Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Phương pháp giải bài tập sinh học -------------------------------------------------------------------------------- Nói chung đối với các bài tập Sinh học, việc tìm ra đáp số là kết quả của việc nhận thức về lí thuyết, am hiểu các nội dung lí thuyết trong các giải thuyết. Nếu không hoàn tất được công việc đó, không thể tìm ra đáp số được. Muốn giải bài toán sinh học nói chung phải tuân thủ theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu kĩ giả thuyết đưa ra, am hiểu các giải thuyết đó tường tận. Bước 2: Dựa vào từng kết luận, mỗi kết luận có thể coi là một tình huống bắt người đọc phải xử lí dựa trên các ngôn ngữ sẵn có của giải thiết thậm chí phải bổ sung thêm hàng loạt các giả thiết khác mới có thể giải quyết được các kết luận nêu ra. Bước 3: Trên quan điểm logic hệ thống xâu chuỗi các giả thiết theo một trật tự phối hợp để trả lời cho từng câu hỏi trong phần kết luận. Tuy nhiên đối với từng bài toán được xây dựng ở từng nội dung kiến thức cũng có những khác biệt rạch ròi. Ví dụ, các bài tập về cơ sở vật chất của tính di truyền thương nặng về việc tìm kiếm một con đường logic, sự gắn bó giữa các yếu tố về cấu trúc, cơ thể để tìm ra kết luận. Đối với bài tập về các quy luật lại dựa vào các đặc trưng dấu hiệu về:
tác bổ truyền tượng theo tính là
Kiểu phép lai: lai thuận nghịch, lai phân tích, lai F1 với F1... Tỉ lệ phân li kiểu hình: đây là dấu hiệu đặc trưng về mỗi loại quy luật di truyền Menden, tương tác gen... Về tính trội lặn Về khả năng phân bố đều nhau các tình trội lặn hay không đề nhau ở giới đực, cái. +Căn cứ vào phép lai thuận nghich để nhận dang quy luật di truyền Nếu kết quả lai thuận nghịch không đổi thì đó là sự di truyền các tính trạng nằm trên NST thường. Nếu lai thuận nghịch mà kết quả thay đổi phụ thuộc hoàn toàn về phía mẹ thì đó là di truyền TẾ BÀO CHẤT. Nếu kết quả thay đổi lúc biểu hiện giới này, lúc biểu hiện giới kia, đó là gen nằm trên NST giới tính. Và lúc biểu hiện chỉ một kiểu hình, lúc lại biểu hiện cả 2 kiểu hình ở đời con thì đó là quy luật di truyền của gen tồn tại trên NST giới tính X, di truyền theo quy luật di truyền chéo. Trên cơ sở đó có thể xác định được quy luật di truyền từng tính trạng thuộc hệ gen nhan hay gen tế bào chất +Căn cứ và kết quả phân li kiểu hình trong phép lai phân tích nếu:tỉ lệ kiểu hình 1:1 thì đó là sự di truyền một tính trạng do một gen chi phối. tỉ lệ kiểu hình là 3:1 thì tính trạng được di truyền theo quy luật tương tác gen: bổ trợ, át chế, cộng gộp trong trường hợp một tính trạng quy định 2 kiểu hình (9:7, 13:3, 15:1) tỉ lệ 11 thì tính trạng được di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ, át chế trong trường hợp có 1 tính trạng quy định 3 kiểu hình.( tỉ lệ gốc; bổ trợ3:4, 91; át chế: 121) tỉ lệ 11:1 là sự di truyền tương tác bổ trợ một tính trạng có 4 kiểu hình( tỉ lệ gốc 93:1) + Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với F1, khi lai một tính trạng mà có tỉ lệ kiểu hình: 3:1 là quy luật di truyền phân tính trội lặn hoàn toàn 1:1 là quy luật di truyền phân tính trội không hoàn hoàn ( xuất hiện tính trạng trung gian) do gen nằm trên NST thường or giới tính 9:3:1 or 9:7 or 9:1 trợ trạng di 1:2:1 or 13:3 là tính trạng di tuyền theo quy luật tương tác át chế trội 94 là tương tác át chế do gen lặn 15:1 là tương tác cộng gộp kiểu không tích lũy các gen trội, băng cách đó có thể dễ dang phân tích, nhận dạng dõ sự di truyền của từng tính trạng theo quy luật nào. + Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với cơ thể khác. cần chú ý những tỉ lệ đặc biệt sau đây: 7:1; 41; 61; 5:3 đây là tỉ lệ của tính trạng nảy sinh do tương tác gen, tùy
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
tác gen 1 lặn hoàn tương trạng toàn, tính trội