BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------
ĐẶNG VŨ HẢI
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------
ĐẶNG VŨ HẢI
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. PHẠM THÚY HỒNG
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi.
Các tài liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những
đánh giá, nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS, TS. Phạm Thúy Hồng, là người
đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành công trình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
và cơ quan quản lý nhà nước về thị trường tại một số địa phương Công ty cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn hoạt động đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu
thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG .................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .......... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG NHẰM HỖ TRỢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA ....................................... 9
1.1. Một số khái niệm, vai trò của quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa .............................................................................................................................. 9
1.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa ....................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ...................... 11
1.1.3. Vai trò của quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ...................... 13
1.1.4. Đặc điểm của sản phẩm xi măng tiêu thụ trên thị trường ........................ 14
1.2. Nội dung cơ bản quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ............. 15
1.2.1. Lập kế hoạch phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa .......... 15
1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ
hàng hóa .............................................................................................................. 17
1.2.3. Đánh giá, kiểm tra giám sát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ........ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa .................................................................................................................. 20
1.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 20
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 21
iv
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG HỖ TRỢ TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN .................................................................. 25
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn .............................. 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 25
2.1.2.Về sản phẩm xi măng tiêu thụ và thị trường xi măng của công ty Vicem
Bút Sơn ............................................................................................................... 27
2.2. Phân tích thực trạng quản lý phát triển thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi măng
tại công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2017-2019 ..................... 34
2.2.1. Lập kế hoạch quản lý thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ......................................................................... 34
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ..................................................... 36
2.2.3. Kiểm tra, giám sát phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn ............................................................................. 43
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ....................................................... 47
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 47
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
HỒ TRỢ TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM BÚT SƠN .................................................................................................. 51
3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ............................................ 51
3.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn đến năm 2025 ................................................................... 51
3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về thị trường tiêu thụ xi măng tại địa
phương Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn hoạt động ............................. 52
v
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý phát triển thị
trường hỗ trợ tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
trong thời gian tới năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................... 53
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ................................. 53
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ............... 54
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra thị trường tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ........................................... 58
3.2.4. Giải pháp khác .......................................................................................... 61
3.3. Một số Kiến nghị ............................................................................................. 66
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Trung ương ..................................................... 66
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Quản lý Thị trường ............................................. 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 CN Công nghệ
2 CSHT Cơ sở hạ tầng
3 CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
4 CTCL Chỉ tiêu chất lượng
5 KH Khoa học
6 KV Khu vực
7 KTXH Kinh tế -xã hội
8 ND Nghị định
9 NXB Nhà xuất bản
10 TTHH Thị trường hàng hóa
11 UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn .................................................................................................. 27
Hình 2.2: Sơ đồ quản lý sản xuất xi măng tiêu chuẩn tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn ...................................................................................... 30
Bảng
Bảng 2.1: Số lượng xi măng sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
trong giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................. 32
Bảng 2.2: Số liệu tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
theo khu vực .......................................................................................... 32
Bảng 2.3: Các đơn vị cạnh tranh với Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
năm 2019 ............................................................................................... 35
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về thương hiệu của công ty .......................... 39
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng được áp dụng Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn ...................................................................................... 40
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 40 và PC 40 được áp dụng Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ...................................................... 41
Bảng 2.7: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 40 và PC 40 được áp dụng Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ...................................................... 42
Bảng 2.8: Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn giai đoạn 2017 – 2019.................................................................... 44
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả từ việc xây dựng kế hoạch, triển
khai và thực hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ................... 45
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thước đo để đánh giá khá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không phải là cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc công nghiệp mà
chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Phát triển thị trường sản
phẩm chính là việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị trường mới và
mở rộng thị trường hiện tại. Để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải làm
tốt công tác thị trường mà trong đó thị trường hàng hoá đóng vai trò quan trọng.
Chính vì vậy cơ quan quản lý nhà nước luôn chú trọng đến quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển doanh thu và kinh tế đồng thời
tạo sự công bằng trong cạnh tranh, tạo đầu ra cho hàng hóa được tiêu thụ và đến tay
người tiêu dùng rộng rãi hơn.
Bên cạnh đó, quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa còn nhằm kiểm
soát khắc phục hậu quả và xử lý vi phạm liên quan tới các yếu tố chất lượng tạo giá
trị của sản phẩm về định lượng, ghi nhãn, tính an toàn được quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng, tổ chức việc phân phối và lưu thông hàng hóa theo các
quy định về vận chuyển, lưu giữ có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về thị trường và
khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
Công ty xi măng Bút sơn có nhà máy đặt tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam, gần Quốc lộ 1, cách Hà Nội 60km về phía Nam, gần các sông Đáy,
sông Châu, sông Nhuệ và đường sắt Bắc - Nam rất thuận tiện cho việc chuyên chở
xi măng và nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất. Các loại sản phẩm chính của công
ty là xi măng pooc lăng PC40, PC50, xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB30, PCB40
và các loại Xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng. Xi măng Bút Sơn mang nhãn
hiệu "Quả địa cầu" với hàm ý chất lượng và dịch vụ Quốc tế. Từ năm 1998 đến nay,
xi măng Bút Sơn đã được tin dùng cho nhiều công trình trọng điểm Quốc gia và xây
dựng dân dụng. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty có mặt tại hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước, nổi bật là một số thị trường Hà Nam, Hà Nội, Hà Tây, Nam Định,
miền Trung và các tỉnh khu vực phía Bắc, Tây Bắc.
