Quá trình lấy mẫu
(Bệnh viện MEDLATEC) - Các xét nghiệm
hoá sinh m sàng hầu hết được thực hiện
với huyết thanh, huyết tương hoặc máu
toàn phần. Máu thường được ly vào buổi
sáng, khi bệnh nhân chưa ăn uống gì.
1. Huyết thanh thu được bằng cách để máu
đông t nhiên trong khoảng thời gian t 30
phút đến 1 giờ, ly tâm khoảng 3.000
ng/phút trong 10 phút, phần dịch nổi
(supernatant) phía trên là huyết thanh.
2. Huyết ơng thu được khi loại ion
Ca2+ khỏi máu bằng cách thêm vào máu chất
chống đông các chất tạo phức (chelators)
để tạo phức với ion Ca2+ như EDTA, citrat,
oxalat hoặc heparinat.
EDTA-K2EDTA-K3 với nồng độ 1,5-2
mg/mL máu được sử dụng cho c xét
nghiệm huyết học thông thường.
Heparin (dưới dạng các muối như amon, Li,
Na, K) đưc sử dụng theo tỷ lệ 25U/mL máu,
hay 0,01-0,1 mL heparin/mL máu.
Fluorid (muối Na) được sử dụng với nồng độ 2
mg/mL máu. Fluorid có tác dụng c chế cả s
đông máu c s đường phân (glycolysis)
nên thường được sử dụng đ định lượng
glucose máu.
Dung dịch citrat (muối Na) nồng độ 3,8%
(hoặc 0,11 mol/L) được sử dụng cho các t
nghiệm đông u với tlệ 1 thể ch Na citrat
9 thể ch máu toàn phần hoặc được sử
dụng để lắng hồng cầu với tỷ lệ 1 phần Na
citrat và 4 thể tích máu toàn phần.
Kali oxalat ít khi được s dụng chống đông
máu để lấy huyết tương.
Sau khi chống đông, ly m khoảng 3.000
vòng/phút trong 10 phút, dịch nổi phía trên thu
được huyết tương. Sự kc nhau giữa huyết
thanh huyết tương thường chthấy trong sự
xác định K+, phosphate vô cơ, lactate
dehydrogenase (LDH) điện di fibrinogen.
các bệnh nhân bị chứng tăng tiểu cu
(thrombocytosis), g tr tiểu cầu ợt trên
800.000/μL (hoc Giga/L), việc định lượng
K+ không thể thực hiện được trong huyết thanh,
cần phải s dng thay thế bằng huyết ơng
chống đông với heparin.
3. Cách lấy máu toàn phần: máu toàn phn
thể thu được bằng cách sử dụng các chất
chống đông n đã nêu trên (không ly tâm).
Một số xét nghiệm đòi hỏi s dụng các chất
chống đông khác nhau, chẳng hạn:
Cách lấy máu để định lượng glucose máu: vì
tốc độ đường phân (glycolysis) là khoảng 7%
mỗi giờ nên cần phải tm một chất c chế
quá trình đường phân như NaF (sodium
fluorid) hoặc iodoacetat o mẫu u trưc
khi xác định nồng độ glucose máu.
Cách lấy máu để xét nghiệm huyết học: trong
phần lớn c phân ch về huyết học, thường
sử dụng máu tĩnh mạch chống đông bằng
EDTA. Trong trường hợp riêng biệt, sự giảm
tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ng
bởi EDTA thế xảy ra, mặc điều y
không có ý nghĩa lâm sàng. Việc sử dng u
chống đông bằng citrat sẽ làm số lượng tiểu
cầu trở về bình thường.
Cách lấy máu đxét nghiệm đông máu: trong
các xét nghiệm đông máu, huyết tương chống
đông bằng citrat (1 thể tích dung dịch citrat
3,8% 9 thể tích máu) được sử dụng cho
các mục đích phân tích. Cần phải trộn dung
dịch Na citrat vào máu chính xác theo t lệ 1
thể tích Na citrat 3,8% 9 thể ch máu toàn
phần. Máu chống đông bằng EDTA hoặc
axalat không s dụng được cho c xét
nghiệm về đông máu, bởi các chất y
thể y nên sbất hoạt nhanh chóng của các
yếu tố V và yếu tố VIII.
Phi loại b các mẫu máu bị tan huyết hoặc
bắt đầu đông máu.
4. Cách lấy nước tiểu
Khi phân tích nước tiểu cần phải cý rằng
một sự khác nhau rệt trong ngày về sự bài
tiết của một schất, ví dụ: nước tiểu phải được
xử lý trước để ổn định các catecholamin cần
phải thu lượm tất cả nước tiểu bài tiết trong thời
gian quy định. Đ c định calci, toàn bộ lượng
nước tiểu trong 24 giờ phải được acid hoá
được đun nóng.
5. Cách lấy dịch não tuỷ