TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
40 Tập 30, số 07 (tháng 07/2024)
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CHO SINH VIÊN
HỆ KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
Trần Thị Chung
Khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học Hạ Long
Tóm tắt: Việc thúc đẩy tính tích cực sáng tạo của sinh viên đồng nghĩa với việc thay đổi cách dạy học. Chuyển
từ phương pháp dạy học thụ động, truyền tải "đọc-chép" một chiều, nơi giáo viên trung tâm, sang phương pháp dạy
học tập trung vào sinh viên, còn được gọi là dạy học tích cực. Trong phương pháp giảng dạy này, sinh viên đảm nhận vai
trò chủ động, trong khi giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn và tạo ra sự tương tác tích cực giữa giáo viên và người học.
Từ khóa: Thúc đẩy, tính tích cực và sáng tạo, phương pháp giảng dạy, vai trò chủ động, tương tác tích cực
ACTIVE TEACHING METHODS FOR NON-ENGLISH MAJOR
STUDENTS AT HA LONG UNIVERSITY
Tran Thi Chung
Faculty Of Foreign Languages, Ha Long University
Abstracts: Promoting the active and creative nature of students means changing the way of teaching and learning.
Moving from passive teaching, one-way "read-copy" transmission, where teachers are the center, to teaching that focuses
on students, also known as active teaching and learning. In this teaching method, students take on an active role, while
teachers design, organize, guide, and create positive interaction between teachers and learners.
Keywords: Promoting, the active and creative, teaching method, active role, positive interaction
Nhận bài: 04/6/2024 Phản biện: 02/7/2024 Duyệt đăng: 8/7/2024
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Học tập quá trình chủ động nên thầy
không thể học thay trò. Tuy nhiên, với phương
pháp dạy học truyền thống như từ trước đến giờ
vẫn áp dụng thì quá trình học của sinh viên vẫn
mang tính thụ động, do vậy hiệu quả của việc dạy
học chưa cao. Từ nhiều năm trở lại đây, Bộ
Giáo dục Đào tạo đã yêu cầu các sở giáo
dục đào tạo chuyển đổi theo hướng giảng dạy
tích cực, lấy người học làm trung tâm. Đây là một
phương pháp giảng dạy mới làm người học
khả năng tự học giúp thời gian trên lớp được
sử dụng hiệu quả hơn. Tại trường tôi- trường
Đại học Hạ Long, phương pháp này cũng được đề
cập đến nhiều trong nhiều năm gần đây và nhất là
khi chúng ta chính thức áp dụng học chế tín chỉ
cho sinh viên thì việc đổi mới phương pháp giảng
dạy càng được quan tâm. Qua thực tiễn giảng dạy,
nhân tôi xin phép được một vài trao đổi về
phương pháp giảng dạy tích cực để chúng ta
thể sử dụng phương pháp một cách hiệu quả.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực lấy người học
làm trung tâm (active learning) một trong những
phương pháp giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng học tập của người học. Phương pháp
này tập trung vào việc khuyến khích sự tham gia
chủ động của người học thông qua các hoạt động
như thảo luận nhóm, thuyết trình, thực hành
giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học tích cực
trong dạy tiếng Anh (active learning in English
language teaching) tập trung vào việc thúc đẩy sự
tham gia chủ động của người học thông qua các
hoạt động tương tác, thực hành ngôn ngữ học
tập hợp tác. Điều này giúp cải thiện kỹ năng ngôn
ngữ nâng cao sự tự tin của người học trong việc
sử dụng tiếng Anh.
Bonwell, C.C., & Eison, J.A. (1991) đã định
nghĩa và giới thiệu phương pháp học tập tích cực,
bao gồm việc áp dụng vào giảng dạy tiếng Anh.
Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động
tương tác như thảo luận nhóm, đóng vai các
bài tập thực hành ngôn ngữ. Richards, J.C., &
Rodgers, T.S. (2001) đã trình bày nhiều phương
pháp giảng dạy ngôn ngữ, trong đó các phương
pháp dạy học tích cực như phương pháp giao tiếp
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
41
TÂM LÝ - GIÁO DỤC
phương pháp nhiệm vụ. Các phương pháp
này khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào
quá trình học tập thông qua các hoạt động thực
tế tương tác. Prince, M. (2004) đã tổng quan
các nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp dạy
học tích cực trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả dạy
tiếng Anh. Kết quả cho thấy học tập tích cực giúp
cải thiện kỹ năng ngôn ngữ tăng cường sự tự
tin của người học. Freeman, D. & Anderson, M.
(2011) đã phân tích các kỹ thuật nguyên tắc
dạy học ngôn ngữ, trong đó việc sử dụng các
hoạt động học tập tích cực như trò chơi ngôn ngữ,
làm việc nhóm thảo luận. Hattie, J. (2009) đã
tổng hợp hơn 800 phân tích về hiệu quả học tập,
bao gồm cả dạy học tích cực. Ông chỉ ra rằng các
hoạt động tương tác và phản hồi liên tục đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học
tập tiếng Anh.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh, sinh viên có nghĩa là phải thay đổi cách
dạy cách học. Chuyển cách dạy thụ động,
truyền thụ một chiều, giáo viên làm trung tâm
sang cách dạy lấy học sinh, sinh viên làm trung
tâm hay còn được gọi dạy học tích cực.
Trong nội dung nghiên cứu này, tôi sẽ đưa ra định
nghĩa về phương pháp dạy học tích cực, đặc trưng
của phương pháp dạy học tích cực qua đó áp
dụng thưc tế phương pháp dạy học tích cực cho
sinh viên không chuyên tiếng Anh trường Đại học
Hạ Long và những kết quả thu được.
Giảng dạy theo phương pháp tích cực thực chất
tiếp thu mọi tinh túy của phương pháp giảng
dạy truyền thống, đồng thời tích cực hóa việc
giảng dạy nhất việc học tập của học sinh,
sinh viên lên mức tối đa. Phương pháp dạy học
tích cực (PPDH tích cực) một thuật ngữ rút gọn,
được dùng nhiều nước để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích
cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa
là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt
động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ không phải tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích
cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học
tích cực
2.2.1. Dạy học không qua tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh, sinh viên.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người
học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được
đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng
mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến
thức, năng đó, không rập theo những khuôn
mâu sẵn có, được bộc lộ phát huy tiềm năng
sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không
chỉ giản đơn truyền đạt tri thức còn hướng dẫn
hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho
từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia
các chương trình hành động của cộng đồng.
2.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn
một mục tiêu dạy học. Trong hội hiện đại
đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, thuật, công nghệ phát triển như
bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan
tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ
bậc Tiểu học càng lên bậc học cao hơn càng
phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi
phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy
học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển
tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự
học nhà sau bài lên lớp tự học cả trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.
2.2.3. Tăng cường học tập thể, phối hợp
với học tập hợp tác.
Trong một lớp học trình độ kiến thức,
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
42 Tập 30, số 07 (tháng 07/2024)
duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì
khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhất khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương
pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa
này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công
nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu
cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu
khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học
tập, không phải mọi tri thức, năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập
nhân. Lớp học môi trường giao tiếp thầy - trò,
trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý
kiến mỗi nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác
bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết kinh
nghiệm sống của người thầy giáo.
2.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự
đánh giá của học trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không
chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng điều
chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo
điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc
quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích
cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học.
Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống nhà trường phải trang bị cho
học sinh. Theo hướng phát triển các phương pháp
tích cực để đào tạo những con người năng động,
sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm
tra, đánh giá không thể dừng lại yêu cầu tái hiện
các kiến thức, lặp lại các năng đã học phải
khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong
việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự
trợ giúp của các thiết bị thuật, kiểm tra đánh
giá sẽ không còn một công việc nặng nhọc đối
với giáo viên, lại cho nhiều thông tin kịp thời
hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo
hoạt động học.