2
Tuy nhiên công tác quản lý hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ của cơ quan
quản lý nhà nước đối với công ty xi măng Vicem Bút Sơn vẫn còn nhiều bất cập khi
không có chính sách mới được ban hành để thích ứng với những biến đổi thị trường
trong những năm gần đây, công tác phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về quản
lý và điều tiết thị trường tiêu thụ xi măng tại Hà Nam nói riêng và thị trường khu
vực của công ty nói chung không thường xuyên. Đồng thời đội ngũ nhân lực làm
công tác thị trường cũng như quản lý thị trường tiêu thụ chính quyền địa phương
vẫn rất hạn chế về số lượng và năng lực.
Từ bối cảnh trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” có ý nghĩa thiết thực về
lý luận và thực tiễn và được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu thực tế, có một số nghiên cứu có liên quan đã góp phần tạo nền
tảng phương pháp nghiên cứu cho đề tài như:
Nguyễn Kim Định (2011), Quản trị phát triển thị trường và dịch vụ, Nhà xuất
bản Thống Kê. Giáo trình cung cấp cho đối tượng nghiên cứu các kiến thức cơ bản
và có hệ thống về quản trị phát triển thị trường trong tổ chức như: Một số quan
điểm và các nguyên tắc cơ bản trong quản lý phát triển thị trường hiện đại; Khái
niệm và thuật ngữ liên quan đến quản lý phát triển thị trường; Phương pháp quản lý
phát triển thị trường đồng bộ TQM - Total Quality Management; Xây dựng Hệ
thống quản lý phát triển thị trường..
Ngô Thị Xuân (2015), Quản lý phát triển thị trường thực phẩm tiêu thụ trên
địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Thương
Mại. Nội dung luận văn tác giả tiến hành khảo sát 30 cơ sở kinh doanh thực phẩm
nhằm đánh giá công tác QLN về chất lượng thực phẩm tiêu thụ trên địa bàn giai
đoạn 2012-2015, rút ra kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại và đề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó để nâng cao chất lượng thực
phẩm tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
3
Nguyễn Quang Anh (2018), Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản
lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của UBND các huyện, thành phố tỉnh Bắc
Giang, đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) cấp tỉnh, tỉnh Bắc Giang. Nội dung
chuyên đề tác giả tiến hành đánh giá công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
xi măng của UBND các huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang, rút ra kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến các kiến thức liên quan tới chất lượng sản phẩm, đồng thời
tăng cường thanh tra, kiểm tra và đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng của UBND các huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang.
Bùi Thị Thanh Huyền (2018), Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường nội địa, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại,
Hà Nội. Luận văn đề cập đến những công cụ quản lý nhà nước để thực hiện quản lý
về việc kinh doanh bán kẹo nhập khẩu, phân tích thực trạng sử dụng các công cụ
quản lý, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý về hoạt động kinh doanh bán kẹo nhập khẩu trong
thời gian tới.
Nguyễn Thị Thanh Hương (2017), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
quản lý thị trường sữa trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Đại học Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trên thị trường
sữa tại các cửa hàng phân phối sữa trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những hạn
chế tồn tại trong việc phân phối sữa, đặc biệt là vấn đề nhãn hàng và quảng cáo
không khớp nhau, công tác quản lý yếu kém, thiếu đồng bộ, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý tiêu thụ sữa trên địa bàn Thành phố trong thời
gian tới.
Phan Thế Công (2009), đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Tăng cường hiệu lực
quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp người tiêu dùng Việt Nam giai đoạn hiện
nay” của trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Tác giả đi sâu nghiên cứu hoạt động
quản lý về chất lượng hàng hóa và quyền lợi người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm,
hàng hóa. Từ đó đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng đồng thời bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
4
Phạm Hương Quỳnh (2016), “Hệ thống quản lý phát triển thị trường sản
phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Cơ Khí Chuyên Dụng Bắc Bộ Trường Hải”, luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã trình bày những cơ sở lý quản lý phát
triển thị trường và hệ thống quản lý phát triển thị trường – Các yêu cầu của Bộ
tiêu chuẩn ISO 9001:2008, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng tình hình
quản lý phát triển thị trường tại cơ quan chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH
MTV Cơ Khí Chuyên Dụng Bắc Bộ Trường Hải. Có thể thấy rằng, cơ quan chất
lượng sản phẩm của Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chuyên Dụng Bắc Bộ Trường
Hải có được sự định hướng đúng đắn trong tiến trình nâng cao công tác quản lý
phát triển thị trường, tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trường quản lý phát triển
thị trường sản phẩm.
Trần Hoàng Nam (2018), “Quản lý thị trường tiêu thụ xi măng tại cơ quan
chất lượng sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý thị trường tiêu thụ xi măng từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, đánh
giá thực trạng quản lý thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao thị trường tiêu thụ xi măng trong thời gian tới.
