghề của tỉnh Bình Dương còn quá ít về số lượng và

yếu về chất lượng so với dân số và nhu cầu đào tạo là do: trang thiết bị thiếu và lạc

hậu; Nội dung chương trình giảng dạy chưa phù hợp và lạc hậu, không theo kịp

85

bước tiến trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp; Đội ngũ giảng viên

trình độ chưa cao, phần nào đó còn chưa tập trung vào công tác chính, còn làm thêm

ngoài khá phổ biến để tăng thu nhập.

Các cơ sở dạy nghề tuy qui mô còn nhỏ, chưa đáp ứng yêu cầu, nhưng một số

ngành đã phát triển nhanh, đặc biệt các nghề tin học (may thêu, cơ khí, ...) cơ cấu

đào tạo dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng rất thấp.

Qui mô và ngành nghề đào tạo nghề hàng năm vẫn chưa gắn chặt và chưa đáp

ứng được nhu cầu phát triển thực tế về kinh tế-xã hội của địa phương và chưa tương

xứng với vai trò, vị trí của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Các cơ sở dạy nghề Nhà nước được đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, nhưng vẫn

chưa chú trọng nhiều đến đầu tư vào máy móc, trang thiết bị. Các cơ sở dạy nghề dân

lập chưa quan tâm đến đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng và trang thiết bị còn nghèo

nàn, thiếu thốn, chưa đáp ứng nhu cầu học lý thuyết và thực hành của ngành nghề

được đào tạo.

Nội dung và phương pháp đào tạo theo chương trình giảng dạy vẫn còn mang

nhiều tính lạc hậu chưa theo kịp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ

thực tế tại các doanh nghiệp, nhiều môn học chưa cần thiết, thời lượng học thực

hành ít.

Phần lớn đội ngũ giảng viên còn là trẻ, thiếu về số lượng, chất lượng và không ổn

định, ít có cơ hội cập nhật kiến thức chuyên môn và nâng cao trình độ sư phạm.

Thực tế lao động qua đào tạo chỉ đáp ứng được từ 60 – 80,0% yêu cầu của

doanh nghiệp; Tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề mới đáp ứng được khoảng 90%

yêu cầu của doanh nghiệp.

Việc đầu tư xây dựng trường nghề còn quá chậm (hiện nay trên địa bàn tỉnh mới

chỉ có 40 cơ sở đào tạo nghề, trong đó 06 cơ sở mới thành lập chưa hoạt động), vì việc

tuyển sinh đầu vào ở các xã, huyện xã trung tâm tỉnh gặp nhiều khó khăn, số lượng học

viên mỗi lớp ít, phân tán. Vì vậy, việc thu hút nguồn lực xã hội trong việc triển khai và

phát triển mạng lưới dạy nghề còn rất hạn chế.

86

Trang thiết bị ở các trường dạy nghề nói chung vừa thiếu, vừa lạc hậu nên

không theo kịp với công nghệ mới của doanh nghiệp. Một số cơ sở dạy nghề ngoài

công lập đầu tư với quy mô nhỏ, chủ yếu là các lớp dạy nghề ngắn hạn với ngành

nghề đơn giản nhằm thu hồi vốn nhanh.

Đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại và

tương lai, tốc độ tăng giáo viên dạy nghề quá chậm so với quy mô đào tạo và tốc độ

tăng của các cơ sở dạy nghề. Nhiều cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh phải đi hợp

đồng giáo viên từ các tỉnh - thành khác, nên rất bị động.

Mặt khác, sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp chưa chặt

chẽ. Hoạt động dạy nghề trong tỉnh thời gian qua chủ yếu dựa trên khả năng thực tế

của các cơ sở dạy nghề, chưa chú trọng đúng mức tới nhu cầu thực tế của thị trường

lao động và doanh nghiệp. Do đó, dẫn đến tình trạng vừa không đủ học viên có tay

nghề cung ứng cho doanh nghiệp, vừa có nhiều học viên không kiếm được việc làm

phù hợp; hoặc doanh nghiệp phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng.

Lao động qua đào tạo, tuy đã có những chuyển biến tích cực về chất lượng,

nhưng cơ cấu chưa hợp lý. Lao động qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

của thị trường lao động về chất lượng và số lượng.

Là một tỉnh công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm tiếp nhận một

lượng lớn dân nhập cư từ các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó phần lớn là lao

động chưa qua đào tạo, điều này sẽ gây ra sức ép về đào tạo nghề để nâng cao tỷ lệ

lao động qua đào tạo nghề của tỉnh.

Bình Dương vẫn đang ở thời kỳ "dân số vàng" với cả hai mặt cơ hội và thách

thức về phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm. Thách thức lớn nhất là giải

quyết được việc làm cho cả dân nhập cư và sự dịch chuyển lao động trong nội bộ

tỉnh từ nơi thu nhập thấp, cơ hội việc làm ít như Dầu Tiếng sang những nơi có thu

nhập và cơ hội việc làm cao hơn. Điều này có nhiều khó khăn cho việc phân bố lao

động dân cư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo

hướng chuyển từ phía Nam lên phía Bắc tỉnh.

87

Một trong những thách thức cần được xem xét là Bình Dương thuộc vùng

Đông Nam Bộ và Địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, mặc dù có sự phát triển rất

nhanh, nhưng vị thế trong vùng Đông Nam Bộ, nhìn chung một số chỉ tiêu chỉ so

sánh được với Tây Ninh và Bình Phước, còn nhiều chỉ tiêu đứng sau Đồng Nai, Bà

Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Với bối cảnh chung một thị trường lao

động cũng như cùng một xu thế phát triển công nghiệp với sản phẩm không khác

nhau nhiều. Do vậy sự “cạnh tranh” không lành mạnh là khó tránh.

Những tác động từ bên ngoài vào thị trƣờng lao động của tỉnh

Bình Dƣơng

Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu và đang diễn ra mạnh mẽ.

Những diễn biến của kinh tế thế giới và khu vực trong thời gian tới sẽ tác động

mạnh đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và lĩnh vực phát

triển nhân lực nói riêng. Bình Dương là một tỉnh công nghiệp, có nhiều doanh

nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh. Vì vậy thuận lợi cho sự

phát triển của tỉnh là tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ và quản lý tiến tiến từ nước

ngoài. Bên cạnh đó là những thách thức đặt ra tác động và biến động của thị trường

thế giới có ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng hơn các địa phương khác.

Mặc khác, sự cạnh tranh thu hút sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao giữa

các địa phương trong và ngoài vùng đang diễn ra mạnh là nhân tố ảnh hưởng đến sự

ổn định của thị trường lao động ở Bình Dương.

Vấn đề đặt ra là cần phải thích ứng kịp thời, xử lý nhanh nhạy trên cơ sở tập

trung mạnh mẽ phát triển nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; với cơ chế

thu hút nguồn nhân lực thích hợp trong bối cảnh bên ngoài tỉnh có nhiều yếu tố tác

động và những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp.

Từ nay đến 2020, nhiều doanh nghiệp cũng như toàn nền kinh tế nước ta phải

nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu (tái cấu trúc) cho phù hợp với tình

hình mới. Theo đó, yêu cầu tăng nhanh nhân lực chuyên môn, kỹ thuật cho các

ngành công nghệ cao, hiện đại để tạo ra đột phá cho nền kinh tế. Quá trình tái cấu

trúc nền kinh tế và công nghiệp hóa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển

88

dịch cơ cấu lao động nhanh hơn theo hướng sang những ngành có nhiều lợi thế và

năng suất lao động cao. Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch

vụ là một xu thế tích cực. Quá trình này góp phần nâng cao chất lượng của tăng

trưởng.

Sự di chuyển lao động theo không gian và theo ngành nghề có tác động không

nhỏ đến sản xuất kinh doanh của tỉnh Bình Dương. Dù có khủng hoảng hay không,

thì trong nền kinh tế vẫn có dòng nhân lực di chuyển qua lại giữa các doanh nghiệp

và giữa các vùng, địa phương trong cả nước, kể cả nước ngoài (trong bối cảnh mở

cửa và hội nhập). Trong bối nhiều khu công nghiệp ở các địa phương khác nhau

được thành lập thì các dòng này có xu hướng mạnh hơn. Do đó, đòi hỏi mỗi địa

phương, từng doanh nghiệp trong tỉnh phải có quy hoạch, kế hoạch, chính sách phù

hợp để đào tạo, đào tạo lại và sử dụng nguồn nhân lực mới, đáp ứng yêu cầu phát

triển sản xuất, kinh doanh của minh.

Trong quá trình công nghiệp hóa, việc di cư của nhân lực từ nông thôn ra các

khu công nghiệp tập trung cũng là một xu thế khách quan. Tại các khu vực này,

ngoài nguồn nhân lực tại chỗ còn sử dụng một tỷ lệ lớn (khoảng 50 – 60,0%) nhân

lực từ nông thôn di cư đến. Do đó, đào tạo lại nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho

lực lượng lao động này cần được đặt ra như là tác động khách quan không thể bỏ

qua được.

