97
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn phụ nữ thai dưới 16 tuần tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Nguyễn Thị Quỳnh1, Đặng Thị Minh Nguyệt2, Nguyễn Tuấn Minh3*
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn phụ nữ thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đối tượng phương pháp:
Nghiên cứu tả hồi cứu thực hiện trên 60 hồ bệnh án của những phụ nữ thai
dưới 16 tuần được chẩn đoán sau mổ u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2019 đến
31/12/2023.
Kết quả:
Tất cả 60 bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi. 100% giải phẫu bệnh của u buồng trứng xoắn là lành tính.
Phân loại mô bệnh học thường gặp nhất là u nang bì 35,4%, u nang nước 33,3% và nang hoàng thể 20,8%. Tlệ cắt
phần phụ là 16,7%. Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn với u có bản chất là u nang nhầy là 66,7% và u nang nước là 25%,
kích thước > 10 cm 26,7%, Tlệ cắt phần phụ liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng được đánh giá trong
mổ p = 0,001.
Kết luận:
Phẫu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn hàng đầu để điều trị u buồng trứng xoắn. Giải phẫu bệnh
hầu hết là lành tính, thường gặp nhất là u nang bì, u nang nước, và nang hoàng thể. Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở khối
u có bản chất là u nang nhầy và u nang nước, có kích thước > 10 cm và liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng
được đánh giá trong mổ.
Từ khóa:
u buồng trứng xoắn, phụ nữ có thai dưới 16 tuần, cắt phần phụ.
Surgical outcomes of ovarian torsion in pregnant women less than 16 weeks
of gestation at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Nguyen Thi Quynh1, Dang Thi Minh Nguyet2, Nguyen Tuan Minh3*
¹ Hanoi Medical University
² National Hospital of Obstetrics and Gynecology
3 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital
Abstract
Objectives:
To evaluate the surgical outcomes of ovarian torsion in pregnant women under 16 weeks of gestation at
the National Hospital of Obstetrics and Gynecology.
Subjects and methods:
A retrospective descriptive study was conducted on 60 medical records of pregnant women
under 16 weeks of gestation who were diagnosed postoperatively with ovarian torsion at the National Hospital of
Obstetrics and Gynecology from January 1, 2019, to December 31, 2023.
Results:
All 60 patients underwent laparoscopic surgery. Histopathological results showed that 100% of ovarian
torsions were benign. The most common histopathological types were dermoid cysts (35.4%), serous cysts (33.3%),
and corpus luteum cysts (20.8%). The adnexectomy rate was 16.7%, higher for mucinous cysts (66.7%) and serous
cysts (25%) with sizes > 10 cm (26.7%). The rate of adnexectomy was significantly associated with intraoperative
ovarian status (p = 0.001).
Conclusion:
Laparoscopy is the preferred method for treating ovarian torsion. The majority of histopathological
findings are benign, most commonly dermoid cysts, serous cysts, and corpus luteum cysts. The rate of adnexectomy
is higher in cases with mucinous cysts, serous cysts, and larger cysts (> 10 cm), and is closely related to the
intraoperative assessment of ovarian status.
Keywords:
Ovarian torsion, pregnant women under 16 weeks, adnexectomy.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Tuấn Minh, email: tuanmin0306@gmail.com
Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
PHỤ KHOA - KHỐI U
98
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U buồng trứng xoắn phụ nữ thai một bệnh
nghiêm trọng, đòi hỏi phải được chẩn đoán sớm và
phẫu thuật cấp cứu kịp thời. Xoắn buồng trứng phụ
nữ thai một vấn đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các bác sĩ lâm sàng, bởi ngoài việc xử trí tình
trạng xoắn buồng trứng, còn phải cân nhắc đến khả
năng bảo tồn buồng trứng và tác động của phẫu thuật
đối với thai nhi. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tỷ lệ bảo
tồn buồng trứng lên đến 54% [1], tuy nhiên vẫn tồn tại
những nguy cơ như sảy thai, thai lưu hoặc đẻ non [2].
vậy, phẫu thuật điều trị u buồng trứng xoắn phụ
nữ thai đặt ra nhiều thách thức đối với các phẫu
thuật viên.
