PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG LỘ
TRÌNH ĐƯỜNG KINH
(K 1)
I. ĐẠI CƯƠNG
Kinh lạc là những đường vận hành khí huyết. Những con đường này chạy
khắp châu thân, từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, cbên trong (các tạng phủ)
lẫn ngoài nông.
Học thuyết Kinh lạc đã quy nạp được một hệ thống liên hệ chặt chẽ giữa tất
ccác vùng của cơ thể thành một khối thống nhất, thể hiện đầy đủ các học thuyết
âm dương, Tạng phủ, Ngũ hành; mối liên quan trong ngoài, trên dưới...
Học thuyết Kinh lạc đóng vai trò rất lớn trong sinh bệnh học y học c
truyền, trong chẩn đoán cũng như trong điều trị. Sở dĩ như vậy là do hthống kinh
lạc có chức năng rất cơ bản sau đây:
- Hthống kinh lạc chức năng liên lạc thông tin từ trong ra ngoài t
ngoài vào trong: thể con người được cấu tạo bởi nhiều thành phần: ntạng,
lục phủ, tứ mạc, ngũ quan, da lông, cơ nhục và khí huyết... Mỗi thành phần đều
đảm nhiệm một chức năng riêng của mình tham gia vào tổng thể chức năng
sinh lý của cả cơ thể.
Tình trạng thể thống nhấtnày thực hiện được là nhvào hkinh lạc.
Thiên 33, Linh khu có đoạn: Ôi thập nhị kinh mạch, bên trong thuộc về tạng phủ,
bên ngoài lạc với tứ chi và cốt tiết.... (hkinh lạc là hthống liên lc giữa các
tạng phủ bên trong và các phần cơ thể bên ngoài).
Trong trường hợp bệnh, đây cũng chính là đường mà tà khí mượn đường đ
xâm nhập. Chương 56, sách Tố vấn đoạn: “Nếu khuyết của hệ kinh lạc bị rối
loạn, vai trò chống đỡ ngoại tà của cơ thể sẽ giảm sút và tác nhân gây bệnh sẽ theo
hệ kinh lạc mà xâm nhập vào sâu các tạng phủ”.
Ngược lại bệnh ở tạng phủ có thể mượn hệ kinh lạc để thể hiện ra bên ngoài
các chi, các khớp. Thiên 71, Linh khu ghi: “Khi m Phế tà khí thì
slưu lại nơi hai cánh chỏ, khi can tà khí, slưu lại i hai bên nách; khi t
có tà khí, thì nó slưu lại nơi hai mấu chuyển lớn; khi Thận có tà khí, nó sẽ lưu lại
nơi hai khoeo chân....”
- Hthống kinh lạc vai trò nuôi dưỡng toàn thân: thiên 47, sách Linh
khu có nêu: ... Huyết, K, Tinh, Thần của con người là nhm phụng cho sự sống
chu hành trọn vẹn cho tính và mệnh. Kinh mạch là nhm vận hành cho huyết,
khí; mrộng cho âm dương; m trơn nhuận cho gân cốt, làm thông li các khớp
xương”.
Điều 33, sách Nạn kinh ghi: “Như vậy, hệ kinh lạc giúp cho khí huyết,
những thành phần bản trong việc nuôi sống và duy trì đời sống, vận hành
không ngừng nghỉ đi khắp châu thân, đảm bảo vai trò tư dưỡng”.
Với những chức năng trên, kiến thức về hệ kinh lạc thể như kiến thức
giải phẫu sinh lý (kiến thức bản) của người thầy thuốc.
thế sách Linh khu, thiên 11, đoạn 1 viết: Ôi thập nhị kinh mạch
nơi con người dựa vào để sống, nơi bệnh dựa vào để thành, nơi con
người dựa vào để trị, nơi bệnh dựa o đkhởi lên; cái học (về y) bắt đầu từ
đâu, sự khéo léo (của người thầy thuốc) phải đạt đến....”.
Nhvào hkinh lạc, người thầy thuốc thể biết được biểu hiện của bệnh
tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể. Trong điều trị, hệ kinh lạcvai
trò dẫn truyền các tác dụng của thuốc (quy kinh) cũng như dẫn truyền những kích
thích của châm cứu đến những tạng phủ bên trong.
Hkinh lạc vai trò chức năng như trên, được xem như hệ thống giải
phẫu sinh của YHCT. Do vậy, hệ thống kinh lạc đóng vai trò cơ bản, chủ yếu
trong h thống luận YHCT và ch đạo trong mọi chuyên khoa của YHCT
(thuốc, châm cứu, nội hay nhi khoa....).
II. VẬN DỤNG LỘ TRÌNH ĐƯỜNG KINH
Với những chức ng đã nêu trên, hthống kinh lạc được vận dụng vào
việc chẩn đoán bệnh tật và cả điều trị. Nội dung trình bày trong bài này chỉ nêu lên
việc vận dụng khái niệm đường kinh để chẩn đoán bệnh.
A. VẬN DỤNG HỆ KINH LẠC ĐỂ CHẨN ĐOÁN
Để vận dụng lộ trình đường kinh vào mục đích chẩn đoán, nhất thiết phải
nắm vững 3 nội dung cơ bản sau:
- Thuộc lòng ltrình đường kinh đi.
- Liệt đầy đủ và phân tích chính xác những chức năng của tạng phủ mà
đường kinh có liên hệ đến.
- Phân tích, xem xét tt cả những khái niệm, những nội dung nêu trên trong
những mối quan hệ với nhau.