Đây là một khó khăn trong phát triển nguồn nhân lực để chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, phát triển ngành nghề, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, hội nhập kinh tế quốc tế.

Những tồn tại về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp

Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển Bình Dương trở thành một thành phố

Công nghiệp đứng đầu cả nước, thì nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương còn

nhiều hạn chế:

Thứ nhất, trong lĩnh vực lao động - việc làm, ở Việt Nam nói chung và

Bình Dương nói riêng, cung về sức lao động vượt quá cầu trong thị trường lao

89

động. Hàng năm số người đến tuổi lao động tăng lên trong khi đó thị trường lao

động chưa thật sự đa dạng, nên tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn cao.

Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực còn thiếu hụt so với nhu cầu, nguồn

nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh vừa thiếu vừa yếu. Chưa có giải pháp hữu

hiệu để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa có những chuyên gia đầu

ngành và những cán bộ kỹ thuật giỏi, có tâm huyết, nhiệt tình đóng góp vào sự

phát triển chung của tỉnh.

Thứ ba, có sự bất hợp lý về nhiều mặt trong cơ cấu lao động như việc phân

bố lực lượng, ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo và bố trí sử dụng.

Thứ tƣ,Tình hình lao động nghỉ việc, chuyển nơi làm việc, thường xuyên

thay đổi công việc vẫn còn xảy ra nhiều.

Thứ năm, Tình hình đào tạo và sử dụng lao động chưa thực sự có sự kết

hợp, nhiều trường hợp sau khi tốt nghiệp ở các trường học vào làm việc tại các

doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải đào tạo lại.

Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên

Một là, do cơ cấu đào tạo hiện nay của Bình Dương còn bất hợp lý giữa các

bậc, ngành đào tạo. Bình Dương hiện có 42 cơ sở đào tạo nghề (cả cơ sở công lập

và cơ sở ngoài công lập). Trong đó các trường Đại học, cao đẳng chuyên nghiệp;

hệ thống các trường đào tạo các ngành kinh tế, xã hội nhiều hơn các ngành kỹ

thuật. Sự bất hợp lý này dẫn đến số lượng sinh viên các ngành kinh tế - xã hội lại

thừa quá nhiều mà các ngành kỹ thuật lại quá ít, đây là nghịch lý so với nhu cầu xã

hội và tình trạng sinh viên ra trường không xin được việc làm và phải làm việc trái

nghề. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý trước hết về tỷ trọng giữa

đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật (1 - 0, 8 - 4, 4), các nước

trong khu vực (1 - 4 - 10), kinh nghiệm một số nước cho thấy cơ cấu lao động hợp

lý ở những nước đang tiến hành công nghiệp hóa là 1 kỹ sư, 4 trung cấp kỹ thuật,

20 công nhân lành nghề, 60 công nhân tay nghề thấp và 15 lao động giản đơn, lực

lượng lao động kỹ thuật có trình đại học, cao đẳng sau đại học tăng nhanh, trung

học chuyên nghiệp giảm và qua đào tạo nghề tăng không cao.

90

Hai là, chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, dạy nghề, khoa học công nghệ

chưa tương xứng trước yêu cầu phát triển.

Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu lao động các ngành đòi hỏi lao động kỹ thuật

cao chậm hơn nhiều so với cơ cấu kinh tế ngành nên tạo ra một lượng lao động dư

thừa ngành này, thiếu ngành khác nên việc làm trái nghề không qua đào tạo lại

làm hạn chế hiệu quả sản xuất và lãng phí ngân sách nhà nước và xã hội.

Bốn là, chính sách tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ nghiên cứu hoạt động

trong lĩnh vực khoa học công nghệ quá bất hợp lý, đời sống chật vật, điều kiện

môi trường làm việc khó khăn nên không ít cán bộ công nhân viên chưa tận tâm

với công việc một số chuyển sang công tác ở lĩnh vực khác, hoặc bỏ nghề.

Năm là, sự yếu kém từ chính ngay đội ngũ nghiên cứu khoa học, giáo viên

ở các trường cao đẳng, trung cấp nghề cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn

nhân lực

Sáu là, sự yếu kém trong công tác quản lý nguồn nhân lực, Bình Dương

chưa có quy hoạch rỏ ràng và chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân tài chưa thiết thực

làm triệt tiêu động lực phát triển của nguồn nhân lực. Việc quản lý và sử dụng

nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa có sự phân cấp rõ ràng mỗi ngành, mỗi bộ

phận quản lý riêng mà chưa có ngành nắm chung toàn bộ nguồn nhân lực từ đó đề

xuất phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp. Việc “chảy máu chất xám” cũng cần

được quan tâm giải quyết.

Những yêu cầu của các doanh nghiệp khi sử dụng lao động

Trên thực tế hiện nay tất cả các doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Bình Dương

khi tuyển dụng lao động và sử dụng lao động các doanh nghiệp gặp phải rất nhiều

khó khăn nhất là về trình độ chuyên môn, khi lao động vào làm việc thì phía doanh

nghiệp phải cử người đào tạo lại vì thế phía doanh nghiệp có yêu cầu nhà trường,

trung tâm nên đưa doanh nghiệp vào trường học để đào tạo, trong quá trình đào tạo

nên theo hướng thực tế nhiều hơn là học lý thuyết

Nhà trường cần phải đào tạo, huấn luyện lao động biết sử dụng các kỹ năng

mềm như : sử dụng thành thạo tin học, có khả năng thuyết trình...

91

Nhà trường cần phải đào tạo, huấn luyện lao động biết làm việc theo nhóm,

làm việc độc lập.

Tỉnh Ủy và UBND tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ cho lao động ở xa

gia đình như : hỗ trợ nhà ở, trợ giá tiền nước, tiền điện..., yêu cầu các cấp chính

quyền bảo đảm trật tự an ninh cho người lao động yên tâm làm việc.

Những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để phát triển nguồn

nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng

Từ sự phân tích trên vê những thành tựu, hạn chế trong việc phát triển nguồn

nhân lực thời gian vừa qua. Để phát triển tốt hơn nguồn nhân lực phục vụ cho quá

trình phát triển kinh tế xã hội, Bình Dương trong giai đọan mới đòi hỏi phải giải

quyết những mâu thuẫn sau đây:

- Mâu thuẩn giữa trình dộ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ

người lao động với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Mâu thuẫn giữa việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với việc thu hút sử

dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế.

- Mâu thuẫn giữa khả năng có hạn của nguồn ngân sách với yêu cầu phát

triển ngày càng cao của hệ thống giáo dục – đào tạo.

- Mâu thuẫn giữa tiềm năng sẵn có với khả năng khai thác của nguồn nhân

lực hiện có.

- Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nguồn nhân lực với những hạn chế về

nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng vật chất, khả năng quản lý nhà nước.

- Mâu thuẫn giữa thói quen, tư duy làm việc truyền thống nguồn nhân lực với

yêu cầu của mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế tri thức.

- Cần phải có sự kết hợp giữa nhà trường, trung tâm đào tạo với các doanh

nghiệp (đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp), kinh phí đào tạo có thể do doanh

nghiệp cấp, nhưng nếu chất lượng không đạt thì nhà trường chịu trách nhiệm.

Đây là những vấn đề quan trọng đặt ra cho Bình Dương trong quá trình thực

hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ năm 2011 đến năm 2020.

-----------------------------------------------------------------------------------

92

Kết luận Chƣơng 2

Dựa trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 luận văn tập trung phân tích

toàn cảnh về nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của Bình Dương, những nhân tố

về kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, dân số, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và phát triển

nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh. Trong những năm gần đây tỉnh Ủy,

UBND Bình Dương đã tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ phát triển nguồn nhân

lực cho các doanh nghiệp của tỉnh bằng rất nhiều các giải pháp nhằm huy động các

nguồn lực. Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo, hệ thống y tế hoàn thiện hơn, nâng cao

đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. Trên cơ sở đó Luận văn đã phân tích

làm sáng tỏ về thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp về quy

mô, cơ cấu, chất lượng, giáo dục - đào tạo; phân tích những thành tựu, hạn chế,

nguyên nhân của những tồn tại, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá

trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nêu lên được những vấn đề đặt ra hiện nay

đối với nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, thực

trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh

Bình Dương có quá nhiều bất cập như: trình độ học vấn thấp, tỷ lệ chưa tốt nghiệp

tiểu học còn cao, một lực lượng lao động lớn chưa qua các lớp đào tạo nghề, cơ cấu

nguồn nhân lực dần chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp,

nhưng chưa tương thích với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc sử dụng nguồn

nhân lực chưa hiệu quả, môi trường làm việc. Nhìn chung, lực lượng lao động trong

doanh nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội,

yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Đó là cơ sở đưa ra những định hướng và

giải pháp thiết thực ở chương 3.

93

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC

DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH

BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2020

94

3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TỈNH BÌNH DƢƠNG

3.1.1 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dƣơng

Quan điểm lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển. Sở dĩ như

vậy vì phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những

khả năng của các nhân tố và định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn

lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững và được phân phối công bằng nhằm cải

thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ.