Với sự phát triển của các kỹ thuật hiện đại, đặc biệt
phẫu thuật nội soi cùng với trình độ chuyên môn
ngày càng được nâng cao, việc xử trí u buồng trứng
xoắn phụ nữ thai đã đạt được hiệu quả cao hơn,
đồng thời giảm thiểu tỷ lệ biến chứng cho cả mẹ
thai nhi. Để đánh giá thực trạng xử trí u buồng trứng
xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần, tìm hiểu ảnh hưởng
của các đặc điểm khối u đến phương pháp xử trí, cũng
như mối liên quan của những đặc điểm đó với tỷ lệ cắt
phần phụ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận
xét kết quả điều trị phẫu thuật khối u buồng trứng xoắn
phụ nữ thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: những phụ nữ thai
dưới 16 tuần được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật khối
u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ u buồng
trứng xoắn.
- Có thai dưới 16 tuần.
- Hồ sơ đầy đủ thông tin nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật từ nơi khác chuyển
đến Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả hồi cứu trên
60 hồ bệnh án được lưu trữ tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn không
nằm trong nhóm tiêu chuẩn loại trừ.
Phương pháp thu thập thông tin: lựa chọn những hồ
sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn và không nằm trong
nhóm tiêu chuẩn loại trừ. Các dữ liệu về bệnh nhân phục
vụ nghiên cứu được thu thập theo phiếu nghiên cứu dựa
trên các hồ sơ bệnh án lưu tại kho hồ sơ của viện, sau đó
được lưu trữ trên bảng dữ liệu trong máy tính.
Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu thập được
sẽ được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0.
Đạo đức nghiên cứu: Đtài đã được thông qua Hội
đồng Đạo đức nghiên cứu Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân
Đặc điểm bệnh nhân Nhóm Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi mẹ
< 25 tuổi 3 5,0%
31,35 ± 4,44
25 - 35 tuổi 44 73,3%
> 35 tuổi 13 21,7%
Tổng số 60 100%
Tuổi thai
< 12 tuần 45 75% 9,45 ± 2,86
12 - 16 tuần 15 25%
Tổng số 60 100%
Tuổi trung bình của nghiên cứu là 31,35 ± 4,44 tuổi, tập trung từ 25 – 35 với 73,7%. 75% u buồng trứng xoắn xảy
ra ở thai nhỏ hơn 12 tuần, nhỏ nhất là 5 tuần.
Bảng 2. Phân loại UBTX trứng theo GPBL
Phân loại u Số lượng Tỷ lệ %
U nang bì 17 35,4%
U nang nước 16 33,3%
U nang nhầy 3 6,3%
U nang hoàng thể 10 20,8%
U xơ buồng trứng 1 2,1%
Nang buồng trứng hoại tử huyết 1 2,1%
Tổng số 48 100%
*Có 12 trường hợp không có giải phẫu bệnh
80,1% bệnh nhân được làm giải phẫu bệnh, đều lành tính. Tỷ lệ u nang bì cao nhất là 35,4%.
Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
99
1
55%
16,7%
6,6%
21,7%
Phương pháp can thiệp UBTX sau tháo xoắn
Bóc u Cắt phần phụ Chọc nang Không can thiệp
Biểu đồ 1. Phương pháp can thiệp UBTX ở PNCT dưới 16 tuần
100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ cắt phần phụ 16,7%. Bảo tồn buồng trứng bằng bóc u cao
nhất chiếm 55%.
Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm của UBTX: kích thước, phân loại u theo GPBL,
số vòng xoắn với phương pháp can thiệp UBTX
Phương pháp can thiệp sau tháo xoắn Bảo tồn Cắt phần phụ Tổng số P
Kích thước u
≤ 10 cm 39
86,7%
6
13,3% 45
0,25
> 10 cm 11
73,3%
4
26,7% 15
Tổng số 50
83,3%
10
16,7% 60
Phân loại u theo GPBL
U nang bì 17
100%
0
0%
17
0,01U nang nước 12
75%
4
25% 16
U nang nhầy 1
33,3%
2
66,7% 3
Nang cơ năng,
u xơ buồng trứng
11
91,7%
1
8,3% 12
Tổng số 41
85,4%
7
14,6% 48
Số vòng xoắn
1 vòng 13
86,7%
2
13,3% 15
0,3922 vòng 27
87,1%
4
12,9% 31
≥ 3 vòng 10
71,4%
4
28,6% 14
Tổng số 50
83,3%
10
16,7% 60
Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở khối u có kích thước >10 cm là 26,7% không có ý nghĩa thống kê với p = 0,25.