2.3. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực
cho sinh viên không chuyên tiếng Anh trường
Đại học Hạ Long
2.3.1. Đối tượng sinh viên
Đối tượng sinh viên chúng tôi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực sinh viên ngành
Quản Trị Dịch vụ lữ hành năm 3, học phần Tiếng
Anh chuyên ngành Du lịch. Các em sinh viên này
đã học xong 4 học phần tiếng Anh 1, 2, 3, 4 (tiếng
Anh bản) với thời lượng 60 tiết (tương đương
2 Tín chỉ thực hành) trong một học phần. Tổng
cộng các em sinh viên đã được học là 240 tiết nên
những cấu trúc ngữ pháp, từ vựng cơ bản các em
đã nắm được, khả năng nghe nói của sinh viên đạt
trình độ A2- B1 (theo khung năng lực đánh giá).
Tuy nhiên trình độ tiếng Anh của các em không
đồng đều, nhiều em khả năng nghe nói rất tốt,
nói tự tin, trôi chảy ngữ pháp, cấu trúc tương đối
tốt, ngược lại cũng nhiều em tuy đã học số
lượng tiết tiếng Anh bản khá lớn nhưng kết quả
thu được của các em chưa cao nhất 2 kỹ năng
nghe nói của các em còn khiêm tốn điều nay cũng
gây trở ngại đối với giảng viên từ đó yêu cầu
giảng viên phải áp dụng phương pháp giảng dạy
phù hợp để hài hào giữa các sinh viên để thu được
kết quả tốt trong quá trinhg dạy và học.
2.3.2. Cách thức áp dụng áp dụng phương
pháp dạy học tích cực
Như đã trình bày phân trên, để tiết học diễn ra
hiệu quả phát huy tính chủ động, sáng tạo của
sinh viên, ngay từ những tiết đầu tôi đã yêu cầu
sinh viên đọc trước tìm hiểu tài liệu, thông tin
trước khi đến lớp. Ngay buổi đầu tôi đã kiểm tra
kỹ năng Nói nhanh của các bạn để đánh giá khả
năng tiếng Anh của các bạn đến đâu, từ đó phân
chia nhóm (trộn lẫn sinh viên tốt, khá trung
bình, kém) để sinh viên thể hỗ trợ và giúp nhau
trong việc chuẩn bị thông tin trước các buổi học
cho phù hợp.
Trước khi đến lớp: Để việc chuẩn bị đọc
tài liệu của sinh viên hiệu quả, giáo viên chia
lớp theo nhóm đưa ra trước các chủ đề, các
câu hỏi, yêu cầu sinh viên nghiên cứu tài liệu để
thuyết trình và trả lời những câu hỏi đó. Việc làm
này sẽ giúp sinh viên nghiên cứu một cách trọng
tâm, đúng mục tiêu của bài học. Đối với môn học
có bài tập thì tôi yêu cầu làm các bài tập phù hợp
sau từng nội dung nghiên cứu.
Khi lên lớp: Yêu cầu sinh viên thuyết trình,
trình bày các vấn đề đã nghiên cứu trước để kiểm
tra mức độ hiểu bài của sinh viên (trả lời các câu
hỏi đã cho trước). Nên khuyến khích sinh viên
trình bày các vấn đề theo ý hiểu, tránh để sinh
viên nói lại các vấn đề của bài học như học thuộc
lòng không nắm được bản chất của vấn đề.
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
43
TÂM LÝ - GIÁO DỤC
Sau đó, giảng viên đưa ra những nhận xét, những
điểm được những điểm cần khắc phục (nội
dung thuyết trình đã đúng yêu cầu giáo viên đưa
ra chưa, thông tin đã chính xác chưa, sử dụng
ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp đã phù hợp chưa…)
giảng giải những vấn đề sinh viên hiểu chưa
đúng giải đáp các thắc mắc cho họ. Nếu đủ
điều kiện thì tổ chức thảo luận ngắn để làm rõ các
vấn đề thuộc về bản chất.