Quan điểm phù hợp, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên cơ

sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết

cho các lĩnh vực hoạt động và đời sống xã hội trên điạ bàn tỉnh. Phát triển nguồn

nhân lực cho các doanh nghiệp phải có cơ cấu phù hợp với ngành nghề, tiềm năng

lợi thế của tỉnh và chất lượng ở cả 3 bậc cao, trung và nghề kỹ thuật; chú trọng nhân

lực khoa học kỹ thuật đầu đàn, nhân lực có trình độ cao ở các lĩnh vực mũi nhọn

then chốt của tỉnh. Gắn việc đào tạo theo địa chỉ và đồng thời thích ứng với thị

trường, đa dạng hoá đào tạo.

Khai thác tốt, có hiệu quả thời kỳ "dân số vàng" của tỉnh để tập trung phát

triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên cơ sở huy động cao nhất sự đóng

góp nguồn lao động cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương tạo ra năng suất

lao động cao hơn ở thời kỳ 2011 – 2020 và sau đó.

Kết hợp chặt chẽ có kế hoạch giữa phát triển nhân lực tại chỗ và thu hút

nguồn nhân lực có chất lượng cao đến làm việc lâu dài cho các doanh nghiệp trong

tỉnh. Chú trọng phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp ở các huyện phía Bắc

tỉnh để phát triển kinh tế-xã hội cân đối với các huyện phía Nam Tỉnh. Ưu tiên phát

triển nhân lực cho các ngành, lĩnh vực chủ lực để tạo ra tăng trưởng kinh tế nhanh;

đồng thời nhanh chóng phát triển nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp có

ngành mũi nhọn, có tỷ lệ nội địa cao, công nghệ mới đáp ứng đáp ứng cho thị

trường xuất khẩu.

95

Phát triển nhân lực theo hướng toàn diện cả về trí lực, thể lực, tâm lực, vì

mục tiêu phát triển con người và phù hợp với bước đi và trình độ phát triển kinh

tế-xã hội của tỉnh.

3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dƣơng

Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhân lực có chất lượng cao nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền

vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

của tỉnh. Thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ các doanh nghiệp thuộc

nhóm ngành có giá trị gia tăng thấp sang các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành có

giá trị gia tăng cao, nâng cao năng suất lao động xã hội.

Phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cả các yếu tố

cơ bản: sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý.

Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể

Phải đảm bảo cơ cấu lao động hợp lý: Cơ cấu lao động theo ngành:

Đến năm 2015: các doanh nghiệp thuộc Khu vực I chiếm 10,0%: khu vực II

chiếm 63,0% và Khu vực III chiếm 27,0%.

Đến năm 2020: các doanh nghiệp thuộc Khu vực I chiếm 8,0%; Khu vực II

chiếm 57,0% và Khu vực III chiếm 35,0%.

Năng suất lao động tăng nhanh từ 47,0 triệu đồng/lao động năm 2010 lên 102

triệu đồng/lao động vào năm 2015 và đạt gần 203 triệu đồng/lao động vào năm

2020.

Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,0%, tỷ lệ lao động

qua đào tạo nghề 60,0%; năm 2020 đạt tỷ lệ tương ứng là 80,0% và tỷ lệ lao động

qua đào tạo nghề 70,0%.

Phấn đấu tạo việc làm mới bình quân mỗi năm khoảng 54 ngàn người/năm ở

thời kỳ 2011-2015; khoảng 59 ngàn người/năm ở thời kỳ 2016-2020.

Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận với chất lượng giáo

dục của khu vực ASEAN và quốc tế, cụ thể là:

96

- Giáo dục Mầm non: chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 với trên 90,0% số trẻ đạt

chuẩn phát triển, tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các trường mầm non dưới 10,0%.

- Giáo dục Tiểu học: 90,0% học sinh đọc hiểu và nắm vững kiến thức môn

toán, học sinh được học ngoại ngữ từ lớp 3 và học 2 buổi/ngày.

- Giáo dục Trung học: đảm bảo học sinh được trang bị các kiến thức phổ thông

và những kiến thức cơ bản về công nghệ, về nghề phổ thông. Mức trang bị kiến

thức đạt trình độ khá so với học sinh trong khu vực.

- Giáo dục Thường xuyên: góp phần duy trì phổ cập giáo dục và tham gia đào

tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

- Giáo dục Nghề nghiệp: đảm bảo học sinh khi qua hệ thống này có trình độ nghề,

kỹ năng vi tính và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Đào tạo Đại học: sinh viên khi tốt nghiệp có khả năng thích ứng với thị

trường lao động và đáp ứng tốt nhu cầu xã hội.

Đa dạng hóa các loại hình g

- thành về Giáo dục - Đào tạo tương

xứng với sự phát triển kinh tế của tỉnh.

3.2 DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG

TỈNH BÌNH DƢƠNG

Dự báo dân số thời kỳ 2011 – 2020

Dân số của tỉnh năm 2010 là 1.619.930 người (lệch 877 người so với dân số

ước thực hiện trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương thời kỳ

2011-2015). Tốc độ tăng dân số bình quân cho cả thời kỳ 10 năm 2011-2020 là

4,45%/năm (thời kỳ 2011-2015 là 5,66%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 3,27%/năm).

Dự báo Cung - cầu lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình

Dƣơng thời kỳ 2011 – 2020

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ có xu hướng giảm nhẹ từ 87,5%

năm 2010 xuống còn 83,5% vào năm 2020; trong khi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao

động của nam ổn định ở mức 75,5% (thấp hơn so với nữ).

Tỷ trọng lao động trong độ tuổi so với dân số của tỉnh ở mức khá cao,

khoảng 63 - 64% trong thời kỳ 2011- 2020. Tốc độ tăng cung lực lượng lao động

97

trong độ tuổi đạt bình quân 4,59%/năm thời kỳ 2011-2020. Đến năm 2015 lao động

trong độ tuổi tỉnh là 1.281.540 người và năm 2020 là 1.541.498 người.

Trung bình hàng năm cung lực lượng lao động trong độ tuổi tăng thêm

khoảng 55,7 ngàn người/năm thời kỳ 2011-2015 và khoảng 59,4 ngàn người/năm

thời kỳ 2016-2020. Đây là một thách thức không nhỏ cho tỉnh trong việc giải quyết

công ăn việc làm cho những người mới gia nhập thị trường lao động.

Thời kỳ 2011-2015, cung - cầu khá cân bằng (cung lao động trong độ tuổi

vượt nhẹ so với cầu). Sau năm 2015, cung vượt khoảng 0,93% so với cầu lao động,

tương đương 13 ngàn lao động mỗi năm. Tỷ lệ thất nghiệp khoảng 2,5 – 3,0%.

Dự báo lao động qua đào tạo chuyên nghiệp, giáo dục đại học thời

kỳ 2011 – 2020

Từ số liệu thống kê lao động qua đào tạo năm 2010, số liệu điều tra năm

2011 và nhu cầu tuyển dụng thêm lao động của các doanh nghiệp, theo dự báo nhu

cầu lao động cho các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020

Căn cứ vào số lượng sinh viên đào tạo hàng năm, và số lượng sinh viên tốt

nghiệp hàng năm tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.

Tác giả thống kê, phân tích được nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của

các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 như sau :

- Dự báo đến năm 2015,

Bảng 3.1 : Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2015

Trình độ chuyên môn kỹ thuật Tỷ trọng (%) Số lƣợng (ngƣời)

Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật 250.738 18,65

Công nhân kỹ thuật không có bằng cấp 149.092 11,09

Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng 338.877 25,20

Sơ cấp nghề 236.672 17,60

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 12,25

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 9,01

Đại học, trên đại học 83.495 6,21

Tổng cộng 1.344.752 100,00

98

Thời kỳ năm 2015 các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương có nhu cầu lao

động qua đào tạo (gồm đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề) 70,27%/tổng lực

lượng lao động, tương đương 944.922 người; trong đó, giáo dục đại học (trình độ từ

cao đẳng trở lên) là 204.681 người, trình độ trung cấp có 164,692 người, còn lại có

chứng chỉ nghề dưới 3 tháng đến trình độ Sơ cấp.

- Dự báo đến năm 2020

Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp năm 2020

Trình độ chuyên môn kỹ thuật Tỷ trọng (%)

Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật Số lƣợng (ngƣời) 235.694 14,35

Công nhân kỹ thuật không có bằng cấp 120.764 7,35

Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng 491.588 29,92

Sơ cấp nghề 317.140 19,30

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 12,93

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 9,59

Đại học, trên đại học 107.709 6,56

Tổng cộng 1.642.890 100,00

Thời kỳ năm 2020 các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương có nhu cầu lao

động qua đào tạo (gồm đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề) 78,30%/tổng lực

lượng lao động, tương đương 1.286.432 người; trong đó, giáo dục đại học (trình độ

từ cao đẳng trở lên) là 265.250 người, trình độ trung cấp có 212.453 người, còn lại

có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng đến trình độ Sơ cấp là 808.729. như vậy các doanh

nghiệp có kế hoạch đưa công nhân cũ đi đào tạo lại tại các trung tâm, trường học để

sử dụng được các thiết bị khoa học công nghệ của doanh nghiệp.

