ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
PHẠM TRUNG VỸ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT
NỘI SOI MỘT ĐƯỜNG MỔ ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI
Chuyên ngành: NGOẠI KHOA
Mã số: 9 72 01 04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ - 2020
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS BÙI ĐỨC PHÚ
Hướng dẫn 2: PGS.TS LÊ MẠNH HÀ
Phản biện 1: GS.TS. TRẦN THIỆN TRUNG
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Phản biện 2: GS.TS. HÀ VĂN QUYẾT
Đại Học Y Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN TRƯỜNG AN
Đại Học Y Dược, Đại Học Huế
Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng cấp Đại học Huế
Vào hồi ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Y Dược, Đại Học Huế
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại tràng (UTĐT) mt bnh ác nh t l cao
nhng nưc phát triển, ung thư gây t vong th hai sau ung thư phổi.
c ta ung thư đại tràng đng v t th năm sau ung thư d y, phi,
vú, vòm hng và đứng th hai trong ung thư đưng tu hóa sau d dày.
Cho đến nay, điều tr ung thư đại tràng chủ yếu phẫu thut
(PT) cắt đoạn đại tràng mang theo khối u kèm hạch hóa chất b
tr. So với các ung thư khác như ung thư thực qun, d dày, ung thư
gan… thì ung thư đại tràng ung t tiên ng tốt hơn, tỉ l
sống 5 m sau mổ trung bình (TB) 50% tính chung cho các giai
đoạn (GĐ), do đó việc chẩn đoán sớm điều tr triệt để ý nghĩa
rt lớn, góp phần làm tăng tỷ l sng sau m.
Năm 1991, Jacobs thực hiện phẫu thut cắt đại tràng nội soi
thành công đầu tiên cho một bệnh nhân ung thư manh tràng, từ đó
phẫu thuật nội soi (PTNS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
điều trị ung thư đại tràng và gần đây phẫu thuật nội soi đã được chứng
minh có tính hiệu quvề mặt ung thư học tương đương với mổ m.
Tại Việt Nam, từ năm 2000 phẫu thuật nội soi đại trực tràng
truyền thống đã có nhiều nghiên cứu báo cáo và trong những năm trỡ
lại đây, phẫu thuật nội soi một đường mổ với các dụng cụ thẳng
truyền thống hoặc dụng cụ uốn cong đã được ứng dụng rộng rãi với
kết quả đáng khích lệ. Phẫu thuật nội soi một đường mổ với dụng cụ
nội soi thông thường sử dụng các troca dụng cụ thẳng truyền
thống, đặt gần nhau, thẳng hàng đường trắng giữa trên dưới rốn
trên cùng một đường rạch da 4 - 6cm.
Năm 2008, Bucher đã thực hiện thành công phẫu thuật nội soi
một đường mổ cho bệnh nhân ung thư đại tràng phải từ đó đến
nay đã nhiều nghiên cứu báo cáo về kết quả bước đầu ứng dụng
kỹ thuật phẫu thuật nội soi một đường mổ vào ung thư đại tràng phải
bằng dụng cụ một cổng hoặc dụng cụ truyền thống và cho thấy đây là
kỹ thuật khả thi an toàn. Tuy nhiên, việc theo dõi đánh giá kết
quả lâu dài về phương diện ung thư học của kỹ thuật phẫu thuật nội
soi một đường mổ vẫn chưa có nhiều nghiên cứu báo cáo.
Năm 2009, MacDonald phân chia dụng cụ ứng dụng trong kỹ
thuật phẫu thuật nội soi một đường mổ gồm 4 loại, thứ nhất sử
dụng các troca truyền thống đặt cạnh nhau 3 loại dụng cụ một
cổng khác (gồm Tri - Quad port, hệ thống Uni-X SILS port)
theo tác giả việc sử dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi một đường mổ
với 3 troca truyền thống chi phí phẫu thuật thấp hơn. Như vậy,
2
cùng một mục đích phẫu thuật ung thư đại tràng phải, tuy nhiên việc
ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường mổ bằng dụng cụ truyền
thống có thể phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta vì theo Froghi
F các troca truyền thống có thể sử dụng lại được.
Xuất phát từ thực tế ứng dụng kỹ thuật phẫu thut nội soi một
đường m điều trung t đại tràng tại Bnh viện Trung Ương Huế chúng
tôi tiến nh nghn cứu đ i “Nghn cứu ng dụng phẫu thut nội
soi một đưng mđiu trị ung thư đại tràng phải nhằm 2 mc tiêu:
1. Nghiên cu đc điểm lâm sàng, cn lâm sàng và mt s đặc đim
k thut phu thut ni soi mt đưng m điu tr ung thư đi tràng phi.
2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng phải bằng phẫu
thuật nội soi một đường mổ với dụng cụ nội soi thông thường một
số yếu tố liên quan với thời gian sống thêm.
