ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH HỢP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH, THƢỜNG TÍN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH HỢP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH, THƢỜNG TÍN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS LÊ NGỌC HÙNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là một phần kết quả rất quan trọng trong quá trình đào tạo cao
học tại Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Bằng tất cả
những tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng
đào tạo, Hội đồng Khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Lê Ngọc Hùng – người đã chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình em trong quá trình làm Luận văn. Thầy đã cho em thêm
kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em hiểu biết hơn về kỹ
năng nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu và các đồng chí,
đồng nghiệp trong trường THCS Tân Minh, các cán bộ quản lý xã hội, các
bậc phụ huynh, những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên
cứu trong thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong qua trình làm luận văn, song không
thể tránh khỏi những hạn chế và những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
dược sự chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ quý báu từ quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Bích Hợp
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
THCS Trung học Cơ sở
TNCS Thanh niên Cộng sản
THPT Trung học Phổ thông
NXB Nhà xuất bản
GDMT Giáo dục môi trường
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
GD Giáo dục
HS Học sinh
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
TT Thị trấn
TH Trung học
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ ii
Danh mục các bảng, sơ đồ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
trong nhà trường .......................................................................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường ................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2.1. Giáo dục .......................................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường ........................................................... 12
1.2.3. Các lực lượng giáo dục ................................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...................... 14
1.3. Mục tiêu giáo dục bậc THCS và những nhiệm vụ giáo dục học
sinh giai đoạn mới ........................................................................................... 15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục bậc THCS .......................................................... 15
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục học sinh trong giai đoạn mới .................... 16
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường ........................................... 19
1.4. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trƣờng tại các trƣờng THCS ................................ 21
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS ....................................... 21
1.4.2. Mục tiêu phối hợp các lực lượng giáo dục ..................................... 26
1.4.3. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...................... 30
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...... 32
1.4.5. Các điều kiện của hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...... 34
iii
1.5. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trƣờng ................................................................................................... 38
1.5.1. Các thành phần của quản lý ............................................................ 38
1.5.2. Nhiệm vụ quyền hạn của các lực lượng giáo dục ........................... 39
1.5.3. Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng ............................................. 42
1.5.4. Tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...... 43
1.5.5. Chỉ đạo hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ...................... 45
1.5.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng .................... 46
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phối hợp các lực
lƣợng giáo dục .................................................................................................. 47
1.6.1. Những Ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế - xã hội ......................... 47
1.6.2. Những ảnh hưởng của cơ sở vật chất và tài chính .......................... 49
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 50
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH -
THƢỜNG TÍN ................................................................................................. 51
2.1. Khái quát tình hình huyện Thƣờng Tín và trƣờng THCS Tân Minh ..... 51
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 51
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 52
2.1.3. Khái quát về trường THCS Tân Minh ............................................ 53
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................... 58
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 58
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 58
2.2.3. Hình thức khảo sát .......................................................................... 59
2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 59
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học sinh
bảo vệ môi trƣờng ở trƣờng THCS Tân Minh – Thƣờng Tín .................... 59
2.3.1. Nhận thức về hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường .............................................. 59
iv
2.3.2. Thực trạng mục tiêu hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh –
Thường Tín ............................................................................................... 62
2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh –
Thường Tín ............................................................................................... 65
2.3.4. Thực trạng hình thức phối hợp các lực lượng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín ......... 69
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh
– Thường Tín ............................................................................................. 73
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trƣờng tại trƣờng THCS Tân Minh –
Thƣờng Tín ..................................................................................................... 75
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch trong quản lý hoạt động phối
hợp các lực lượng giáo dục ....................................................................... 75
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức trong quản lý hoạt động phối hợp các
lực lượng giáo dục ..................................................................................... 76
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo trong quản lý hoạt động phối hợp các
lực lượng giáo dục ..................................................................................... 78
2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục ............................................................... 80
2.4.5. Đánh giá và phân tích nguyên nhân thực trạng .............................. 82
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 90
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH - THƢỜNG TÍN ........................ 91
3.1. Căn cứ để xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực
lƣợng giáo dục học sinh bảo vệ môi trƣờng .................................................. 91
3.1.1. Tính cần thiết .................................................................................. 91
3.1.2. Tính thực tiễn và khả thi ................................................................. 92
v
3.1.3. Tính đồng bộ ................................................................................... 92
3.1.4. Tính kế thừa .................................................................................... 93
3.1.5. Tính lợi ích ...................................................................................... 93
3.1.6. Căn cứ đánh giá thực trạng ............................................................. 94
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục ....... 94
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục .................. 94
3.2.2. Biện pháp xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức phối hợp giáo dục học sinh .......................................... 99
3.2.3. Biện pháp lập kế hoạch phối hợp .................................................. 102
3.2.4. Biện pháp tổ chức thực hiện phối hợp các lực lượng ................... 105
3.2.5. Biện pháp kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng
giáo dục .................................................................................................... 107
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 110
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 117
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Nhận thức của người khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ........... 60
Bảng 2.2. Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trò của người thực
hiện việc phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ............. 61
Bảng 2.3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường........................ 63
Bảng 2.4. Nội dung hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường với
gia đình .......................................................................................... 65
Bảng 2.5. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ............................................ 68
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các hình thức phối hợp .................................... 69
Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phối hợp giữa nhà trường
với gia đình trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ................. 71
Bảng 2.8. Các biện pháp phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường và
xã hội đã được thực hiện ............................................................... 72
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc phối hợp ....... 73
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả kiểm tra, đánh giá việc phối hợp .................... 74
Bảng 2.11. Kế hoạch phối hợp ........................................................................ 75
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả việc tổ chức hoạt động phối hợp ..................... 76
Bảng 2.13. Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động phối hợp ............................. 78
Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt
động phối hợp ................................................................................ 80
Bảng 2.15. Mức độ hiệu quả của hoạt động phối hợp và quản lý hoạt
động phối hợp ................................................................................ 82
Bảng 2.16. Nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động
phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp....................................... 85
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ............................................... 110
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức trường THCS Tân Minh....................................... 55
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống hiện nay đang ngày càng phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, tình
trạng ô nhiễm môi trường lại có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp. Do
vậy, bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội.
Vấn đề bảo vệ môi trường ở thời đại nào, thời điểm nào cũng hết sức quan
trọng. Hồ Chủ tịch, dù bận trăm công ngàn việc nhưng Người vẫn luôn quan tâm
dặn dò nhân dân, cán bộ, chiến sĩ luôn phải biết giữ gìn và bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh vì sức khỏe là vốn quí nhất của con người. Con
người có mạnh khỏe thì công việc làm mới có hiệu quả, chất lượng.
Từ thế kỷ XIX cho đến nay, nhiều quốc gia đã đưa ra những đạo luật
về môi trường như: Luật cấm gây ô nhiễm nước sông của Anh năm 1876;
Luật về khói than của Mỹ năm 1896; Luật khoáng nghiệp, Luật sông của Nhật
Bản năm 1896, …
Trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc năm 1972 về “Môi trường
và con người” họp tại Stockholm đã nêu: “Việc giáo dục môi trường cho thề hệ
trẻ cũng như người lớn làm sao để học có được đạo đức, trách nhiệm trong việc
bảo vệ và cải thiện môi trường”. Tiếp ngay sau sự kiện đó, chương trình môi
trường của Liên Hiệp Quốc (UNEF) cùng với các tổ chức văn hóa – khoa học –
giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã thành lập chương trình giáo dục
môi trường quốc tế (IEEP). Cho đến tháng 10/1975, chương trình giáo dục môi
trường thế giới đã tổ chức Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Giáo dục môi
trường ở Beograde (Cộng Hòa Liên Bang Nam Tư), tại Hội thảo đã đưa ra
được một nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những nguyên tắc
hướng dẫn giáo dục môi trường. Trong nghị định nêu rõ mục tiêu giáo dục môi
trường là nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của môi trường và hiểu biết về
1
môi trường; giúp cho mỗi cá nhân xác định thái độ và lối sống tích cực đối với
môi trường; có những hành động cho một môi trường tốt đẹp hơn.
Bên cạnh Luật giáo dục thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số
3288/QĐ_BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về
chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông
Việt Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Đây chính là cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở
các trường phổ thông và trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân
của Việt Nam.
Đến thế kỷ XXI, toàn nhân loại đang đứng trước những thách thức vô
cùng to lớn của tự nhiên. Đó là vấn đề cạn kiệt tài nguyên và nạn ô nhiễm môi
trường trên toàn thế giới và cũng chính những điều này đã tác động không
nhỏ tới việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên của con người. Tài nguyên thiên
nhiên không còn là kho dự trữ vô tận để con người mặc sức sử dụng chúng
phục vụ những nhu cầu của cuộc sống. Từ đây sẽ đặt ra cho chúng ta những
suy nghĩ cần thiết về việc cải tạo, tận dụng tài nguyên thiên nhiên như thế nào
để đảm bảo được sự bền vững của chúng cũng như bảo vệ môi trường sống
của chính con người?
Điều 4, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tại kỳ họp Quốc hội thứ 13
khẳng định: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”.
Tháng 5/2019, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà đã ký kết
chương trình phối hợp về công tác bảo vệ môi trường giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo với Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2019-2025. Trong nội
dung ký kết có nêu: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường vào các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với bảo vệ môi trường
trong giai đoạn tới”.
2
Trên thực tế hiện nay, việc tổ chức phối hợp giáo dục nhà trường với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội trong những năm gần đây có nhiều thay
đổi và cải tiến. Tuy nhiên việc phối hợp các lực lượng này trong công tác
giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế, kết quả thu
được chưa cao. Sự phối hợp giữa gia đình, xã hội với các nhà trường còn
thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của
toàn xã hội trong giáo dục.
Xuất phát từ thực tiễn ngày càng báo động về sự sa sút đáng lo ngại của
môi trường, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường Trung học cơ sở Tân Minh,
Thường Tín, Hà Nội” với mong muốn góp phần thực hiện giúp công tác bảo
vệ môi trường được toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát và đánh giá thực trạng quản
lý phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, đề xuất giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh nói chung và học sinh trường THCS Tân Minh nói riêng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh trường Trung học cơ sở Tâm Minh, huyện Thường Tín,
TP Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng trong hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lí hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường như thế nào?
3
Cần có những biện pháp nào để nâng cao chất lượng Quản lí hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp, phù hợp thực
tiễn và phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục thì chất
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường được nâng cao, đáp ứng yêu cầu
giáo dục trong giai đoạn mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực trạng hoạt động phối hợp các lực lượng
trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS nói chung và
trường THCS Tân Minh nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường
Tín, lý giải thực trạng trên.
- Trên cơ sở các thực trạng và nguyên nhân, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại
trường THCS Tân Minh – Thường Tín hiện nay.
7. Giới hạn nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt
động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường như hạn
chế sử dụng rác thải nhựa ở trường và ở nơi cư trú, giữ gìn vệ sinh chung (sân
trường, lớp học, nhà vệ sinh, đường làng, ngõ xóm)
7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, tổng phụ trách Đội, bí thư Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh
- Giáo viên chủ nhiệm các lớp, cán bộ y tế trường học.
4
- Học sinh các khối 6, 7, 8, 9 tại Trường THCS Tân Minh
7.3. Giới hạn thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát từ năm học 2017-2018 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong luận văn này tôi phối hợp sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu các công trình đã có và tài liệu thu thập được,
phương pháp này được sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hóa các khái
niệm, xác định cơ sở lý luận để nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Bằng việc quan sát những biểu hiện của học sinh và quan sát hoạt động
phối hợp giũa các lực lượng giáo dục từ đó tìm hiểu thực trạng và thu thập các
số liệu minh chứng cho thực trạng hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
8.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng các loại phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng hoạt động phối
hợp các lực lượng giáo dục để bước đầu khảo sát sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia
Qua việc lấy ý kiến các chuyên gia để thu thập các kinh nghiệm quản lý
hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục, từ đó có những biện pháp cụ thể
trong quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
5
Bằng việc tổng kết các kinh nghiệm quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt yếu, những
điều đã làm được và những điều chưa làm được từ đó tìm hiểu được thực trạng
hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh. Qua đó, đưa ra những
biện pháp có tính khả thi trong quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Bằng việc sử dụng một số thuật toán và phần mềm tin học, các phương
pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết
quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường ở trường THCS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – thường Tín.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong
nhà trường
Hiện nay, biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu và
công tác bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ cấp bách không của riêng ai.
Có một thực tế là hiện nay, trong khi các quốc gia phát triển có môn học riêng
về môi trường thì Bảo vệ môi trường trong trường học ở một số nước đang
phát triển như Việt Nam mới chỉ được đưa vào một số tiết học ngoại khóa.
Kinh phí đầu tư cho các chương trình tuyên truyền về bảo vệ môi
trường của nhà nước không phải là nhỏ. Số tiền này được chi cho các hoạt
động truyền thông, các cuộc thi ý tưởng, các ngày hội môi trường... Tuy
nhiên, hiệu quả thu được từ những chương trình đó chưa hẳn đã cao so với
giáo dục trong trường học. Bởi lẽ, giáo dục học đường là cách giáo dục
thường xuyên và lay động lớn nhất đối với lớp trẻ. Song, việc giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường học chưa được chú trọng đúng mức. Ý thức bảo vệ
môi trường vì thế chưa hình thành trong cộng đồng học sinh, sinh viên và
đáng buồn là cả ở giáo viên. Điều này có thể thấy rõ khi nhìn vào tình trạng
hút thuốc trong trường học, xả rác bừa bãi, sử dụng điện nước lãng phí…
Ngay trong những trường đại học, trường tư thục lớn, dù đã có những thùng
rác phân loại nhưng rất ít người có ý thức phân loại rác. Thậm chí, bên cạnh
những thùng rác đã được chuẩn bị vẫn còn chỏng chơ rác thải, sản phẩm của
những người ngại lại gần thùng rác. Bên cạnh các khu chợ mọc lên tự phát
gần trường học, rác thải bừa bãi, điển hình là những tờ quảng cáo, túi ni-lông,
7
giấy gói thức ăn… Tình trạng sử dụng năng lượng điện và nước lãng phí
không phải là điều hiếm gặp trong nhà trường. Nhiều nơi, các thiết bị chiếu
sáng, quạt, điều hòa nhiệt độ được sử dụng bừa bãi, vô tội vạ. Thiết bị điện
không được tắt sau khi sử dụng, nước được xả thoải mái không khóa vòi, giấy
vở cũng vứt phung phí.
Ở bất cứ trường học nào, những học sinh không biết giữ gìn vệ sinh học
đường khá phổ biến. Nhiều học sinh vứt giấy, rác, bao bì của các loại đồ ăn
vặt, bã kẹo cao su,… nơi sân trường, hành lang lớp học, ngăn bàn, cầu
thang,… gây ảnh hưởng tới mĩ quan trường học cùng với đó là bầu không khí
giảng dạy, học tập, sinh hoạt vui chơi cua cả thầy và trò.
Tuy nhiên, trong khi ngành giáo dục đang chờ đợi một môn học chính
thức về môi trường, nếu các giáo viên biết cách lồng ghép thường xuyên
những vấn đề về môi trường trong các bài giảng của mình thì hiệu quả chắc
chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như vậy vì thầy cô giáo vừa là những tấm
gương rất thuyết phục, vừa là những người có sức lay động, cảm hóa sâu sắc
tới người học. Thầy cô cũng là những người hàng ngày tiếp xúc với học trò.
Một lời nói của thầy cô giáo có thể tác động trực tiếp và lớn lao hơn cả những
chương trình truyền thông khô cứng đang thực hiện. Việc giáo dục bảo vệ
môi trường sẽ được tích hợp vào các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân, Vật lý, Sinh học, Công nghệ ở cấp trung học cơ sở (THCS).
Đối với cấp trung học phổ thông (THPT) sẽ được tích hợp vào các môn
học: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công
nghệ. Thực hiện nguyên tắc lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào
các bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Khi thực hiện
tích hợp phải đảm bảo làm cho bài học sinh động, gắn với thực tế hơn nhưng
không làm quá tải học sinh.
Thông qua các giờ học chính khóa và hoạt động ngoại khóa, giáo viên
giáo dục cho các học sinh ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, nâng cao lòng
8
yêu thiên nhiên, đất nước. Nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép tích
hợp qua nhiều môn học có liên quan như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý,
Giáo dục công dân. Thông qua lồng ghép giáo dục môi trường, các em được
trang bị những kiến thức cơ bản về các yếu tố môi trường, vai trò của môi
trường đối với con người và tác động con người đối với môi trường, phát triển
kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường sạch đẹp.
Giáo dục bảo vệ môi trường có thể bắt đầu từ những việc nhỏ. Các giáo
viên nên thực hiện lồng ghép vào bài giảng thực trạng môi trường hiện nay,
các biện pháp cụ thể để giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Không chỉ thực
hiện trên bài giảng, nếu trong cuộc sống hàng ngày, các giáo viên đi tiên
phong trong việc tiết kiệm năng lượng điện, nước, giấy, phân loại rác thải…
thì hiệu quả giáo dục sẽ tăng lên gấp bội. Các giáo viên có thể làm gương cho
các học sinh bằng việc không hút thuốc lá trong trường học, vứt rác đúng nơi
quy định, tiết kiệm năng lượng,… Không chỉ kêu gọi và làm gương, giáo viên
nên khuyến khích học trò thực hiện tụ giám sát việc bảo vệ môi trường của
mình và của các bạn.
Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên dương, làm gương
cũng sẽ góp phần hình thành ý thức môi trường ở những công dân trẻ. Có thể
tin chắc rằng nếu ý thức bảo vệ môi trường trở nên thường trực trong trường
học thì không chỉ các giáo viên, học sinh được hưởng một môi trường học
đường trong lành hơn, mà về lâu dài, thế hệ tương lai sẽ làm tốt việc chung
tay bảo vệ môi trường.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường
Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật,… của chủ thể quản lý giáo dục lên các cấp đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy
9
động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,… các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu
phát triển giáo dục”. (Nguyễn Phúc Châu, Quản lý quá trình sư phạm trong
nhà trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, tr 24).
Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật,… của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể người học và các lực lượng tham gia giáo dục khác trong và
ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động
giáo dục và dạy học nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành luôn ổn định và
phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đó”. (Nguyễn Phúc
Châu, Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học
sư phạm, tr 24).
Dù ở cấp độ nào chúng ta cũng có thể hiểu: quản lý giáo dục là những
tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm hoàn thành mục tiêu giáo dục và đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả.
Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
nhà trường có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ người học
phát triển nhân cách theo mục tiêu và định hướng của xã hội. Đó là quá trình
tổ chức đồng loạt các hoạt động: dạy, học, giáo dục,… theo hệ thống nội dung
chương trình được tổ chức bài bản, chặt chẽ.
Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp những người cùng chung sống.
là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn
nhân về dòng máu, thường gồm vợ, chồng, con cháu.
Lực lượng xã hội gồm: các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị xã
hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng của
địa phương.
10
Mục tiêu của GDMT là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng
hành động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT
hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ
thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi trường. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác bảo vệ môi trường,
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ
thể, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các chương trình GDMT bao
gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển khai tới tất cả các cấp học
trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Các chiến dịch nâng cao nhận thức
cộng đồng, và vận động quần chúng cũng như các tổ chức xã hội khác tham
gia vào việc bảo vệ môi trường tiến hành hàng năm. Hệ thống thông tin và dữ
liệu môi trường cũng đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
nêu rõ mục tiêu tổng quát của GD-ĐT là giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, “GD nhà trường phải kết hợp với GD gia đình và xã hội”. Muốn thực
hiện được mục tiêu GD toàn diện học sinh cần phải coi trọng cả GD nhà
trường, GD gia đình và GD xã hội.
Nói đến GD là nói đến nhà trường - nơi mà các hoạt động GD diễn ra
thường xuyên, hàng ngày. Chất lượng của một đơn vị nhà trường thể hiện ở chất
lượng các hoạt động dạy học và hoạt động GD. Đối với trường học, chất lượng
GD là chất lượng hoạt động dạy học các môn văn hóa, chất lượng hoạt động GD
về môi trường, tiết kiệm năng lượng điện, về an toàn giao thông, vệ sinh thực
phẩm, chất lượng hoạt động GD ngoài giờ lên lớp...
Giáo dục môi trường không phải là môn học chính thức. Hoạt động
GDMT đã được Bộ GD-ĐT triển khai dưới nhiều hình thức tích hợp, lồng ghép
vào các môn học, hoặc đưa vào hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Song, vấn đề quản
lí (QL) hoạt động GDMT ở các trường học nói chung và QL công tác phối hợp
11
giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục (LLGD) ngoài nhà trường nói riêng
vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực hiện thường xuyên và chưa có tác
động mang tính bền vững trong việc hình thành văn hóa môi trường cho học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là khái niệm đa nghĩa, khi phân tích giáo dục với tư cách là
một hiện tượng xã hội ta thấy: giáo dục là hiện tượng văn minh chỉ có ở xã
hội loài người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử XH của các thế hệ con người.
Khi xem xét giáo dục dưới góc độ là một hoạt động ta thấy giáo dục có
2 nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các
đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất, nhân cách toàn
diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng lao động…). Quá trình giáo
dục theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường còn được gọi là quá
trình sư phạm tổng thể, bao gồm 2 quá trình bộ phận, đó là quá trình dạy học
và quá trình giáo dục
- Nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo lên
các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi ứng xử
với cộng đồng XH. Với nghĩa hẹp, khái niệm GD được đặt ngang hàng với
khái niệm dạy học. Khái niện giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới quá trình giáo dục
các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho người học. (Phạm Viết Vượng,
Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2010, tr 26)
1.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam)
12
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo
dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết,
kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền
vững về sinh thái".
Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và
kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững
cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử
dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ
môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định
khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được
những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá
nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng
ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
1.2.3. Các lực lượng giáo dục
- Nhà trường ở đây chủ thể quản lý là Hiệu trưởng và các Phó hiệu
trưởng là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, nhà trường
có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ người học phát triển
nhân cách theo mục tiêu và định hướng của xã hội. Đó là quá trình tổ chức
đồng loạt các hoạt động: dạy, học, giáo dục,… theo hệ thống nội dung chương
trình được tổ chức bài bản, chặt chẽ.
13
- Gia đình chủ thể chính gồm phụ huynh học sinh (ông bà, cha mẹ, anh
chị em học sinh) là tế bào của xã hội, là tập hợp những người cùng chung
sống. là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ
hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ, chồng, con cháu.
- Lực lượng xã hội gồm: các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị xã
hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng.
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
Hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục là hoạt động có chủ đích,
có tổ chức, có kế hoạch nhằm mục tiêu huy động sức mạnh của từng lực
lượng giáo dục tạo thành sức mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh luôn bị tác
động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài. Trong đó sự tác động của 3 lực lượng giáo dục chính đó là: gia đình,
nhà trường và xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh.
Mỗi lực lượng giáo dục có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương
pháp và có tính ưu việt riêng. Khi nhà trường – gia đình – xã hội cùng phối
hợp để thực hiện giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thì sẽ có tác động đồng
thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá trình giáo dục.
Như vậy, bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận
chung để đi đến nhất trí chung về nhận thức mục tiêu, nội dung, phương thức
thực hiện. Đó là quá trình xây dựng kế hoạch, xác định các cơ chế hoạt động,
đóng góp theo khả năng, sự cố gắng tối đa của các thành viên tham gia nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu của xã hội về giáo dục, trong đó có trách nhiệm,
quyền lợi về giáo dục mà các thành viên tham gia được hưởng thụ.
Quản lý hoạt động phối hợp giữa các lực lượng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường là một trong những nội dung quản lý nhà trường của nhà quản
lý, đó là những tác động có ý thức của nhà quản lý nhằm định hướng, tổ chức,
14
điều khiển, và kiểm soát quá trình phối hợp các lực lượng giáo dục trong công
tác giáo dục sinh viên đúng với nguyên lý giáo dục, phương pháp giáo dục,
đảm bảo nguyên tắc quản lý về giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng cao. Đó là hoạt động vạch kế hoạch, tổ chức, phân công,
kiểm tra, đánh giá việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục sinh viên.
Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục là một lĩnh vực quản lý rất
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững
vàng, toàn diện, khả năng vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt và phải
luôn là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo cho mọi người học noi theo.
Tóm lại, quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức quản lý sự phối hợp giáo dục
của nhiều thành viên cùng tham gia tạo ra sự thống nhất chung của các thành
viên, nhằm huy động hợp lý nhất khả năng của các thành viên phù hợp với
mục tiêu, nội dung, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, Giáo dục toàn diện
của nhà trường.
Mục tiêu của quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục làm
cho quá trình vận hành thêm đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không khi hăng hái
và thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường, trong
gia đình và ngoài xã hội.