3.3 YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP CỦA

TỈNH BÌNH DƢƠNG

Nhu cầu về nhân lực ngày càng tăng và đòi hỏi cao về chất lượng, do đó phát

triển nhân lực trong thời gian tới phải đảm bảo:

- Đảm bảo về số lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ.

99

- Đảm bảo đủ nhu cầu nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đảm bảo mối quan hệ gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, đồng thời phát triển nguồn nhân lực

có tay nghề cao và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.

- Đảm bảo gắn chặt giữa người lao động và người sử dụng lao động thông

qua thị trường lao động, các trung tâm giới thiệu việc làm.

Theo thống kê năm 2011, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh Bình

Dương đạt 40,68% tổng lực lượng lao động trong độ tuổi (cả nước là 30%) và cơ

cấu lao động theo các cấp trình độ dạy nghề: sơ cấp và dạy nghề dưới ba tháng là

19,31%; trình độ trung cấp chiếm 7,87%; cao đẳng nghề chiếm 8,26%; đại học và

trên đại học 5,24%. Để bắt kịp và vượt lên chỉ tiêu chung của cả nước vào các năm

2015 và 2020 thì tỉnh Bình Dương cần nỗ lực rất lớn trong đào tạo, dạy nghề cho

người lao động, trong đó có lao động nhập cư làm việc ở các khu công nghiệp.

- Đến năm 2015:

Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dương đến năm 2015

Số lƣợng Tỷ trọng Trình độ chuyên môn kỹ thuật (ngƣời) (%)

Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng 338.877 35,86

Sơ cấp nghề 236.672 25,05

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 17,43

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 12,82

Đại học, trên đại học 83.495 8,84

Tổng cộng 944.922 100,00

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,27% tổng lực lượng lao động trong độ tuổi,

tương đương 944.922 lao động (tăng gấp 2,08 lần so với năm 2011), trong đó: đào

tạo/dạy nghề dưới 3 tháng và sơ cấp là 575.549 người (chiếm 60,91% tổng số lao

100

động qua đào tạo), trình độ trung cấp là 164.692 người (chiếm 17,43%), cao đẳng là

121.186 người (chiếm 12,82%) và đại học trở lên là 83.495 người (chiếm 8,84%).

- Đến năm 2020

Bảng 3.4 : Dự báo nhu cầu đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong

tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Số lƣợng Tỷ trọng Trình độ chuyên môn kỹ thuật (ngƣời) (%)

Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng 491.588 38,21

Sơ cấp nghề 317.140 24,65

Trung cấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 16,51

Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 12,25

Đại học, trên đại học 107.709 8,37

Tổng cộng 1.286.432 100,00

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% tổng lực lượng lao động trong độ tuổi,

tương đương 1.286.432 lao động (tăng 1,36 lần so với năm 2015), trong đó: đào

tạo/dạy nghề dưới 3 tháng và sơ cấp là 808.729 người (chiếm 62,87% tổng số lao

động qua đào tạo), trình độ trung cấp là 212.453 người (chiếm 16,51%), cao đẳng là

157.542 người (chiếm 12,25%) và đại học trở lên là 107.709 người (chiếm 8,37%).

3.4 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

3.4.1. Giải pháp về đầu tƣ cho giáo dục đào tạo.

3.4.1.1. Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp:

Chăm lo, phát huy, bồi dưỡng nguồn lực con người là bộ phận quan trọng

nhất trong chiến lược con người, là nhiệm vụ trung tâm của sự nghiệp giáo dục

nước ta trong những năm tới, nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản để tiến hành công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh.

Giáo dục đào tạo là một khái niệm rộng phải làm sao cho nguồn nhân lực Việt

Nam nói chung và nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dương nói

riêng kế thừa, phát huy và nâng cao những truyền thống tốt đẹp tiêu biểu cho sức

101

sống, bản lĩnh, bản sắc dân tộc. Cải tạo, biến đổi hay xóa bỏ những truyền thống tiêu

cực, hạn chế, phản ánh tính lỗi thời, bảo thủ, trì trệ. Hình thành và phát triển những

giá trị truyền thống theo yêu cầu đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa,

toàn cầu hóa, tiếp cận và dung hòa những thành tựu văn hóa, khoa học, công nghệ

tiên tiến của thế giới.

Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói chung thì học nghề được quy định

trong Bộ Luật Lao động, học nghề gắn chặt với lao động và việc làm, hướng vào

thế giới lao động. Đặc biệt trong kinh tế thị trường, để đứng vững trong cạnh

tranh, chất lượng là hàng đầu, kể cả chất lượng lao động, chất lượng nguồn nhân

lực tạo ra của cải đó. Nhiều nước trên thế giới coi đào tạo nghề là một biện pháp

chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. “Các nước phát triển đều thiết lập rất sớm

các trung tâm dạy nghề, thời gian học ngắn, thực hành là chính, nhằm vào những

nghề mà thị trường đang cần”.

Phải đổi mới căn bản chất lượng giáo dục đào tạo. Trí tuệ là lực lượng vật

chất quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then

chốt, trong đó có cả việc đổi mới công nghệ tư duy, tư duy trong hoạch định chính

sách và cả trong tổ chức thực hiện chính sách. Có người đã tổng kết rằng nguyên

nhân chủ yếu dẫn tới sự thành công của người Nhật Bản chính là họ biết phải suy

nghĩ gì? Họ biết phải làm gì và họ biết phải bắt đầu làm từ đâu? Rõ ràng là tư duy

theo công nghệ Nhật Bản đã đem lại kết quả quan trọng. Sự cẩn trọng, tính kỹ luật,

tính hợp tác và quyết tâm cao đã trở thành những nhân tố cấu thành về mặt chất

quan trọng cho con người Nhật Bản. Các học giả phương Tây khi giải phẩu về nền

kinh tế Nhật Bản họ đã cho rằng lý do cơ bản làm nên thành công của đất nước này

là người Nhật Bản biết kết hợp tài tình tinh thần Nhật Bản với công nghệ Phương

Tây.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần có quy chế chung cho hoạt động dạy

nghề và học nghề. Cho phép mọi cá nhân, doanh nghiệp, công ty thuộc các thành

phần kinh tế khác nhau được mở các cơ sở đào tạo nghề. Gắn các trường lớp đào

102

tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm giới thiệu việc làm một cách

có hệ thống.

Có quy định trả phí đào tạo đối với người sử dụng các lao động được đào tạo

(trả cho trường lớp đào tạo nếu nhận từ trường, lớp, trả cho chủ sử dụng cũ nếu là

chuyển nhượng lao động).

Đưa trường lớp dạy nghề về gắn khu dân cư. Phấn đấu mỗi huyện (thị) có

một trung tâm dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đây là một hoạt động thiết thực

không chỉ nâng cao trình độ nghề nghiệp mà còn giải quyết tốt nguồn lao động tại

chỗ.

Giáo dục ý thức và tâm lý coi trọng nghề trong thanh thiếu niên các trường

phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nhất là đối với vùng xa. Tỉnh cần có biện

pháp định hướng, phân luồng cho học sinh ngay khi còn ở bậc phổ thông.

Khai thác khả năng về chuyên gia, kỹ thuật gia và cơ sở vật chất hiện có

của các trường đào tạo nghề, các trung tâm liên kết của tỉnh đối với các trường đại

học lâu nay đang đào tạo. Gắn kết việc đào tạo một cách thiết thực tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với xu thế

quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một giải pháp quan trọng theo xu thế

phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới. Để làm được việc này ngân sách

dành cho đào tạo cần tập trung ưu tiên cho trường nghề để thực hiện đào tạo dài hạn

là chủ yếu những lao động có tay nghề cao đáp ứng được các kỹ thuật mới với công

nghệ hiện đại.

Quy định rõ trình độ và tay nghề của các giáo viên dạy nghề - tương ứng với

các nghề và cấp nghề đào tạo. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định

này ở các trường, trung tâm dạy nghề công lập và các cơ sở tư nhân. Đổi mới trang

thiết bị dạy nghề, phương pháp truyền nghề, dạy nghề học nghề của các nước khu

vực và quốc tế.

Vấn đề tạo động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động viên

tính tích cực xã hội của người lao động làm cho họ năng động, thiện chí, cầu tiến, từ

103

đó đi đến sáng tạo…. là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức quản lý vĩ mô,

cũng như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động.

Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã mang lại kết quả tốt.

