
1
PRAZIQUANTEL
Praziquantelum
và đồng phân đối quang
C19H24N2O2
P.t.l: 312,4
Praziquantel là (11bRS)-2-(cyclohexylcarbonyl)-1,2,3,6,7,11b-hexahydro-4H-
pyrazino[2,1-a] isoquinolin-4-on, phải chứa từ 97,5 đến 102,0% C19H24N2O2 tính theo
chế phẩm đã làm khô.

2
Tính chất
Bột kết tinh đa hình, màu trắng hay gần như trắng. Rất khó tan trong nước, dễ tan trong
ethanol 96% và trong methylen clorid.
Định tính
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của
praziquantel chuẩn (ĐC). Nếu có sự khác biệt thì hoà tan riêng biệt 50 mg chế phẩm và
50 mg praziquantel chuẩn (ĐC) trong 2 ml methanol (TT). Bốc hơi và làm khô cắn ở
nhiệt độ 60 oC và dưới áp suất không quá 0,7 kPa. Ghi lại phổ hồng ngoại của các cắn
thu được.
Tạp chất liên quan
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril - nước (45 : 55).
Dung dịch thử (1): Hoà tan 40 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 10,0 ml
bằng cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 20,0 ml bằng pha động.

3
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 40 mg praziquantel chuẩn (ĐC) trong pha động và
pha loãng thành 10,0 ml bằng cùng dung môi.Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được
thành 20,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 20,0 ml bằng pha
động. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch phân giải: Hoà tan 5 mg tạp chất chuẩn A của praziquantel (ĐC) [(11bRS)-
2-benzoyl-1,2,3,6,7,11b-hexahydro-4H-pyrazino[2,1-a] isoquinolin-4-on] trong dung
dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 25,0 ml bằng cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml
dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (0,25 m x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 210 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch phân giải. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic tạp chuẩn và
pic praziquantel không nhỏ hơn 3,0.

4
Tiêm dung dịch đối chiếu (2). Tiêm dung dịch thử (1) và tiến hành sắc ký trong khoảng
thời gian gấp 5 lần thời gian lưu của praziquantel.
Trong sắc ký đồ của dung dịch thử (1): diện tích của bất kỳ vết phụ nào ngoài vết chính
không được lớn hơn diện tích pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2)
(0,5%), không được có quá 1 pic phụ có diện tích lớn hơn 0,4 lần diện tích pic chính
trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,2%). Tổng diện tích của tất cả các pic
phụ không được lớn hơn diện tích pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2)
(0,5%). Bỏ qua bất kỳ pic nào có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic chính trong sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,05%).
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu
10 phần triệu (ĐC) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; áp suất không quá 0,7 kPa; phosphor pentoxyd (TT); 50 C; 2 giờ).

5
Tro sulfat
Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng với các điều kiện như mô tả ở phần tạp chất
liên quan. Tiêm dung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu (1).
Tính hàm lượng C19H24N2O2 từ diện tích pic của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc trị giun sán.
Chế phẩm
Viên nén praziquantel.