1.3. Mục tiêu giáo dục bậc THCS và những nhiệm vụ giáo dục học sinh
giai đoạn mới
1.3.1. Mục tiêu giáo dục bậc THCS
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có
đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất,
năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
15
bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế.
Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học
chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo
dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường nhằm giúp cho học sinh hiểu
được bản chất phức tạp của hệ thống môi trường thiên nhiên cũng như môi
trường nhân tạo để từ đó giúp học sinh có những hành vi đối xử “thân thiện”
hơn đối với môi trường.
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục học sinh trong giai đoạn mới
1.3.2.1. Những phẩm chất cơ bản của con người Việt Nam thế kỷ XXI
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cũng như sông có nguồn thì mới có
nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Từ cuộc sống thực của nhân dân, cuộc
đời thực của con người xã hội Việt Nam, từ sự từng trải sâu sắc và tu dưỡng
của chính mình, từ niềm tin lớn lao vào khát vọng và sức vươn tới cái chân,
thiện, mỹ của con người, Bác Hồ đã dày công vun đắp các phẩm chất của con
người Việt Nam, cho mọi người, mọi đối tượng, trong mọi lĩnh vực hoạt động
và sinh sống của con người, trong mọi phạm vi và trong các quan hệ phong
phú, phức tạp và tinh tế của con người.
16
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh được bắt nguồn từ truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đồng thời kế thừa tư tưởng đạo đức
phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại, là kết quả sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của đất nước,
là sự kế thừa và phát triển giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh những phẩm chất đạo đức được nêu ra là phù
hợp với từng đối tượng nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong
từng thời kỳ nhất định. Từ đó, Người khái quát thành những phẩm chất cơ
bản của con người Việt Nam, những chẩn mực chung của nền đạo đức cách
mạng Việt Nam. Đó là:
- Trung với nước, hiếu với dân
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất của con người
Việt Nam. “Trung với nước” là trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ
nước và xây dựng đất nước của nhân dân. Nước ở đây là nước của dân, còn
dân là người làm chủ, chủ nhân của đất nước, “bao nhiêu quyền hạn đều là
của dân”, “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”. “Hiếu với dân”, không phải là chỉ
dừng lại ở chỗ thương dân mà là gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học
tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc.
- Yêu thương con người: là một trong những phẩm chất đạo đức đẹp đẽ
và cao cả nhất mà Hồ Chí Minh yêu cầu và khẳng định đối với người Việt
Nam và chính Bác đã chứng minh tuyệt vời phẩm chất đó bằng cả cuộc đời
của người.
Yêu thương con người gắn liền với niềm tin tuyệt đối vào khả năng tự
giải phóng của con người vào năng lực vươn lên tự hoàn thiện mình theo lý
tưởng chân, thiện, mỹ.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: phẩm chất này gắn với hoạt
động thực tiễn, được thể hiện cụ thể, hang ngày của mỗi con người, là cái
nhìn thấy được của đạo đức, không thể che giấu, gắn chặt giữa nới và làm,
17
suy nghĩ và hành động,… Bác Hồ cho rằng, bốn đức tính cần, kiệm, liêm,
chính là những phẩm giá cơ bản, tốt đẹp nhất để làm người, làm cán bộ, đảng
viên. Người nói:
Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc.
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa không thành trời.
Thiếu một phương không thành đất.
Thiếu một đức không thành người.
(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5 tr. 631)
Chí công vô tư: theo Người, khi làm bất cứ việc gì đừng nghĩ đến mình
trước, khi hưởng thụ thì nên đi sau. Phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: đó là yêu cầu và phẩm chất đạo đức
mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm vào mối quan hệ rộng
lớn, vượt ra ngoài quốc gia, xây dựng tình đoàn kết, hợp tác quốc tế.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của trường THCS.
Để đạt được mục tiêu giáo dục THCS là Giáo dục trung học cơ sở
nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học
sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục
nghề nghiệp thì trường THCS thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp
THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục
tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
18
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường có ghi: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”; “Bảo vệ môi
trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm
quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành”.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng
hành động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp Giáo dục
bảo vệ môi trường hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong
một môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng học sinh có hành động bảo vệ
môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc Giáo dục bảo vệ môi
trường trong công tác bảo vệ môi trường trong học sinh.
Giáo dục môi trường không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân,
giáo dục trong các trường phổ thông, giáo dục đại học hay trung học chuyên
nghiệp đều nhằm mục tiêu đem lại cho các đối tượng được giáo dục có cơ hội:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng
chịu tải của môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển,
giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn
19
cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các
Kiến thức về môi trường.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường
như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ
cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ,
cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan
niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành
các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này
có định hướng xây dựng Thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường.
- Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp
lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia
hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi
họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng.
Ở cấp học trung học, nội dung giáo dục môi trường phải được coi là nội
dung chính thống, có hệ thống, có chất lượng và phải hiệu quả. Cách thức đưa
vào chương trình phổ thông và phương thức đào tạo có thể mềm dẻo nhưng
việc đánh giá kết quả phải được đặt ra một cách tương xứng với tầm quan
trọng của vấn đề. Cần phải giúp cho các em tự mình chiếm lĩnh được tri thức,
kỹ năng và tự thân các học sinh xác định thái độ phải đối xử đúng đắn với
thiên nhiên như chính ngôi nhà của mình.
Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc đã đưa ra
khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích làm cho cá nhân và các cộng
đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân
tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và
văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực
hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và
giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường”.
20
1.4. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục
học sinh bảo vệ môi trƣờng tại các trƣờng THCS
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
Trên cơ sở hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh bậc THCS
từ đó các nhà quản lý giáo dục có phương pháp, cách thức quản lý hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường để đạt được hiệu
quả giáo dục.
1.4.1.1. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
- Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri
giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế
hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
- Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính
chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh
THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em
bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi
ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân
loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ
máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả
của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái hiện
bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic.
+ Cần giải thích cho các em rỏ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các
định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào.
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài
học theo cách diễn đạt của mình.
+ Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết
là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện.
- Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có
21
chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này
tính lựa chọn chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và
mức độ hứng thú của các em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì
các em không tập trung chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm
túc, tập trung chú ý cao độ.
Biện pháp tốt nhất để tổ chức sự chú ý của học sinh THCS là tổ chức
hoạt động học tập sao cho các em ít có thời gian nhàn rỗi như không có ý
muốn và khả năng bị thu hút vào một đối tượng nào đó trong thời gian lâu dài.
- Hoạt động tư duy của học sinh THCS cũng có những biến đổi cơ
bản, ngoài tư duy trực quan – hình tượng, các em cần đến sự phát triển tư
duy trừu tượng.
1.4.1.2. Sự hình thành kiểu quan hệ mới
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong
muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn
coi nó như trẻ con mà phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở
rộng tính độc lập của các em.
Để duy trì sự thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em
có những hình thức chống cự, không phục tùng. Tuy nhiên không phải mọi
người lớn đều nhận thức được nhu cầu này của các em, nên điều này là
nguyên nhân dẫn đến sự xung đột giữa các em với người lớn.
Tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người
lớn là vấn đề phức tạp và gay gắt nhất trong sự giao tiếp của các em với người
lớn và trong sự giáo dục các em ở lứa tuổi này.
Những khó khăn đặc thù này có thể giải quyết, nếu người lớn và các em
xây dựng được mối quan hệ bạn bè, hoặc quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ
sở tôn trọng, tin tưởng giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác này cho phép người lớn
đặt các em vào vị trí mới – vị trí của người giúp việc và người bạn trong
những công việc khác nhau, còn bản thân người lớn trở thành người mẫu mực
và người bạn tin cậy của các em.
22
1.4.1.3. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè
Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt, mà
đối tượng của hoạt động này là người khác – người bạn, người đồng chí. Nội
dung của hoạt động là sự xây dựng những quan hệ qua lại và những hành
động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt động giao tiếp mà các em nhận thức được
người khác và bản than mình; đồng thời qua đó làm phát triển một số kỹ năng
như kỹ năng so sánh, phân tích, khái quát hành vi của bản thân và của bạn,
làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và của bản thân.
Đó chính là ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp ở lứa tuổi này đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách. Vì thế làm công tác giáo dục phải tạo điều
kiện để các em giao tiếp với nhau, hướng dẫn và kiểm tra sự quan hệ của các
em, tránh tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp của lứa tuổi này.
Có nhiều học sinh lớp 8.9, đặc biệt là em gái hay để ý đến vấn đề ai yêu ai,
nhưng điều này rất bí mật, chỉ kể cho những người bạn rất thân thiết và tin cậy.
Ở học sinh lớp 6,7 tình bạn nam nữ ít nẩy sinh, nhưng các học sinh lớp
8,9 thì nẩy sinh thường xuyên, sự gắn bó hai bên rất thân thiết và nó giữ một
vị trí lớn trong cuộc sống của các em. Tất nhiên quan hệ nam nữ ở lứa tuổi
này cũng có thể lệch lạc. Quan hệ về bạn khác giới không đúng mực, đưa đến
chỗ đua đòi chơi bời, bỏ việc học tập và những công việc khác. Vì thế công
tác giáo dục phải thấy được điều đó, để hướng dẫn, uốn nắn cho tình bạn giữa
nam và nữ thật lành mạnh, trong sáng và nó là động lực để giúp nhau trong
học tập, trong tu dưỡng.
1.4.1.4. Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS
Học sinh THCS bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những
phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, nhu
cầu so sánh mình với người khác. Các em bắt đầu xem xét mình, vạch cho
mình một nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân
cách của mình.
23
Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu
sắc đến toàn bộ đời sống tâm lý của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập, đến
sự hình thành quan hệ qua lại với mọi người.
Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự nhận thức hành vi của
mình, từ những hành vi riêng lẻ, đến toàn bộ hành vi và cuối cùng là nhận
thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình.
Đặc điểm quan trọng về tự ý thức của lứa tuổi này là mâu thuẫn giữa
nhu cầu tìm hiểu bản thân với kỹ năng chưa đầy đủ để phân tích đúng đắn sự
biểu lộ của nhân cách.
Ý nghĩa quyết định để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi học sinh THCS là
cuộc sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối
quan hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tự tin và sự tự đánh giá của mình.
Như vậy trên cơ sở phát triển tự ý thức và thái độ nhận thức thực tế,
trên cơ sở yêu cầu ngày càng cao đối với chúng, vị trí mới mẻ của các em
trong tập thể, đã làm nẩy sinh khát vọng tự tu dưỡng nhằm mục đích phát
triển cho bản thân những nét tính cách tốt, khắc phục những nét tính cách lạc
hậu, những khuyết điểm, sai lầm của mình.
1.4.1.5. Sự hình thành tình cảm ở lứa tuổi học sinh THCS
Tình cảm các em học sinh THCS sâu sắc và phức tạp. Điểm nổi bật ở
lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá dễ dàng,
tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát
dục và sự thay đổi một số cơ quan nội tạng gây nên.. Nhiều khi còn do hoạt
động hệ thần kinh không cân bằng, thường thì quá trình hưng phấn mạnh hơn
quá trình ức chế, đã khiến các em không tự kiềm chế được. Khi tham gia các
hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và
mạnh mẽ. Đặc biệt những lúc xem phim, xem kịch … các em có biểu hiện
những xúc cảm rất đa dạng, khi thì hồi hộp cảm động, khi thì phấn khởi vui
tươi, có khi lại om sòm la hét. Vì thế các nghệ sĩ cho rằng, các em lứa tuổi
này là những khán giả ồn ào nhất và cũng đáng biết ơn nhất.
24
Sự dễ kích động dẫn đến các em xúc động rất mạnh mẽ như vui quá
trớn, buồn ủ rủ, lúc thì quá hăng say, lúc thì quá chán nản. Nhiều em thay đổi
rất nhanh chóng và dễ dàng, có lúc đang vui chỉ vì một cái gì đó lại sinh ra
buồn ngay, hoặc đang buồn bực nhưng gặp một điều gì đó thích thú thì lại
tươi cười ngay. Do sự thay đổi tình cảm dễ dàng, nên trong tình cảm của của
các em đôi lúc mâu thuẫn.
Tóm lại, có thể nói tình cảm ở lứa tuổi này mang tính bồng bột, sôi nổi,
dễ bị kích động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn. Tuy vậy, tình cảm các
em đã bắt đầu biết phục tùng lý trí, tình cảm đạo đức đã phát triển mạnh. Do
vốn kinh nghiệm trong cuộc sống của các em ngày càng phong phú, do thực
tế tiếp xúc hoạt động trong tập thể, trong xã hội, mà tính bộc phát trong tình
cảm của các em dần bị mất đi, nhường chỗ cho tình cảm có ý thức phát triển.
Hoàn cảnh xã hội cũng đã ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển tình cảm
của các em. Tình cảm bạn bè, tình đồng chí, tính tập thể ở lứa tuổi này cũng
được phát triển mạnh. Tình bạn của các em được hình thành trên cơ sở cùng
học tập, cùng sinh hoạt, cùng có hứng thú, sở thích như nhau. Các em đối với
nhau chân thành, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, cứu bạn
lúc nguy hiểm. Các em tin tưởng nhau, kể cho nhau nghe những câu chuyện
thầm kín của mình. Các em sống không thể xa bạn, thiếu bạn. Vì thế khi bị
bạn phê bình, các em cảm thấy khổ tâm, buồn phiền, đặc biệt những em bị
bạn bè không chơi, tẩy chay thì đó là một đòn tâm lý rất nặng, là một hình
phạt rất nặng nề với các em.
Với những đặc điểm trên, cần thiết phải có hoạt động phối hợp các lực
lượng trong công tác giáo dục học sinh. Ban Giám hiệu nhà trường xác định
rõ mục tiêu của hoạt động phối hợp để quản lý hoạt động phối hợp giữa giáo
viên chủ nhiệm với gia đình học sinh và với các lực lượng giáo dục trong xã
hội để giáo dục học sinh trong trường. Xác định các thao tác của hoạt động
phối hợp từ đó hình thành các thao tác của hoạt động phối hợp đồng thời tạo
25
mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học
sinh đạt hiệu quả.
1.4.2. Mục tiêu phối hợp các lực lượng giáo dục
Hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh để tạo sức mạnh
tổng hợp, thống nhất và liên tục trong quá trình giáo dục học sinh; nhằm tạo
môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho học sinh; để hạn chế những tác
động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách của học sinh; phát huy tiềm
năng của xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; nâng cao sự quản
lý của nhà trường trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; phát huy ưu thế
của giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội trong việc giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường; Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất, các nguồn tài trợ của một số tổ chức, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm
trong xã hội; nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với giáo dục;
công tác giáo dục môi trường phù hợp với đối tượng học sinh.
1.4.2.1. Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
Tại Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 và đã được sử đổi bổ sung năm 2009
ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc” [24].
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang
đổi mới hiện nay, yêu cầu cấp bách đặt ra là nâng cao chất lượng nhân lực,
đào tạo và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với
xã hội mới. Đó là nguồn lao động vừa có học vấn kiến thức đa ngành vừa có
kiến thức chuyên sâu và có năng lực sáng tạo, có sức khỏe đồng thời phải có
những phẩm chất, kiến thức cần thiết như trình độ, năng lực, lòng nhân ái, sự
đồng cảm với con người, sự quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài
26
hòa với lợi ích cá nhân, gia đình. Để xây dựng được những con người có
phẩm chất cơ bản đó cần có sự hợp tác, sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hỗ trợ
cho nhau giữa ba lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo
dục học sinh.
Sự phối hợp có hiệu quả nhất khi có sự quản lý để điều chỉnh các mối
quan hệ cho phù hợp nhằm phát huy tối đa kết quả trong quá trình phối hợp
giáo dục. Công tác quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục tạo nên sức
mạnh tổng hợp phát huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội
tham gia vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam. Tại Điều 3, Luật giáo dục năm 2005 và sửa đổi bổ sung năm 2009, nêu
rõ một trong số những nguyên lý giáo dục của nước ta: “Hoạt động giáo dục
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục đi đôi với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [24].
Trong đó nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và
xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục (Điều 93 luật giáo dục 2005).
Như vậy, trong công tác giáo dục người học nhà trường phải chủ động,
phát huy vai trò trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt nội dung và phương pháp
giáo dục của gia đình và xã hội, vì nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối
với công tác giáo dục; nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục,
đào tạo nhân lực do xã hội giao phó; có nội dung giáo dục và phương pháp
giáo dục được chọn lọc và tổ chức chặt chẽ; có lực lượng giáo dục mang tính
chất chuyên nghiệp và giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
động tích cực trong quá trình giáo dục người học.
Trong quá trình giáo dục thì nhà trường, gia đình và xã hội đều là chủ
thể giáo dục, sinh viên đóng vai trò là khách thể. Giáo dục nhà trường, giáo
dục gia đình, giáo dục xã hội là một chỉnh thể trong hệ thống môi trường giáo
dục, các yếu tố trong hệ thống có tác động phối hợp với nhau để tạo ra tác
27
động tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: giáo dục trong nhà trường chỉ là
một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho
việc giáo dục ở nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù có tốt
đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng
không được toàn vẹn.
Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hôi nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện cho người học là sự thể hiện tác động qua lại biện
chứng. Trong mối quan hệ này, ở nhà trường dễ thực hiện được nhiệm vụ của
mình vì có giáo viên hướng dẫn và làm mẫu. Nhà trường giúp đỡ, hỗ trợ cụ
thể cho gia đình trong giáo dục người học, giúp gia đình nắm được nội dung
và phương pháp giáo dục trong gia đình, giúp họ nắm được tri thức về chính
sách giáo dục đồng thời cho họ thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của gia
đình trong việc nuôi dậy con của họ.
Với tư cách là một chủ thể giáo dục, gia đình mà tiêu biểu là các bậc
phụ huynh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc tổ
chức lại hoạt động giáo dục cho sinh viên ở gia đình, hiểu rõ vai trò của gia
đình và nền tảng cơ bản ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh. Giáo dục gia đình rất quan trọng ví đây là môi trường
giáo dục đầu tiên mà học sinh tiếp xúc, Nó là cái nôi của sự hình thành nhân
cách sinh viên. Đồng thời nhờ có gia đình mà giáo dục nhà trường được tái
hiện lại vì nội dung giáo dục học sinh ở nhà trường đưa vào thực tiễn cuộc
sống và công việc sau này.
Thông qua quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục mà tạo nên
một môi trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội. Đồng thời
làm quá trình giáo dục thống nhất và liên tục trong không gian và thời gian và
theo thời gian, bởi môi trường xã hội là nơi sinh viên có cơ hội và có khả
năng ứng dụng kiến thức tiếp thu ở nhà trường để có thái độ ứng xử hợp lý,
28
đúng đắn khi tham gia sinh hoạt cộng đồng. Bên cạnh đó sự phối hợp còn có
tác dụng chống lại những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội dẫn đến việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ, vừa tạo những điều kiện vật chất và tinh thần
thuận lợi cho việc giáo dục ở trường và gia đình
1.4.2.2. Đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn
Việc thống nhất quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác
giáo dục đã tạo sức mạnh tổng hợp và đồng bộ trong toàn xã hội đáp ứng
được yêu cầu của xã hội đối với giáo dục, hạn chế tối đa những ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường và kinh tế hội nhập từ đó xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh và an toàn, mang tính giáo dục tích cực, thống nhất tác
động trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Việc trang bị kiến thức cơ bản, định hướng cho học sinh về các chuẩn
mực giá trị đạo đức, hạn chế những ảnh hưởng không lành mạnh là rất cần
thiết. Yêu cầu đó không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là trách
nhiệm của gia đình và các lực lượng xã hội. Văn kiên Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XI khẳng định: “…Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện dại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ
hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời…”.
Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục tạo ra sự ràng buộc lẫn
nhau, tạo động lực cho sự phát triển đúng định hướng, hạn chế được những
ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn
cho người học.
29
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, hợp tác kinh tế và mở rộng giao
lưu văn hóa các nước có nhiều thuận lợi. Song không ít ảnh hưởng tạo môi
trường không tốt với nhiều vấn đề tiêu cực của xã hội đáng lo ngại đang xâm
nhập vào các trường học. Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
chính là tạo ra sức mạnh tổng hợp, đồng bộ, đồng thuận toàn xã hội nhằm
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phát huy mọi mặt tích cực của xã
hội, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực, kịp thời điều chỉnh hành vi
của học sinh tạo môi trường giáo dục an toàn, toàn diện đảm bảo sự phát
triển của xã hội hiện đại.
Cần phải tạo môi trường hoạt động và giao lưu mang tính giáo dục
thống nhất cho thế hệ trẻ thông qua các nội dung hoạt động của các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường. Mỗi nhà trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho
người học; phối hợp với chính quyền địa phương, đoàn thể và nhân dân địa
phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng cho
cuộc sống cộng đồng. Nhà trường kết hợp với gia đình, với các tổ chức chính
trị xã hội, các ban phòng chống tệ nạn xã hội, thông qua các phong trào như
xây dựng đời sống văn hóa, môi trường “xanh – sạch – đẹp””. Thông qua đó
tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao một cách thiết thực,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh tổ chức các câu lạc
bộ phù hợp lứa tuổi nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt, học tập văn minh sạch
đẹp. Qua các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, phong
cách ứng xử văn hóa, rèn luyện của học sinh.
1.4.3. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
1.4.3.1. Hoạt động lập kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường
Việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục: nhà trường –
gia đình – xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là công việc chủ
30
yếu của giáo viên chủ nhiệm và của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh,… trong nhà trường. Kế hoạch đảm bảo sao cho vừa bao quát, vừa cụ thể
phù hợp với từng đối tượng khác nhau, kế hoạch phải mang tính khả thi.
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, kết hợp với Đoàn
thanh niên lập kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm gắn với công tác bảo vệ môi trường tại lớp học
học, trường học, địa phương nơi học sinh sinh sống; tạo các phong trào thi
đua giữ gìn môi trường “Xanh – Sạch – Đẹp” nhân dịp các ngày lễ lớn của đất
nước, các ngày kỷ niệm của nhà trường.
1.4.3.2. Hoạt động xay dựng bộ máy thực hiện kế hoạch
Đối với trường THCS, giáo viên chủ nhiệm có vai trò chủ đạo trong việc
phối hợp giáo dục học sinh. Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm dưới sự
chỉ đạo của Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, đôn đốc mọi hoạt động phối hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường trong nhà trường, tại gia đình và địa phương nơi học sinh sống.
Các cán bộ, giáo viên bộ môn, là lực lượng nòng cốt có nhiệm vụ thực
hiện chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường – gia đình và xã hội nhằm kết hợp
kết hợp các lực lượng giáo dục để thống nhất nội dung và phương pháp giáo
dục học sinh.
Gia đình học sinh có nhiệm vụ chủ động trong việc phối hợp với nhà
trường và các lục lượng giáo dục trong xã hội để thống nhất với nhà trường
thực hiện kế hoạch kết hợp giáo dục học sinh thực hiện các hành động bảo vệ
môi trường tại gia đình và địa phương.
Các lực lượng xã hội liên hệ với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm kết
hợp thống nhất thực hiện kế hoạch và đưa ra biện pháp bảo đảm trật tự an
ninh tổ chức học tập và rèn luyện, hạn chế những tệ nạn xã hội có thể tác
động trực tiếp đến học sinh.
31
1.4.3.3. Hoạt động chỉ đạo quản lý thực hiện hoạt động phối hợp
Lãnh đạo nhà trường triển khai chỉ đạo thực hiện theo đúng kế hoạch
đã được thống nhất nhằm giáo dục học sinh đạt mục tiêu đã đặt ra. Thường
xuyên đôn đốc, uốn nắn, kiểm tra quá trình thực hiện, hạn chế những tiêu cực
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch đã định.
1.4.3.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt động phối hợp
các lực lượng giáo dục
Qua công tác kiểm tra, tổng kết quá trình thực hiện để đánh giá, khen
thưởng kịp thời cán bộ giáo viên, học sinh thực hiện tốt kế hoạch góp phần
khuyến khích, động viên các lực lượng cùng tham gia quá trình giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường thu hút thêm sự chú ý của học sinh với việc bảo vệ
môi trường sống xung quanh.
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
Trong quá trình sinh hoạt và học tập các học sinh có điều kiện sống và
hoàn cảnh học tập khác nhau. Với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, qua việc khám phá môi trường học tập và điều kiện sinh hoạt mới
nhiều học sinh đã có những tư tưởng chủ quan, có khi thích thể hiện bản
thân nhưng có khi lại rụt rè, e ngại, … nhiều học sinh dễ sa vào các tệ nạn xã
hội do không làm chủ được bản thân. Điều này khiến nhà trường, gia đình và
xã hội không khỏi lo lắng.
Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để sinh viên tìm tòi, khám phá môi
trường học tập mới thông qua các hình thức học tập, nghiên cứu, các hoạt
động ngoại khóa đa dạng và phong phú theo gợi mở theo su thế ở gia đình và
ngoài xã hội tạo niềm tin, thu hút học sinh hướng theo những điều tốt đẹp
trong quá trình học tập và sinh hoạt.
Gia đình luôn tạo mọi điều kiện để học sinh có điều kiện học tập và
sinh hoạt ở môi trường sư phạm lành mạnh một cách tốt nhất và đầy đủ nhất.
Các lực lượng xã hội tạo các điều kiện để khuyến khích học sinh học
32
tập thông qua các quy định của pháp luật, của địa phương, các xuất học bổng
khuyến khích và hỗ trợ học tập, các cuộc giao lưu, liên hoan, sự tạo điều kiện
để học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham gia các hoạt động xã hội
trong đó có hoạt động vệ sinh, bảo vệ môi trường xung quanh trở nên “Xanh
– Sạch – Đẹp” tạo môi trường sống trong lành.
- Việc phối hợp các lực lượng giáo dục bằng văn bản: theo Luật bảo vệ
môi trường, Quy chế học sinh, nhà trường phải thường xuyên thông báo tình
hình của học sinh về gia đình khi có những thông tin cần thiết có liên quan
trực tiếp tới học sinh trong nhà trường và tiếp nhận thông tin của học sinh từ
gia đình và xã hội để kịp thời có những điều chỉnh trong công tác giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
Các cơ quan chức năng thường thông báo tới nhà trường tình hình học
sinh thuộc diện quản lý của nhà trường về những biến cố xảy ra bất thường
đối với học sinh đồng thời thông qua nhà trường tìm hiểu phần nào đó về gia
đình học sinh thông qua hồ sơ học sinh do nhà trường lưu giữ để có những
biện pháp xử lý phù hợp.
Sự phối hợp này thường được trao đổi bằng văn bản thông qua biên
bản; thông qua tuyên truyền; thông qua hành động trực tiếp; trao đổi điện
thoại, tin nhắn và các hình thức khác như: gửi thư, email, sổ liên lạc, … thông
báo tới gia đình hoặc địa bàn nơi cư trú khi cần thiết.
- Việc phối hợp các lực lượng giáo dục thông qua tuyên truyền: hiện
nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhà trường đã sử
dụng cách tuyên truyền bằng các pano, khẩu hiệu, trên mạng Internet kêu gọi
các bậc phụ huynh, các cơ quan chức năng, các học sinh tham gia công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Việc phối hợp các lực lượng bằng hành động trực tiếp: thành lập tổ tự
quản về công tác vệ sinh môi trường tại trường học, liên hệ giữa nhà trường
với các phụ huynh học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm để thực hiện công
tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ở tại gia đình.
33
- Triển khai các biện pháp tuyên truyền Luật môi trường, giáo dục về
môi trường trong và ngoài nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên, có quy định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ thi đua phối hợp đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia
công tác phối hợp giáo dục, động viên khen thưởng kịp thời. Tổ chức triển
khai bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động phối hợp đối với
các lực lượng giáo viên, phụ huynh và các lực lượng giáo dục.
1.4.5. Các điều kiện của hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
1.4.5.1. Điều kiện về con người
Các lực lượng giáo dục: nhà trường – gia đình – xã hội luôn được coi
là “tam giác” giáo dục quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của người học. Tầm quan trọng của mỗi lực lượng cũng như mối quan
hệ giữa chúng trong giáo dục học sinh ai cũng hiểu nhưng vẫn có khoảng
cách giữa nói và làm.
Trong thực tế, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường phải chăng chỉ có tính bề nổi, còn rất
nhiều hạn chế mà chúng ta nhìn thấy, từ nhận thức về việc phối hợp, cách
thức phối hợp, nội dung phối hợp,… và đặc biệt là biện pháp trong phối hợp
giáo dục chưa được tiến hành thường xuyên và đồng bộ. Thực tiễn giáo dục
cho thấy nhận thức về sự phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường còn chưa thực sự đúng.
Nhiều gia đình quá bận rộn không có thời gian để trò chuyện với con;
quá nuông chiều, thỏa mãn mọi nhu cầu của con và cho rằng thế là đã quan
tâm, chăm sóc chúng một cách đầy đủ; quá kỳ vọng để buộc con phải đạt
được những mục tiêu vượt xa khả năng của chúng, đặc biệt là trong học tập,
trong việc dạy dỗ con em mình thì một số gia đình còn xem nhà trường là môi
trường giáo dục duy nhất cho trẻ, còn mang nặng suy nghĩ “trăm sự nhờ thầy
cô”… có lẽ đó là do tình trạng phổ biến trong những gia đình hiện nay.
34
Không ít cha mẹ khi được thông báo về tình hình của con mới giật mình bởi
mọi chuyện đã đi qua xa tầm kiểm soát của gia đình, vì vậy khi trẻ hư thì đổ
lỗi cho nhà trường là “thầy cô dạy không nghiên khắc”,… hoặc đổ lỗi cho xã
hội “xã hội quá nhiều tiêu cực, quá nhiều cạm bẫy làm con tôi hư”…
Về phía nhà trường cũng luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục, cũng
nhận thức rõ nhiệm vụ của mình là phải chủ động phối hợp với gia đình và xã
hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Nhưng không ai phủ nhận một
thực tế là lâu nay trong một số nhà trường việc thực hiện phối hợp giữa nhà
trường với các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
hầu như được “giao thẳng”, “khoán trắng” cho nhà trường. Đó cũng là nguyên
nhân để giáo viên, nhà trường không đủ thời gian để nắm bắt tới thói quen,
biểu hiện, đặc điểm và tính cách của học sinh.
Bên cạnh đó thì sự đơn điệu trong nội dung, cách thức phối hợp thì
“chểnh mảng” của một số cán bộ quản lý trong nhà trường chưa sát xao trong
việc thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện phối
hợp cũng góp phần làm ảnh hưởng đến sự phối hợp và quản lý việc phối hợp
các lực lượng trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, những đặc điểm tâm lý lứa tuổi và sự thay đổi cách sống, sự
thay đổi sinh lý của học sinh và sinh hoạt cũng ảnh hưởng nhất định đến sự
phối hợp và hiệu quả quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường.
Ở lứa tuổi thiếu niên niên có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời
sống con người. Là thời kỳ chuẩn bị hành trang bước vào giai đoạn mới của
cuộc sống. Ở lứa tuổi này các em đang muốn khẳng định bản thân, làm theo ý
muốn và sở thích và đang dần phát huy được tính độc lập của mỗi cá nhân vì
vậy rất cần đến sự đối xử tế nhị, sự định hướng và sự động viên từ phía cán
bộ, giáo viên trong nhà trường, sự động viên gần gũi từ phía gia đình và sự
định hướng lành mạnh của xã hội.
35
Sự phát triển tâm lý của học sinh cũng chịu ảnh hưởng của thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội. Cái ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển tâm
lý của các em chính là những mối quan hệ xung quanh đặc biệt là những mối
quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với người lớn để tạo thành
thói quen, lối mòn trong sự phát triển của các em. Vì vậy trong quá trình phối
hợp các lực lượng giáo dục phải luôn quan tâm, chú ý đến sự phát triển tâm
sinh lý của các em, kết hợp hài hòa giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia
đình và giáo dục ngoài xã hội, tránh tình trạng các em tự do thái quá, học đòi
lẫn nhau hoặc người lớn áp đặt đối với các em, gây phản tác dụng trong quá
trình phối hợp giáo dục học sinh.
1.4.5.2. Điều kiện ngoại cảnh
Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với đời sống xã hội. trong quá trình hội
nhập quốc tế, nước ta đứng trước những thách thức vô cùng gay gắt – sự phát
triển của các cuộc cách mạng công nghệ hiện đại và sự hình thành nền kinh tế tri
thức, xã hội thông tin, xu thế toàn cầu hóa gia tăng, … đã đem đến những yếu tố
tích cực cho sự phát triển giáo dục, nhưng đồng thời mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường cũng từng bước gia tăng và đang ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giáo
dục trong nhà trường. Để hạn chế những tiêu cực đó đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên giữa các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc giáo dục toàn diện đối với học sinh trong đó có cả công tác giáo dục
môi trường. Người trực tiếp quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục là hiệu
trưởng nhà trường. Hoạt động quản lý đó được xây dựng và chỉ đạo thực hiện
dựa trên hệ thống quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về sự phối
hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, nhằm hình
thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện nhất.
Tuy nhiên điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương, nhà
trường và gia đình cũng có những ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp tới việc
quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục cho học sinh bảo
vệ môi trường xung quanh.
36
Điều kiện kinh tế cung cấp nguồn lục tài chính, cơ sở vật chất và một
phần trang thiết bị dạy học cho các nhà trường cũng góp phần ảnh hưởng tới
công tác giáo dục học sinh của mỗi nhà trường.
Như vậy, nền tảng kinh tế đã góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm
của nhà trường, góp phần quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối
hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục cho học sinh đạt hiệu quả
cao. Ngoài ra, nền tảng kinh tế của địa phương và gia đình vững chắc sẽ tạo
điều kiện cho các chủ thể giáo dục có nhiều thời gian và tâm sức dành cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Khi nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, cha mẹ sẽ
dành nhiều thời gian quan tâm tới sự học tập và tu dưỡng đạo đức cuả con, có
điều kiện trang bị cho con những điều kiện học tập tốt nhất. Mối quan hệ này
dẫn đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường một cách tự nhiên không gò
bó tạo hiệu qua cao trong công tác giáo dục học sinh.
Bên cạnh đó, chính điều kiện kinh tế tạo cơ sở xây dựng chính sách cho
người tham gia công tác giáo dục bảo vệ môi trường cũng được quan tâm, chú
ý. Thực tế, khi tham gia phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường, những tổ chức xã hội ít phát huy được những
tác dụng, hầu như chỉ mang tính hình thức. Các cán bộ quản lý phụ trách công
tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình – xã hội chưa có điều kiện
hoạt động, phát huy hết năng lực, trách nhiệm của mình.
Mặt khác, nếu ở địa phượng có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng
sản xuất giàu tiềm năng, nghề phụ phát triển tốt thì đó là môi trường định
hướng nghề nghiệp, công việc cho học sinh trong lúc học tập tạo nền tảng
vững chắc và sự vũng vàng cho học sinh sau này; tránh những ảnh hưởng
không tốt có thể tác động đến học sinh.
Một môi trường xã hội ổn định, nền tảng văn hóa xã hội lành mạnh là
điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục
học sinh trong công tác bảo vệ môi trường.
37
Thực tế cho thấy các phong trào văn hóa xã hội, các hoạt động ngoại
khóa, các công tác xã hội tích cực khi tổ chức sẽ lôi cuốn học sinh tham gia
một cách tự nhiên, thông qua các phong trào văn hóa xã hội lôi cuốn sự
hưởng ứng từ phía gia đình và xã hội tham gia tài trợ, hỗ trợ góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp các lực lượng cùng tham gia công tác giáo
dục học sinh một cách tốt hơn. Các phong trào: “Xây dựng gia đình văn hóa”;
“Gia đình, dòng họ hiếu học”; Phòng chống tệ nạn xã hội”; “Bảo vệ môi trường
xanh-sạch-đẹp”; “Kỷ niệm các ngày lễ lớn”;… là môi trường rất tốt để hoàn
thiện nhân cách học sinh, cái ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển
tâm lý, nhân cách, thói quen cho các em chính là những mối quan hệ xung
quanh, đặc biệt là những mối quan hệ giữa các em với người trưởng thành.
Do đó văn hóa truyền thống cũng là môi trường tạo nên sự liên kết,
phối hợp hết sức tự nhiên trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Trình độ dân trí ở địa phương sẽ là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên cần phải kể đến.
Nếp sống văn minh, các phong tục cũ (dòng họ, gia tộc, lễ hội, hội làng,…),
các phong tục mới (kỷ niệm các ngày lễ lớn, các phong trào xây dựng trường
học, các hội thi, các phong trào thi đua bảo vệ môi trường sống, môi trường
học tập, lao động,…) khi được tổ chức tốt sẽ lôi cuốn được học sinh và sự ủng
hộ to lớn từ các gia đình và các lực lượng hỗ trợ từ địa phương và xã hội.
Như vậy điều kiện kinh tế, các hoạt động văn hóa tinh thần là môi
trường thuận lợi và tự nhiên cũng góp phàn ảnh hưởng lớn đến tới quản lý việc
phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
1.5. Quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học sinh bảo vệ
môi trƣờng
1.5.1. Các thành phần của quản lý
a. Chủ thể của quản lý
Chủ thể quản lý trong luận văn này được đề cập là Hiệu trưởng nhà
trường. Hiệu trưởng nhà trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
38
của nhà trường, lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn
thể chính trị xã hội trong nhà trường phối hợp cùng gia đình học sinh và các
lực lượng xã hội truyền thụ kiến thức cho học sinh và giáo dục học sinh phát
triển toàn diện.
Hiệu trưởng nhà trường lãnh đạo, quản lý hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục trong công tác giáo dục học sinh trên mọi lĩnh vực trong đó có
hoạt động giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
b. Đối tượng của quản lý
Đối tượng quản lý bao gồm: cán bộ, giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm lớp; phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội (cán bộ chính quyền
địa phương, các tổ chức chính trị xã hội địa phương, các lãnh đạo công ty,
doanh nghiệp,… có trụ sở tại địa bàn địa phương nơi có nhà trường.
Dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng nhà trường, các lực lượng có nhiệm vụ
phối hợp, thống nhất giáo dục học sinh phát triển toàn diện đạt mục tiêu giáo
dục trong đó có mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
c. Mục tiêu quản lí hoạt động phối các lực lượng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường
Nhằm cung cấp thông tin toàn diện về tình hình phối hợp và quản lý sự
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh huyện Thường Tín, từ đó có
thể đưa ra một số biện pháp quản lý sự phối hợp để nâng cao chất lượng giáo
dục cho học sinh nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động phối hợp giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường một các thống nhất, hiệu quả; thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ đã được xác đinh khi thực hiện hoạt động phối hợp giáo dục học sinh.
1.5.2. Nhiệm vụ quyền hạn của các lực lượng giáo dục
a. Hiệu trưởng
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
39
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
b. Giáo viên chủ nhiệm
Ngày 28/03/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-
BGDĐT về điều lệ trường THCS, phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học. Theo đó, nhiệm vụ của GVCN trường THCS là một trong những nội
dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Điều lệ trường THCS,
phổ thông và trường phổ thông gồm:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
40
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
c. Gia đình (phụ huynh)
- Nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo điều kiện cho trẻ em được học tập, rèn
luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.
- Giáo dục trẻ em trong gia đình, xây dựng những thói quen sinh hoạt,
học tập tốt.
- Xây dựng gia đình văn hóa tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con cái.
- Phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
d. Các lực lượng giáo dục ngoài xã hội:
Các cán bộ chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội địa
phương, các lãnh đạo công ty, doanh nghiệp,… trên địa bàn tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tội,
công tác bảo vệ môi trường và các hoạt động khác có liên quan đến học sinh,
hướng dẫn học sinh chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế; phát hiện, kết hợp
với nhà trường giáo dục học sinh có hành vi không đúng, gây ảnh hưởng xâu
tới môi trường, ...
41
1.5.3. Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường là để tạo ra sự thống nhất về quan điểm giáo dục, thống
nhất về nội dung, biện pháp giáo dục học sinh nhằm làm cho quá trình giáo
dục ọc bảo vệ môi trường đạt kết quả cao trong sự đồng thuận của các lực
lượng giáo dục, giúp cho học sinh trở thành những công dân tốt, có ích cho xã
hội. Kế hoạch sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là công việc cần thiết
và quan trọng cần phải thực hiện của nhà trường với gia đình, xã hội trong
công tác giáo dục học sinh.
Kế hoạch hóa sự phối hợp các lực lượng giáo dục giúp cho quá trình
phối hợp giữa các lực lượng đó được thục hiện một cách thuận lợi, nhịp
nhàng, thường xuyên, chặt chẽ và đem lại hiệu quả cao hơn.
Nhà trường trong đó GVCN có vai trò chủ đạo trong quá trình phối
hợp, giáo viên chủ nhiệm là nơi lập kế hoạch, thay mặt Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm chỉ đạo các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Thống nhất giữa các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã
hội về mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục cho
học sinh ở trong trường, trong gia đình và ngoài xã hội cho mỗi cán bộ quản
lý giáo dục, các đoàn thể trong nhà trường, phụ huynh của sinh viên và các
cán bộ quản lý xã hội.
- Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình
sinh viên và các lực lượng giáo dục khác về kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh thông qua điện thoại, email, sổ liên lạc điện tử,…
- Nhà trường giúp cho gia đình học sinh và các cán bộ quản lý xã hội
hiểu rõ những nhiệm vụ, chức năng, phương pháp của giáo dục bảo vệ môi
trường trong gia đình và giáo dục ngoài xã hội, tạo điều kiện để gia đình, các
cán bộ quản lý giáo dục xã hội nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình
từ đó chủ động phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
42
- Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, vai trò
quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng
giáo duc ngoài xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Huy động, khai thác nguồn lực vật chất phục vụ cho hoạt động phối
hợp các lực lượng giáo dục.
- Nhà trường tổ chức thực hiện mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và
ngoài xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm về sự phối hợp
các lực lượng giáo dục.
Tuy nhiên, việc lập kế hoạch cho sự phối hợp các lực lượng giáo dục
cần phải phù hợp với từng điều kiện nhà trường với đặc điểm của từng địa
phương và tùy vào mức độ nhận thức của các thành viên tham gia phối hợp
trong công tác giáo dục học sinh.
1.5.4. Tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
Căn cứ vào kế hoạch đã định, Hiệu trưởng phân quyền giao cho GVCN
tổ chức thực hiện kế hoạch đã định nhằm mục đích thực hiện mục tiêu giáo
dục. GVCN thực hiện đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời số lượng, chất lượng
nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết kế một cơ cấu tổ chức hợp
lý và các mối quan hệ quyền lực giữa các lực lượng giáo dục. Xây dựng bộ
máy, phân công công việc và giao quyền cho từng lực lượng giáo dục.
Phân chia những nhiệm vụ chung của việc giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường thành những công việc cụ thể giao cho từng tập thể, cá nhân, nhà
trường, gia đình và xã hội với những quyền hạn tương ứng.
- Xác định những nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu giáo
dục học sinh.
- Nhóm gộp các hoạt động bảo vệ môi trường thành từng bộ phận
(trong nhà trường, tại gia đình và ngoài môi trường xã hôi).
- Giao quyền và gắn trách nhiệm tương ứng để thực hiện nhiệm vụ
hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt đông bảo vệ môi trường.
43
- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp các hoạt động giữa các lực lượng giáo
dục trong việc phối hợp trách nhiệm, quyền hạn và thông tin theo cả chiều
ngang, chiều dọc của cơ cấu tổ chức giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
(thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức)
Việc tổ chức thực hiện sự phối hợp thể hiện ở việc biến mục tiêu đã đặt
ra ở kế hoạch thành hiện thực. Công tác tổ chức thực hiện cũng là nhân tố
quyết định sự thành bại của kế hoạch.
Thực hiện tốt việc tổ chức trong việc xây dựng bộ máy lãnh đạo việc
phối hợp các lực lượng đảm bảo việc phối hợp được nề nếp, nhịp nhàng trong
phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật phát huy được sở trường của
mỗi lực lượng, mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và ngược lại.
Việc phân công công việc cụ thể và hợp lý, phù hợp với từng cá nhân,
tổ chức cũng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong sự phối hợp các lượng
lượng để giáo dục học sinh đạt kết quả tốt.
Tổ chức tạo ra sự thống nhất, hợp tác tạo nên tính trội của hệ thống.
Thông qua tổ chức hợp lý mà các hoạt động phối hợp của các bộ phận không
bị chồng chéo lên nhau và xác định được mối liên hệ, kết hợp giữa các bộ
phận trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục.
Việc làm thường xuyên của công tác quản lý là thiết kế và phân công
công việc. Để hoàn thành mục tiêu đã đề ra có rất nhiều cách thức khác nhau.
Vấn đề đặt ra là lựa chọn cách thức tiến hành tối ưu nhất. Sự phân công công
tác giáo dục học sinh một cách hợp lý và khoa học sẽ giúp cho chất lượng
giáo dục được nâng cao, tiết kiệm được thời gian, thúc đẩy được tính tích cực
của các lực lượng giáo dục trong việc phối hợp để giáo dục học sinh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chung để sắp xếp, bố trí nhân sự phù
hợp và hợp lý đảm bảo công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường diễn ra
đúng mục tiêu, đúng thời hạn đã định, đạt hiệu qủa tốt nhất.
44
Căn cứ vào những chức năng, nhiệm vụ riêng để tập hợp những công
việc thương tự vào cùng một nhóm đảm bảo tối ưu hóa quy trình công tác
giáo dục.
Căn cứ công việc của từng vị trí để quy định rõ ràng, chính xác nhiệm
vụ của mỗi bộ phận, phát huy được tính năng động, tụ chủ và sáng tạo của
mỗi cá nhân tạo sự hứng thú trong khi thực hiện công việc theo kế hoạch.
Căn cứ vào đặc điểm, năng lực của từng cá nhân để cung cấp các điều
kiện vật chất, kỹ thuật, trao quyền tương xứng cho các chủ thể tạo sự nhịp
nhàng trong việc phối hợp để thực hiện công tác giáo dục.
1.5.5. Chỉ đạo hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
sẵn sàng thì công việc tiếp theo là sự chỉ đạo, lãnh đạo, dẫn dắt, liên kết công
việc để đưa kế hoạch đi đến hiện thực.
Thay mặt Hiệu trưởng, GVCN tác động bằng nghệ thuật, khoa học để
duy trì kỷ luật, kỷ cương của công tác giáo dục học sinh bảo bệ môi trường
trong nhà trường, hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ những người làm công tác
giáo dục phát huy cao nhất tiềm năng, năng lực của họ hướng tới thực hiện
mục tiêu của công tác giáo dục học sinh.
Trong công tác giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm có vai trò: duy
trì kỷ luật, kỷ cương nhằm làm ổn định quá trình giáo dụ; hướng dẫn, thuyết
phục, khích lệ những người làm công tác giáo dục phát huy cao nhất tiềm
năng và năng lực của họ để phát triển công tác giáo dục học sinh trong việc
bảo vệ môi trường; phối hợp, liên kết các hoạt động riêng lẻ thành hoạt động
chung của các lực lượng giáo dục để xây dựng tinh thần đoàn kết trong việc
phối hợp các lực lượng.
Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương là nhân tố không thể thiếu nhằm duy
trì sự ổn định của quá trình phối hợp. Để thực hiện công việc này nhà quản lý
phải sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế,… Việc thực
45
thi pháp luật, chính sách, nội quy, quy chế đòi hỏi chủ thể quản lý phải tiến
hành thường xuyên, nghiêm túc và theo quy trình khoa học chặt chẽ.
Để khơi dậy động cơ thúc đẩy các lực lượng giáo dục, phát huy cao
nhất tiềm năng và năng lực của họ thì việc chỉ đạo cần thực hiện:
- Hướng dẫn người thực hiện nhận thức sứ mệnh của công tác giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường, quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia vào
công tác giáo dục, nhận thức về yêu cầu của công việc mà họ sẽ đảm nhận.
- Cung cấp những điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện quyết
định quản lý.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách phù hợp: bố trí, sắp xếp, sử
dụng, đánh giá; đào tạo và phát triển nhân lực, tiền lương, tiền công, tiền thưởng,…
- Tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời đối với từng tổ chức, các
nhân có những đóng góp tích cực trong hoạt động phối hợp và đạt hiệu quả
giáo dục cao.
1.5.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng
Công tác đề kiểm tra, đánh giá kịp thời công tác phối hợp các lực
lượng giáo dục học sinh là khâu quan trọng của nội dung phối hợp. Hoạt
động này đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên và vững bền
trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của việc quản lý sự phối hợp
các lực lượng giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự thành công của kế hoạch, phát hiện kịp
thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời, đồng
thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm, xây dựng cho kế hoạch
tiếp theo, dự kiến quyết định những bước phát triển mới.
Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường cần nắm chắc mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh và
các cán bộ quản lý xã hội, nắm được sự phối hợp, liên hệ của giáo viên chủ
nhiệm lớp với giáo viên bộ môn với các giáo viên bộ môn với Đoàn thanh
46
niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thể hiện qua một số công việc sau: quy
định các tiêu chuẩn đánh giá, theo dõi kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, duyệt
kế hoạch, điều chỉnh hoạt động của các nhà giáo dục trong công tác phối hợp
giáo dục, kiểm tra đột xuất và định kỳ ở mỗi học kỳ hoặc cả năm học.
Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là rất
quan trọng, mặt khác nó còn cần thiết ở chỗ kiểm tra, đánh giá chính xác chân
thực, có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp
quản lý có hiệu quả.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng
giáo dục
1.6.1. Những Ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế - xã hội
Trong quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối liên hệ, có tính
quy luật với trình độ phát triển của các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã
hội. Với tư cách là một chức năng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối của các
lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa. Nói
cách khác, trình độ sản xuất, chế độ chính trị, cấu trúc xã hội, tư tưởng của
niềm tin khoa học, văn hóa quy định nội dung giáo dục, trình độ giáo dục của
nhà trường. Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định: điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước, của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục nói
chung và công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế phát triển đã tạo điều kiện vật
chất để thực hiện có hiệu quả trình độ đào tạo. Đảng ta đã khẳng định giáo
dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân. Toàn xã hội
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Đây chính là động lực thúc đẩy giáo dục phát
triển, đó cũng là nguồn lực để tăng cường công tác giáo dục cho người học.
Đối với nước ta, tiến hành CNH-HĐH với xuất phát điểm là nước nông
47
nghiệp với 70% lao động là nông dân và 25% thu nhập quốc dân là nông
nghiệp. Xã hội Việt Nam đang giao thoa giữa các nền văn minh hậu công
nghiệp và cách mạng công nghệ thông tin. Chính vì vậy, nhân cách của thế hệ
trẻ đang xoay trong vòng xoáy của sự thay đổi đó. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa cùng với hội nhập kinh tế, sự giao lưu văn hóa cũng đang trở thành một
sự đòi hỏi ngày càng lớn. Song song với sự mở rộng giao lưu văn hóa, việc
giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng
hệ thống giá trị đạo đức mới cũng phần nào bị tác động. Cùng với sự phát
triển đó, ô nhiễm môi trường cũng ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng không
nhỏ tới đời sống của con người. Ngoài xã hội bắt đầu xuất hiện những cách
sống, ứng xử xa lạ, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam từ ngàn
xưa. Một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên cũng đã chịu ảnh hưởng sâu sắc
bởi những tác động xấu từ xã hội. Những biểu hiện không lành mạnh bộc lộ
rõ ở một số học sinh:
- Định hướng giá trị không rõ ràng.
- Ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm công dân yếu.
- Phủ nhận giá trị truyền thống.
- Nhận thức về lịch sử mơ hồ, thờ ơ với quá khứ.
- Thiếu kiên nhẫn, không có tinh thần chịu đựng gian khổ.
- Có lối sống gấp, thực dụng, đua đòi theo cái xấu.
- Ý thức bảo vệ môi trường kém, vứt rác bừa bài, coi thường môi
trường sống, không có trách nhiệm bảo vệ môi trường, …
Một bộ phận không nhỏ đang xuất hiện những hành vi đi ngược với
chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật như: tiêu cực trong thi cử, cờ bạc,
nghiện hút, trộm cắp, đánh nhau,… Trước những diễn biến phức tạp trong
thực tế, những mâu thuẫn đặt ra cho công tác giáo dục học sinh phải giải
quyết: liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham
gia vào công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
48
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới
môi trường sống trên trái đất, nhất là môi trường sống của con người. Công
cuộc xây dựng đất nước đang đòi hỏi thế hệ trẻ, nhất là các học sinh phải trở
thành những người có tinh thần trách nhiệm, có lý tưởng sống cao đẹp, biết
sống vì môi trường trong lành. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định để
phát huy tiềm năng trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người Việt Nam, là
động lực để đẩy mạnh kinh tế phát triển đưa đất nước ta liến lên nhanh, mạnh
vững chắc và có môi trường trong lành, sạch sẽ.
1.6.2. Những ảnh hưởng của cơ sở vật chất và tài chính
Cơ sở vật chất và tài chính có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng lớn
đến việc quản lý sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường:
- Cơ sở vật chất góp phần tạo nên cảnh quan sư phạm, cung cấp các
phương tiện phục vụ cho các hoạt động học tập, rèn luyện và các hoạt động
ngoại khóa trong đó có hoạt động bảo vệ môi trường của học sinh, tạo điều
kiện cần thiết để học sinh có thể thực hiện các phong trào, các hoạt động
trong môi trường trong lành nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Mọi hoạt động giáo dục khi tổ chức đều cần có sự đầu tư về tài chính
và cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động đó đạt mục tiêu giáo dục.
- Một điều có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục là sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho học tập và
tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của nước ta hiện nay còn nhiều khó
khăn, ngoài nguồn ngân sách do Nhà nước cấp, các trường cần làm tốt công
tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự đóng góp của nhân dân và các lực lượng
xã hội để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ các hoạt
động giáo dục trong nhà trường, huy động các lực lượng giáo dục ngoài xã
hội tham gia tích cực vào công tác giáo dục học sinh toàn diện.
49
Kết luận chƣơng 1
Để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục
trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, tác giả đã làm rõ, phân
tích một số khái niệm có liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu
tình hình sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở bối cảnh trong nước và ngoài
nước. Chương 1 cũng tìm hiểu rõ những đặc trưng, mục tiêu, nhiệm vụ của
các nhà trường trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh trong đó có giáo
dục bảo vệ môi trường.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta đang tăng cường chỉ đạo đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục tăng cường giáo dục giữ gìn, bảo vệ môi trường để nhằm: tạo
bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu
học tập của nhân dân.
Để đạt được điều này, những người làm công tác quản lý giáo dục phải
hiểu sâu sắc tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh gia, điều kiện kinh tế xã hội, đặc biệt
là nắm chắc lý luận của khoa học quản lý giáo dục, đánh giá một cách đúng
mực thực trạng phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục cho học sinh
bảo vệ môi trường trong nhà trường, tại gia đình và ngoài xã hội để từ đó lập
kế hoạch, chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục cho học sinh. Trong quản lý
hoạt động giáo dục cho học sinh phải tác động đến cả tập thể sư phạm và cả
tập thể học sinh cùng với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường.
50
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH - THƢỜNG TÍN
2.1. Khái quát tình hình huyện Thƣờng Tín và trƣờng THCS Tân Minh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trường THCS Tân Minh nằm trên địa bàn xã Tâm Minh huyện Thường
Tín. huyện Thường Tín phía Đông giáp sông Hồng, phía Tây giáp huyện Thanh
Oai, phía Bắc giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Phú Xuyên.
Thường Tín có 29 đơn vị hành chính gồm 28 xã và 01 thị trấn. Diện tích là 127.59 km2 dân số 240.000 người năm 2012 chủ yếu là dân tộc kinh.
Huyện Thường Tín là cửa ngõ của thành phố Hà Nội, có giá trị chiến lược,
giao thông thuận lợi. Thường Tín có hệ thống đường giao thông thuận lợi với
hai tuyến đường bộ chạy dọc huyện là quốc lộ 1A dài 17,2 km và đường cao
tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ dài 17 km đến cầu Vạn Điểm đoạn giao cắt với
đường 429 (73 cũ); chạy ngang huyện là tuyến đường tỉnh lộ 427 (đường 71
cũ) từ dốc Vân La (Hồng Vân) qua cầu vượt Khê Hồi đến TT Thường Tín
sang phía tây huyện và tỉnh lộ 429 (73 cũ) từ Thị trấn Phú Minh (Phú Xuyên)
qua gầm cầu vượt Vạn Điểm đến Ngã 3 Đỗ Xá giao với quốc lộ 1A cũ. Trên
Huyện có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với 2 nhà ga là ga Thường Tín
và ga Tía. Đường thủy có sông Hồng, với cảng Hồng Vân, cảng Vạn Điểm.
Qua sông đi Tứ Dân, Khoái Châu, Phố Nối và Thành phố Hưng Yên. Là đầu
mối thương nghiệp của thành phố Hà Nội.
Tân Minh là xã phía Tây huyện Thường Tín có diện tích: 7.4 km². Địa
giới hành chính: Phía Đông giáp xã Nguyễn Trãi (huyện Thường Tín); Phía
nam giáp xã Dũng Tiến (huyện Thường Tín) ở phía Đông Nam và xã Liên
Châu (huyện Thanh Oai) ở phía Tây Nam; Phía Tây giáp xã Tân Ước (huyện
51
Thanh Oai) và Tiền Phong huyện Thường Tín (ở phía Tây Bắc); Phía Bắc
giáp xã Tiền Phong. Xã Tân Minh có các thôn: Thọ Giáo, La Uyên (xưa là xã
La Uyên tổng La Phù huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín trấn Sơn Nam
Thượng). Xã Tân Minh có trường THCS Tâm Minh và trường TH Tân Minh
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội
Là khu vực của ngõ thành phố Hà Nội, Thường Tín có thế mạnh về
thương mại dịch vụ. Phát triển kinh tế luôn được xác định là nhiệm vụ trọng
tâm của huyện. Trong nhiều năm huyện đã tập trung phát triển công nghiệp
gắn với phát triển nông ngiệp, kết hợp với những yêu cầu về quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường. Thường Tín đang dần hoàn thành mô hình phát
triển các khu, cụm công nghiệp với xu hướng ngày càng được hoàn thiện về
cả kết quả thu hút đầu tư và cả cơ chế, chính sách.
Thường Tín tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng ổn
định, bền vững. Đi đôi với tăng trưởng kinh tế, tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội để phát triển bền vững, cải thiện an sinh xã hội, trú trọng tăng cường đầu
tư cho giáo dục, quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định về chính trị, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
Tân Minh có hệ thống giao thông thủy, bộ thuận lợi. Từ Tân Minh ra
Quốc lộ 1A khoảng 3km, ra đường Tỉnh lộ 427 (đường 71 cũ), và Tỉnh lộ 429
(đường 73 cũ) cũng khoảng 3km. Sông Nhuệ chảy qua địa bàn xã, từ bắc
xuống nam dài 4km. Với đặc điểm ấy, Tân Minh có điều kiện thuận lợi giao
lưu, phát triển kinh tế - văn hóa; đồng thời cũng là địa bàn quan trọng về quốc
phòng – an ninh. Nhân dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông, thạo trồng
lúa, trồng các loại rau thơm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhất là chăn nuôi vịt,
lợn nái. Một vài thôn trong xã có nghề phụ như: đan võng, thêu ren, mộc, nề.
Ngày nay, cơ cấu kinh tế ở xã Tân Minh có những chuyển dịch tích cực, tỷ
trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm xuống còn 19%. Tỷ trọng giá trị sản
52
xuất tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại tăng lên 81%. Xã có 01 di tích
cấp Quốc gia (đình La Phù được công nhận năm 2003) và 01 di tích cấp thành
phố (đình Nghè làng Triều Đông được công nhận năm 2013). Danh nhân có Lý
Tử Tấn, sinh năm 1378 đỗ tiến sĩ năm 1400; Đào Như Hổ đỗ tiến sĩ năm 1502;
Phạm Cư đỗ tiến sĩ năm 1442; Phạm Đức Trinh đỗ tiến sĩ năm 1493. Thời đại
Hồ Chí Minh có Anh hùng Lực lượng vũ trang Nguyễn Văn Ngữ.
2.1.3 Khái quát về trường THCS Tân Minh
2.1.3.1. Sơ lược l ch s phát triển của trường THCS Tân Minh
Một số thông tin cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THCS
Tân Minh:
- Năm học 2018-2019: 01 Hiệu trưởng, 01 Hiệu phó, 32 giáo viên, 06
nhân viên và 455 học sinh các khối.
- Năm học 2019-2020: 01 Hiệu trưởng, 01 Hiệu phó, 36 giáo viên, 03
giáo viên hợp đồng, 08 nhân viên và 551 học sinh các khối.
- Năm học 2020-2021: 01 Hiệu trưởng, 01 Hiệu phó, 36 giáo viên, 02
giáo viên hợp đồng, 08 nhân viên và 602 học sinh các khối.
Trường THCS Tân Minh; địa chỉ: Tân Minh - Thường Tín; Email:
c2tanminh-tht@hanoiedu.vn; Điện thoại: 02433852471
Trường THCS Tân Minh được thành lập từ tháng 9 năm 1966. Qua
nhiều lần thay đổi địa điểm, đến tháng 9/2000 trường chính thức chuyển sang vị trí mới hiện nay với diện tích đất 14334 m2 (vị trí xây dựng trường nằm
trên đất khu Văn Chỉ của thôn Thọ giáo), đây là khu trung tâm của xã Tân
Minh. Trước năm 2011, trường chỉ có 1 khu nhà 2 tầng với 8 phòng học và 1
nhà cấp 4 (có 4 phòng) dành cho làm việc của hiệu bộ và văn phòng, CSVC
khác hầu như không có.
Trải qua 11 năm xây dựng và trưởng thành trên khu đất mới, đến hết
năm 2011, trường đã được xây dựng tương đối khang trang, luôn Xanh - Sạch
- Đẹp. Các khối công trình kiến trúc bố trí theo hình chữ U gồm khu 2 dãy
53
phòng học 2 tầng hướng Đông Nam (13 phòng), dãy phòng học bộ môn 2
tầng(6 phòng) và khu nhà tập đa năng hướng Bắc. Khu hiệu bộ, văn phòng,
thư viện nhà trường là dãy nhà 2 tầng (8 phòng) hướng Tây Nam.
Ngày 20 tháng 01 năm 2012 trường THCS Tân Minh đã được UBND
Thành phố Hà Nội cấp quyết định số 497/QĐ - UBND công nhận trường
THCS Tân Minh đạt chuẩn Quốc Gia.
Từ năm 2012 đến nay, trường liên tục đạt danh hiệu tập thể LĐTT. Các
đoàn thể trong nhà trường đều đạt danh hiệu Tiên tiến và Vững mạnh. Chi bộ
Đảng nhà trường đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc, Công đoàn đạt vững
mạnh xuất sắc.
Trong những năm học gần đây số học sinh đỗ vào các trường THPT
trên tổng số học sinh tốt nghiệp THCS đều đạt tỷ lệ từ trên 70% số học sinh
đăng ký thi vào THPT. Chất lượng thi vào THPT ngày càng được nâng cao;
có nhiều học sinh được vào lớp chọn của trường THPT Thường Tín, THPT
Lý Tử Tấn. Nhiều năm học qua, trường luôn có học sinh đạt giải trong các kỳ
thi học sinh giỏi cấp Huyện, cấp Thành phố.
Đội ngũ giáo viên có nhiều cá nhân được công nhận là giáo viên dạy
giỏi Cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp Huyện như cô giáo Tạ Thị Thanh Tâm, cô
giáo Trần Thị Minh Hưởng, cô giáo Trần Thị Hương Giang, cô giáo Nguyễn
Thị Bích Hợp, cô giáo Thái Thị Thanh Huyền, cô giáo Phạm Thị Kim Cúc...)
Giáo viên, nhân viên nhà trường đều có tinh thần tự giác, tích cực khắc
phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần đoàn kết,
cộng đồng trách nhiệm.
Chi bộ Đảng đã nhiều năm liền được công nhận đạt Chi bộ trong sạch
vững mạnh và trong sạch vững mạnh xuất sắc. Các đảng viên của Chi bộ luôn
nỗ lực vượt khó, luôn đoàn kết trên tinh thần phê và tự phê đúng mực; có tính
tự giác, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, hầu hết đều là những tấm gương
sáng cho tập thể giáo viên và học sinh noi theo.
54
Năm học 2018 - 2019: trường có 13 lớp với gần 505 học sinh, học sinh
nhà trường luôn tích cực học tập và rèn luyện tốt theo 5 Điều Bác Hồ dạy, 10
điều văn minh trong giao tiếp,... Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có 34
đồng chí, hầu hết đạt chuẩn và trên chuẩn.
BAN GI M HI U
Các tổ chuyên môn Công đoàn
Đoàn Thanh niên Tổ Hành chính văn phòng
Hội CMHS Thư viện
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức trường THCS Tân Minh
2.1.3.2. Nhiệm vụ của trường THCS Tân Minh
Trường THCS Tân Minh có nhiệm vụ:
a. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
b. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
c. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
e. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
g. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
h. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
i. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
k. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
55
2.1.3.3. Tình hình hoạt động đào tạo tại trường THCS Tân Minh
a. Mô hình hoạt động: Tạo môi trường giáo dục dân chủ, thân thiện, cởi
mở, là cơ hội cho việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, lấy hoạt
động học tập của học sinh làm trung tâm; học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục.
b. Đội ngũ giáo viên: 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học trong đó hơn
30% có trình độ Thạc sĩ, một nhà giáo ưu tú. Là những giáo viên giỏi, chiến sĩ
thi đua được tuyển chọn từ những trường THCS có uy tín của Hà Nội, có năng
lực chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi, du học quốc
tế; phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, có phong cách ứng xử thân thiện
với học sinh và phụ huynh học sinh. Ngoài ra, trường còn mời đội ngũ giáo
viên người nước ngoài có kinh nghiệm giảng dạy, thân thiện với học sinh.
c. Mục tiêu đào tạo
- Xây dựng nhà trường thành một đơn vị giáo dục chất lượng cao phù
hợp với tinh thần số 07 của Sở Giáo dục về việc phát triển giáo dục trình độ
chất lượng cao.
- Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng
tạo, ý chí vươn lên và khả năng thích ứng cao.
- Trang bị kiến thức cơ bản theo tiêu chuẩn kiến thức của Bộ GD-ĐT,
đảm bảo đạt điểm cao trong các kì thi học sinh giỏi, thi vào lớp 10 THPT, thi
đỗ vào lớp 10 các trường THPT Chuyên và THPT chất lượng cao của huyện
Thường Tín và thành phố Hà Nội.
d. Phương châm giáo dục
- Quan tâm giáo dục toàn diện: kết hợp giáo dục kiến thức chuẩn với
coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa và bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh: Khơi dậy và
56
hun đúc cho mỗi ý tưởng sáng tạo, mỗi khả năng tiềm ẩn của các em, tăng
cường khả năng thuyết trình, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm để mỗi
học sinh được thành công trong học tập và cuộc sống.
- Giao lưu và hội nhập quốc tế qua việc chú trọng dạy môn ngoại ngữ
với bốn kĩ năng cơ bản giúp học sinh giao lưu và hội nhập tốt với bạn bè quốc
tế, tổ chức liên kết với một số trường quốc tế giúp học sinh làm quen với môi
trường giáo dục chuẩn quốc tế.
- Quan tâm đến vấn đề tâm lý học đường thông qua việc phối hợp với
các trung tâm tư vấn tâm lý giáo dục giúp các em học sinh có tâm thế học tập
thân thiện, tự tin, thoải mái và hiệu quả.
e. Phương thức hoạt động của trường
- Hoạt động dạy và học: Thực hiện phương pháp giáo dục và dạy học
tiên tiến với sự hỗ trợ tối ưu của trang thiết bị hiện đại. Tích cực đổi mới
phương pháp giảng dạy và đào tạo phù hợp với mô hình đào tạo chất lượng
cao; Bố trí sắp xếp thời khóa biểu hợp lý đảm bảo thời lượng cho các buổi
học, tiết học tự chọn, nâng cao, ngoại khoá chuyên đề. Tổ chức học bán trú
hai buổi với chương trình tăng cường nâng cao, với sự quản lý kỉ luật nghiêm
túc, nề nếp, quy củ. Tổ chức học theo phòng học bộ môn, học trên mạng; mở
rộng các hình thức dạy và học đối với các trường trong và ngoài nước. Chỉ
đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị phòng thí nghiệm, thực hành.
Liên kết với các trường THPT, Đại Học trong và ngoài tỉnh, Trung tâm ngoại
ngữ, … để mời giáo viên tham gia giảng dạy các chuyên đề, các Câu lạc bộ.
Liên kết với một số trường ở các nước có nền giáo dục phát triển như
Singapore, Anh quốc, Austraylia… để tổ chức liên hoan trại hè cho học sinh
tham quan hội nhập, du học có học bổng… Tổ chức Câu lạc bộ năng khiếu
cho học sinh (Văn hóa, nghệ thuật, thể thao…) Tổ chức các buổi hội thảo,
cimena, các cuộc thi olympic… phục vụ cho công tác dạy và học.
- Hoạt động giáo dục toàn diện: Thực hiện các Kế hoạch; Chương trình
57
theo hướng dẫn của nhiệm vụ năm học các ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn trong
năm, sinh hoạt chủ đề…; Tăng cường các hoạt động Đoàn – Đội – Câu lạc bộ
năng khiếu, CLB Văn, Thể, Mỹ theo sở thích, CLB bảo vệ môi trường; Tăng
cường các hoạt động giao lưu bằng nhiều hình thức như: Thi đấu thể thao,
biểu diễn văn nghệ, thi vẽ tranh, thi hùng biện, thi học sinh thanh lịch… với
các trường bạn, các trường trong khu vực và quốc tế; Tăng cường hoạt động
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức xã hội, giao
lưu các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; Liên kết với Trung tâm
tư vấn để kịp thời tư vấn về tâm lý, tình cảm cho giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Để nghiên cứu thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong
công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tâm Minh
huyện Thường Tín tác giả xin giới thiệu vài nét về tổ chức nghiên cứu thực
trạng phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường như sau:
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm cung cấp thông tin toàn diện về tình hình phối hợp và quản lý sự
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh huyện Thường Tín, từ đó có
thể đưa ra một số biện pháp quản lý sự phối hợp để nâng cao chất lượng giáo
dục cho học sinh nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Đánh giá thực trạng nhận thức về vai trò của việc phối hợp và quản lý
việc phối hợp các lực lượng gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
+ Thăm dò nội dung, hình thức, phương pháp phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội nhắm giáo dục học sinh bảo vệ môi trường có hiệu quả.
58
+ Thăm dò việc phối hợp hoạt động của giáo viên với gia đình và đánh
giá thực trạng việc quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Cách x lý kết quả
+ Kết quả khảo sát được tổng hợp thành các bảng, kết quả được tính tỷ
lệ phần trăm các ý kiến đánh giá.
+ Với các kết quả thống kê có được tác giả đưa ra những phân tích,
đánh giá về thực trạng phối hợp và quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
2.2.3. Hình thức khảo sát
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng của đề tài, tác giả đã tiến
hành thực hiện điều tra thực trạng bằng các phiếu hỏi đối với 126 cán bộ quản
lý giáo dục, các giáo viên, cán bộ quản lý xã hội ở địa phương và cha mẹ học
sinh của nhà trường.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Trong đề tài này, đối tượng khảo sát là trường THCS Tân Minh, xã Tân
Minh, huyện Thường Tín, TP Hà Nội gồm các đối tượng cụ thể sau:
a. Cán bộ quản lý giáo dục (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng): 03 người.
b. Lực lượng quản lý xã hội (Đại diện chính quyền đại phương, Cựu
chiến binh, phụ nữ, đoàn thanh niên,…): 09 người.
c. Cán bộ giáo viên: 42 người.
d. Phụ huynh: 72 người.
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trƣờng ở trƣờng THCS Tân Minh – Thƣờng Tín
2.3.1. Nhận thức về hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường
Ở đây, nhận thức về tầm quan trọng của sự phối hợp các lực lượng giáo
59
dục cũng như vai trò, trách nhiệm của các lực lượng giáo dục trong sự phối
hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là rất quan trọng, đặc biệt với người
làm công tác quản lý. Nếu cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh, cán
bộ quản lý xã hội đều có nhận thức đầy đủ về vấn đề này sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của việc phối hợp.
Kết quả điều tra về nhận thức của 126 người về tầm quan trọng của
sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường.
Bảng 2.1. Nhận thức của người khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
STT
Mức độ nhận thức
Ý kiến đánh giá
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Rất quan trọng
102
81%
2
Quan trọng
19
15%
3
Không quan trọng
5
4%
Dựa vào bảng kết quả khảo sát ta thấy, đại đa số ý kiến (81%) cho rằng
sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở đây là gia đình, nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là rất quan trọng; 15% ý
kiến cho rằng quan trọng và chỉ có 4% ý kiến cho rằng sự phối hợp các lực
lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là không cần thiết.