Giải pháp xã hội hóa giáo dục khi nguồn ngân sách quốc gia có hạn, mâu thuẫn với

yêu cầu phát triển thì càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Do vậy, xã hội hoá cần thực

hiện một cách toàn diện, thể hiện ở một số nội dung sau:

- Xã hội hóa trong việc tạo điều kiện để phát triển trường lớp như: ưu tiên về

địa điểm, mặt bằng cho việc xây dựng trường, hiến đất xây dựng trường, đơn giản

hóa các thủ tục xây dựng trường, vay vốn lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế…

- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho việc dạy và học

bằng các hình thức:

+ Đóng góp bắt buộc đối với các học sinh đang học, coi đây là trách nhiệm

của gia đình vì sự nghiệp giáo dục, bên cạnh đó có xem xét miễn, giảm cho đối

tượng con hộ nghèo, gia đình chính sách, con em đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Huy động các nguồn vốn thông qua nhiều kênh để huy động các nguồn lực

trong dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, các tổ chức phi

Chính phủ quốc tế tham gia trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh.

- Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên thông

qua việc cân đối nhu cầu để thông báo nhu cầu giáo viên hàng năm và 5 năm với số

lượng và bộ môn cụ thể cho toàn dân biết để định hướng nhân dân tự đào tạo.

- Xã hội hóa trách nhiệm huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường, trách

nhiệm cá nhân và gia đình trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và chống

mù chữ, phổ cập trung học cơ sở. Gắn trách nhiệm của nhà trường với trách nhiệm

của phụ huynh trong quá trình học tập.

3.4.1.2 Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn

Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phải tập trung nguồn lực để,

xây dựng nâng cấp một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế;

xây dựng hệ thống trường phổ thông chất lượng cao ở các huyện, thị, thành phố;

104

trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề chất lượng cao, nâng cấp một số

trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề lên cao đẳng. Đồng thời

liên doanh, liên kết xây dựng các cơ sở đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp,

trung cấp nghề trong tỉnh, kể cả cơ sở 100% vốn nước ngoài để hình thành cơ sở

đào tạo có uy tín trong nước.

Đầu tư đổi mới chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe,

văn hóa xã hội là quyết sách quan trọng. Công việc này phải bắt đầu từ quyết tâm

xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng cao cho các cấp học ở nước ta. Tôn vinh

và bảo vệ người tài, đề cao những phát minh sáng chế có giá trị là công việc có ý

nghĩa to lớn đối với tăng trưởng. Việc tạo các sản phẩm văn hóa làm phong phú

thêm đời sống tinh thần cho dân tộc cũng góp phần vật chất cho quá trình và mục

đích tăng trưởng kinh tế cho đất nước.

3.4.1.3 Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm

2020

Mục tiêu chung

Đến năm 2020, mỗi huyện có từ 01-03 trường trung cấp nghề, 03 - 06 cơ sở

dạy sơ cấp nghề; toàn tỉnh có 12 trường cao đẳng, 20 trường trung cấp và 50 cơ sở

dạy nghề sơ cấp. Trang thiết bị đầu tư theo chuẩn qui định, trong đó phải có một số

cơ sở dạy nghề đạt chuẩn quốc tế. Chất lượng dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của

doanh nghiệp, thị trường lao động.

Về phát triển mạng lƣới dạy nghề

- Thời kỳ 2011-2015: phấn đấu đến năm 2015 có 67 cơ sở dạy nghề đạt chuẩn

qui định, bao gồm: 09 trường cao đẳng, 13 trường trung cấp và 45 cơ sở dạy nghề

sơ cấp và bồi dưỡng.

- Thời kỳ 2016-2020: phấn đấu toàn Tỉnh có 82 cơ sở dạy nghề, bao gồm: 12

trường cao đẳng (ngoài công lập 05 trường), 20 trường trung cấp (ngoài công lập 10

trường) và 50 cơ sở dạy nghề sơ cấp và bồi dưỡng (ngoài công lập 40 cơ sở). Trong

đó, xây dựng 03 cơ sở dạy nghề đạt chuẩn quốc tế, 20 cơ sở đạt chất lượng cao.

105

Về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

Nhu cầu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dậy cần có:

- Đến năm 2015: 3.200 người.

- Đến năm 2020: 6.440 người.

Như vậy, nhu cầu đào tạo mới và đào tạo lại cho lực lượng giáo viên và cán

bộ quản lý của tỉnh theo từng giai đoạn cần:

- Từ 2011-2015: 1.580 lượt người.

- Từ 2016-2020: 2.720 lượt người.

Dự báo nhu cầu vốn cho giáo dục – đào tạo

Để đạt được những mục tiêu đề ra

-

-

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát

triển nhân lực

Trong 3 mũi đột phá của nước ta đến năm 2020 đảm bảo phát triển nhanh và

bền vững là thúc đẩy nhanh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; hai là: Cải

cánh và nâng caoi hiệu quả của hệ thống cơ chế quản lý Nhà nước trong điều hành

và quản lý kinh tế; ba là: thúc đẩy phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong ba mũi đột phá này hai nội dung đầu phần nhiều

chủ động ở cấp Trung ương; mũi đột phá thứ ba phần nhiều chủ động ở cấp địa

phương.

Vấn đề quan trọng hàng đầu là phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, chính

quyền địa phương chủ động nâng cao phát triển nhân lực trên địa bàn Tỉnh.

106

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật

về phát triển nhân lực

Phát triển nhân lực được coi là nhiệm vụ toàn dân. Do đó, thường xuyên

tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển nhân lực của

Đảng, Nhà nước và chủ trương của Tỉnh. Sử dụng các phương tiện thông tin đại

chúng để thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ

hội tìm kiếm việc làm từ các doanh nghiệp và cho người lao động. Phối hợp các

doanh nghiệp với hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề; tại

doanh nghiệp, hướng nghiệp cho sinh viên, học viên, người lao động lựa chọn

ngành nghề phù hợp ngay trước khi nhập trường, và chuẩn bị tốt nghiệp ra trường.

Coi đây là công việc thường xuyên của doanh nghiệp và vàc cơ sở đào tạo, tư

vấn…

Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phƣơng

pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy

quản lý

Mỗi cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn cần: từng bước đổi mới phương

pháp quản lý nhân lực theo hướng hiện đại, hiệu quả; có chương trình phát triển

nhân lực trong từng giai đoạn; xác định rõ nhu cầu, tiêu chuẩn nhân sự phù hợp;

thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch; có kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng

nhân lực; đổi mới phương pháp đánh giá năng lực công tác và chế độ khen thưởng -

kỷ luật.

Cải tiến và tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát

triển nguồn nhân lực

Xác định rõ mối quan hệ giữa địa phương và các bộ, ngành trung ương trong

công tác quản lý phát triển nhân lực từ đó phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng

cho từng ngành, cấp.

Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề

với các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Tất cả các cơ sở thực hiện giáo dục, đào tạo,

dạy nghề trên địa bàn Tỉnh cần thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo tình hình

hoạt động, kết nối thông tin với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.

107

Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với

các cơ sở đào tạo (giữa doanh nghiệp với các trường Đại học – Cao đẳng, Trung cấp,

cơ sở dạy nghề, giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, Trung tâm phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao, …) để có sự thống nhất giữa cung và cầu lao động

trong mỗi thời kỳ, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của

cá nhân, tổ chức và xã hội. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phát triển nhân lực./.

3.4.1.4. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động đào tạo

Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh thì cần phải mở rộng các loại hình đào tạo, đẩy mạnh quyền tự chủ về

nhiệm vụ, biên chế, tổ chức, tài chính cho các cơ sở đào tạo, có chính sách thu hút

để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học

chuyên nghiệp và Dạy nghề để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.

Ngoài chỉ tiêu đào tạo do ngân sách Nhà nước cấp thì cần mở rộng chỉ tiêu đào

tạo do người học đóng học phí hoặc do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hợp đồng

đào tạo, đào tạo theo mô hình liên kết, đặt hàng, tín chỉ, vừa học - vừa làm; đào tạo

mới, đào tạo lại, đào tạo tại chỗ.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tự đào tạo hoặc tái đào tạo, hướng dẫn

cho người lao động thêm theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,

đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài về nhân lực phục vụ sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp.

3.4.2 Hoàn thiện chiến lƣợc đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách để thu

hút nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao

3.4.2.1 Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thể chế hoá văn bản pháp luật về dạy

nghề

- Trên cơ sở Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, các Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 phê duyệt Quy hoạch

mạng lưới các trường Dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010; Quyết định số

121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các

trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 v.v để thể chế hoá bằng các quy

108

định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác quy hoạch mạng lưới các trường

Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề thuộc tỉnh quản lý, để triển khai

công tác tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng tốt và có chất lượng thì cần xây dựng chính

sách hỗ trợ đối với người học; các doanh nghiệp cần chủ động trong đào tạo nhằm

sớm có một đội ngũ lao động có trình độ để cung cấp cho các khu công nghiệp của

tỉnh.

+ Xây dựng chính sách đối với giáo viên nói chung và dạy nghề nói riêng;

chuẩn bị tốt các điều kiện tiến tới thực hiện các tiêu chí kiểm định chất lượng về

dạy nghề; về đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, về chương trình

chuẩn dạy nghề theo 3 cấp trình độ v.v.