Lê Quốc Bảo (2018) , “Quản lý phát triển thị trường xi măng ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí Tin tức & sự kiện số 12. Nội dung
bài báo viết đã đánh giá công tác quản lý về phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
có những đóng góp nhất định cho phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý phát
triển thị trường với mức độ hội nhập quốc tế tương đối cao sẽ càng có vai trò và vị
trí to lớn hơn trong việc góp phần đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà
Đảng và Nhà nước đề ra.
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn,
có thể rút ra một số kết luận sau:
Một là, các công trình trên đã hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm thị trường,
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, quản lý phát triển thị trường hàng
5
hóa; nội dung quản lý với hàng hóa trong luận văn này có thể kế thừa để xây dựng
cơ sở lý luận về quản lý thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn;
Hai là, các công trình trên đã đánh giá được thực trạng công tác quản lý đối
với từng đối tượng khác nhau, rút ra những kết quả đạt được và hạn chế còn tổn tại;
đề xuất được giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó. Tuy nhiên, có những giải
pháp phù hợp, có những giải pháp không còn phù hợp để vận dụng vào quản lý thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn;
Ba là, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý về phát triển thị trường
tiệu thụ hàng hóa nói chung và thị trường tiêu thụ xi măng nói riêng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Các công trình nghiên cứu vẫn còn khoảng trống về cách tiếp cận các chính
sách quản lý phát triển thị trường tiêu thụ và tổ chức thực hiện quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng nói chung để Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn có
thể vận dụng theo đúng định hướng và đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý kinh tế
doanh nghiệp. Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy trong thời
gian qua thì có khá nhiều tác giả, công trình nghiên cứu về quản lý phát triển thị
trường sản phẩm nhưng tập trung ở các doanh nghiệp, tổ chức cụ thể hoặc ở các
lĩnh vực y tế, thực phẩm, hầu như rất ít công trình nghiên cứu về quản lý thị trường
tiêu thụ xi măng nói chung và quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn nói riêng đi sâu nghiên cứu.
Vì vậy trong bối cảnh thị trường hàng hóa tràn lan thì việc quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ xi măng để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh của các đơn vị
cung cấp, nhà phân phối, người tiêu dùng là vô cùng quan trọng, do đó tác giả chọn
đề tài: “Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện quản lý phát triển thị trường của cơ quan quản lý nhà nước đối với tiêu
6
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn phạm vi nội địa thời gian
tới năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển thị trường hàng hóa
- Phân tích thực trạng quản lý phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2017-2019;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đối với thị
trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
trong thời gian tớí năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý phát triển thị trường của cơ quan
quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Những nội dung cơ bản của quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với sản phẩm xi măng bao gồm: Lập kế
hoạch phát triển thị trường; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường; kiểm
tra giám sát phát triển thị trường...
Phạm vi không gian: Thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng của Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong thời gian từ năm 2017 đến 2019 và
phương hướng đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Thu thập thông tin, dữ liệu
- Thông tin, dữ liệu thứ cấp: Thông tin từ các tạp chí chuyên ngành, tài liệu
báo chí, các đề tài nghiên cứu có liên quan…. Các thông tin, dữ liệu từ cơ quan
7
quản lý thị trường tỉnh Hà Nam, Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn và các cơ
sở sản xuất - kinh doanh xi măng khác trong việc tiêu thụ xi măng thuộc Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn đóng tại các địa phương.
- Thông tin, dữ liệu sơ cấp: Khảo sát được tiến hành với 5 lãnh đạo Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn , 10 cán bộ quản lý thị trường của cơ quan nhà nước
trên địa bàn hoạt động của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn; nội dung khảo
sát nhằm làm rõ hiệu quả và những tồn tại trong các bước quy trình quản lý phát
triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn gồm: Lập kế hoạch quản lý; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý; kiểm tra
giám sát phát triển thị trường.
Các câu hỏi được thiết kế theo thang đo 5 mức độ: Rất đồng ý, đồng ý, trung
lập, không đồng ý, rất không đồng ý:
Số mẫu nghiên cứu: Phát ra 45 mẫu, thu về 44 mẫu.
Thời gian khảo sát: Tháng 3/2020,
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, tổng hợp thông tin
+ Phương pháp thống kê mô tả:
Dựa trên các dữ liệu thống kê, số liệu mô tả sự biến động cũng như những
thay đổi về số liệu. Phương pháp này sử dụng để mô tả thực trạng quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
+ Phương pháp tổng hợp:
Những vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
chỉ tiêu rồi tổng hợp lại lôgic với nhau. Phân tích thực trạng quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn và qua đó chỉ
ra những điểm mạnh, điểm yếu, những hạn chế, tồn tại của thị trường tiêu thụ xi
măng mà Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đang hướng tới nhằm đề xuất
những giải pháp có tính khả quan để giải quyết, khắc phục những hạn chế, tồn tại.
+ Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng
8
Vicem Bút Sơn qua các năm. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá tạo cơ sở cho
các phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp diễn dịch:
Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá
mang tính tổng quát về thực trạng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn và từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý phát triển thị trường nhằm hỗ trợ
tiêu thụ hàng hóa
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển thị trường
nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng đối với Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện quản lý phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG NHẰM HỖ TRỢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
1.1. Một số khái niệm, vai trò của quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa
1.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa
a) Khái niệm
Thị trường là một phạm trù kinh tế, được nghiên cứu nhiều trong các học
thuyết kinh tế. Thị trường gắn liền với nhu cầu trao đổi của con người, ở đâu có sự
trao đổi hàng hoá là ở đó hình thành nên thị trường. Theo quan niệm trước đây, thị
trường được hiểu là cái chợ. Quan niệm này cho rằng thị trường là nơi gặp nhau
giữa người bán và người mua, thị trường là nơi diễn ra các quan hệ mua bán hàng
hoá. Cùng với sự tiến bộ của loài người và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quan
niệm về thị trường theo nghĩa cổ điển đã không còn phù hợp nữa. Các quan hệ mua
bán đã trở nên đa dạng, phong phú, phức tạp hơn rất nhiều.
Theo Nguyễn Ngọc Huyền (2013): “Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của
quá trình thông qua các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các
quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai, đều dung
hoà bằng sự điều chỉnh giá cả ’’. Xét trong phạm vi của doanh nghiệp cụ thể thì
việc phân tích thị trường như trên là cần thiết song vẫn chưa đủ để doanh nghiệp có
thể tổ chức tốt quá trình kinh doanh của mình. Nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả thị
trường trên giác độ phân tích của nhà kinh tế, doanh nghiệp khó có khả năng mô tả
chính xác và cụ thể đối tượng tác động và các yếu tố chi tiết có liên quan. Đặc biệt,
khó hoặc thậm chí không thể đưa ra được các công cụ điều khiển kinh doanh có
hiệu quả.
Theo Ngô Kinh Thanh (2013): “Thị trường là một quá trình trong đó người
mua và người bán cùng một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá
cả và số lượng hàng hoá ’’. Trên thực tế, nền kinh tế hiện đại đang hoạt động theo
10
nguyên tắc phân công lao động. Điều này có nghĩa là trong đó mỗi người chuyên
sản xuất một thứ gì đó, nhận tiền thanh toán rồi mua những thứ cần thiết bằng số
tiền đó. Như vậy là nền kinh tế hiện đại có rất nhiều thị trường: thị trường tài
nguyên, thị trường sức lao động, thị trường tiền tệ, thị trường hàng hóa dịch vụ,…
Như vậy, quan niệm về thị trường ngày nay của Samuelson đã nêu một cách đầy đủ
và chính xác hơn, làm rõ được bản chất thị trường. Thị trường không chỉ bao gồm
các mối quan hệ mà còn bao gồm các tiền đề cho các mối quan hệ và hành vi mua
bán. Từ đó, có khái niệm về thị trường như sau: Thị trường là một quá trình trong
đó người mua và người bán cùng một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng hoá.
Như vậy theo quan niệm này, thị trường của doanh nghiệp trước hết là những
khách hàng có tiềm năng tiêu thụ, có nhu cầu cụ thể về hàng hoá, dịch vụ trong một
thời gian nhất định và chưa được thoả mãn.
Từ đó, có khái niệm về thị trường tiêu thụ sản phẩm như sau: Là thị trường
liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bất cứ một
yếu tố nào dù rất nhỏ của thị trường này đều có thể ảnh hưởng ở những mức độ
khác nhau đến khả năng thành công hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc biệt là tính
chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định và tổ chức thực
hiện các chiến lược, sách lược, công cụ điều khiển tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ
bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn đó.
b) Đặc điểm của thị trường tiêu thụ hàng hóa
Thứ nhất, yếu tố quan trọng làm đối trọng với cầu trên thị trường là cung về
hàng hoá, dịch vụ do các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tạo nên,
chính sự tác động qua lại với nhau giữa cung và cầu về hàng hoá tạo nên quy luật
cung cầu chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Thứ hai, thành phần không thể thiếu được tham gia trên thị trường của doanh
nghiệp là các hàng hoá, sản phẩm cụ thể, đối tượng để mua bán trao đổi.
11
Một khi trên thị trường có nhiều người mua, nhiều người bán và nhiều hàng
hoá tương tự nhau về chất lượng, giá cả tất yếu nảy sinh sự cạnh tranh. Đó là sự
cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về phương thức giao dịch mua bán hàng hoá,
thanh toán, cạnh tranh giữa người mua với người mua; cạnh tranh giữa người bán
với người mua; cạnh tranh giữa người bán với người bán và giữa những người mua
với nhau. Cạnh tranh là bộ máy điều chỉnh trật tự thị trường, là yếu tố quan trọng
kích thích tính tích cực, tính đa dạng và nâng cao chất lượng hàng hoá cho phù hợp
với nhu cầu thị trường.