Điều này có thể lý giải được do một bộ phận nhỏ trong đối tượng khảo sát có
trình độ văn hóa thấp, không nhận thấy được vai trò quan trọng của việc phối
hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Để có thể khảo sát được nhận thức về việc phối hợp các lực lượng giáo
dục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, kết quả còn được
60
phản ánh rõ hơn trong khảo sát nhận thức của 126 đối tượng khảo sát khi hỏi
về vai trò của người thực hiện việc phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường tại bảng sau:
Bảng 2.2. Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trò của người thực hiện
việc phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
Ý kiến đánh giá
STT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ %
Nhà trường
1
15
12%
Gia đình
2
6
5%
Xã hội
3
4
3%
4
Cả nhà trường, gia đình và xã hội
101
80%
Tổng cộng
126
100%
Qua kết quả bảng 2.2 cho thấy nhận thức của các đối tượng khảo sát về
vai trò của người thực hiện sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là chưa
đầy đủ. Đặc biệt trong đó về vai trò chủ đạo của nhà trường trong sự phối hợp
với gia đình và xã hội. Có 12% nhận thức của đối tượng khảo sát cho rằng
nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc phối hợp này; có 5% số đối tượng
được khảo sát cho rằng gia đình có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường và xã
hội; chỉ có 3% ý kiến cho rằng xã hội có nhiệm vụ phối hợp với với nhà
trường và gia đình trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Qua đây ta thấy rằng về phía nhà trường vẫn có những cán bộ, giảng
viên chưa nhận thấy rõ vai trò chủ đạo của mình trong việc phối hợp với gia
đình nên việc đầu tư thời gian cũng như các điều kiện khác của nhà trường
cho việc phối hợp với gia đình chưa nhiều, thiếu sự tích cực, làm hạn chế
hiệu quả phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Về phía gia đình và
đặc biệt về xã hội cũng chưa thấy hết vai trò chủ động, tích cực của mình
trong việc phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Vì vậy giữa nhà
61
trường, gia đình và xã hội đùn đẩy cho nhau về trách nhiệm chủ động phối
hợp mỗi khi nhắc đến việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
80% ý kiến được hỏi cho rằng nhiệm vụ phối hợp các lực lượng giáo
dục trong công tác giáo dục học sinh là trách nhiệm chung của cả nhà trường,
gia đình và xã hội. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng trong điều kiện kinh tế xã
hội như hiện nay và từ thực tiễn giáo dục, những chủ thể giáo dục (phụ huynh,
các thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý xã hội) có thể nhận
ra ý nghĩa của việc tổ chức phối hợp trong công tác giáo dục học sinh. Đồng
thời cũng thấy được giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chung
của toàn xã hội, bởi đó là một nguyên lý trong giáo dục của Việt Nam. Song,
để việc phối hợp đó thật sự mang lại hiệu quả lại là một bài toán khó. Đã có
rất nhiều câu hỏi được đặt ra: trong việc phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội cũng như trong từng mối quan hệ đó vai trò của các chủ thể
được thể hiện như thế nào? Với công việc cụ thể gì? Điều đó nhắc nhở chúng
ta vẫn phải tiếp tục tuyên truyền, giáo dục để mọi người cùng nắm được ý
nghĩa thiết thực cũng như mục tiêu của việc phối hợp và quản lý việc phối
hợp trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, nắm được nội dung,
hình thức phối hợp cụ thể để từ đó có ý thức tự giác, tích cực chủ động trong
quá trình phối hợp tùy theo vị trí của mình và linh động công việc trong từng
hoàn cảnh cụ thể khi thực hiện phối hợp giáo dục học sinh.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín
Công tác phối hợp giữ nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường nhằm phát huy những ưu thế, mặt mạnh đồng thời
giảm thiểu những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường, giúp các em có điều kiện phát triển toàn diện. Để đánh giá
thực trạng phối hợp thực hiện mục tiêu giáo dục, tác giả đã tiến hành khảo sát
62
nhận thức của 126 đối tượng gồm: phụ huynh, cán bộ giáo viên, cán bộ quản
lý và cán bộ quản lý xã hội về mục tiêu của việc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Kết
quả đạt được thể hiện tại bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trƣờng.
Ý kiến đánh giá
Đồng ý
STT
Nội dung sự phối hợp
Số lượng %
Không đồng ý Số lượng %
39
31
87
69
1
Để tạo sức mạnh tổng hợp, thống nhất và liên tục trong quá trình giáo dục học sinh
37
29
89
71
2
Nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho học sinh
25
20
101
80
3
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách của học sinh
27
21
99
79
4
Để phát huy tiềm năng của xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
33
26
93
74
5
Để nâng cao sự quản lý của nhà trường trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
37
29
89
71
6
Để phát huy ưu thế của giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
78
62
48
38
7 Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, các nguồn tài trợ của một số tổ chức, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm trong xã hội
8 Để nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã
29
23
97
77
hội đối với giáo dục
9 Để công tác giáo dục môi trường phù hợp với
28
22
98
78
đối tượng học sinh
63
Dựa vào kết quả bảng 2.3 ta thấy rằng: một bộ phận không nhỏ các đối
tượng khảo sát chưa nhận thức rõ vai trò, mục tiêu của sự phối hợp, như: có
tới 62% số ý kiến cho rằng sự phối hợp là để nhà trường tranh thủ sự đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất của một số các doanh nghiệp và các nhà tài trợ
trong xã hội. Qua bảng 2.3 ta cũng thấy số lượng nhỏ các đối tượng được hỏi
có nhận thức đúng bản chất sâu sắc mục tiêu của việc phối hợp các lực lượng
giáo dục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, cụ thể: 31% số ý
kiến cho rằng mục tiêu của sự phối hợp để tạo sức mạnh tổng hợp, thống nhất
và liên tục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; 21% số ý kiến
cho rằng để phát huy tiềm năng của xã hội; 20% số ý kiến cho rằng mục tiêu
của sự phối hợp là để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển
nhân cách của học sinh; 29% số ý kiến cho rằng để tạo môi trường giáo dục
lành mạnh, an toàn; 29% số ý kiến cho rằng để phát huy ưu thế của giáo dục
gia đình và giáo dục ngoài xã hội trong giáo dục sinh bảo vệ môi trường; …
Như vậy, kết quả điều tra chứng tỏ những hiểu biết về giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội của các đối tượng điều tra nói riêng và của quần chúng xã
hội nói chung còn khá hạn chế. Đây là một vấn đề đáng lo ngại, bởi muốn
việc phối hợp đạt hiệu quả cao, yêu cầu người tham gia phối hợp nhất là
những người làm công tác quản lý giáo dục, những người cán bộ, giáo viên
đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp. Họ phải có sự hiểu biết đúng đắn về
mục tiêu, ý nghĩa của sự phối hợp, có như vậy hoạt động của họ mới được
định hướng rõ ràng, mới được tiến hành một cách triển vọng, sáng tạo và đem
lại hiệu quả như mong muốn. Một thực tế cho thấy, nếu họ quá lạc quan về
giáo dục gia đình và xã hội thì sẽ không có những biện pháp giúp đỡ phụ
huynh và các bộ quản lý xã hội khắc phục những khó khăn. Ngược lại, nếu họ
quá bi quan về giáo dục gia đình và giáo dục xã hội thì không phát huy được
tính chủ động sáng tạo của gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường.
64
Kết quả điều tra này cũng cho ta thấy một bộ phận không nhỏ phụ
huynh, cán bộ quản lí xã hội và cả cán bộ giáo viên chưa nhận thức đúng và
đầy đủ các mục tiêu của việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công
tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Mặc dù họ đã nhận thấy tầm quan
trọng, cần thiết phải có việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh, song cụ thể mục tiêu của việc phối hợp vẫn
chưa được hiểu đầy đủ. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho sự phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội để giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường chưa chặt chẽ và đạt hiệu quả chưa cao.
2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín
Khi tiến hành nghiên cứu thực trạng về nội dung phối hợp các lực
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, tác giả đã tiến hành điều tra các
đối tượng bao gồm: phụ huynh, cán bộ giáo viên và cán bộ quản lí dựa trên
một số nội dung sau:
2.3.3.1. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thông
qua kết quả điều tra thu được ở bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4. Nội dung hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường với gia đình
Ý kiến
Đồng ý
STT
Nội dung
Số lượng %
Không đồng ý Số lượng %
1
99
78,6
27
24,4
Thường xuyên thông báo tình hình của học sinh về việc thực hiện bảo vệ môi trường
2
61
48,4
65
51,6
Trao đổi về ưu, nhược điểm của học sinh ở trường và ở nhà
65
Ý kiến
Đồng ý
STT
Nội dung
Số lượng %
Không đồng ý Số lượng %
3
95
75,4
31
24,6
Trao đổi về kết quả thực hiện của học sinh ở trường và ở gia đình
4
57
45,2
69
54,8
Xây dựng thống nhất mục tiêu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
5
107
84,9
19
15,1
Thông báo chủ chương, kế hoạch công tác bảo vệ môi trường của nhà trường
6
41
32,5
85
67,5
Trao đổi về các mối quan hệ của học sinh ở trường và ở nhà trong việc bảo vệ môi trường
7
28
22,2
98
77,8
Nhà trường bồi dưỡng về kiến thức bảo vệ môi trường cho phụ huynh học sinh
8
31
24,6
95
75,4
Quản lý, giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong cộng đồng
9
48
38,1
78
61,9
Thiết lập tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ để khen thưởng học sinh
Kết quả điều tra cho thấy:
Những nội dung được khảo sát các đối tượng quan tâm nhiều hơn là:
thông báo tình hình của học sinh chiếm 78,6% ý kiến trả lời; thông báo chủ
chương, kế hoạch công tác bảo vệ môi trường của nhà trường chiếm 84,9% ý
kiến trả lời; Trao đổi về ưu, nhược điểm của học sinh ở trường và ở nhà chiếm
48,4% số ý kiến trả lời; Trao đổi về kết quả thực hiện của học sinh ở trường
và ở gia đình chiếm 75,4% số ý kiến trả lời.
Những nội dung phối hợp chưa được những đối tượng khảo sát chú ý
đúng mức. Cụ thể: Xây dựng thống nhất mục tiêu, nội dung, biện pháp, hình
thức giáo dục học sinh bảo vệ môi trường đạt 45,2% số ý kiến trả lời; Trao
đổi về các mối quan hệ của học sinh ở trường và ở nhà trong việc bảo vệ môi
66
trường 32,5% số ý kiến trả lời; nhà trường bồi dưỡng về kiến thức bảo vệ
môi trường cho phụ huynh học sinh đạt 22,2% số ý kiến trả lời; Quản lý,
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong cộng đồng đạt 35,7% số ý kiến
trả lời; quản lý, giáo dục sinh viên trong cộng đồng đạt 25,4% số ý kiến trả
lời; Thiết lập tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ để khen thưởng học sinh đạt
38,1% số ý kiến trả lời.
Tại bảng 2.4 nội dung phối hợp nhà trường bồi dưỡng về kiến thức bảo
vệ môi trường cho phụ huynh học sinh hầu như ít được quan tâm chỉ đạt
22,2% số ý kiến trả lời.
Qua kết quả điều tra ta thấy, nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường hướng vào nhiều nội dung
khác nhau, chưa đi vào chiều sâu, còn mang nặng về hình thức thông báo, nội
dung trao đổi, phối hợp còn nghèo nàn, ảnh hưởng của nhà trường, của giáo
viên với phụ huynh còn hạn chế. Những điều này làm cho chất lượng hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy các cán bộ quản lý cần
phải tăng cường tuyên truyền vận động, đề ra kế hoạch phối hợp với những
nội dung phong phú, phù hợp với điều kiện của nhà trường và đa số những gia
đình để sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện tốt hơn nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
2.3.3.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội
Trong điều kiện xã hội hiện nay, việc phối hợp giữa nhà trường và xã
hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường có vai trò rất quan
trọng và hướng được tiên hành với nhiều nội dung khác nhau. Qua việc thực
hiện phỏng vấn trực tiếp 12 cán bộ quản lý xã hội và cán bộ giáo viên, có
10/12 ý kiến cho rằng chỉ khi có sảy ra sự việc liên quan trực tiếp từ học sinh
đến các vấn đề của địa phương thì cần có sự phối hợp để giải quyết; còn lại
2/12 ý kiến cho rằng cần có sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương để
67
ngăn chặn từ xa những ảnh hưởng xấu tới học sinh và giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường ở địa phương nơi học sinh sinh sống.
Bên cạnh việc phỏng vấn trực tiếp, Tác giả điều tra bằng phiếu hỏi kết
quả thu được về nội dung phối hợp phối hợp giữa nhà trường và xã hội thể
hiện cụ thể tại bảng 2.5
Bảng 2.5. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
Ý kiến đánh giá
Đồng ý
STT
Nội dung
Số lượng %
Không đồng ý Số lượng %
103
81,7
23
18,3
1
Tổ chức việc vui chơi, rèn luyện nhằm giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
2 Quản lý học sinh trong cộng đồng
52
41,3
74
58,7
3 Xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường
77
61,1
49
38,9
4
39
31
87
69
Thông báo tình hình sinh hoạt, học tập và hoạt động bảo vệ môi trường của học sinh cho địa phương
5
112
88,9
14
11,1
Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội giáo dục học sinh bảo vệ môi trường chỉ mang tính hình thức, không hiệu quả
Kết quả điều tra tại bảng 2.5 cho thấy:
Các đối tượng khảo sát đánh giá, những nội dung chủ yếu mà việc phối
hợp giữa nhà trường và xã hội hướng vào là: Tổ chức việc vui chơi, rèn luyện
nhằm giáo dục học sinh bảo vệ môi trường chiếm 81,7% số ý kiến trả lời; xây
dựng cơ sở vật chất cho nhà trường chiếm 61,1% số ý kiến trả lời. Như vậy,
các đối tượng khảo sát cho rằng, nội dung của việc phối hợp hướng chủ yếu
vào việc xã hội giúp đỡ nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. Còn
những nội dung mang lại lợi ích cho xã hội vẫn còn xếp ở vị trí khiêm tốn:
quản lý học sinh trong cộng đồng chiếm 41,3%. Chỉ có 31% số ý kiến cho
68
rằng nội dung việc phối hợp Thông báo tình hình sinh hoạt, học tập và hoạt
động bảo vệ môi trường của học sinh cho địa phương.
Kết quả trên cho thấy việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục học sinh còn khá bất cập, đa số các ý kiến một chiều và cho
rằng: Nội dung phối hợp giữa nhà trường và xã hội giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường chỉ mang tính hình thức, không hiệu quả. Ý kiến này chiếm 88,9%
số ý kiến trả lời. Như vậy, vấn đề cần đặt ra và xem xét một cách nghiêm túc
để nâng cao hiệu quả việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ở trường học cũng như khi sinh hoạt
trong cộng đồng xã hội.
2.3.4. Thực trạng hình thức phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín
Khi nghiên cứu thực trạng về các hình thức phối hợp các lực lượng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, tác giả tiến hành khảo sát về mức độ
thực hiện các hình thức phối hợp nhằm giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
và thu được kết quả tại bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các hình thức phối hợp
Đã thực hiện Chƣa thực hiện
STT
Hình thức phối hợp
%
%
Số lượng
Số lượng
1
Phối hợp bằng văn bản
75
59,5
51
40,5
2
Phối hợp qua tuyên truyền
18
14,3
108
85,7
3
Phối hợp bằng hành động trực tiếp
31
24,6
95
75,4
4
Phối hợp bằng điện thoại
81
64,3
45
35,7
5
Hình thức khác
14
11,1
112
88,9
Qua bảng 2.6 cho thấy:
- Hình thức phối hợp bằng văn bản chiếm 59,4% số ý kiến trả lời là đã
thực hiện; hình thức phối hợp bằng điện thoại chiếm 64,3%. Như vậy, đây là
2 hình thức được đa số ý kiến cho rằng đã thực hiện thường xuyên.
69
- Hình thức phối hợp bằng hành động trực tiếp rất quan trọng vì cho
phép chủ thể giáo dục nắm bắt thông tin nhanh và chính xác nhưng qua khảo
sát chỉ có 24,6% ý kiến cho là đã thực hiện hình thức này còn lại cho rằng
chưa sử dụng, nguyên nhân là do đa số phụ huynh học sinh có tư tưởng ngại
gặp giáo viên chủ nhiệm dẫn tới việc phối hợp bằng hình thức hành động trực
tiếp gặp khó khăn.
- Hình thức phối hợp bằng tuyên truyền chỉ có 14,3% số ý kiến cho
rằng đã thực hiện. Như vậy đây là hình thức được đa số ý kiến cho rằng chưa
thực hiện thường xuyên.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các hình thức phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
chưa được thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên và liên tục. Đây cũng là
một trong số những nguyên nhân làm cho chất lượng hoạt động phối hợp các
lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bả vệ môi trường trong thực tế
chưa đạt hiệu quả cao cao.
Tuy nhiên, trong mỗi hình thức phối hợp các lực lượng giáo dục trong
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường lại có thể được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Để làm rõ hơn thực trạng hình thức phối hợp tác giả
đã tiến hành khảo sát về biện pháp phối hợp và hiệu quả mang lại. Cụ thể, kết
quả khảo sát về hiệu quả của các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia
đình thể hiện tại bảng 2.7 như sau:
70
Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phối hợp giữa nhà trường
với gia đình trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
Ý kiến đánh giá
STT
Hiệu quả
Ít hiệu quả
Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình
Không hiệu quả
SL %
SL
%
SL
%
31 24,6
1 Ghi sổ liên lạc
25
19,8
70
55,6
2 Mời phụ huynh đến trường khi cần
91 72,2
23
18,3
12
9,5
3
Trao đổi qua điện thoại
92
73
23
18,3
11
8,7
4
Phụ huynh chủ động đến trường
59 46,8
18
14,3
49
38,9
5
Trao đổi qua cán bộ quản lý xã hội
13 10,3
61
48,4
52
41,3
6 Các biện pháp khác
6
4,8
41
32,5
79
62,7
Qua bảng 2.7 ta thấy:
Những biện pháp theo đánh giá của các đối tượng khảo sát có hiệu quả
nhất bao gồm: mời phụ huynh đến trường khi cần chiếm 72,2%; trao đổi qua
điện thoại chiếm 73% số ý kiến trả lời; phụ huynh chủ động đến trường chiếm
46,8% số ý kiến đánh giá. Như vậy ta thấy được rằng, những biện pháp trao
đổi trực tiếp giữa nhà trường và phụ huynh của học sinh trong công tác giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Những biện pháp được các đối tượng khảo sát đánh giá là ít có hiệu quả
bao gồm: trao đổi qua cán bộ quản lý xã hội có 48,4% số ý kiến cho rằng ít có
hiệu quả. Đây là biện pháp phối hợp gián tiếp, giúp cho việc trao đổi thông tin
giữa nhà trường và gia đình được tiến hành thường xuyên, kịp thời, huy động
được nhiều lực lượng tham gia giáo dục cho học sinh. Tuy nhiên, vai trò trung
gian của chủ thể giáo dục ở đây chưa được thể hiện tốt nên hầu hết các ý kiến
được hỏi cho rằng những biện pháp phối hợp đó chưa mang lại hiệu quả cao.
Từ những vấn đề trên đặt ra yêu cầu phải xem xét một cách nghiêm túc để
tìm ra một cơ chế thích hợp cho sự phối hợp sao cho những tổ chức xã hội và hội
đồng giáo dục nhà trường hoạt động có hiệu quả, đạt mục tiêu giáo dục học sinh.
71
Kết quả khảo sát về thực hiện các biện pháp phối hợp giữa nhà
trường và xã hội trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thể hiện qua
bảng 2.8 sau đây.
Bảng 2.8. Các biện pháp phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường và xã
hội đã được thực hiện
Ý kiến đánh giá
STT
Đã thực hiện
Chưa thực hiện
Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng với xã hội
SL
%
SL
%
1
91
72,2
35
27,8
Thống nhất những yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thông qua phong trào nếp sống văn minh cộng đồng.
46
36,5
80
63,5
2 Các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong xã hội đỡ đầu dưới hình thức: học bổng hỗ trợ, phần khen thưởng thi đua,…
59
46,8
67
53,2
3 Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh (thực hiện phong trào môi trường xanh, tình nguyện, tham quan du lịch,…).
4
77
61,1
49
38,9
Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các cấp để tham mưu qua các hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy phối hợp.
Kết quả khảo sát:
Những biện pháp được nhà trường và xã hội đánh giá là được sử dụng
nhiều nhất là: Thống nhất những yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh thông qua phong trào nếp sống văn minh cộng đồng chiếm 72,2% số ý
kiến đánh giá; Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các cấp để tham mưu qua các
hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy phối hợp chiếm 61,1% số ý
kiến đánh giá. Tuy nhiên trong thực tế việc xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh thông qua phong trào nếp sống văn minh cộng đồng đã được triển
khai nhưng chưa trở thành phong trào rộng. hiệu quả về mặt giáo dục của
72
phong trào này chủ yếu được cảm nhận về mặt định tính và trên phương diện
lý luận, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể.
Những biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của học sinh còn
được sử dụng ở mức độ vừa phải: Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh (thực hiện phong trào môi trường xanh, tình
nguyện, tham quan du lịch,…) có 46,8% số ý kiến cho là đã thực hiện; Các
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong xã hội đỡ đầu dưới hình thức: học bổng hỗ trợ,
phần khen thưởng thi đua, ... có 36,5% số ý kiến cho là đã hực hiện.
Như vậy qua kết quả điều tra ta thấy, các biện pháp phối hợp mới chỉ
mang tính lý thuyết, các hoạt động chỉ mang tính phong trào. Những biện pháp
có tác động trực tiếp tới học sinh vẫn chưa được trú trọng và quan tâm nhiều.
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường tại trường THCS Tân Minh – Thường Tín
Nghiên cứu thực trạng việc kiểm tra, đánh giá phối hợp các lực lượng
giáo dục, tác giả đã tiến hành điều tra các đối tượng bao gồm: phụ huynh, cán
bộ giáo viên và cán bộ quản lí. Kết quả đạt được như sau:
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc phối hợp
Ý kiến
STT
Mức độ
1 2 3 4
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa thực hiện
Số lượng 7 40 71 8
% 5,6 31,7 56,3 6,4
Kết quả tại bảng 2.9 cho thấy: về mức độ thục hiện việc kiểm trá, đánh
giá hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường còn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục. điều
này làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động phối hợp.
73
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả kiểm tra, đánh giá việc phối hợp
STT
Nội dung
Rất thường xuyên SL %
Mức độ Thường xuyên SL %
Chưa thực hiện SL %
1
16
12,7
73
57,9
37
29,4
2
26
20,6
79
62,7
21
16,7
3
9
7,1
59
46,8
58
46,1
4
9
7,1
52
41,3
65
51,6
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu Kiểm tra đánh giá công tác thi đua, khen thưởng Kiểm tra đánh giá việc thu hút các lực lượng xã hội Kiểm tra đánh giá các buổi thảo luận, bồi dưỡng kinh nghiệm
Qua kết quả khảo sát ta thấy:
Việc kiểm tra đánh giá kết quả phối hợp các lực lượng các ý kiến trả
lời tập trung chủ yếu ở nội dung: kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu chiếm tổng là 70,6% số ý kiến trả lời; kiểm tra đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng chiếm 83,3% số ý kiến trả lời. Như vậy, theo các ý kiến
đánh giá, công tác kiểm tra đánh giá vẫn dựa trên lý thuyết nhiều hơn và
quan tâm về việc thi đua khen thưởng và thành tích để thực hiện báo cáo
trên giấy tờ.
Các nội dung: kiểm tra đánh giá việc thu hút các lực lượng xã hội
chiếm tổng số ý kiến là đã thực hiện chiếm 53,9% nhưng số ý kiến trả lời
chưa đồng ý cũng chiếm tỷ lệ cao là 46,1%; kiểm tra đánh giá các buổi
thảo luận bồi dưỡng kinh nghiệm số ý kiến trả lời không đồng ý chiếm
51,6%. Như vậy, công tác kiểm tra đánh giá những nội dung có liên quan
trực tiếp đến giáo dục học sinh bảo vệ môi trường về cơ bản vẫn chưa
được quan tâm nhiều.
Để có kết quả cao trong công tác đánh giá cần có những sự thay đổi và
quan tâm nhiều hơn từ phía các nhà quản lý.
74
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục học
sinh bảo vệ môi trƣờng tại trƣờng THCS Tân Minh – Thƣờng Tín
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch trong quản lý hoạt động phối hợp các
lực lượng giáo dục
Một trong những khâu quan trọng của việc quản lý sự phối hợp các lực
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là xây dựng các kế hoạch sao cho
đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Để tìm hiểu kế hoạch đã đặt ra
việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh tách giả đã khảo
sát và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Kế hoạch phối hợp
Mức độ %
STT
Các kế hoạch
Thứ bậc
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
1 Kế hoạch cho các ngày lễ
69,3
29,1
1,6
2
2 Kế hoạch cho cả năm học
81
13,8
4,8
1
3 Kế hoạch cho từng học kỳ
65,9
30,2
3,9
3
4 Kế hoạch cho từng tháng
56,3
33,3
10,4
4
5 Kế hoạch cho từng tuần
17,7
31,2
51,1
5
Ta thấy: việc kế hoạch hóa việc phối hợp các lực lượng trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường được xây dựng cho 1 năm học chiếm tỷ
lệ cao nhất là 81% số ý kiến được khảo sát; tiếp theo là kế hoạch được xây
dựng theo các ngày lễ lớn của đất nước đứng vị trí thứ 2, chiếm 69,3% số ý
kiến trả lời; kế hoạch được xây dựng theo từng học kỳ cũng chiếm tỷ lệ khá
cao 65,9% số ý kiến trả lời xếp vị trí thứ 3; kế hoạch cho hoạt động của từng
tháng cũng được quan tâm với tỷ lệ chiếm 56,3% số ý kiến trả lời; cuối cùng
là kế hoạch cho từng tuần chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 17,7% số ý kiến tán thành.