Để thúc đẩy sinh viên hăng hái tham gia học
tập (trình bày, phát biểu ý kiến, sửa bài tập) giáo
viên cũng nên cho điểm khuyến khích đối với các
sinh viên tích cực xây dựng bài. Ngược lại, cũng
cần cho điểm phạt nếu sinh viên không chuẩn bị
bài trước khi lên lớp. vậy mới tích cực hóa
sinh viên trong quá trình học.
2.3.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
sau khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
trong dạy và học
Sau khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực,
giao nhiệm vụ chuẩn bị bài trước khi đến lớp cho
sinh viên, tôi thấy sinh viên rất trách nhiệm
với nhiệm vụ được giao, tích cực, chủ động trong
việc tìm hiểu thông tin, chuẩn bị nội dung thuyết
trình, sử dụng từ, cấu trúc sao cho phù hợp
quan trọng sinh viên rất tự tin khi thuyết trình
một vấn đề trong nội dung học giảng viên đã
giao tìm hiểu trước, trả lời các câu hỏi của các
bạn giáo viên tương đối chính xác mạch lạc.
Sinh viên làm được điều đó đã đầu thời
gian để nghiên cứu tìm tòi. Từ đó thể khẳng
định phương pháp dạy học tích cực này đã phát
huy được tính tự giác, tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên
III. KẾT LUẬN
Trong điều kiện giảng dạy theo học chế tín
chỉ, chúng ta chỉ đủ thời gian đào tạo cho
sinh viên những phần kiến thức cốt lõi (phần
kiến thức phải học) của ngành nghề. Do vậy, để
không lãng phí thời gian trên lớp, chúng ta cần
rèn luyện cho sinh viên khả năng tự học, tự
phát triển. Một khi sinh viên tự khám phá ra tri
thức mới thì các em sẽ cảm thấy hứng thú hơn
với việc học. Điều này không chỉ tốt cho các em
khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường còn
hữu ích ngay cả khi các em đã ra trường, làm
việc bất cứ lĩnh vực nào thì cũng luôn phải
học tự học suốt đời thì mới thể đáp ứng,
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Còn đối với
giáo viên thì niềm say mê học tập của sinh viên
luôn truyền cảm hứng cho các thầy giảng dạy
hăng say và nhiệt tình hơn. Vì vậy, hơn bao giờ
hết, việc đổi mới giảng dạy theo hướng tích cực
hóa sinh viên là thực sự cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bonwell, C.C., & Eison, J.A. (1991). Active Learning: Creating Excitement in the Classroom. ASHE-ERIC Higher
Education Report No. 1. Washington, DC: George Washington University.
Ertmer, P. A., Ottenbreit-Leftwich, A., Sadik, O., Sendurur, E., & Sendurur, P. (2012). Teacher beliefs and technology
integration practices: Examining the alignment between espoused and enacted beliefs. In J. König (Ed.), Teachers'
Pedagogical Beliefs: Definition and Operationalisation-Connections to Knowledge and Performance-Development and
Change (pp. 149-170). Munster: Waxmann.
Freeman, D., & Anderson, M. (2011). Techniques and Principles in Language Teaching. Oxford University Press.
Grainger, R., & Tolhurst, D. (2005). Organisational factors affecting teachers' use and perception of information &
communications technology. Paper presented at the Proceedings of the 2005 South East Asia Regional Computer Science
Confederation (SEARCC) Conference-Volume 46.
Hattie, J. (2009). Visible Learning: A Synthesis of Over 800 Meta-Analyses Relating to Achievement. Routledge.
Lại Ngọc Khánh- Phương pháp giảng dạy tích cực trong đào tạo theo học chế tín chỉ - ĐH Y Dược – ĐH Thái Nguyên.
Richards, J.C., & Rodgers, T.S. (2001). Approaches and Methods in Language Teaching. Cambridge University Press.
Prince, M. (2004). Does Active Learning Work? A Review of the Research. Journal of Engineering Education, 93(3),
223-231.