Thứ ba, thị trường của doanh nghiệp phân loại theo tiêu thức mục đích hoạt
động bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu ra chính là thị
trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, quyết định sự phát triển của
doanh nghiệp và quyết định mọi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường
đầu ra quyết định đến khả năng thành công hay thất bại trong tiêu thụ của doanh
nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp
hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược cụ thể điều khiển tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy quy mô của thị trường tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào một số người
có nhu cầu và có những tài nguyên được người khác quan tâm, và sẵn sàng đem lại
những tài nguyên đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn.
1.1.2. Khái niệm quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
a). Khái niệm quản lý
Giáo trình khoa học quản lý 1, trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà
Nội cho rằng: “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất”
Bài giảng đại cương về khoa học quản lý, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh thì định nghĩa: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ
chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức
vận hành (hoạt động) có hiệu quả”
12
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái niệm
“tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói đến tổ
chức như một nhóm có cấu trúc nhất định những con người cùng hoạt động vì một
mục đích chung nào đó mà để đạt được mục đích gì đó một con người riêng lẻ
không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao
đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được
mục đích của mình.
Từ các quan điểm kể trên, tác giả luận văn tổng hợp đưa ra khái niệm: Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
b) Khái niệm quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa. Mỗi quan điểm, mỗi học giả lại đưa ra những khái niệm riêng khác như:
Theo Gost: “Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa là xây dựng, đảm
bảo, duy trì mức phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa hàng hóa khi thiết kế, cấu
tạo lưu thông, và tác dụng thông qua kiểm tra chất lượng có hệ thống cũng như
những tác động hướng đích của các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng tới phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa.”
Theo GS.TS Kaoru Ishikawa: “Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa là dựa trên công cụ quản lý của thể chế pháp luật mà nghiên cứu, triển khai,
thiết kế đầu ra cho sản phẩm theo hướng có lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng và
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.”
Tuy các quan điểm là không giống nhau nhưng nó vẫn có những mối tương
đồng chung nhất hiểu theo cách nào cũng đúng. Nhưng hiện nay ở Việt Nam, chúng
13
ta hướng theo cách hiểu: Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa là quá
trình cơ quan quản lý nhà nước sử dụng công cụ để quản lý công tác phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức triển khai, đánh giá, kiểm
tra giám sát…nhằm đảm bảo hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hóa trên thị trường
trong khuôn khổ của hệ thống quản lý được Pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trò của quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
Phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa giữ một vị trí hết sức quan trọng trong
công tác quản lý kinh tế, và trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm
làm ra phải được bán trên thị trường hay tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Thứ nhất, quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa góp phần tăng lợi
nhuận mà lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng của kinh doanh. Lợi nhuận
sẽ thu được càng lớn nếu như mục tiêu của sản xuất sản phẩm đi đúng hướng, đáp
ứng nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán dứt điểm, ít có hàng tồn kho và được
các bạn hàng, các đại lý trong kênh tiêu thụ ủng hộ, góp sức. Như vậy việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản của
sản xuất kinh doanh mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận làm tăng khả năng tận dụng các
cơ hội hấp dẫn trên thị trường và cũng là nguồn hình thành các quỹ của doanh
nghiệp dùng để kích thích lợi ích cán bộ công nhân viên để họ quan tâm gắn bó với
hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa giúp cho doanh nghiệp
quay vòng được vốn. khi phát triển được thị trường tiêu thụ được sản phẩm nhanh
thì vòng quay của vốn sẽ nhanh và ngược lại khi tiêu thụ chậm thì vòng quay của
vốn sẽ chậm. Tiêu thụ nhanh sẽ tiết kiệm được vốn.
Thứ ba, trên thực tế khi phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở
rộng thì tiềm lực của doanh nghiệp ngày càng lớn, và có chỗ đứng trên thị trường.
Vì thế, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường còn là sự tự
khẳng định về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo cho doanh nghiệp một vị
thế vững chắc khi mà trên thị trường đang có sự cạnh tranh gay gắt.
14
Thứ tư, về mặt xã hội doanh nghiệp mở rộng được thị trường tức là mở rộng
mối quan hệ xã hội. Khi tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm của doanh nghiệp cũng
đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp đã mang lại càng nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng và cho xã hội. Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao một phần nhờ vào sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò hết sức quan trọng cho cả doanh nghiệp và
xã hội.
Thứ năm, về mặt quản lý kinh tế, tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống,
xử lý các hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm;
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian
lận thương mại theo quy định pháp luật.
1.1.4. Đặc điểm của sản phẩm xi măng tiêu thụ trên thị trường
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp được hình thành sớm nhất ở
nước ta (cùng với các ngành than, dệt, đường sắt).
Ngày 25/12/1889 khởi công xây dựng nhà máy xi măng đầu tiên của ngành Xi
măng Việt Nam tại Hải Phòng.
Đến nay đã có khoảng 65 Công ty, đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất và phục
vụ sản xuất xi măng trong cả nước, trong đó: khoảng 10 thành viên thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam, 5 công ty liên doanh, và hơn 50 công ty nhỏ và các trạm
nghiền khác.
Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc
độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ
xác định Xi măng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế.
Hiện nay trên sản phẩm xi măng trên thị trường có nhiều loại, tuy nhiên thông
dụng trên thị trường Việt Nam gồm hai loại sản phẩm chính:
Xi măng Portland chỉ gồm thành phần chính là clinker và phụ gia thạch cao.