+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế khi nước ta đã gia

nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang hội nhập ngày càng sâu vào nền

kinh tế thế giới;

+ Sửa đổi những hạn chế chính sách về học bổng, học phí, trợ cấp ưu đãi hiện

hành, chính sách ưu đãi đối với cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng các cơ sở dạy

nghề và người học nghề;

+ Các doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở trường dạy nghề để tăng quy mô

đào tạo, mở rộng các ngành nghề đào tạo và thuận lợi hơn trong liên kết đào tạo

nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nghiệp của tỉnh;

+ Quy định về nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện và thẩm định chương

trình, giáo trình đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung học nghề và

cao đẳng nghề;

+ Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý về dạy nghề

các cấp, tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ;

+ Quy định rõ về phân luồng, liên thông giữa giáo dục và dạy nghề và giữa

các cấp học nghề.

109

- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền về Luật Dạy nghề bằng nhiều hình

thức và phương pháp khác nhau nhằm chuyển biến nhận thức và hiểu biết của xã

hội về dạy nghề và các quy định của luật.

3.4.2.2 Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng

quyền tự chủ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề

- Chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các cơ sở dạy nghề, cần giao đầy đủ

các quyền và nghĩa vụ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm

2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính để các cơ sở thực hiện.

- Từng bước xoá bỏ việc giao chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo,

gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của

thị trường lao động, đảm bảo công bằng xã hội trong tuyển sinh, không phân biệt

hình thức và văn bằng đào tạo.

Nhà nước tăng cường quản lý bằng việc kiểm định các cơ sở đào tạo, thông

báo về các khoản đóng góp (học phí và các chi phí học tập) công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng để cho người học lựa chọn. Nhà nước hỗ trợ kinh

phí cho các cơ sở đào tạo theo số lượng học sinh tốt nghiệp hoặc hỗ trợ cho vay đối

với học sinh học nghề hoặc Nhà nước đặt hàng đối với cơ sở dạy nghề để đào tạo

những đối tượng chính sách như: Dạy nghề cho đối tượng là con Liệt sỹ, con

thương binh, người nghèo, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác, bộ

đội xuất ngũ, người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao, lao động nông thôn v.v.

- Xây dựng quỹ hỗ trợ dạy nghề với nguồn lực chính là Nhà nước, có sự đóng

góp của các doanh nghiệp và toàn xã hội tạo điều kiện cho học sinh được vay với

lãi suất ưu đãi để học nghề. Hoàn thiện cơ chế tài chính tạo điều kiện thuận lợi để

các cơ sở dạy nghề thuộc các tập đoàn, các tổng công ty và công ty cổ phần hoá

hoạt động có hiệu quả tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Xây dựng cơ chế bình đẳng trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, thu hút

người học, có tích luỹ để tái đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, đủ sức để cạnh

tranh với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, bình đẳng về chỉ tiêu đào tạo, về

110

văn bằng tốt nghiệp, về học liên thông lên cấp cao hơn, về cấp hoặc thuê đất đai,

nhà xưởng.

3.4.2.3 Hoàn thiện công tác hoạch định chính sách và kế hoạch hoá; hoàn chỉnh

mạng lưới quy hoạch các trường chuyên nghiệp và dạy nghề

- Cần phải ban hành đầy đủ các chính sách đối với đào tạo nghề theo đặc thù

của tỉnh; Bên cạnh đó, cần đổi mới và nâng cao hiệu quả và đổi mới các phương

pháp lập kế hoạch ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề theo hướng tiếp cận thị

trường lao động.

- Hoàn chỉnh Quy hoạch mạng lưới hệ thống các cơ sở đào tạo trên địa bàn

tỉnh hợp lý về số lượng, về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, xây dựng ở mỗi

huyện có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc một trường trung cấp nghề; nâng cấp

trường Trung cấp Nghề thành Trường Cao đẳng nghề để đào tạo và liên thông cả 3

cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Gắn quy hoạch đào tạo nguồn

nhân lực với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực kinh tế và khu công nghiệp của

tỉnh.

- Lựa chọn và xây dựng một số trường chất lượng cao bao gồm cả trường phổ

thông, phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật có trình trình độ cao cung cấp theo yêu

cầu phát triển kinh tế và xã hội cũng như cho các Khu Công nghiệp của tỉnh.

3.4.2.4 Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong dạy nghề; ứng dụng công

nghệ, kỹ thuật hiện đại vào giảng dạy và sản xuất thực nghiệm

Hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ các nhà nghiên cứu; tạo

điều kiện để các nhà nghiên cứu được tham gia giảng dạy trong các trường chuyên

nghiệp của tỉnh. Cần có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà nghiên cứu ứng

dụng nước ngoài tham gia hỗ trợ, nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật công

nghệ mới vào các trường chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉn

3.4.2.5 Nâng cao sức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập kinh

tế quốc tế

Cần xây dựng một chiến lược về đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng

để nâng cao năng lực hợp tác, năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực trong khu vực

và cả nước trong xu thế Hội nhập kinh tế quốc tế

111

- Nâng cao chất lượng đào tạo không chỉ về chuyên môn, mà còn tổ chức dạy

tiếng nước ngoài ở tất cả các cơ sở đào tạo của tỉnh; có kế hoạch đào tạo và bồi

dưỡng cho công nhân làm việc tại các Khu Công nghiệp của tỉnh được học tin học

và ngoại ngữ nhất là học tiếng các nước Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung

Quốc và tiếng Nga để thuận lợi trong giao tiếp và tiếp thu công nghệ mới.

- Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề nước ngoài,

thu hút đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực dạy nghề; khuyến khích giáo viên nước

ngoài vào dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề của tỉnh; tăng cường trao đổi giáo viên

giữa các cơ sở dạy nghề trong nước với cơ sở dạy nghề nước ngoài.

- Tỉnh cần có chính sách cấp học bổng để đưa học sinh học nghề ra nước

ngoài để học thêm về kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao để trở về làm việc tại

các khu công nghiệp của tỉnh.

- Tiếp thu có chọn lọc các chương trình dạy nghề tiên tiến của thế giới;

khuyến khích các hình thức liên kết dạy nghề chất lượng cao, trao đổi giáo viên,

chuyên gia nước ngoài; khuyến khích giáo viên dạy nghề là người Việt Nam ở

nước ngoài tham gia giảng dạy tại Bình Dương; tăng cường công tác tư vấn giúp

cho học sinh của tỉnh định hướng ngành nghề khi lựa chọn du học ở nước ngoài.

3.4.3 Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý và tuyển dụng lao động trong

các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng

Trong cơ chế thị trường do có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản

xuất, kinh doanh trong mỗi quốc gia hoặc mỗi doanh nghiệp, việc các công ty đa

quốc gia đầu tư vào các vùng, các khu vực đã làm thay đổi diện mạo về công tác đào

tạo, điều hành, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, nó khác hoàn toàn với thời kỳ

bao cấp, các doanh nghiệp có quyền tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao

động theo ngành nghề và phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp;

Việc tuyển dụng lao động không phụ thuộc vào khu vực, địa lý hoặc hộ khẩu

thường trú tại Bình Dương mà có thể thông báo tuyển dụng lao động ở bất kỳ trường

Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề hoặc lao động ở bất kỳ địa

112

phương nào trong nước hoặc ở ngoài nước; tuy nhiên, việc sử dụng các đối tượng

này phải theo đúng các quy định của Luật pháp Việt Nam về sử dụng lao động là

người nước ngoài.

Việc sử dụng thời gian lao động do người sử dụng lao động với người lao động

thoả thuận thông qua hợp đồng lao động, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh

doanh trong các Khu Công nghiệp của tỉnh phải thực hiện đúng Luật Lao động, Luật

Bảo hiểm Xã hội, các chế độ về tiền lương, nghĩ phép, nghỉ ốm đau, thai sản v.v của

Việt Nam.

3.4.4 Tuyển dụng lao động theo hƣớng chuyên môn hoá là nhân tố nâng

cao năng suất và tăng thu nhập cho ngƣời lao động

Trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn phát triển

sản xuất – kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tạo cho hàng hoá có sức

cạnh tranh cao thì các nhà đầu tư cần áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình

sản xuất - kinh doanh, tiêu chuẩn hoá chất lượng và mẫu mã hàng hoá sẽ vô cùng

cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường; muốn hoạt động sản xuất – kinh doanh

đạt hiệu quả cao thì trước hết các nhà đầu tư phải quan tâm đến yếu tố con người,

không những phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh

thần, trong sáng về đạo đức mà còn phải có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề

cao để đáp ứng được đòi hỏi của công nghệ cao và hiện đại hoá quy trình sản xuất.

Muốn có một đội ngũ lao động tinh thông và lành nghề thì các nhà đầu tư phải

có phương thức và tiêu chí tuyển chọn, các nhà đầu tư phải có những phướng pháp

riêng để lựa chọn nguồn nhân lực với chất lượng tốt nhất để đảm đảm bảo hàng hoá

có chất lượng hơn.