Những đóng góp của luận án
1. Ý nghĩa của đề tài
Cùng mt mục đích phẫu thuật điều tr ung thư đại tràng phi, tuy
nhn việc ng dng phu thut ni soi mt đường m bng dng c
truyn thng vn đm bo nguyên tắc điều tr ung thư đại tng phi va
chi phí phu thut thấp hơn so vi vic s dng c dụng c chuyên
dng, như vậy th phù hợp vi điu kin c th ca nước ta.
Những nghiên cứu (NC) v kết qu sm sau PTNS MĐM ung
thư đại tràng phải đã có nhiều báo cáo trong và ngoài nước, tuy nhiên
đánh giá kết qu lâu dài về mặt ung thư học các yếu t liên quan
vi thi gian sống thêm cần tiếp tục được nghiên cứu báo cáo, vì vậy
đề tài: “Nghiên cứu ng dng phu thut ni soi một đường m
điu tr ung thư đại tràng phải mang tính cấp thiết, ý nghĩa khoa
hc thc tin trong vấn đề nghiên cứu kh năng ng dng k thut
nhằm đảm bảo nguyên tắc điều tr ung thư mà vẫn mang li nhiu li
ích sau mổ cho bệnh nhân như rút ngắn thời gian đau sau mổ, sm
tr li vận động, công việc sau m cũng như giảm các biến chứng lâu
dài như tắc rut sau mổ, thoát vị vết m và về phương diện thm m.
Luận án đóngp vào số liệu nghiên cứu trong nước v kh ng
ng dng k thut PTNS M, nghiên cứu thành ng sẽ m ra mt
ớng phát triển mới trong lĩnh vực PTNS đó là phu thut ni soi mt
đưng m điu tr ung thư đại tràng phải, là xuớng hoàn toàn khả thi
và hiệu qu trong điu tr UT phi. Kết qu trên đưc th hin qua
thi gian phu thut ngắn, kng tai biến nng trong m và phc hi
sm, thi gian sống thêm trung nh sau mổ 67,3,3tng vi t l tái
phát, di n sau PTNSM 16,7% khác biệt có ý nghĩa thống kê vi
nhóm chuyn m m vi p=0,0001.
3
2. Bố cục của luận án
Luận án gồm 135 trang với 51 bảng, 14 biểu đồ, 22 hình. Cấu
trúc của luận án gồm: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1 - Tổng quan tài
liệu 38 trang; Chương 2 - Đối tượng phương pháp nghiên cứu 23
trang; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu 34 trang; Chương 4 - Bàn luận
36 trang Kết luận 2 trang, có 138 tài liệu tài liệu (45 tài liệu tiếng
Việt; 93 tài liệu tiếng Anh).
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu mô tả đại tràng phải
Đại tràng (ĐT) xếp như chữ U ngược ôm lấy ruột non, bắt đầu
từ van hồi manh tràng đến trực tràng gồm có: manh tràng, ĐT lên,
ĐT ngang, ĐT xuống và ĐT Sigma. Manh tràng, ĐT lên, góc gan
phần đầu của ĐT ngang tạo thành ĐT phải.
Manh tng: Có hình túi ng nằm pa dưới van hồi manh tràng,
pa trước liên quan đến thành bụng trước, phía sau liên quan vi pc
mạc tnh sau, lớp mô liên kết m i phúc mạc vi tht lưng chậu,
các nnh của đám ri thn kinh thắt lưng và niệu quản phải sau phúc
mạc và tĩnh mạch chi. Phía trong ln quan với các quai rut non.
Đại tràng n: Phía trước được phbởi pc mạc, phía sau liên
quan với cơ thắt ng chu, cực i thận - niệu qun phải và tĩnh mạch
chủ dưới thông qua mc dính Told. Liên quan phía ngoài với thành bụng
bên phi. Phía tc và phía trong ĐT lên liên quan với các quai ruột non.
Đại tràng góc gan: Liên quan ở pa sau với đoạn xuống tràng
(DII) thận phi, liên quan phía trước với mặt tạng của gan tạo nên
m ĐT ở mặt này. Việc di động ĐT góc gan trong PT cắt nửa ĐT phải
hoặc cắt nửa ĐT phải mrộng là thủ thuật bắt buộc và cẩn thận vì liên
quan đến đáyi mật, phần xuống của tá tràng và thận phải.
Đại tràng ngang: Dài t35-100cm, TB 50cm, mạc nối lớn
dính vào mặt trước. ĐT ngang liên quan phía trước với thành bụng
trước, phía trên liên quan với bờ cong lớn dạ dày bởi mạc nối vị ĐT.
ĐT ngang liên quan với góc hỗng tràng những quai ruột non.
Trong PTNS cắt ĐT, khi nâng phần trái ĐT ngang gần góc lách lên
sẽ thấy động mạch, tĩnh mạch kết tràng giữa, đoạn đầu ruột non, dây
chằng Treitz và tĩnh mạch mạc treo tràng dưới.
1.2. Các phẫu thuật nội soi mới điều trị ung thư đại tràng phải
* Phẫu thuật nội soi một đường mổ
- Về chỉ định phẫu thuật: Theo Nagle, Law nhiều tác giả,
ch định PTNS MĐM UTĐT phải không khác biệt so với chỉ định