Ví dụ: PC 30, PC 40, PC 50.
15
Xi măng Portland hỗn hợp vẫn với thành phần chính là clinker và thạch cao,
ngoài ra còn một số thành phần phụ gia khác như đá pudôlan, xỉ lò. Ở thị trường các
loại xi măng này có tên gọi như PCB 30, PCB 40
1.2. Nội dung cơ bản quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp phải bảo đảm
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối hàng hóa có hệ thống phân cấp điều
hành cao, ổn định; có sự công bằng và có tính định hướng rõ rệt.
Đối với doanh nghiệp: Ban lãnh đạo doanh nghiệp thường giao cho bộ phận
marketing thị trường kết hợp với phòng quản lý nhân sự tổ chức nhân lực và thiết kế
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý phát triển thị trường của doanh nghiệp đồng thời phải đảm
bảo các mối quan hệ hài hòa với cơ quan quản lý nhà nước và cùng đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của địa phương
Các nội dung cơ bản của quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa doanh
nghiệp hiện nay cụ thể như sau:
1.2.1. Lập kế hoạch phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa
Trong quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, xây dựng kế hoạch là
việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
hoạt động phân phối các sản phẩm hàng hóa thị trường đúng với quy định về chất
lượng...Kế hoạch cho việc quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa được xây
dựng dựa trên phân tích về tình thế thị trường, nhu cầu khách hàng và cạnh tranh;
xây dựng kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan
trọng trong tổng thể nhiệm vụ quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói
chung. Từ đó phân tích được thông tin về sản phẩm của mình đang ở vị trí nào trên
thị trường, có ý nghĩa như thế nào đối với người tiêu dùng.
Quy hoạch, xây dựng kế hoạch là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư,
khai thác, chế biến, kinh doanh sản phẩm. Do đó, để thực hiện thành công, chủ động
trong quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa thì công tác lập kế hoạch cần
được quan tâm đặc biệt.
16
Lãnh đạo doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước địa phương phối hợp
trong việc khảo sát thị trường, lấy ý kiến thực tiễn để xây dựng quy hoạch, kế hoạch
về quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa; các chính sách liên quan đến phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp; kế hoạch được lập dựa trên
hiểu rõ từng chi tiết về người tiêu dùng, phân tích sự cạnh tranh của sản phẩm,
nghiên cứu và đánh giá các thông tin thị trường, và những hoạt động khác có liên
quan đến tìm hiểu thị trường, có thể hỗ trợ xác định chính xác thị trường mục tiêu,
nắm chắc nhu cầu thực của người tiêu dùng. Từ đó xây dựng kế hoạch phát triển mở
rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Kế hoạch phát triển thị trường toàn diện phải được xây dựng theo từng bước:
Thứ nhất, truyền thông thương hiệu: Là hoạt động mở rông, khẳng định
thương hiệu, uy tín của nhãn hàng, tên công ty. Khẳng định uy tín, chỗ đứng của
thương hiệu trong thị trường và với khách hàng.
Thứ hai, hoạt động liên quan đến sản phẩm: Là hoạt động sản xuất đảm bảo
chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng để càng nhiều người
biết đến sản phẩm và những ưu điểm của sản phẩm so với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cùng loại.
Thứ ba, hoạt động thúc đẩy bán trên thị trường: Tăng cường mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và tìm
kiếm thêm thị trường mới, khách hàng mới.
Kế hoạch phát triển thị trường bao gồm toàn bộ mục tiêu, định hướng phát
triển thị trường, thị trường mục tiêu, các phân đoạn khách hàng trọng điểm và các
cách thức cơ bản nhằm đạt mục tiêu phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Kế hoạch đúng mức tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể doanh nghiệp, người
tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường tiêu thụ một sản phẩm xác
định. Muốn đạt mục tiêu này, bộ phận truyền thông thương hiệu cần thực hiện
nghiêm túc những hoạt động, thuộc trách nhiệm của mình trong kế hoạch phát triển
thị trường, có thể nhờ sự trợ giúp từ bên ngoài.
17
Lập kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa là một trong những nội dung quản lý có tính quyết định,
trọng yếu đối với sự phát triển kinh tế, kinh doanh hàng hóa trên thị trường. Trong
hoạt động sản xuất hàng hóa, mục đích cuối cùng là các đơn vị cũng vẫn là lợi
nhuận. Do đó, nếu không có những định hướng phát triển khôn khéo và đúng đắn có
thể gây ra hiện tương lãng phí vốn đầu tư, việc cân đối hài hòa giữa lợi ích của đơn
vị doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được công tác quản lý phát triển thị trường đúng
với quy định của nhà nước, pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Vì thế, chính quyền các cấp
phải quan tâm đến việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch nhằm quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ hàng hóa phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của
cả nước.
Ngoài ra lập kế hoạch phát triển thị trường phải kết hợp với việc ban hành các
cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định của
pháp luật, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để
đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên
cạnh đó, chính quyền cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, Thực hiện chuẩn
hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai,
minh bạch, thuận tiện.