Các nhà đầu tư cần quan tâm đến việc giữ người lao động ở lại làm việc lâu dài

trong doanh nghiệp. Các hình thức mà chủ doanh nghiệp luôn điều chỉnh và là công

cụ để điều hành người lao động đó là hình thức tăng lương, bổ nhiệm, đề bạt, tạo

điều kiện cho đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài, cho đi tham quan, nghỉ mát

v.v; bên cạnh đó, còn có các chính sách khác mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải

113

thể hiện đó là chính sách tiền thưởng (thưởng khi họ có thành tích đột xuất, thưởng

thường xuyên khi họ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, doanh thu cao và ổn

định v.v).

3.4.5 Duy trì tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ

Mục đích phát triển nguồn nhân lực là làm cho chất và lượng nguồn nhân lực

ngày càng tăng; điều đó gắn với sự tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân công lại

lao động xã hội. Ở Việt Nam nói chung cũng như ở Bình Dương nói riêng hiện nay

lực lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp

đang chiếm một tỷ trọng lớn trên 20%, nhưng cơ cấu kinh tế ngành trong nông

nghiệp chỉ gần 4,5%. Cơ cấu ấy cho thấy năng suất lao động trong nông nghiệp rất

thấp. Vì vậy, phải phát triển nhanh chóng các ngành nghề phi nông nghiệp, dựa vào

thế mạnh của Bình Dương chú trọng phát triển ngành dịch vụ, ngành công nghiệp

và xây dựng. Để phát triển các ngành nghề, thu hút lao động cần phải phát triển hệ

thống giao thông và dịch vụ, tận dụng ưu thế ở vùng nông thôn vừa giải quyết việc

làm vừa tăng nguồn thu cho xã hội, nâng cao đời sống cho người lao động.

3.4.6 Gắn đào tạo với sử dụng

Đây là một trong những giải pháp quan trọng của kinh tế thị trường, nhất là sự

hình thành và phát triển thị trường sức lao động. Thực hiện giải pháp này cần chú ý

những vấn đề sau đây: nghiên cứu thị trường sức lao động để nắm bắt thông tin cung

- cầu về thị trường sức lao động và những thay đổi của nó như số lượng thông tin về

cầu lao động cần tuyển, các loại ngành nghề đang cần, ở đâu và cấp trình độ nào;

thông tin về ngành nghề mới xuất hiện do áp dụng kỹ thuật công nghệ mới, công

nghệ mới, thông tin về những kỷ năng mới cần đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho người

lao động.

Cần tổ chức tốt công tác dự báo cầu lao động như là một hoạt động thường

xuyên trong lĩnh vực đào tạo. Tổ chức nghiên cứu sự vận động của thị trường có

chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực từng

năm, ổn định và phát triển về số lượng chất lượng gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.

114

Trên cơ sở đó có kế hoạch xây dựng hệ thống trường lớp, phối hợp với các

trường đại học có kế hoạch đào tạo các ngành nghề mũi nhọn, các cơ sở dạy nghề

trong Tỉnh thích ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và chất lượng ngành nghề

cần tuyển đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đồng thời hỗ trợ trang bị máy móc

theo ngành nghề đào tạo phù hợp với kỹ thuật và công nghệ trong tiến trình công

nghiệp hóa hiện đại hóa.

Chính sách phát triển nguồn lao động phải nhằm hoàn thiện về số lượng, chất

lượng nguồn nhân lực. Về số lượng nguồn nhân lực phải đi từ chính sách dân số

nhằm điều chỉnh dân số cho phù hợp với phát triển kinh tế. “Về chất lượng nguồn

nhân lực bao gồm nhiều lĩnh vực rất quan trọng như: đổi mới hệ thống giáo dục và

đào tạo vừa nhằm nâng cao dân trí vừa đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cao

cho phát triển, vừa tạo điều kiện cho lao động tự tạo việc làm và có cơ hội tìm kiếm

việc làm”.

Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp, giới thiệu

việc làm. Hệ thống dịch vụ việc làm là cầu nối quan trọng giữa nhà đào tạo và

người sử dụng lao động, người lao động. Phải có kế hoạch và sự phối hợp chặt chẽ

giữa sở Lao động Thương binh và Xã hội với các trường, các trung tâm giới thiệu

việc làm, dịch vụ việc làm, có các hội chợ việc làm, tuyển lao động ngay tại các cơ

sở đào tạo.

3.4.7 Phát triển thị trƣờng sức lao động

Chuyển sang kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, không thể không phát triển các thị trường, trong đó có thị trường sức

lao động. Nhấn mạnh vai trò của thị trường sức lao động, Văn kiện Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; phát

triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới. Có chính

sách nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở

những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển”.

Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở

khu vực nông thôn.

115

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt xuất khẩu lao động đã qua đào tạo

nghề, lao động nông nghiệp.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong các khu

công nghiệp.

Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm phát triển hệ thống thông tin

về thị trường sức lao động trong nước và thế giới.

Có hình thức nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ

và quản lý ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển.

Gia tăng tốc độ giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao hiệu quả

sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời tạo điều kiện để người lao động phát triển toàn

điện, tăng cường sự đóng góp của người lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh.

Khôi phục và đổi mới phát triển các làng nghề truyền thống và các nghề mới

có giá trị kinh tế cao gắn liền với quá trình đô thị hóa nông thôn.

Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất.

3.4.8 Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài

Đây là một giải pháp quan trọng đối với Bình Dương là tỉnh phát triển kinh

tế vững mạnh của Việt Nam nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Do vậy để thực

hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân tài cần lưu

ý một số điểm sau đây:

- Tìm kiếm đánh giá phát hiện những triển vọng tài năng bằng các mô hình

học tập và làm việc theo nhóm, tổ chức các cuộc thi sáng tạo đa dạng và phong phú.

- Đầu tư phát triển nhân tài bằng cách cử đi học tập đào tạo ở trong và ngoài

nước, lâu nay tỉnh đã làm song chúng ta mới chỉ chú trọng ở trong nước, chưa chú

trọng đến đội ngũ có chất lượng cao, đội ngũ lao động đầu ngành, đầu đàn, cần hỗ

trợ kinh phí học tập, sáng tạo gắn với một số chế tài đảm bảo đối tượng tham gia

đào tạo trở về phục vụ cho địa phương nhất là đội ngũ đào tạo ở nước ngoài.

Cần có chính sách kêu gọi nhân tài của tỉnh sau khi học tập về phục vụ quê

hương nhất là học tập ở nước ngoài. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và thu hút nhân

116

tài từ các nơi khác đến làm việc cho Bình Dương. Nâng cao nhận thức của đội ngũ

cán bộ lãnh đạo của tỉnh trong việc đổi mới cơ chế, trọng dụng nhân tài, sử dụng và

phát triển tài năng của thế hệ trẻ một cách hợp lý; chống các quan điểm tiêu cực,

cục bộ trong việc bố trí và sử dụng nhân tài. Bên cạnh đó có chính sách, chế độ đãi

ngộ về vật chất và tinh thần theo phương châm “trải chiếu hoa mời gọi nhân tài”

chính sách tiền lương và khen thưởng hợp lý.

Đối với đội ngũ lực lượng lao động hiện có cần tạo điều kiện môi trường làm

việc thuận lợi cho người lao động, việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao động

thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ của kinh tế thị trường phải

được tiến hành thường xuyên. Tổ chức các hình thức thi đua động viên, khuyến

khích nâng cao tay nghề, năng lực chuyên môn và có chính sách khen thưởng hợp

lý. Tạo môi trường làm việc thông thoáng cho người lao động, nâng cao trách

nhiệm xã hội thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như công đoàn,

đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hóa, dã ngoại, du lịch... Tổ chức y tế

khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhất là những cán bộ công nhân

viên mắc các bệnh nghề nghiệp, giao lưu với các đơn vị, nâng cao sự hiểu biết, nâng

cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. “Xây dựng hệ thống luật pháp

về lao động và thị trường sức lao động nhằm đảm bảo quyền lựa chọn chỗ làm việc

và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; bảo

đảm quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động”.

3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC

3.5.1 Đối với chính phủ

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh, bổ sung Quyết định số

121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 về Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao

đẳng giai đoạn 2006 – 2020, trong đó có hệ thống các trường Đại học trên địa bàn

tỉnh Bình Dương; ưu tiên bố trí vốn để đào tạo nguồn nhân lực không những cho

tỉnh Bình Dương mà góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực và cho cả nước.

117

Sớm ban hành quy định bắt buộc một số lĩnh vực ngành nghề mà người sử

dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc phải có bằng hoặc chứng chỉ

nghề.

3.5.1 Đối với Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dƣơng

Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khi đổi mới công nghệ nâng

cao chất lượng sản phẩm, thích ứng với cạnh tranh để đào tạo bồi dưỡng tay nghề

cho người lao động tiếp cận với công nghệ mới nhằm hạn chế việc một số chủ

doanh nghiệp sa thải công nhân. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra việc

thực hiện luật lao động, an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp nhằm

bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Xây dựng các khu nhà trọ, hỗ trợ chính sách nhà ở cho người có thu nhập

thấp để công nhân viên yên tâm làm việc.