Nhìn vào kết quả trên chúng ta nhận thấy các kế hoạch cho hoạt động
quản lý các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
75
được nhà trường chú ý nhiều hơn đến các kế hoạch dài hơn như kế hoạch cho
từng cả năm học và lồng ghép trong các chương trình kỷ niệm các ngày lễ lớn
hoặc các đợt thi đua theo phong trào của nhà trường. Những kế hoạch cụ thể
mang tính tức thời theo tháng, theo tuần ít được nhà trường chú ý. Những kế
hoạch này do chủ yếu bộ phận chức năng chuyên trách đảm nhận, vì vậy tính
thống nhất giữa các kế hoạch là chưa cao, đôi khi có nhiệm vụ còn chồng
chéo lên nhau giữa các tổ chức và các khối, tổ bộ môn. Song tính kế hoạch
của hoạt động chưa cao, mới dừng lại ở việc giải quyết các vụ việc. Chính vì
vậy, hoạt động đôi khi còn bị động và phụ thuộc vào các tổ chức khác. Cho
nên cần phải có những biện pháp thích hợp để việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch cho việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường để đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức trong quản lý hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục
Công tác tổ chức trong quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục được tác giả khảo sát theo kết quả tại bảng 2.12 như sau.
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả việc tổ chức hoạt động phối hợp
STT
Nội dung
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Không hiệu quả
1
35,7%
44,4%
19,8%
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp các lực lượng giáo dục
2
34,1%
42,1%
23,8%
Duyệt kế hoạch, nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục định kỳ theo thời gian.
3
23,7%
36,2%
40,1%
Tổ chức điều hành, giám sát việc thực hiện kế hoạch, nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục.
4
16,3%
21.7%
62%
Tổ chức xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
76
Nhận xét: Nhìn vào Bảng 2.12 tác giả nhận thấy việc tổ chức chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, nội dung phối hợp các lực lượng giáo dục được các đối tượng
khảo sát đánh giá có hiệu quả nhất, đạt tổng hiệu quả và rất hiệu quả là 80,1%
tổng số ý kiến trả lời. Tuy nhiên thực tế công tác này chỉ thường tổ chức vào
đầu năm học, còn mạng tính hình thức với hiệu quả phối hợp chưa cao.
Việc tổ chức duyệt kế hoạch, nội dung hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục định kỳ theo thời gian đạt tổng hiệu quả và rất hiệu quả là
76,2% số ý kiến khảo sát. Việc tổ chức duyệt kế hoạch, nội dung đã được các
đối tượng khảo sát cho rằng có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao vì thực tế
việc tổ chức xây dựng kế hoạch và nội dung phối hợp chưa được chi tiết, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ mà phần lớn vẫn chỉ thông qua sơ
bộ đầu năm học. Phần lớn giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý chỉ có kế
hoạch chung mang tính vĩ mô, chưa có kế hoạch cụ thể nên nội dung và hình
thức tổ chức phối hợp còn hạn chế. Hầu hết công tác phối hợp với gia đình và
các cán bộ quản lý xã hội chỉ khi có học sinh vi phạm những nội quy nhà
trường hay vi phạm đạo đức một cách nghiêm trọng hoặc có vấn đề chưa tốt
trong học tập. Các hoạt động này theo sự nảy sinh các tình huống chứ không
được lãnh đạo duyệt trước.
Tổ chức điều hành, giám sát việc thực hiện kế hoạch, nội dung hoạt động
phối hợp các lực lượng giáo dục theo đánh giá của các đối tượng khảo sát là ít
hiệu quả hơn chiếm 59,9% số ý kiến khảo sát. Số ý kiến cho rằng không hiệu
quả là 40,1%. Nhà trường ít quan tâm đến việc tổ chức điều hành, giám sát thực
hiện kế hoạch, nội dung phối hợp, đôi khi giáo viên chủ nhiệm của trường tự
phối hợp với gia đình, với cán bộ quản lý xã hội để giải quyết sự việc.
Hoạt động tổ chức xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, nội dung
hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục theo các ý kiến đánh giá đây là
hoạt động ít hiệu chỉ đạt hiệu quả là 38%, không hiệu qủa chiếm tới 62% số ý
kiến trả lời. Thực tế công việc này hầu như ít được thực hiện, trong kế hoạch
77
và nội dung chưa đưa ra những hình thức xử lý cụ thể hành động thực hiện
không đúng việc phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Qua kết quả khảo sát công tác tổ chức chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch,
nội dung hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục được các cán bộ quản lý
quan tâm và đạt hiệu quả cao nhất. Nhưng thực tế sự quan tâm và thực hiện
này chỉ diễn ra đầu năm học mà chưa được duy trì thường xuyên theo từng
tuần, từng tháng xuyên suốt quá trình phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
nên chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn.
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo trong quản lý hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục
Đối với cán bộ quản lý giáo dục, bên cạnh công tác tổ chức thì sự chỉ đạo
hoạt động phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường cho chặt chẽ và thường xuyên để đạt được mục tiêu giáo dục.
Kết quả điều tra như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động phối hợp
STT
Nội dung
Hiệu quả
Rất hiệu quả
Không hiệu quả
1
43,8%
32,4%
23,8%
Triển khai văn bản chỉ đạo của cấp trên về kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh
2
27,6%
35,2%
37,2%
Hướng dẫn tổ chức cách thức hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
3
48,6%
34,3%
17,1%
Chỉ đạo định kỳ liên lạc với gia đình theo các cách liên lạc (sổ liên lạc, gọi điện, gặp mặt,…)
4
40,9%
30,5%
28,6%
Thống nhất hình thức, phương pháp phối hợp các lực lượng giáo dục
5
20,2%
22,9%
56,9%
Chỉ đạo tổ chức các buổi hội thảo, hướng dẫn, bồi dưỡng kinh nghiệm
Theo ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát ta thấy hoạt động chỉ
78
đạo triển khai văn bản chỉ đạo của cấp trên về kế hoạch phối hợp các lực
lượng giáo dục đạt tổng hiệu quả là 76,2% số ý kiến trả lời. Nhà trường triển
khai các văn bản có liên quan tới công tác phối hợp tới các cá nhân và các lực
lượng khác về kế hoạch, nội dung và mục tiêu của việc phối hợp.
Hoạt động hướng dẫn tổ chức cách thức hoạt động phối hợp các lực
lượng giáo dục được đánh giá ít hiệu quả hơn chiếm 62,8% số ý kiến trả lời, ý
kiến cho rằng không hiệu quả chiếm 37,2%. Công tác này ở trường có thực
hiện nhưng hiện nay vẫn còn mang tính hình thức. Chỉ dừng lại ở việc quy
định liên lạc với phụ huynh và các nhà quản lý xã hội nhiều hơn. Trên thực tế
chưa đáp ứng được nhu cầu và điều kiện cho sự thực hiện có hiệu quả cao.
Công tác chỉ đạo định kỳ liên lạc với gia đình theo các cách liên lạc (sổ
liên lạc, gọi điện, gặp mặt,…) được cho là hiệu quả nhất bới số ý kiến khảo
sát cho là hiệu quả chiếm tới 82,9%. Đây cũng là công tác được các đối tượng
khảo sát cho rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
Công tác thống nhất hình thức, phương pháp phối hợp các lực lượng
giáo dục cũng là công tác được đánh giá là có hiệu quả nhưng không cao. Số
ý kiến trả lời đạt 71,4% .
Công tác chỉ đạo tổ chức các buổi hội thảo, hướng dẫn, bồi dưỡng kinh
nghiệm được coi là công tác hình thức, phối hợp ít hiệu quả nhất. Tổng số ý
kiến cho là hiệu quả chỉ đạt 42,9% số ý kiến trả lời. Số ý kiến cho rằng không
hiệu quả chiếm tới 57,1%. Công tác này về cơ bản là ít được thực hiện, nếu có
cũng chỉ mang tính hình thức.
Như vậy, công tác chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo dục có thực
hiện nhưng chưa tích cực vì vậy hiệu quả việc phối hợp chưa cao, chưa đáp
ứng được công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Công tác hướng dẫn
cách thức tổ chức hoạt động phối hợp có lúc được tiến hành nhưng chưa thực
sự hiệu quả; công tác tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn, bồi dưỡng kinh
nghiệm là công tác có ý nghĩa và rất hiệu quả nhưng việc thực hiện còn rất
79
hạn chế. Điều này chưa phát huy được kinh nghiệm thực tế trong quá trình
phối hợp làm cho chất lượng của việc phối hợp các lực lượng vào công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường vẫn chưa được thực hiện.
2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động phối hợp
các lực lượng giáo dục
Để đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá
việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường thông qua kết quả khảo sát tại bảng 2.14 như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá
hoạt động phối hợp
Rất hiệu quả
Không hiệu quả
Hiệu quả
STT
Nội dung
SL %
SL %
SL %
1
12
9,5
38
30,2
76
60,3
Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá
2
51
40,5
54
42,9
21
16,6
Giám sát, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động trong công tác phối hợp
3
20
15,9
46
36,5
60
47,6
Đánh giá việc phối hợp thường xuyên và theo định kỳ
4
31
24,6
46
36,5
49
38,9
Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp
5
24
19
45
35,7
57
45,3
Đánh giá thông qua nhận xét của phụ huynh và các lực lượng ngoài xã hội
Từ bảng 2.14 ta thấy:
Các nội dung đánh giá được các đối tượng khảo sát đưa ra ý kiến cho rằng
đã thực hiện có hiệu quả bao gồm: nội dung giám sát, kiểm tra, điều chỉnh hoạt
động trong công tác phối hợp đạt tổng của rất hiệu quả và hiệu quả là 83,4% tuy
nhiên công tác kiểm tra này chỉ mới thẻ hiện ở việc nhà quản lý yêu cầu báo cáo
80
số lượng phụ huynh tham gia việc phối hợp chứ chưa quan tâm đến kết quả phối
hợp. Hiệu trưởng cũng chỉ yêu cầu Đoàn thanh niên báo cáo về những việc làm
mà địa phương phối phối hợp cần lực lượng học sinh tham gia giúp đỡ chứ chưa
kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phối hợp thường xuyên.
Các nội dung được các đối tượng khảo sát đánh giá là thực hiện ít có
hiệu quả bao gồm:
- Nội dung đánh giá việc phối hợp thường xuyên và theo định kỳ có
tổng của rất hiệu quả và hiệu quả là 52,4% tổng số ý kiến. Kết quả này cho
thấy thực trạng chưa thường xuyên đánh giá việc phối hợp theo định kỳ, hiệu
quả công tác đánh giá chưa cao, chưa làm động lực cho việc phối hợp tốt hơn.
- Nội dung đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối
hợp có tổng rất hiệu quả và hiệu quả là 61,1% số ý kiến trả lời, không hiệu
quả là 38,9% số ý kiến trả lời, điều này cho thấy việc đánh giá chưa dựa
vào kết quả đạt được để đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Vì vậy
cán bộ quản lý chưa phát huy các thành quả đã đạt được, để kịp thời động
viên các lực lượng tham gia phối hợp nên chưa nâng cao được chất lượng
của việc phối hợp.
- Nội dung đánh giá thông qua nhận xét của phụ huynh và các lực
lượng ngoài xã hội có tổng hiệu quả và rất hiệu quả là 54,7% số ý kiến trả lời,
không hiệu quả là 46,3%. Nội dung đánh giá này theo ý kiến chung là chưa
được quan tâm nhiều đến việc phối hợp, chưa kích thích được hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội được tốt hơn.
- Đặc biệt nội dung xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá, theo
đánh giá cho rằng tổng hiệu quả chỉ đạt 39,7% số ý kiến, không hiệu quả
chiếm tới 60,3% số ý kiến trả lời. Điều này chứng tỏ hiện nay chưa có các tiêu
chuẩn kiểm tra đánh giá việc phối hợp giữa các lực lượng nhà trường, gia
đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Vì vậy
81
chưa có cơ sở để đánh giá việc phối hợp, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động phối hợp các lực lượng.
Qua phân tích kết quả điều tra cho thấy, hiện nay ở trường chưa thực
hiện tốt khâu quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc phối hợp, dẫn đến thực
trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội còn lỏng, có tính
chất đơn điệu, rập khuôn chưa thu hút các lực lượng cùng tham gia vào hoạt
động phối hợp. Để đảm bảo cho công tác phối hợp được tốt, nhà quản lý cần
tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá nghiêm túc hoạt động phối hợp, nhằm
động viên, khuyến khích, thúc đẩy và điều chỉnh đội ngũ cán bộ, các lực
lượng để hoạt động phối hợp ngày càng đạt hiệu quả như mong muốn.
2.4.5. Đánh giá và phân tích nguyên nhân thực trạng
Để có nhận xét chính xác về thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các
lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường tác giả tiến
hành điều tra về mức độ hiệu quả của quản lý việc phối hợp các lực lượng
giáo dục kết quả thu được như sau:
Bảng 2.15. Mức độ hiệu quả của hoạt động phối hợp
và quản lý hoạt động phối hợp
Ý kiến đánh giá
STT
Đánh giá mức độ hiệu quả
Số lượng
%
Hiệu quả rất thiết thực
1
81
64,3
Hiệu quả còn hạn chế
2
33
26,2
Hiệu quả còn mang tính hình thức
3
12
9,5
Ý kiến khác
4
0
0
Cộng
126
100
2.4.5.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
a. Những kết quả đạt được
Qua bảng kết quả khảo sát ta thấy: 64,3% đối tượng thực hiện khảo sát
82
cho rằng hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục mang hiệu quả thiết thực.
Về cơ bản, phần lớn học sinh trong nhà trường có gắng vươn lên trong
học tập, nhiệt tình tham gia các câu lạc bộ, các phong trào thi đua của lớp, của
trường đặc biệt ý thức bảo vệ môi trường được quan tâm đáng kể. Nhiều học
sinh nỗ lực, không ngừng phấn đấu vươn lên nâng cao phẩm chất, nhân cách,
năng lực để trở thành người công dân toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. điều này
thể hiện rõ ở kết quả các kỳ thi học phần và kết quả xếp loại hai mặt học tập
và rèn luyện mỗi học kỳ và mỗi năm học đồng thời cũng là tấm gương sáng
trong phong trào giữ gìn môi trường “Xanh – Sạch – Đẹp” của nhà trường và
ở địa phương.
Trong thời gian gần đây, hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường đã được nhà trường chú ý và
quan tâm nhiều hơn, Các lực lượng đang dần nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động phối hợp giáo dục dục học sinh bảo vệ môi trường sống, môi
trường tự nhiên.
Nhà trường từng bước thu hút được sự hỗ trợ, quan tâm từ các các
doanh nghiệp, cá nhân tạo nguồn vốn đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, quỹ
học bổng, khen thưởng kịp thời tới giáo viên, học sinh thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục, khuyến khích học sinh tham gia bảo vệ môi trường.
b. Nguyên nhân
- Sự cố gắng, nỗ lực của nhà trường trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên chủ nhiệm. Sự quan tâm từ phía gia đình học sinh và các cán bộ
quản lý xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường làm cho
chất lượng công tác giáo dục học sinh ngày càng được được nâng lên rõ rệt
trong những năm gần đây.
- Lãnh đạo nhà trường và Lãnh đạo địa phương luôn quan tâm, và có
chủ trương, chính sách đúng đắn cho sự phát triển giáo dục. Bên cạnh đó cũng
có những động viên, khuyến khích kịp thời đối với những thành tích của nhà
83
trường, của giáo viên, các cán bộ quản lý và cả tấm gương học sinh tốt từ đó
khích lệ các lực lượng cùng chung tay chăm lo phát triển giáo dục học sinh
của nhà trường.
2.4.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
Kết quả khảo sát ở bảng 2.15 cho thấy: có tới 26,2% số ý kiến cho rằng
hiệu quả mang lại còn hạn chế. Đặc biệt có tới 9,5% số ý kiến cho việc phối
hợp còn mang tính hình thức. Kết quả này cho thấy vẫn còn những hạn chế,
yếu kém của hoạt động phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Đôi khi, nhà trường chưa thực sự coi trọng công tác phối hợp, chưa
thực sự nghiêm túc xây dựng kế hoạch để thực hiện việc phối hợp. Chủ yếu
nhà trường vẫn quan tâm tới sự phối hợp vẫn là để gia đình và xã hội để khen
thưởng đối với học sinh giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn,… hoặc khi cần
thảo luận về những học sinh có học lực yếu kém hay khi học sinh có những vi
phạm đạo đức nghiêm trọng.
Nhận thức về mục tiêu phối hợp chưa được các lực lượng giáo dục hiểu
rõ và quan tâm. Vì vậy hoạt động phối hợp giữa các lực lượng giáo dục còn
yếu, chưa được tiến hành đồng bộ, thiếu sự nhất quán, việc phối hợp đôi khi
chỉ mang tính hình thức, hành chính đơn điệu, kém hiệu lực nhất là sự phối
hợp giữa nhà trường với gia đình, giữa nhà trường và các lực lượng xã hội.
Các hình thức và nội dung phối hợp nhìn chung còn nghèo nàn, thiếu
đồng bộ, chưa nhất quán làm hiệu quả của hoạt động phối hợp chưa được như
mong muốn.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường
xuyên, việc khen thưởng, kỷ luật chưa đủ lớn để động viên kịp thời các lực
lượng cùng tham gia phối hợp trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường nên chất lượng, hiệu quả chưa thực sự cao.
84
b. Nguyên nhân
Từ những hạn chế nêu trên, đâu là nguyên nhân dẫn đến hạn chế của
hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường? Xác
định được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế đó có ý nghĩa
rất quan trọng. Đó là một trong những cơ sở để chúng ta đưa ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phối hợp.
Để tìm hiểu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phối
hợp và quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường, tác giả khảo sát về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt
động phối hợp. Kết quả thể hiện tại bảng 2.16
Bảng 2.16. Nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động phối
hợp và quản lý hoạt động phối hợp
Ý kiến đánh giá
STT
Nguyên nhân
Đồng ý
Không đồng ý
SL
%
SL
%
105
83,3
21
16,7
1 Nhà trường – gia đình – xã hội chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh
2 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường,
59
46,8
67
53,2
do mải công tác và làm kinh tế
72
57,1
54
42,9
3 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường
4 Nhà trường chưa tích cực trong việc kiểm tra
74
58,7
52
41,3
đánh giá hiệu quả sự phối hợp
5 Nhà trường chưa chủ động làm tốt công tác
101
80,2
25
19,8
tham mưu
82
65,1
44
34,9
6 Mục tiêu, nội dung, và biện pháp phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục chưa thống nhất, cùng chiều
85
Ý kiến đánh giá
STT
Nguyên nhân
Đồng ý
Không đồng ý
SL
%
SL
%
94
74,6
32
25,4
7 Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục
8
54
42,9
72
57,1
Thiếu các văn bản quy đinh chỉ đạo việc phối hợp, việc đánh giá, sự phối hợp các lực lượng giáo dục
9 Các lực lượng giáo dục chưa chủ động trong
79
62,7
47
37,3
hình thức liên hệ phối hợp
10 Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục
82
65,1
44
34,9
vụ cho sự phối hợp chưa đáp ứng Kết quả tại bảng 2.16 cho thấy: ý kiến đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là
83,3%. Như vậy nguyên nhân 1 trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế là do: “Nhà trường – gia đình – xã hội chưa nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh”. Chúng
ta biết rằng lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi nhạy cảm, tò mò, đang dần
khẳng định mình là người lớn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động từ
phía xã hội. Nếu không được quan tâm thường xuyên, các em có thể mắc sai
phạm, vi phạm pháp luật dẫn đến hư hỏng. Từ việc nhận thức như vậy, các
lực lượng giáo dục cần thấy rõ tầm quan trọng của việc phối hợp, cần chặt
chẽ, thường xuyên trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nhưng trên thực tế
nhiều gia đình và các tổ chức xã hội chưa nhận thức điều này.
Khi nhận thức của đội ngũ làm công tác giáo dục chưa thật đầy đủ và
đúng đắn, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chưa đầy đủ đối với việc phối hợp với
gia đình trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thì dẫn đến họ
còn thiếu quan tâm đến mảng quản lý việc phối hợp này, chưa có kế hoạch chỉ
đạo, chưa phân cồn cho các thành viên liên quan, chưa bố trí thời gian phù
86
hợp, chưa có những nội dung và biện pháp cụ thể hay việc kiểm tra đôn đốc
thường xuyên đến việc phối hợp. Nhận thức chưa đầy đủ của của các bậc phụ
huynh cũng là một trở ngại lớn cho việc phối hợp, đặc biệt là tư tưởng khoán
trắng cho nhà trường về công tác giáo dục học sinh, cha mẹ ít quan tâm đến
việc học tập và rèn luyện của con em mình ở nhà trường. Nguyên nhân “Gia
đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải công tác và làm kinh tế”
chiếm tới 48,6% số ý kiến được khảo sát đồng ý. Nhận thức chưa đầy đủ của
của các lực lượng giáo dục khác ngoài xã hội coi giáo công tác giáo dục là
của nhà trường, của gia đình và xã hội chỉ cung cấp cơ sở vật chất, xây dựng
trường lớp,… cũng góp phần làm giảm hiệu quả việc phối hợp. Nguyên nhân
“Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi việc giáo dục học sinh là
trách nhiệm của nhà trường” chiếm 57,1% số ý kiến khảo sát đồng ý. Tất cả
các yếu tố trên đã làm cho hoạt động phối hợp ở nhà trường với gia đình và xã
hội còn nhiều hạn chế. Để khắc phục những nguyên nhân còn hạn chế về nhận
thức cần có những biện pháp nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên, cần có
những biện pháp tuyên truyền tới cha mẹ sinh viên, tuyên truyền trong các lực
lượng giáo dục ngoài xã hội để học hiểu và phối hợp tốt với nhà trường trong
công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Những nguyên nhân được xếp thứ 2 làm ảnh hưởng tới công tác giáo
dục sinh viên được các đối tượng khảo sát đánh giá là do “Nhà trường chưa
chủ động làm tốt công tác tham mưu”, nguyên nhân này chiếm 80,2% số ý
kiến trả lời. Đây là hệ quả của nguyên nhân thứ nhất. Công tác chăm sóc giáo
dục trẻ em là nhiệm vụ của toàn xã hội trong đó nhà trường là cơ quan chuyên
trách. Vì vậy nhà trường cần chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, gia đình trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, phối hợp,
nhà trường cần đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi kế hoạch.
Nguyên nhân được xếp thứ 3 là do nhà trường chưa chủ động xây dựng
kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, nguyên nhân này có 74,6% số ý
87
kiến trả lời đồng ý. Đồng thời do mục tiêu, nội dung và biện pháp phối hợp
giáo dục của nhà trường và các lực lượng giáo dục chưa thống nhất, cùng
chiều, chiếm 65,1% số ý kiến trả lời. Đây rõ ràng cũng là nguyên nhân quan
trọng hạn chế hiệu quả của việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục. Để có
được sự thống nhất đó, nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo. Cụ thể, nhà
trường phải chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các hoạt động giáo dục của
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thống nhất về mục tiêu,
nội dung, biện pháp giáo dục, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện để các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường có thể tham gia được. Qua phân
tích trên tác giả cũng nhận thấy một số chức năng quản lý sự phối hợp chưa
được lãnh đạo nhà trường thực sự quan tâm nhiều, thực hiện một cách đầy đủ
và thường xuyên dẫn đến hiệu quản lý việc phối hợp chưa được tốt vì vậy cần
có những biện pháp nâng cao trình độ quản lý cũng như tinh thần trách nhiệm
cho giáo viên và cán bộ quản lý là việc làm cần thiết.
Nguyên nhân tiếp theo “Các lực lượng giáo dục chưa chủ động trong
hình thức liên hệ phối hợp” chiếm 62,8% số ý kiến trả lời. Điều đó chưa tạo ra
được sợi dây gắn kết thường xuyên, chưa có nhiều hoạt động giáo dục để tạo
các mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội cố điều kiện phối hợp
với nhau hiệu quả hơn. Để khắc phục điều này cần có biện pháp làm đa dạng
hóa các hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Nguyên nhân tiếp theo được các đối tượng khảo sát đánh giá làm hạn
chế hiệu quả việc phối hợp là “Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ
cho sự phối hợp chưa đáp ứng” chiếm 65,1% số ý kiến trả lời. Nguyên nhân
này làm ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả việc phối hợp. Kinh phí còn hạn chế
làm ảnh hưởng đến điều kiện về vật chất trong công tác quản lý. Ngoài ra các
điều kiện cơ sở vật chất khác làm phương tiện cho hoạt động phục vụ việc
phối hợp còn ít cũng làm ảnh hưởng đến việc phối hợp. Vì vậy cần có các
88
biện pháp tận dụng và phát huy hết các ảnh hưởng từ các lực lượng bên ngoài
để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý việc phối hợp.