Cắt phần phụ đặc biệt cao ở u nang nhầy là 66,7% và nang nước là 25%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
với p = 0,01.
Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở nhóm buồng trứng xoắn ≥ 3 vòng là 26,7%, không có ý nghĩa thống kê với p = 0,392.
Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
100
Bảng 5. Phân bố phương pháp xử trí UBTX ở PNCT dưới 16 tuần theo tình trạng buồng trứng trong mổ
Cách thức phẫu thuật
Tình trạng BT trong mổ Bảo tồn Cắt phần phụ Tổng số P
BT hồng 8
80% 2
20% 10
0,001
BT tím, tháo xoắn hồng trở lại 42
100% 0
0% 42
BT tím, tháo xoắn không hồng trở lại 0
0% 7
100% 7
BT tím hoại tử 0
0% 1
100% 1
Tổng số 50
83,3% 10
16,7% 60
Cắt phần phụ 100% ở nhóm buồng trứng tím, tháo xoắn không hồng trở lại và buồng trứng tím hoại tử. Sự khác
biệt về tỷ lệ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê p = 0,001.
trứng xoắn phụ nữ thai, vậy, phẫu thuật nội soi
luôn là lựa chọn hàng đầu. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi. 55%
trường hợp UTBX được xử trí tháo xoắn và bóc u, còn tỷ
lệ cắt phần phụ 16,7%. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, những trường hợp cắt phần phụ nguyên nhân chủ yếu
do buồng trứng tím không hồi phục, tính chất u là nang
nhầy kích thước khối u to phần lành còn lại ít. So sánh
với một số nghiên cứu trong nước, tỷ lệ cắt phần phụ
của tác giả Lý Thị Hồng Vân (2009) [5] Nguyễn Đức
(2020) [6] lần lượt 36,1% 30% cao hơn nghiên
cứu của chúng tôi. Điều này cho thấy đã nhiều tiến
bộ trong việc chẩn đoán và xử trí u buồng trứng xoắn tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh với nghiên cứu
của Daykan, phẫu thuật nội soi được thực hiện ở 91,7%
cắt phần phụ 1,1%. Kết quả này thấp hơn hẳn với
nghiên cứu của chúng tôi, điều này cho thấy còn hạn chế
trong chẩn đoán và điều trị ở trong nước so với thế giới,
sự chậm trễ trong việc chẩn đoán dẫn đến sự thiếu
máu không hồi phục của buồng trứng, không còn khả
năng bảo tồn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13 trường hợp
u buồng trứng xoắn (UBTX) được xử trí bằng cách tháo
xoắn buồng trứng đơn thuần, chiếm tỷ lệ 21,7%. Ngoài
ra, có 4 trường hợp (6,6%) được xử trí bằng phương pháp
tháo xoắn kết hợp chọc hút nang. Đây những trường
hợp xoắn buồng trứng đi kèm với sự hiện diện của các
nang buồng trứng cơ năng có kích thước lớn, gây ra tình
trạng căng tức và xoắn. Phương pháp chọc hút nang làm
giảm kích thước buồng trứng, giảm khả năng tái xoắn và
bảo tồn tối đa chức năng buồng trứng cho bệnh nhân.
Những kết quả này cho thấy, trong những trường hợp
UBTX do các nguyên nhân năng hoặc do quá kích
buồng trứng, việc xử trí bảo tồn bằng tháo xoắn hoặc
tháo xoắn kết hợp chọc hút nang một phương pháp
hiệu quả, an toàn, giúp hạn chế tối đa các biến chứng và
bảo tồn được chức năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy
nhiên, việc lựa chọn phương pháp điều trị cần dựa trên
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân u buồng trứng xoắn ở
phụ nữ có thai dưới 16 tuần
Tuổi của phụ nữ có thai trong nghiên cứu là từ 23 đến
40 tuổi, trung bình 31,35 ± 4,44 tuổi. Trong đó, nhóm
bệnh nhân độ tuổi từ 25 - 35 chiếm tỷ lệ nhiều nhất
73,3%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Noam Smorgick [3] cộng sự với độ tuổi trung bình
31 tuổi và tác giả Yong-Xue Wang [4] là 28 tuổi. Điều này
cũng là đương nhiên vì đây là lứa tuổi sinh đẻ.
Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu 9,45 ± 2,86
tuần, trong đó nhóm thai nhỏ hơn 12 tuần chiếm tỷ lệ nhiều
hơn 75%. Trong nghiên cứu của tác giả Yong-Xue Wang,
tuổi thai trung bình là 11 tuần. Tác giả Noam Smorgick và
cộng sự thu được kết quả tuổi thai trung bình là 12 tuần.
Sự khác biệt này thể do nghiên cứu của chúng tôi
chỉ tập trung ở nhóm phụ nữ có thai dưới 16 tuần còn tác
giả Yong-Xue Wang và Noam Smorgick là ở mọi tuổi thai.
4.2. Phân loại u buồng trứng xoắn theo giải phẫu
bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 80,1% bệnh nhân
kết quả GPBL, đều lành tính. Thường gặp nhất u
nang bì chiếm 35,4%, u nang nước 33,3% và nang hoàng
thể 20,8%. Ít gặp hơn u nang nhầy 6,3% và u xơ buồng
trứng 2,1%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với tác
giả Yong-Xue Wang về tỷ lệ lành tính của u buồng trứng
xoắn là 98,7%, thường gặp nhất là nang hoàng thể 44,3%,
u nang u nang nước 17,7%. Điều này thể do
cả 3 loại u này đều có vỏ nhẵn, không dính nên khả năng
xoắn cao hơn. 12 trường hợp (19,9%) không kết quả
GPBL, có thể do phương pháp điều trị là tháo xoắn hoặc
chọc nang đối với những nang năng. Tuy nhiên, 5
trường hợp được xử trí tháo xoắn hoặc chọc nang có kết
quả GPBL, có thể trong mổ phẫu thuật viên sinh thiết một
phần u để gửi GPBL.
4.3. Phương pháp xử trí UBTX ở PNCT dưới 16 tuần
Ngày nay, không thể phủ nhận hiệu quả những
ưu điểm của phẫu thuật nội soi đối với xử trí u buồng
Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
101
đánh giá cẩn trọng về tình trạng lâm sàng của từng bệnh
nhân cũng như kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
4.4. Mối liên quan giữa kích thước u, phân loại u
số vòng xoắn với phương pháp xử trí u buồng trứng xoắn
ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những khối u có kích
thước > 10 cm tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn 26,7%,
không ý nghĩa thống kê với p = 0,25. Tác giả Nguyễn
Đức (2020) khi nghiên cứu mối liên quan giữa kích
thước khối u với phương pháp xử trí cũng cho kết quả tỷ
lệ cắt phần phụ đặc biệt cao ở nhóm u > 10 cm là 33,3%,
nhưng không ý nghĩa thống với p = 0,8. Điều này
cho thấy, ở bất kỳ kích thước nào của u buồng trứng xoắn
cũng có nguy cơ cắt phần phụ, phụ thuộc vào các yếu tố
liên quan khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cắt phần phụ cao
nhất u nang nhầy 66,7% và tiếp đến là u nang nước
25%. Sự khác biệt tỷ lệ cắt phần phụ ý nghĩa thống
kê với p = 0,01. Tác giả Nguyễn Đức Hà cũng đưa ra kết
luận tương tự, u buồng trứng xoắn bản chất là nang nhầy
cũng có tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn, là 55,6%. Có thể giải
thích được, vì nang nhầy có nguy cơ tái phát cao, nguy
dính bụng cao nếu dịch trong nang chảy vào bụng,
vậy, nếu nang nhầy được chẩn đoán trong mổ, phẫu
thuật viên thường cắt phần phụ chủ động để giảm nguy
cơ tái phát sau này.
Số vòng xoắn buồng trứng ≥ 3 vòng thì tỷ lệ cắt phần
phụ cao nhất là 28,6%, tuy nhiên không có ý nghĩa thống
với p = 0,142. Buồng trứng càng xoắn nhiều vòng,
mạch nuôi buồng trứng càng bị bóp nghẹt, tuy nhiên đây
không phải yếu tố quyết định đến khả năng bảo tồn
của buồng trứng.