Có chương trình khuyến khích các chủ nhà trọ cam kết không nâng giá thuê

phòng trọ của các công nhân viên. ổn định giá điện, giá nước sinh hoạt của công

nhân viên.

Tỉnh cần xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân tài một cách hợp lý.

Đồng thời có chính sách khuyến khích thu hút đặc biệt đối với một số nhân tài mà

thế mạnh của tỉnh đang cần.

Cân đối, quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của tỉnh theo từng giai

đoạn phát triển của tỉnh.

Có chính sách động viên, khen thưởng, hỗ trợ học tập đối với những sinh

viên của Tỉnh đang học tại các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, và các

tỉnh thành khác, có kế hoạch tiếp nhận bố trí sử dụng các em sau khi học xong về

tỉnh nhà công tác.

Đầu tư xây dựng ký túc xá để tạo điều kiện về nơi ở cho những em có hoàn

cảnh khó khăn của tỉnh khi trúng tuyển vào các trường đại học tại Thành phố Hố

Chí Minh.

--------------------------------------------------------------------------

118

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh; Luận

văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản về sự phù hợp, lịch sử cụ thể, lấy con người

làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời Luận văn đã

vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh về: giáo dục

đào tạo nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu

tư… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút người tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực

của Tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.

119

KẾT LUẬN

Với việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã

khẳng định vị thế của đất nước ta đối với các quốc gia trên thế giới, đồng thời minh

chứng cho quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Đối với Bình Dương nói

riêng và cả nước nói chung “thách thức đang là trước mắt và cơ hội là tiềm năng”,

để vươn ra được với thế giới không còn cách nào khác là chúng ta vừa khai thác lợi

thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định

chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành thông dụng vốn và

lao động giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực đồng thời phát triển những ngành

đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, tranh thủ công nghệ nước ngoài rút ngắn khoảng

cách tụt hậu với các nước. Để thực hiện được điều mong muốn đó, nguồn vốn

nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt, quyết định hơn cả nguồn vốn và công nghệ

trong giai đọan hiện nay. Bằng phương pháp biện chứng duy vật gắn với các

phương pháp logic lịch sử, phân tích tổng hợp, khảo sát, chứng minh; Luận văn đã

làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và phát triển

nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương.

Thứ nhất, Luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận cơ

bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng

đến sự phát triển cũng như vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thành công của Nhật Bản, Hàn

Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc... để rút ra những bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, từ những lý luận trên soi rọi vào thực tiễn của địa phương, Luận

văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương qua các khía cạnh: về số

lượng, cơ cấu đào tạo, cơ cấu sử dụng trong các ngành nghề, thành phần kinh tế,

giới tính, tuổi tác, hiệu quả sử dụng… Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng thời đưa

ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những vấn đề trên.

Một là, trong những năm gần đây, việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đạt

được nhiều thành tựu đáng khích lệ như: gia tăng về số lượng và chất lượng cùng

120

với yếu tố vốn, quản lý và công nghệ đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng

kinh tế; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần cải

thiện đáng kể tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số nguồn nhân lực.

Hai là, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì quá trình đào tạo và sử

dụng nguồn nhân lực của tỉnh còn nhiều tồn tại như: phát triển nguồn nhân lực chưa

xứng tầm với tiềm năng phát triển của tỉnh; sự bất cập về đào tạo và phân bổ sử

dụng gây sự lãng phí, lao động được đào tạo chưa phát huy khả năng sáng tạo của

mình. Luận văn còn nêu những vấn đề cần đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực

trong thời gian tới.

Thứ ba, Luận văn đưa ra những quan điểm, mục tiêu. Trên cơ sở đó tìm ra

những giải pháp khắc phục dựa trên những quan điểm chỉ đạo và định hướng của

mục tiêu nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương đến năm 2020.

Với những kết quả nghiên cứu của Luận văn, trong quá trình đổi mới, phát

triển nguồn nhân lực trong cả nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng còn

nhiều vấn đề mới tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện là một yêu cầu cấp bách. Chúng

tôi hy vọng rằng Luận văn: “phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội ở Bình Dương” đóng góp phần nào vào mục tiêu phát triển của tỉnh

trong thời gian tới. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn, chắc chắn Luận

văn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý của các

nhà Khoa học để Luận văn được bổ sung đầy đủ về mặt lý luận cũng như thực tiễn

cho Luận văn./.

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Triệu Tuệ Anh, Lâm Trạch Viên, (2004), Thiết kế tổ chức và quản lý chiến

lược nguồn nhân lực, NXBLĐ-XH, Hà Nội.

2. Vũ Phương Anh, (2003), Biên dịch, Những phương thức sáng tạo, chiến

thắng và khống chế thị trường, NXB TP.HCM.

3. Ngô Trần Ánh, 2000, Kinh tế quản lý doanh nghiệp, NXB Thống kê.

4. Báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương về nguồn nhân lực.

5. Báo cáo kết quả điều tra lao động việc - việc làm (2010, 2011) của Bộ LĐ

TB&XH

6. Trần Kim Dung, 2000, Tình huống và bài tập thực hành, Quản trị nguồn

nhân lực, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển (2002), NXB CTQG.

8. Các Mác, Tư Bản, (1988), Quyển I, Tập 1, NXBST, Hà Nội.

9. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, (1997), Chính sách giải quyết việc

làm ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.

10. Thái Trí Dũng, Tâm lý học quản trị kinh doanh, (2002), NXB Thống kê,

TP. HCM.

11. Phạm Minh Hạc (CB), (1996) Vấn đề con người trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB CTQG, Hà Nội.

12. Đào Thanh Hải, Tìm hiểu các quy định pháp luật mới về quyền lợi và

nghĩa vụ của cán bộ công chức và người lao động, NXB Lao động, 2004.

13. Nguyễn Thanh Hải, (2002), Hoạch định chiến lược kinh doanh, NXB

Bưu điện.

14. Trần Đình Hoan, (1996), Đổi mới chính sách xã hội và đổi mới cơ chế

quản lý việc thực hiện, NXB CTQG, Hà Nội.

15. Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh, (1997), Bộ Luật lao động và các

văn Bản hướng dẫn thi hành, TP. HCM.

122

16. Bùi Bá Linh, 2003, Quan niệm của Các Mác, PH.Aêngghen về con người

và sự nghiệp giải phóng con người, NXB Chính trị quốc gia.

17. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân, (2004), Quản lý mguồn nhân lực ở

Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội.

18. Trương Thị Minh Sâm, (2003), Những luận cứ khoa học của việc phát

triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, NXB

KHXH.

19. Trần Đình Tâm, 2001, Nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001-2010, Luận

văn thạc sĩ kinh tế.

20. Nguyễn Minh Đường (2002), “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực với

phương pháp tiếp cận hệ thống trong điều kiện mới”, Nghiên cứu con người - đối

tượng và những hướng chủ yếu, niên giám nghiên cứu số 1 (in lần thứ 2), Nxb Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

21. Tổng Cục dạy nghề (2004), Các văn bản Quy phạm Pháp luật về dạy

nghề, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.

22. Tổng Cục dạy nghề (tháng 9 năm 2005), Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức

Hội nhập Kinh tế Quốc tế về Dạy nghề.

23. Phan Văn Kha (200 7), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2007. 24. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, (2001), NXB CTQG,

Hà Nội.

25. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X , (2006), NXB CTQG,

Hà Nội.

26. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2000, (4/2000) – Cục thống

kê Bình Dương

27. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2005, (4/2005) – Cục thống kê

Bình Dương

28. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2010, (4/2010) – Cục thống kê

Bình Dương

123

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. GEORGE T. MILKOVICH, JOHN W. BOUDREAU, 2002, Quản trị

nguồn nhân lực, NXB Thống kê.

2. PAUL HERSEY, KEN BLANC HARD, 1995, Quản lý nguồn nhân lực,

NXB Chính trị Quốc gia

3.Garry D. Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizzell, (1997),Chiến lược và

sách lược kinh doanh, NXB Thống kê

4. Human Capital White Paper (2007)

5. National Agriculture and Forestry Research Institute (2003),

Human Resource Development Strategy 2003 -2010, Lao-Swedish Upland

Ariculture and Forestry Programme.

III. INTERNET

1. http://www.ceridian.co.uk/hr/downloads/ HumanCapitalWhitePaper _20

2. http://www.hepza.gov.vn

3. http://www.mpi.gov.vn

4. http://www.moet.gov.vn

5. http://www.tapchicongsan .org.vn

6. http://www.gso.gov.vn

7. http://www.binhduong.gov.vn

8. http://www.molisa.gov.vn

9. http://www.bduoe.edu.vn

10. http://www.ktkt.edu.vn

11. http://www.thudaumot.edu.vn

12. http://www.tcdn.gov.vn