Mặt khác, hệ thống CSHT và CSVCKT là điều kiện quan trọng để các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa đúng quy định về chất lượng thị trường cũng như công tác
Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa được thuận tiện. Vì vậy, chính quyền
chức năng cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, các
quy định, hoạch định phải phù hợp vơi thực tế của từng địa phương, từng cơ sở và
điền kiện KTXH từng giai đoạn.
1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường nhằm hỗ trợ tiêu
thụ hàng hóa
Đối với doanh nghiệp: Lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành triển khai nguồn lực
để phát triển thị trường tiệu thụ rộng hơn sâu hơn theo kế hoạch đã xây dựng.
18
Các hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp bao gồm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩn, xây dựng chỗ
đứng cho thương hiệu, Dựa trên sự tin tưởng đối với thương hiệu, viễn cảnh thương
hiệu, định vị thương hiệu, cá tính thương hiệu, hình ảnh, trải nghiệm đối với thương
hiệu, và những yếu tố khác của thương hiệu để hoàn thiện hệ thống giá trị thương
hiệu, hệ thống truyền thông hiệu, và hệ thống quản lý thương hiệu, mở rộng sản
phẩm tới tay người tiêu dùng, xây dựng thêm điểm phân phối để mở rộng thị trường
ở các địa phương chưa có sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp bao gồm các vấn đề chính: Quản lý lưu thông phân phối sản phẩm và các
hoạt động logistics trên thị trường, quản lý chất lượng và giá thành sản phẩm, quản
lý xây dựng thương hiệu, quản lý các hoạt động cạnh tranh.
Để tổ chức tốt việc thực hiện kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa,
doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai các chương trình hành động, phân bổ các
nguồn lực (Nhân sự, tài chính, các điều kiện hỗ trợ ) theo tiến độ thực hiện kế hoạch
một cách hợp lý
Về phía cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn doanh nghiệp hoạt động:
Thực hiện chức năng quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa bao gồm
các hoạt động:
- Quản lý xây dựng thương hiệu và cạnh tranh thương hiệu
- Quản lý giá thành sản phẩm hàng hóa cạnh tranh trên thị trường bình đẳng và
đúng pháp luật
- Quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa tiệu thụ trên thị trường:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục việc sản
xuất hàng hóa kém chất lượng;
+ Quản lý hệ thống xét nghiệm về phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa theo
chủng loại, hình thức trước và sau khi sản xuất;
+ Quản lý việc công bố tiêu chuẩn chất lượng, chứng nhận đủ điều kiện phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa;
19
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp
luật về phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quản lý phát triển
- Hợp tác quốc tế về QLNN đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa:
thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Tham quan, học tập kinh nghiệm các nước trên thể giới về Quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
1.2.3. Đánh giá, kiểm tra giám sát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
Kiểm tra, giám sát là quá trình xem xét tình hình thực tế để đánh giá nhận xét
rút kinh nghiệm trong quản lý. Công tác kiểm tra, giám sát là hoạt động thiết yếu,
thường xuyên của công tác quản lý nhằm đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm phát
hiện kịp thời những sơ hở trong cơ chế, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
có biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật,
tránh thất thoát, lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý.
Đối với doanh nghiệp, kiểm tra giám sát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
được ban quản lý doanh nghiệp giao cho bộ phận thị trường tiếp nhận và thực hiện
giám sát toàn bộ quy trình hoạt động phát triển thị trường mà doanh nghiệp triển
khai, lập báo cáo định kỳ gửi ban quản trị doanh nghiệp xem xét điều chỉnh những
vi phạm yếu kém để khắc phục thay đổi.
Đối với quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý thị trường và phát triển
thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ trì, thành lập các đoàn kiểm tra, phối hợp với các
bộ ngành, địa phương thực hiện.
Việc thực hiện kiểm tra giám sát được thực hiện xuyên suốt trong quá trình
sản xuất và sau quá trình xuất thành phẩm, từ khâu xuất kho đến khâu quyết toán,
Các đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, giám sát các vấn đề sau:
20
Thứ nhất, kiểm tra, giám sát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa có đảm bảo
không, việc phát triển thị trường, cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp có đúng
quy trình, đạt tiêu chuẩn theo quy định không?
Thứ hai, kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xuất sản
phẩm, phân phối và sử dụng sản phẩm hàng hóa có đảm bảo đúng quy trình, chất
lượng, hạn sử dụng, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định hay không?
Thứ ba, kiểm tra giám sát việc lập hồ sơ theo dõi, báo cáo tình hình quản lý
Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê của các địa phương, đơn vị chức năng có khách quan, trung thực,
thượng tôn pháp luật hay không?
Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện sai phạm, tùy theo mức độ sẽ
xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ hàng hóa
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất, quy định và chính sách của Nhà nước về quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa:
Các quy định và chính sách của Nhà nước về quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ hàng hóa là cơ sở pháp lý, kim chỉ nam cho công tác quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa của các cơ quan chức năng.
Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ở nước ta luôn được Nhà
nước quan tâm và là một trong những phương thức quan trọng để duy trì ổn định
và phát triển đất nước. Do đó, nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước
nói chung và chính sách về tiêu chuẩn đo lường phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa nói riêng có tác động mạnh vào quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa.