Một trong số những nguyên nhân góp phần làm ảnh hưởng tới hiệu quả
của việc phối hợp là công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc phối hợp còn
chưa tích cực, chiếm 59,4% số ý kiến trả lời.
89
Kết luận chƣơng 2
Công tác giáo dục và quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục tại trường THCS Tân Minh đã được tiến hành trong thời gian
khá dài và đạt được nhiều kết quả nhất định. Các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường đã nhận thức được ý nghĩa của việc phối hợp trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, các chủ thể giáo dục đã tích cực chủ
động tổ chức phối hợp với nhau trong công tác giáo dục cho học sinh nhà
trường. Có nhiều giáo viên, các cán bộ quản lý trục tiếp của nhà trường đã
thực hiện nhiều biện pháp phối hợp giáo dục thành công. Bên cạnh việc sử
dụng và hoàn thiện các phương pháp phối hợp truyền thống, các chủ thể giáo
dục đã không ngừng tìm kiếm những biện pháp mới để góp phần nâng cao
hiệu quả việc phối hợp. Bên cạnh đó nhà trường đang thí điểm việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc quản lý học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho mối
liên hệ phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội được dễ dàng, thuận
lợi và nhanh chóng hơn.
Song thực tế kết quả của sự phối hợp này vẫn còn một số bất cập, yếu
kém, mang lại hiệu quả chưa cao, còn mang tính hình thức nhất là việc phối
hợp giữa nhà trường và xã hội. Để khắc phục được những hạn chế đã phân
tích không chỉ cần đòi hỏi có sự chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ
những người làm công tác giáo dục mà cần có sự đổi mới căn bản trong công
tác tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong
việc giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường. Những nội dung này được tác
giả thể hiện rõ tại
90
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN MINH - THƢỜNG TÍN
3.1. Căn cứ để xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trƣờng
Trên cơ sở thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường, để công tác quản lý hoạt động phối hợp đạt
được kết quả tốt cần phải dựa trên những nền tảng, cơ sở vững chắc là những
căn cứ khoa học về cơ sở lý luận quản lý việc phối hợp các lực lượng trong
công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, những định hướng cho việc
phối hợp đi đúng đường nhằm đạt kết quả mong muốn bao gồm:
- Những văn bản pháp lý về chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà
nước nói chung và của nhà trường nói riêng.
- Những định hướng, mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo.
- Căn cứ những biến động và kết quả dự báo về xu thế phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trong nước, tình hình kinh tế xã hội, môi trường của địa
phương nơi trường đặt cơ sở.
- Căn cứ vào thực tế công tác phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp
của nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
3.1.1. Tính cần thiết
Đây là nguyên tắc quan trọng khi đề xuất biện pháp phối hợp, vì chỉ khi
giáo dục thấy được tính cần thiết của biện pháp phối hợp thì họ mới tích cực và
chủ động tham gia thực hiện biện pháp một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy khi
đề xuất biện pháp phải được khảo nghiệm xem có thực sự cần thiết và phù hợp
với thực tiễn của nhà trường và phải có tính ứng dụng cao về quản lý việc phối
hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
91
3.1.2. Tính thực tiễn và khả thi
Khi đưa ra biện pháp quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường, để đạt được sự phù hợp với thực tiễn và có
tính khả thi cao, trước hết chúng ta phải chú ý sự tác động của các yếu tố bên
ngoài đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh trong những điều
kiện kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường cụ thể ở địa phương. Bên cạnh đó
còn phải chú ý tới đặc điểm, sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi mỗi cấp học.
Đối với học sinh THCS là lứa tuổi diễn ra quá trình phát triển mạnh,
biến đổi mạnh mẽ và bắt đầu thể hiện cái tôi cá nhân, phần nào làm chủ được
những hành động. Ở tuổi này thường có nhiều hoài bão, ước mơ, thích hoạt
động và muốn khẳng định mình, đang dần trở thành người lớn, là lứa tuổi
nông nổi, bồng bột dễ bị ảnh hưởng xấu từ ngoài xã hội. Diễn biến tâm lý,
quá trình hình thành và và phát triển nhân cách ở lứa tuổi này khá nhạy cảm
và phức tạp. Vì vậy việc chú ý đến đặc điểm tâm lý cũng là yếu tố quan trọng
để đưa ra biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi cao.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
phối hợp cần được cân nhắc, tính toán khoa học, tiến hành thực nghiệm để
kiểm định, xác định tính thiết thực và tính khả thi của biện pháp trong điều
kiện cho phép được thực hiện.
3.1.3. Tính đồng bộ
Để phát huy hết tiềm năng của các tổ chức xã hội trong quá trình phối
hợp, người quản lý cần tận dụng sức mạnh tổng hợp từ mọi nguồn lực, thu hút
mọi lực lượng giáo dục nhằm biến nhiệm vụ giáo dục học sinh thành nhiệm
vụ chung của toàn dân, toàn xã hội.
Biện pháp chính là các làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Để đạt
được mục tiêu quản lý, các biện pháp phải được thực hiện đồng bộ; các biện
pháp phải được hỗ trợ, bổ sung cho nhau, không được xem nhẹ biện pháp
nào. Các biện pháp phải tác động vào các khâu của quá trình quản lý giáo dục,
92
phải tác động vào yếu tố của hoạt giáo dục học sinh quan tâm đến vấn đề môi
trường và bảo vệ môi trường.
Đảm bảo tính đồng bộ trong các biện pháp quản lý việc phối hợp là coi
trọng hoạt động của giáo viên và cán bộ quản lý, từ hoạt động dạy đến các tổ
hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường va các lực lượng giáo dục
khác ngoài nhà trường cũng như đảm bảo điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất
và tài chính cho hoạt động giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
3.1.4. Tính kế thừa
Các biện pháp đề xuất phải xây dựng trên cơ sở xem xét, kế thừa những
thành tựu đã đạt được trong thực tiễn, nhằm phát huy tối đa những kinh
nghiệm và các thành tựu mà thế hệ đi trước đã tích lũy được. Một số biện
pháp được đề xuất dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, hệ thống lại một
khung lý luận chung của đề tài về những ý tưởng sáng tạo được áp dụng.
3.1.5. Tính lợi ích
Mỗi biện pháp đưa ra phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của các
lực lượng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra, đây là nguyên
tắc cơ bản để có sự thành công.
Mỗi chủ thể giáo dục có vai trò tích cực, có những ưu điểm khác nhau
đối với quá trình giáo dục. Không thể có một quá trình hoàn hảo nếu như bỏ
qua một hay vài công đoạn, mắt xích nào đó. Hoạt động phối hợp giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường là một quá trình bao gồm nhiều chủ thể khác
nhau: Ban Giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã
hội,… Để thực hiện được biện pháp này nhà trường phải dựa vào nguyên tắc
cơ bản để xác định với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường phát
huy, tận dụng sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm
biến hoạt động giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thành nhiệm vụ chung.
Trong đó bản thân học sinh cũng là một chủ thể hết sức quan trọng và tập thể
93
học sinh là phương tiện hữu hiệu trong công tác giáo dục. Các biện pháp phối
hợp phải xác định rõ vai trò, định hướng của các nhà giáo dục và quan hệ hợp
tác giữa giáo viên với học sinh đặc biệt phải phát huy năng lực, ý thức tự giác,
vai trò giáo dục thường xuyên, liên tục của học sinh.
3.1.6. Căn cứ đánh giá thực trạng
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và tính cấp thiết của việc giáo dục
BVMT cho học sinh phổ thông nói chung và cho học sinh THCS nói riêng,
trong những năm học trước đây, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc giảng dạy tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Các địa phương đã triển khai chỉ đạo lồng
ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy. Tuy nhiên, tôi
nhận thấy rằng việc giáo dục BVMT được giáo viên thực hiện đôi lúc còn
mang tính hàn lâm, chung chung, chưa thực hiện tốt được phương châm “
Học đi đôi với hành”; việc gắn kết giữa lý thuyết tiếp thu từ bài học với thực
tế cuộc sống học sinh còn một khoảng khá xa. Hơn nữa, tình trạng ô nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng đến mức báo động; đã đến lúc cần phải có sự
vào cuộc, sự hợp tác trên mọi phương diện của tất cả các tổ chức, cá nhân và
cả cộng đồng để bảo vệ môi trường – điểm tựa cuộc sống của cả nhân loại.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục
3.2.1.1. Mục đích
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng giáo dục cùng nhận thức
được vai trò, tầm quan trọng và nhiệm vụ cần thiết phải phối hợp để giáo dục
học sinh, từ đó mỗi lực lượng ý thức được trác nhiệm của mình trong việc
phối hợp để giáo dục học sinh góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh
bảo vệ moi trường.
3.2.1.2. Nội dung
Lãnh đạo quản lý trước hết cần nâng cao trình độ nhận thức của mình,
tuyên truyền giải thích tới các chủ thể giáo dục khác hiểu rõ vai trò, ý nghĩa,
94
tầm quan trọng của việc phối hợp và quản lý việc phối hợp để giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường.
Nhà trường tiến hành phổ biến cho các lực lượng giáo dục hiểu rõ mục
tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp phối hợp các lực lượng trong công
tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Từ đó xác định rõ ý thức và trách
nhiệm của mình chủ động thực hiện việc phối hợp trong công tác giáo dục
học sinh nhà trường thực hiện bảo vệ môi trường xung quanh.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Mỗi khi năm học bắt đầu, các kế hoạch năm học sẽ được hiệu trưởng
triển khai. Ngoài việc phổ biến những nhiệm vụ chung cần làm nổi bật nội
dung về xã hội hóa giáo dục, trong đó việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường cần được đưa
vào thảo luận và triển khai một cách cụ thể.
Thông qua các cuộc họp đầu năm của các khối lớp, các tổ chuyên môn,
các tổ chức đoàn thể chính trị làm cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong
trường nhận thức sâu sắc và đầy đủ sự cần thiết phải quan tâm tới công tác giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường; trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm và các
chủ thể giáo dục phải phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội để giáo dục
cho học sinh nói chung và việc cần thiết phải bảo vệ môi trường nói riêng.
Hàng tháng, nhà quản lý cần phổ biến mục đích yêu cầu, nội dung phối
hợp với cha me học sinh và với các cán bộ quản lý xã hội nhằm giúp các lực
lượng thông suốt, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp cùng
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Triển khai những yêu cầu và các chỉ
tiêu cụ thể về việc phối hợp trong công tác chủ nhiệm với giáo viên bộ môn,
tránh hiện tượng bằng mặt mà không bằng lòng với cách phối hợp hiện tại
vốn chưa hiệu quả. Đặc biệt trong những trường hợp giáo dục học sinh
thường xuyên vi phạm thì việc phối hợp cần được chú ý nhiều hơn.
Từ đầu năm học, nhà trường cần phối hợp với các cán bộ quản lý xã hội
95
và thông báo với phụ huynh cùng đánh giá những mặt tốt và chưa tốt trong
công tác phối hợp của năm trước từ đó tuyên truyền cho phụ huynh và các cán
bộ quản lý xã hội ngày càng hiểu sâu hơn về tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc phối hợp cũng như vai trò, trách nhiệm của gia đình, xã hội trong
việc phối hợp để họ luôn tham gia phối hợp thường xuyên và chặt chẽ hơn từ
đó đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để
công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, nhà trường cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của các giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên. Đây là
chủ thể đắc lực, là nhịp cầu nối liên kết từ nhà trường tới gia đình và xã hội
trong việc phối hợp. Trong nhiều trường hợp phụ huynh ngại gặp thầy cô,
ngại gặp cán bộ quản lý xã hội vì nhiều lý do thì sự chủ động trao đổi từ phía
giáo viên hoặc cán bộ quản lý sẽ dễ dàng hơn. Ở một số trường hợp có thể
trao đổi qua điện thoại, sổ liên lạc, facebook, zalo,… để có thể thông báo tình
hình học sinh hàng tháng đến với gia đình học sinh để gia đình học sinh nám
bắt thông tin chung về học sinh, chủ chương, kế hoạch của nhà trường nhanh
nhất, từ đó nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về
tầm quan trọng của việc phối hợp nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục
hoặc sinh bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức: soạn thảo, in ấn sổ tay về
tầm quan trọng, vai trò và trách nhiệm của việc phối hợp. Phát động phong
trào viết bài, vẽ tranh về môi trường, nêu gương tốt, việc tốt, những hình thức
phối hợp tốt. Tuyên dương về những tấm gương điển hình, thực hiện tốt công
tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; phối hợp với các ban, ngành đoàn
thể liên quan ký kết các nghị quyết liên ngành thực hiện các phong trào nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Cán bộ quản lý nhà trường có thể tổ chức hội thảo về việc phối hợp
96
thông qua các ý kiến tham luận đa dạng các đối tượng, thành phần tham dự
(Giáo viên, học sinh, cán bộ Đoàn, Đội, phụ huynh, cán bộ quản lý xã hội,…)
hay tổ chức buổi thuyết trình các chuyên đề lý luận quản lý giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường trên cơ sở đó trang bị thêm những hiểu biết cho các lực
lượng giáo dục về nội dung, hình thức, các biện pháp phối hợp với gia đình,
xã hội để có những tác động cùng chiều đến học sinh trong quá trình giáo dục
học sinh. Phân công rõ trách nhiệm của các lực lượng liên quan.
Nhà trường và đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thông bao
theo định kỳ để tuyên truyền cho gia đình học sinh về vị trí, vai trò của gia đình
đối với công tác giáo dục học sinh, thống nhất với gia đình về mục tiêu, nội
dung, biện pháp giáo dục, những chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Trách nhiệm của gia đình trong việc phối hợp chặt chẽ với nhà trường,
với xã hội để thường xuyên làm tốt công tác giáo dục cho học sinh bảo vệ môi
trường. Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ giáo viên, cán bộ
quản lý, phụ huynh về việc phối hợp với nhau trong công tác giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cần thiết. Việc liên lạc với gia đình học
sinh không chỉ dừng lại ở chỗ làm vào đầu năm học, cuối năm học mà phải
được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ để mọi thành viên, mọi tổ chức
thấm nhuần sâu sắc, biến thành hành động thiết thực trong quá trình giáo dục
cho học sinh bảo vệ môi trường.
Nhà trường phối hợp cùng gia đình và các đơn vị tổ chức, cá nhân trên
địa bàn nhà trường tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động ngoại
khóa, các phong trào thi đua bảo vệ môi trường nhằm nhắc nhở các lực lượng
giáo dục có ý thức trách nhiệm giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường và
phối hợp chặt chẽ trong việc phối hợp.
Gia đình cần chủ động phối hợp với nhà trường để nắm vững mục tiêu,
nội dung giáo dục, tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, tham gia cùng
nhà trường tạo điều kiện tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các
97
hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường nếu các gia đình có điều kiện thực
hiện. Gia đình cần tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của
học sinh về bảo vệ môi trường khi nhà nhà trường yêu cầu.
Việc phối hợp của gia đình với nhà trường trong công tác giáo dục được
thực hiện tốt chỉ khi các bậc phụ huynh có nhận thức đúng về trách nhiệm phối
hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, không bao che
những hành động ảnh hưởng đến môi trường của học sinh khi ở nhà. Thống
nhất với nhà trường về mục tiêu, phương pháp giáo dục tránh tình trạng “trống
đánh xuôi, kèn thổi ngược” đưa học sinh vào tình huống khó xử.
Chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, đoàn thể xã hội nơi
trường có cơ sở có vị trí vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, đảm
bảo sự phát triển nhân cách, thói quen bảo vệ môi trường đối với học sinh. Để
phát huy được vai trò của các tổ chức xã hội trong việc phối hợp giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường, nhà trường cần tích cực và chủ động phối hợp cùng
chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng kế hoạch
phối hợp giáo dục phù hợp cho nhà trường. Các cán bộ quản lý xã hội đóng
góp ý kiến vào nội dung, phương pháp, quản lý và đánh giá kết quả giáo dục,
giúp đỡ nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, sưu tầm tư
liệu về môi trường, tạo điều kiện cho học sinh được tìm hiểu địa phương phục
vụ cho hạt động bảo vệ môi trường.
Nhà trường làm cho các tổ chức xã hội chủ động phối hợp với nhà
trường và gia đình trong việc quản lý và giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp và
có kế hoạch đóng góp nhân lực, vật lực để xây dựng nhà trường, tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về môi trường tại địa phương. Phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi có thể gây ảnh hưởng đến môi trường.
Nhà trường, gia đình và xã hội là ba tác nhân trong cơ cấu xã hội mà
sức mạnh tổng hợp liên quan mật thiết đến sự hình thành và phát triển nhân
cách, cũng như thói quen của học sinh. Nhà trường cần tổ chức liên kết các
98
lực lượng giáo dục trong cộng đồng, hướng những hoạt động và sự chú ý của
học sinh vào những công tác bảo vệ môi trường từ đó gắn chặt sợi dây liên kết
nhà trường với gia đình và xã hội.
Bên cạnh đó, thông qua tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ
chức nhiều hình thức sinh hoạt ngoại khóa: các câu lạc bộ bảo vệ môi trường,
… các hội diễn văn nghệ chào mùng các ngày lễ lớn: ngày thành lập trường,
ngày nhà giáo Việt Nam, ngày sinh nhật Bác,… nhằm nâng cao nhận thức cho
học sinh về truyền thống dân tộc Việt Nam, thúc đẩy tính tự giác học tập, rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện
trong đó có ý thức giữ gìn môi trường “xanh – sạch – đẹp”.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải chủ động tổ chức các hình thức liên lạc hoặc gặp mặt
gia đình học sinh và các tổ chức đoàn thể xã hội để xây dựng kế hoạch phối
hợp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất.
Nhà trường phải phát huy vai trò chủ đạo, chủ lực, tiên phong trong
hoạt động dạy học, giáo dục. Nhà trường phải làm nhiệm vụ tư vấn cho gia
đình và các đoàn thể xã hội trong lĩnh vực giáo dục thế hệ trẻ cần thiết phải
bảo vệ môi trường. Ngoài nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường cán
bộ, giáo viên, cán bộ quản lý phải tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội
trên địa bàn nhà trường đặt cơ sở hoặc ở nơi cư trú cùng địa phương giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
3.2.2. Biện pháp xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức phối hợp giáo dục học sinh
3.2.2.1. Mục đích
Biện pháp này góp phần giúp cán bộ quản lý tạo được sự đồng thuận,
thống nhất giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong việc phối hợp
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Xác định được mục tiêu cụ thể của quản
lý việc phối hợp để thống nhất từ khâu xây dựng kế hoạch, chương trình, nội
dung, phương pháp phối hợp đến thống nhất thực hiện hoạt động phối hợp.
99
3.2.2.2. Nội dung
Việc xác định được đúng mục tiêu đóng vai trò quan trọng vì mục tiêu là
đích đến của mọi hoạt động. Từ mục tiêu cụ thể sẽ định hướng cho nhà quản lý
xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung và các phương pháp phối hợp.
- Muốn có được mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp đúng và
cụ thể khi xác định mục tiêu người lãnh đạo quản lý phải dựa vào tình hình
giáo dục thực tế của nhà trường cũng như điều kiện kinh tế văn hóa xã hội ở
địa phương nơi trường đặt cơ sở. Đồng thời tham khảo định hướng phát triển
xã hội hóa giáo dục của ác cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương
làm cơ sở xác định mục tiêu.
- Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp quản lý việc phối hợp
phải được xác định dựa trên ý kiến đóng gióp dân chủ của các chủ thể tham
gia phối hợp (giáo viên, phụ huynh, lãnh đạo địa phương), mục tiêu phải đặt
trong nhu cầu, lợi ích chung của tất cả các lực lượng tham gia công tác giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Sau khi xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp phối hợp cần
thông qua các lực lượng giáo dục tạo sự đồng thuận trước khi đưa vào thực
hiện mục tiêu giáo dục.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Năm học bắt đầu, lãnh đạo quản lý căn cứ vào kết quả khảo sát chất
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, đồng thời dựa vào các văn bản
chỉ đạo của các cấp về công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, trên cơ
sở lấy ý kiến đóng góp dân chủ của cán bộ, giáo viên và nhân viên trong cuộc
họp đầu năm học để đặt ra mục tiêu phối hợp trong năm học mới. Đồng thời
đề ra nội dung, phương pháp phối hợp và thông báo tới gia đình và các lực
lượng giáo dục ngoài xã hội tạo ra sự thống nhất, hiệu quả công tác giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
Nhà trường với vai trò chủ đạo trong việc phối hợp cần có những hỗ trợ
100
cụ thể cho gia đình trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Các giáo
viên chủ nhiệm cần chỉ ra cho các bậc phụ huynh, các cán bộ quản lý xã hội
khả năng, ưu thế và tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục gia đình và giáo dục
ngoài xã hội. Đặc biệt giúp họ ý thức được một cách sâu sắc mục đích của nhà
trường xã hội chủ nghĩa, mục tiêu giáo dục THCS. Giúp họ nắm được nội
dung, phương pháp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, thông báo, phổ biến
làm cho họ nắm được những tri thức về chính sách giáo dục, đồng thời giúp
họ thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của gia đình trong việc hình thành và
phát triển nhân cách, thói quen của học sinh.
Mặt khác, với tư cách là chủ thể giáo dục, giáo dục gia đình tiêu biểu là
các bậc phụ huynh có trách nhiệm liên hệ với nhà trường và xã hội để nắm
được mục tiêu, nội dung, phương pháp phối hợp. Gia đình cần hiểu rõ nhiệm
vụ của mình, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà trường hoặc tự đề ra những
yêu cầu đi ngược lại mục tiêu, nhiệm vụ chính đáng của nhà trường quy định.
Các cấp chính quyền, các đoàn thể địa phương cần thấy rõ trách nhiệm,
quyền hạn của mình, tích cực nắm bắt thông tin mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục từ phía nhà trường tham gia phối hợp phối hợp với nhà trường
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Tăng cường gắn kết mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
thông qua giáo viên chủ nhiệm. Thông qua đó nhà quản lý cũng cần đưa ra
những yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể về việc phối hợp giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường. Đề ra những tiêu chuẩn thi đua và các biện pháp xử lý những
vi phạm, thiếu tinh thần trách nhiệm với việc phối hợp giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Mục tiêu, nội dung, phương pháp hoạt động phối hợp giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường phải đảm bảo phù hợp, vừa sức với đặc điểm điều kiện
hoàn cảnh kinh tế, văn hóa của nhà trường và phải được sự thống nhất một
lòng của các lực lượng giáo dục.
101
3.2.3. Biện pháp lập kế hoạch phối hợp
3.2.3.1. Mục đích
Biện pháp lập kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo
vệ môi trường nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính
hướng đích của các hoạt động phối hợp, tránh sự tùy tiện, sự tự phát trong
hoạt động phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
3.2.3.2. Nội dung
Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường gắn liền với kế hoạch quản lý chung của nhà trường và được hội đồng
nhà trường thông qua vào đầu mỗi năm học.
Kế hoạch phối hợp phải được xây dựng dựa trên sự thống nhất về mục
tiêu, nội dung và phương pháp phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Kế hoạch phối hợp được xây dựng cho năm học nhưng không nên quá
phức tạp mà phải mang tính thống nhất, cụ thể, thực tế, khoa học và phải có
tính khả thi thể hiện các hoạt động cụ thể qua từng giai đoạn phối hợp, phù
hợp với đặc điểm nhà trường và tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa ở địa
phương nơi trường đặt cơ sở. Kế hoạch cần có sự bố trí công việc một cách
khoa học với từng lực lượng, con người theo công việc cụ thể một cách hợp lý
để mọi người đều thấy hài lòng và hứng thú với công việc được giao đồng
thời chủ động được thời gian tham gia, tạo nên cộng đồng trách nhiệm của
các lực lượng tham gia để hoàn thành kế hoạch đã đặt ra với hiệu quả cao.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Bước vào năm học mới, cùng với việc xây dựng kế hoạch chung tổng
thể của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ năm học, Lãnh đạo quản lý cần đặt
ra việc xây dựng nội dung của kế hoạch hoạt động phối hợp các lực lượng
giáo dục chung cho năm học và kế hoạch hoạt động phối hợp cụ thể trong
từng tháng để đảm bảo tính hệ thống và thường xuyên trong công tác giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
102
Kế hoạch hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường trong năm học được thể hiện các nội dung sau:
- Ngay đầu năm, nhà trường phải thống nhất định hướng chung trong
nghị quyết hội đồng nhà trường, coi việc phối hợp các lực lượng giáo dục
trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả
mọi thành viên trong nhà trường chứ không phải chỉ là trách nhiệm của cán
bộ quản lý, nhà quản lý. Tổ chức cuộc họp hội đồng nhà trường triển khai
nhiệm vụ năm học, phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng chủ thể
quản lý trong nhà trường, yêu cầu các chủ thể phải chủ động phối hợp với
nhau, phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội thực hiện nhiệm vụ giáo
dục học sinh trong việc bảo vệ môi trường chung.