4.5. Mối liên quan giữa đặc điểm của buồng trứng
trong mổ với các phương pháp can thiệp buồng trứng
U buồng trứng xoắn là một phẫu thuật cấp cứu trong
sản phụ khoa. Sự chậm trễ của việc chẩn đoán và xử trí
sẽ làm mất khả năng bảo tồn buồng trứng của thai phụ.
Mục tiêu của phẫu thuật là chẩn đoán chính xác và đánh
giá khả năng bảo tồn của phần phụ. Tuy nhiên, không có
cách tiếp cận nào tối ưu để xác định chính xác khả năng
bảo tồn của phần phụ thai phụ u buồng trứng xoắn.
Phương pháp tiêu chuẩn để xác định khả năng bảo tồn
kiểm tra bằng mắt thường. Mức độ tắc nghẽn mạch
máu được thể hiện bằng tình trạng buồng trứng được
đánh giá trong mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 60 thai phụ
được phẫu thuật cấp cứu u buồng trứng xoắn, tỷ lệ cắt
phần phụ 100% những bệnh nhân buồng trứng
tím, tháo xoắn không hồng trở lại buồng trứng tím
hoại tử.
Kết quả trên thể hiện mức độ tắc nghẽn mạch máu
càng nặng, tỷ lệ cắt phần phụ càng cao. Tuy nhiên, trong
nhóm buồng trứng hồng, có 2 trường hợp cắt phần phụ.
Trường hợp thứ nhất, bệnh nhân 29 tuổi, khối u bản chất
nang nhầy, xoắn 1 vòng, kích thước 12 cm. Trường
hợp 2, bệnh nhân 26 tuổi, u xơ buồng trứng, xoắn 1 vòng,
kích thước 13 cm. trường hợp 1, do cắt phần phụ
thể do phẫu thuật viên chẩn đoán được u nang nhầy
trong mổ nên chủ động cắt phần phụ để tránh nguy
tái phát còn trường hợp 2, khối u buồng trứng kích
thước lớn, không thể bóc được do không còn tổ chức
buồng trứng lành là nguyên nhân dẫn đến cắt phần phụ.
5. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi phương pháp được lựa chọn
hàng đầu để điều trị u buồng trứng xoắn. Giải phẫu bệnh
hầu hết là lành tính, thường gặp nhất là u nang bì, u nang
nước, và nang hoàng thể. Tlệ cắt phần phụ cao nhất ở
khối u có bản chất là u nang nhầy có kích thước > 10 cm
liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng được
đánh giá trong mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hibbard LT. Adnexal torsion. Am J Obstet Gynecol.
1985 Jun 15;152(4):456–61.
2. Dvash S, Pekar M, Melcer Y, Weiner Y, Vaknin Z, Smorgick
N. Adnexal Torsion in Pregnancy Managed by Laparoscopy
Is Associated with Favorable Obstetric Outcomes. J Minim
Invasive Gynecol. 2020;27(6):1295–9.
3. Smorgick N, Pansky M, Feingold M, Herman A,
Halperin R, Maymon R. The clinical characteristics and
sonographic findings of maternal ovarian torsion in
pregnancy. Fertil Steril. 2009 Dec;92(6):1983–7.
4. Wang YX, Deng S. Clinical characteristics, treatment
and outcomes of adnexal torsion in pregnant women:
a retrospective study. BMC Pregnancy Childbirth. 2020
Aug 24; 20(1):483.
5. Lý Thị Hồng Vân, Nguyễn Quốc Tuấn. Nghiên cứu về
chẩn đoán xử khối u buồng trứng xoắn tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm (2004-2008).
[Internet]. [cited 2024 Aug 28]. Available from: https://
thuvien.hmu.edu.vn/pages/cms/FullBookReader.
aspx?Url=/pages/cms/TempDir/books/201812271034-
d7878116-9faf-4a39-8281-67f24acbb487//
FullPreview&TotalPage=90&ext=jpg#page/2/mode/1up
6. Nguyễn Đức Hà, Đặng Thị Minh Nguyệt. Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật
u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
[Internet]. 2020 [cited 2024 Aug 26]. Available from: https://
thuvien.hmu.edu.vn/pages/cms/FullBookReader.
aspx?Url=/pages/cms/TempDir/books/202104061426-
43589048-6160-446e-bf7f-55d44e6bcbb4//
FullPreview&TotalPage=97&ext=jpg#page/80/
mode/1up
Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755