- Nhà trường tổ chức triển khai phổ biến chủ trương lớn, kế hoạch phối
hợp chung của nhà trường thông qua giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời thông
báo kết quả học tập cũng như kết quả thực hiện các hoạt động bảo vệ môi
trường, thông báo kế hoạch phối hợp riêng của từng lớp. Thu thập các ý kiến
đóng góp, thảo luận và đi đến thống nhất những biện pháp phối hợp cơ bản để
thực hiện công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Nhà trường có kế hoạch chủ động tư vấn cho gia đình, các cán bộ
quản lý xã hội, các tổ chức xã hội về cách thức giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường ở gia đình và ở ngoài xã hội. Từ đó gia đình và xã hội chủ động phối
hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
- Nhà trường có kế hoạch tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi và bàn
về phương pháp tổ chức thiết thực trong việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Lãnh đạo quản lý thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các tổ chức xã
hội, cán bộ, giáo viên thường xuyên liên hệ, thông báo với gia đình để
thông báo tình hình của học sinh. Tổ chức gặp mặt, thông tin trao đổi với
gia đình, cán bộ quản lý xã hội khi có vấn đề nảy sinh có liên quan đến học
103
sinh. Từ đó bàn về các biện pháp phối hợp giáo dục học sinh, đồng thời
trực tiếp nghe thông tin từ phía họ về những thông tin của học sinh để có
những điều chỉnh kịp thời.
Kế hoạch hoạt động mỗi tháng cần thể hiện những nội dung sau:
- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục đích cần có kế hoạch cho từng lực
lượng giáo dục. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì càng thuận lợi cho
khâu tổ chức thực hiện.
- Trong kế hoạch hoạt động mỗi tháng cần nêu rõ nội dung hoạt động
và yêu cầu đặt ra phải đạt được gì về giáo dục, về rèn luyện kỹ năng cho học
sinh,… lãnh đạo quản lý yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thiết kế kế hoạch hoạt
động liên kết các lực lượng giáo dục nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công
tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Những kế hoạch của giáo viên chủ
nhiệm không chỉ đặt ra theo lịch trình của năm mà có cả kế hoạch cụ thể theo
tháng. Mỗi tháng lại có sự đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kết hợp tuyên
dương khen thưởng và điều chỉnh hoạt động chưa phù hợp để tiếp tục triển
khai kế hoạch tháng tiếp theo.
Tóm lại, kết quả cần đạt được trong việc xây dựng kế hoạch là phải xây
dựng được một kế hoạch chung cho sự phối hợp và các kế hoạch cụ thể cho
từng giai đoạn cụ thể của nhà trường cho gia đình và các tổ chức xã hội có
liên quan. Kế hoạch phải được thống nhất và nhất trí từ các lực lượng giáo
dục. Kế hoạch phải có tính khả thi và tính hiệu quả để thúc đẩy quá trình hình
thành và phát triển nhân cách, thói quen cho học sinh. Chính sự quan tâm của
cả cộng đồng với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, thói quen của
người học nói chung và của học sinh nói riêng sẽ giúp các em có ý thức thực
hiện những quy định chung của nhà trường, gia đình và xã hội. Học sinh thấy
mình được quan tâm, động viên từ đó học sinh sẽ có ý thức hơn trong việc
học tập, tu dưỡng và rèn luyện bản thân hình thành thói quen, phản xạ tích
cực đối với vấn đề môi trường hiện nay.
104
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường, gia đình và xã hội đều phải có ý thức thống nhất và thấy
được tầm quan trọng của việc phối hợp với nhau để giáo dục học sinh bảo vệ
môi trường. Kế hoạch hoạt động cần được các lực lượng thống nhất mục đích
và thống nhất chương trình hành động. Đồng thời phải quyết tâm thực hiện
thành công kế hoạch đã đề ra.
3.2.4. Biện pháp tổ chức thực hiện phối hợp các lực lượng
3.2.4.1. Mục đích
Nhằm phát huy tiềm năng về con người, về vật chất và tinh thần phục
vụ cho việc phối hợp các lực lượng gáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Điều
kiện hỗ trợ ở đây không chỉ hiểu là cơ sơ vật chất, nguồn lực tài chính mà cả
vấn đề về con người. Con người là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành
công kế hoạch của hoạt động phối hợp mà các lực lượng giáo dục đã thống
nhất đề ra.
3.2.4.2. Nội dung
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình có kiến thức và năng lực
có lòng nhiệt tình thực hiện một cách tốt nhất những nhiệm vụ mà nhà quản lý
phân công. Đây là việc làm cần thiết và thường xuyên giúp họ tích lũy kỹ
năng giao tiếp, nghệ thuật ứng xử, khả năng tuyên truyền vận động các nguồn
lực cùng tham gia.
Ngoài các yếu tố về con người của nhà trường, cũng cần tranh thủ thu
hút được sự ủng hộ phối hợp từ phía gia đình học sinh, của các tổ chức xã hội
cùng tham gia đóng góp nguồn nhân lực, vật lực vào việc phối hợp giáo dục
học sinh bảo vệ môi trường.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Để tăng cường điều kiện hỗ trợ từ phía cán bộ, giáo viên trong nhà
trường, lãnh đạo quản lý phải thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc và động viên
đội ngũ của trường nhận thức đúng về vai trò và nhiệm vụ của việc phối hợp
105
giáo dục học sinh, phải coi đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà sư phạm. Bên
cạnh đó lãnh đạo quản lý phải biết lựa chọn đội ngũ có năng lực phối hợp tốt
để làm nòng cốt cho mọi hoạt động.
Nhà trường tổ chức các buổi chuyên đề, bồi dưỡng kiến thức, tâm lý và
kỹ năng ứng xử giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Tổ chức hội thảo trao
đổi kinh nghiệm phối hợp với gia đình và xã hội tạo sự thống nhất và đoàn kết
trong hoạt động phối hợp.
Nhà trường có những biện pháp động viên khen thưởng kịp thời những
gương tốt, đồng thời nhắc nhở, uốn nắn những cá nhân còn thờ ơ với hoạt
động phối hợp.
Để tăng cường điều kiện hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội nhà trường
cần trú trọng công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức tham gia giáo dục
cho học sinh bảo vệ môi trường thông qua kế hoạch hoạt động. Đây là công
việc rất quan trọng bởi chỉ khi gia đình và các tổ chức xã hội hiểu rõ vai trò,
trách nhiệm và tầm quan trọng của việc phối hợp thì họ mới tự giác tham gia
và từ đó mới nhận được hiệu quả mong muốn. Để thực hiện được biện pháp
này nhà trường phải dựa vào nguyên tắc cơ bản để xách định với gia đình và
các tổ chức xã hội là phát huy, tận dụng sức mạnh từ các nguồn lực, thu hút
mọi người tham gia nhằm biến công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
thành nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã hội.
- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền phối hợp các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, phụ huynh nhằm tăng cường nguồn lực
về tài chính, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc phối
hợp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục bảo vệ môi
trường nói riêng.
- Tạo nguồn kinh phí phối hợp từ quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ học sinh
nghèo vượt khó,…
- Với các cơ quan nhà nước có chức năng hành pháp điều hành và quản
106
lý xã hội: UBND, công an, tòa án, … đóng trên địa bàn, nhà trường tranh thủ
sự lãnh đạo, sự hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Với các đoàn thể chính trị xã hội như: tổ chức Đảng, mặt trận tổ quốc,
Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh,… nhà trường cần thu hút sự phối hợp để
phát huy sức mạnh tiềm năng của từng tổ chức trong công tác giáo dục thế hệ
trẻ ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường.
- Với các cơ quan chức năng xã hội: trung tâm y tế, bệnh viện, các cơ
quan thông tin văn hóa,.. nhà trường cũng cần thu hút sự phối hợp để tạo điều
kiện cho các cơ quan hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động văn, thể, mỹ.
- Với các tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội, các doanh nghiệp,… nhà
trường cần tranh thủ sự giúp đỡ trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho việc
dậy và học, giúp học sinh được tiếp xúc, làm quen với các công nghệ hiện đại
và truyền thống, giáo dục lao động sản xuất gắn với công tác bảo vệ môi
trường “xanh – sạch – đẹp” đảm bảo môi trường sống trong lành.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường mà ở đây là lãnh đạo quản lý và giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên trú trọng công tác tuyên truyền để tất cả các lực lượng giáo dục thấy
được vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế xã hội gắn với công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ phát triển là trách nhiệm của toàn xã hội. Từ
đó nhà trường, gia đình và xã hội tích cực chung tay phối hợp chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, quan tâm phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
3.2.5. Biện pháp kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
3.2.5.1. Mục đích
Hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá việc phối hợp các lực lượng
giáo dục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là hoạt động
quan trọng cuối cùng của hoạt động phối hợp. Hoạt động này rất quan trọng,
nó giúp cho lãnh đạo quản lý nắm bắt một cách chính xác các thông tin phản
hồi từ đối tượng quản lý. Đồng thời đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược
107
thường xuyên và bền vững trong hoạt động quản lý, làm khép kín chu trình
vận động của quá trình quản lý giáo dục. Qua kiểm tra đánh giá đảm bảo sự
thành công của kế hoạch, từ đó phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên
nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời, đồng thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để
rút kinh nghiệm, tìm được biện pháp quản lý hiệu quả đồng thời là cơ sở định
hướng cho kế hoạch tiếp theo.
3.2.5.2. Nội dung
- Lãnh đạo quản lý xác định các tiêu chuẩn để thực hiện kiểm tra đánh
giá việc phối hợp các lực lượng trong giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra ngay từ bước xây dựng kế
hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục của các tổ chức, của giáo viên chủ
nhiệm, cán bộ, đoàn thể,… cho đến việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp và tổng
kết, đánh giá kết quả phối hợp để kịp thời uốn nắn những sai lệch, bù đắp
những thiếu sót trong quá trình thực hiện phối hợp, đồng thời động viên kịp
thời chủ thể làm tốt công tác phối hợp đạt hiệu quả như mục tiêu đề ra.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Nhà lãnh đạo quản lý giám sát chặt chẽ, điều chỉnh hoạt động của các
lực lượng giáo dục.
Nhà trường xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá hoạt động phối
hợp. Không như hoạt động dạy và học ở trên lớp, việc phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục học sinh bảo vệ môi trường đa dạng và phong phú hơn rất
nhiều. Hơn nữa, nó lại không có một thước đo chuẩn chung cho mọi hoạt
động, nên để xây dựng được một chuẩn nội dung kiểm tra, đánh giá người
lãnh đạo quản lý phải dựa vào kế hoạch thống nhất chung cho toàn trường từ
đầu năm học, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, các tiêu
chuẩn và nội dung của quá trình kiểm tra, đánh giá tổ chức việc phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
chính là các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu kế hoạch đã xây dựng.
108
Tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra là các mục tiêu của kế hoạch được phát
triển dưới dạng số lượng hoặc chất lượng hoặc được sự thừa nhận của tập thể,
của phụ huynh, của xã hội trong những hoàn cảnh cụ thể.
Thành lập tổ (ban) kiểm tra, đánh giá việc tổ chức phối hợp trong đó có
sự tham gia của nhà trường mà quan trọng là giáo viên chủ nhiệm, đại diện
phụ huynh và cán bộ quản lý xã hội. Trong công tác kiểm tra phân công rõ
trách nhiệm và sự phối hợp của các lực lượng.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo tiến trình thời gian trong
năm học. Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp dựa
theo các tiêu chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra, qua đó
lãnh đạo quản lý kịp thời phát hiện những sai lệch để uốn nắn kịp thời.
Để làm tốt công việc này lãnh quản lý phải xây dựng rõ cơ chế kiểm
tra, đánh giá của nhà trường, phụ huynh và các lực lượng xã hội trong quá
trình tổ chức phối hợp. Tổ chức kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ các hình thức
kiểm tra giữa kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp, giữa kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra đột xuất. Có thể thực hiện từ trên xuống, lãnh đạo quản lý
kiểm tra đánh giá qua hình thức thi đua, kiểm tra đánh giá thông qua hoạt
động phối hợp của các tổ chức khác theo từng mục tiêu, từng giai đoạn cụ thể.
Đánh giá việc phối hợp bằng các cách:
- Nhà quản lý so sánh với tiêu chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh các
sai lệch phát sinh trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình đánh
giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức hoặc thành tích.
- Khi có kết quả đánh giá nhà quản lý cần thực hiện hành động điều
chỉnh hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để quá trình thực hiện được
thống nhất và hiệu quả hơn.
Công tác thi đua khen thưởng là hình thức để động viên về mặt tinh
thần và có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu sử dụng khen thưởng
không đúng sẽ cho tác dụng ngược lại với mong muốn của nhà lãnh đạo quản
lý. Công tác thi đua khen thưởng cần được tiến hành công bằng và công khai.
Công tác thi đua khen thưởng cũng cần đa dạng về hình thức:
109
- Tuyên dương ở trường đối với cán bộ, giáo viên, các tổ chức Đoàn
thanh niên, lớp học sinh thực hiện tốt và hiệu quả việc phối hợp.
- Tuyên dương các tổ chức xã hội, cá nhân phụ huynh, cán bộ quản lý
xã hội có nhiều đóng góp cho việc phối hợp trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Các lực lượng tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường phải làm theo đúng kế hoạch đã định, không
để tình trạng kiểm tra chồng chéo vào cuối kỳ, cuối năm học. Trong quá trình
kiểm tra, đánh giá cần phải thật khách quan, công bằng và phân minh. Sau
mỗi lần kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp cần có biện pháp động viên,
khen thưởng kịp thời đối với những gương tham gia phối hợp hiệu quả, có
biện pháp để phát huy, mở rộng những điển hình tốt trong công tác phối hợp.
Bên cạnh đó cũng đưa ra biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình
phối hợp một cách kịp thời và hợp lý.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Nhằm mục đích kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề ra, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi với 72 đối tượng
bao gồm: phụ huynh, cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý xã hôi. Kết quả thu
được thể hiện tại bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
STT
Các biện pháp
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
1 Nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục
23,6%
70,8%
5,6%
2
20,8%
72,2%
7%
Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục học sinh.
3 Lập kế hoạch phối hợp
27,8%
63,9%
8,3%
4 Tổ chức thực hiện phối hợp các lực lượng
20,8%
75%
4,2%
5
30,4%
68,5%
1,1%
Kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục
110
Qua số liệu tổng hợp trong bảng 3.1 thể hiện tất cả 5 biện pháp đều
được các đối tượng khảo sát đánh giá có tính khả thi trong đó biện pháp:
“Kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục” được đánh
giá rất khả thi và khả thi cao nhất chiếm 98,9% số ý kiến tham gia khảo sát
đánh giá; các biện pháp còn lại cũng được đánh giá rất cao trên 91% số ý kiến
cho rằng rất khả thi và khả thi.
Như vậy, xét về tính khả thi của 5 biện pháp tác giả thấy cả 5 biện pháp
đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao. Như vậy, những biện pháp tác giả
đưa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế
trong việc phối hợp các lực lượng để giáo dục học sinh thực hiện hoạt động
bảo vệ môi trường.
111
Kết luận chƣơng 3
Thông qua những kết quả kiểm chứng cho thấy những biện pháp quản
lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường tại tường THCS Tâm Minh mà tác giả đưa ra có thể áp dụng được
trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay và phù hợp với nhà trường. Khi thực
hiện biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với thực tiễn sẽ tạo ra sự
chuyển biến tích cực trong công tác quản lý việc phối hợp giáo dục cho học
sinh ý thức bảo vệ môi trường, đẩy mạnh các hoạt động thực tiễn bảo vệ môi
trường, hình thành thói quen, phản xạ bảo vệ môi trường trong học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần giữ gìn
môi trường “xanh – sạch – đẹp”.
112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn, tác giả rút ra
một số kết luận sau:
- Đối với các cơ sở giáo dục thì chất lượng giáo dục giáo dục luôn là
mục tiêu hàng đầu và cũng là mục tiêu của các nhà lãnh đạo quản lý giáo dục.
Để nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh cần phải trú
trọng đến vai trò của nhà lãnh đạo quản lý, vì họ là người giữ vai trò then
chốt, là lực lượng quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác giáo dục. Vì vậy
việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trường
học là một trong những vấn đề quan trọng cần phải thực hiện một cách triệt
để. Bên cạnh đó để có chất lượng giáo dục đạt hiệu quả cao không chỉ đòi hỏi
sự nỗ lực của nhà lãnh đạo quản lý, của nhà trường mà còn phải có sự phối
hợp chặt chẽ của gia đình và xã hội cùng tham gia vào các hoạt động giáo
dục. Vì vậy công tác quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là rất
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục cho học sinh
bảo vệ môi trường đòi hỏi sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục giữa các lực lượng giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn
chế những mặt yếu của từng lực lượng để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong
công tác giáo dục học sinh.
- Trong quá trình phối hợp phải tạo ra mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ và
thống nhất giữa các lực lượng tạo thành mạng lưới giáo dục trong mọi không
gian và theo thời gian. Chỉ có như vậy công tác giáo dục mới đạt kết quả như
mong muốn.
- Thực trạng về việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS Tân Minh trong những
113
năm qua góp phần giúp cho công tác giáo dục đạt hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên vẫn còn bộc lộ một vài hạn chế chưa được như mong muốn. Điều này có
nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các biện pháp quản lý việc phối
hợp. Vì vậy đòi hỏi nhà trường, các lực lượng tham gia giáo dục phải suy nghĩ,
học hỏi để tìm ra những biện pháp có hiệu quả, phù hợp với thực tế của nhà
trường để giúp cho việc phối hợp giáo dục học sinh ngày càng có hiệu quả.
- Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa về các nghiên cứu về lý luận, đề tài
đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý việc phối hợp các lượng
trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Kết hợp với thực trạng
đã phân tích, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý việc phối hợp các
lực lượng trong công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý trường học trong giai đoạn hiện nay.
- Mỗi biện pháp có khả năng phát huy trong từng thời điểm và hoàn cảnh
cụ thể. Không có biện pháp nào hoàn hảo, mỗi biện pháp chỉ phát huy tối đa
hiệu quả khi được sử dụng một cách phù hợp và đồng bộ, có sự linh hoạt sáng
tạo của nhà lãnh đạo quản lý. Vì vậy hoạt động quản lý phối hợp đòi hỏi phải
có quan điểm tổng hợp đồng bộ. Khi sử dụng biện pháp khéo léo lựa chọn phối
hợp giữa các biện pháp sao cho phù hợp nội dung từng hoạt động. Lựa chọn
biện pháp cũng phải dựa vào đặc điểm của gia đình, các tổ chức xã hội,.. và
phải căn cứ điều kiện vật chất để đảm bảo tính khách quan và khoa học.
- Các biện pháp đều cần thiết và có tính khả thi, vì vậy có thể sử dụng
vào thực tiễn nhà trường nhằm quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
một cách phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nói chung
và giáo dục học sinh bảo vệ môi trường nói riêng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và các trường Sư phạm
- Bộ Giáo dục chỉ đạo các nhà trường xây dựng chương trình môn học
giáo dục môi trường và đưa vào giảng dạy.
114
- Các trường sư phạm thực hiện chương trình đào tạo giáo viên có đủ năng lực
để thực hiện công tác giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục
- Có kế hoạch chủ động đôn đốc, kiểm tra, giám sát các trường học tăng
cường công tác giáo dục học bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng
công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường cho giáo viên các trường phổ thông.
- Tuyên truyền, tăng cường tổ chức công tác thi đua bảo vệ môi trường
giữa các nhà trường với nhau; tạo động lực, thúc đẩy công tác vệ sinh môi trường.
2.3. Đối với nhà trường
- Nhà trường cần có kế hoạch chủ động trong việc phối hợp, tuyên
truyền, vận động cho cán bộ, giáo viên, gia đình học sinh, các lực lượng giáo
dục ngoài xã hội hiểu rõ hơn ý nghĩa và sự cần thiết phải thực hiện hoạt động
phối hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, để huy động nhiều nguồn lực
hỗ trợ cho công tác giáo dục học sinh.
- Lãnh đạo quản lý cao nhất cần có nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò,
vị trí của việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường để
giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đầu tư
thích đáng về thời gian, công sức cho hoạt động này, thực hiện một cách linh
hoạt sáng tạo các biện pháp quản lý trong điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường là tấm gương sáng
về bảo vệ môi trường cho học sinh noi theo.
2.4. Đối với gia đình
- Cần có những hiểu về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường
và quan tâm nhiều tới việc phối hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học
sinh. Từ đó cùng với nhà trường, các tổ chức xã hội tích cực tham gia vào
công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh bảo vệ môi truồng.
115
- Phụ huynh cần tăng cường việc chủ động liên lạc với nhà trường để
năm được tình hình học tập và rèn luyện của học sinh từ đó kịp thời phối hợp
với nhà trường và các lực lượng xã hội để giáo dục chính con em mình.
- Gia đình phải nhận thức đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm của mình đối
với học sinh viên, không giao toàn bộ trách nhiệm cho nhà trường.
2.5. Đối với các tổ chức xã hội
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm để phối hợp với
nhà trường và gia đình tuyên truyền, giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Thường xuyên tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thu hút học sinh
tham gia vào các hoạt động liên quan đến môi trường, góp phần giáo dục học
sinh có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường.
- Cùng nhà trường và gia đình theo dõi, ngăn chặn, giáo dục học sinh có
biểu hiện vi phạm công tác bảo vệ môi trường và vi phạm pháp luật pháp luật.
- Hỗ trợ nhà trường về kinh phí, phương tiện vật chất, con người để tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp về dọn dẹp vệ sinh, bảo vệ môi trường
và các hoạt động kết hợp với nhà trường và gia đình để giáo dục học học sinh.
2.6. Đối với các lực lượng giáo dục khác
- Thường xuyên phối hợp cùng nhà trường và gia đình quan sát, theo
dõi, phát hiện học sinh có hành vi không đúng, gây ảnh hưởng tới môi trường
để có những hướng giáo dục phù hợp.
- Luôn là tấm gương trong hoạt động bảo vệ môi trường để học sinh
noi theo.
- Chủ động liên hệ với nhà trường trong công tác giáo dục học bảo vệ
môi trường.
- Khuyến khích, động viên học sinh kịp thời tạo động lực cho học sinh
trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.A.afanaxep (1979), Con người trong quản lý xã hội, bản tiếng Việt,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2004), Ngh quyết số 41-NQ/TW năm 2004 về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Việt Nam giai
đoạn 2016-2020, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ th về tăng cường phối hợp nhà
trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, HS-SV (ban
hành số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2010-
2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên) ((2017), Quản lý chất lượng trong giáo
dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. Phạm Kim Chung, Nguyễn Trung Kiên (2019), Bài giảng Quản lý
thông tin giáo dục.
10. Phạm Khắc Chương (1994), Giáo dục gia đình, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Kết luận số 02-LT/TW ngày
26/04/2016 về tổng kết 10 năm thực hiện Ngh quyết số 41-NQ/TW của
Bộ Chính tr khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
117
12. Phạm Văn Đồng (1999), Giáo dục quốc sách hàng đầu tương lai của
dân tộc, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Xuân Hải (2017), Quản lý sự thay đổi trong giáo dục, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Kế Hào (Chủ biên) (2003), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và
tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. Lê Ngọc Hùng (2015), Xã hội học giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Lê (1995), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009) Quản lý, lãnh đạo nhà trường thế kỷ XXI,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Tâm Lý học giáo dục, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên) (2015), Quản lý Giáo dục một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên) (2018), Ứng dụng tâm lý học trong
quản lý giáo dục, tiếp cận theo hướng hành vi tổ chức, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2019), Quản lý văn hóa
nhà trường, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Trịnh Văn Minh, Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học, Tài
liệu tham khảo tổng hợp.
24. Quốc hội (2005), Luật giáo dục năm 2005 và đã được s đổi bổ sung
năm 2009, Hà Nội.
118
25. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường, Số: 55/2014/QH13 ngày 23
tháng 06 năm 2014, Hà Nội.
26. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục, Luật số: 43/2019/QH14, ngày 14
tháng 06 năm 2019, Hà Nội.
27. Phạm Văn Thuần (2017), Bài giảng Quản lý nguồn nhân lực trong
giáo dục.
28. V.A. Xukhomxlinxki (1981), Giáo dục con người chân chính như thế
nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
119
PHỤ LỤC