Cụ thể, nó tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chính sách, mục tiêu về thị
trường của Chính phủ; tác động đến các đối tượng được thụ hưởng; các tổ chức, cá
nhân có liên quan khi triển khai thực hiện các chính sách của Nhà nước.
21
Mặc dù qua mỗi thời kỳ, việc xây dựng cơ chế chính sách của Nhà nước ngày
càng hoàn thiện hơn tuy nhiên để quản lý tốt phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
thì việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước vẫn cần
phải được quan tâm nhiều hơn nữa.
Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác quản
lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn. Xét về đối tượng quản lý, nếu
trình độ kinh tế - xã hội của địa phương phát triển, đồng nghĩa với trình độ của đối
tượng quản lý cũng phát triển, đòi hỏi nhà quản lý phải có giải pháp quản lý phù
hợp với yêu cầu cao hơn. Xét về góc độ chủ thể quản lý, trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể trong quản lý, cả về công cụ lẫn đối
tượng quản lý.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện trên hai mặt là kinh tế và xã hội:
Về kinh tế, thì kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp sẽ là điều kiện cần thiết để
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa bao gồm việc quy hoạch và đầu tư
xây dựng hệ thống giao thông, dây chuyền máy móc thiết bị để sản xuất hàng hóa,
bến bãi, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc...Về xã hội, thì trình độ, chất
lượng nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng để phát triển hoạt động quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa tại địa phương.
Thứ ba, người tiêu dùng: Người tiêu dùng là nhân tố tác động trực tiếp đến
thị trường tiêu thụ hàng hóa vì đây là chủ thể tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời người
tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa khi
quyết định hướng đi của hàng hóa tiêu thụ và phối hợp với cơ quan quản lý trong
việc giám sát đánh giá chất lượng, số lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, công tác phân cấp, phối hợp quản lý:
Công tác phân cấp trong hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa là việc phân công chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ
22
quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện trên cơ sở năng lực thực tế và các quy
định của pháp luật.
Nếu công tác phân cấp được thực hiện tốt, các đơn vị được phân công nhiệm
vụ và trách nhiệm rõ ràng, phát huy được tính chủ động và rút ngắn thời gian trong
thực hiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, ngược lại nếu công tác
phân cấp thực hiện không tốt hoặc không thực hiện phân cấp sẽ làm cho việc quản
lý đôi khi bị chồng chéo và không phát huy được tính chủ động sáng tạo của các
đơn vị cấp dưới. Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lý
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên có thẩm
quyền phân cấp phải đánh giá được chính xác năng lực của đơn vị cấp dưới để phân
cấp cho hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, đơn vị được phân cấp phải chủ động xây dựng
kế hoạch, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận để thực hiện nhiệm vụ
được phân cấp.
Công tác phối hợp trong hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa chính là phương thức tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm soát của các cơ quan, tổ
chức có liên quan với nhau để thực hiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa. Phối hợp là một yêu cầu tất yếu và là việc làm thường xuyên trong hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Hoạt động phối hợp có thể diễn ra trong nội bộ một
cơ quan, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, đơn vị với nhau khi giải quyết một nhiệm vụ,
một công việc liên quan đến nhiều bộ phận, nhiều cấp, nhiều ngành khác nhau.
Hiệu quả của hoạt động này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của công việc.
Nếu các khâu trong toàn bộ hoạt động diễn ra một cách suôn sẻ, nhịp nhàng, thông
suốt thì kết quả công việc được giải quyết nhanh chóng, kịp thời; ngược lại, nếu một
“mắt xích” trong chuỗi hoạt động đó bị ách tắc, tê liệt thì công việc đương nhiên bị
đình trệ, kéo dài… Hiệu quả của việc quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
chịu ảnh hưởng lớn từ công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan từ Trung ương,
tới địa phương, cụ thể: Nếu các bộ, ngành, cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ
trong hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa thì đảm bảo công tác
này được thực hiện một cách nhanh chóng.
23
Thứ hai, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính phục vụ quản lý:
Cơ sở vật chất kỹ thuật mà chủ yếu là hệ thống công nghệ thông tin, quản lý
cạnh tranh doanh nghiệp trong phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa phát triển vừa phản
ánh xu thế phát triển khoa học - công nghệ, vừa phản ánh khả năng ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học - công nghệ. Nói cách khác, tiến bộ khoa học - công
nghệ ảnh hưởng đến việc hình thành, phát triển công nghiệp và ngược lại công
nghiệp phát triển là nhân tố thúc đẩy khoa học - công nghệ phát triển. Trình độ tiến
bộ khoa học - công nghệ càng cao, thì trình độ chuyên môn hoá càng sâu. Cuối
cùng, muốn đạt được mục tiêu CNH, HĐH phải phát triển quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa, nhưng nếu không đẩy mạnh phát triển khoa học - công
nghệ thì không thể nói đến phát triển hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa và thực hiện thành công chiến lược CNH, HĐH.
Nguồn lực tài chính bao gồm toàn bộ nguồn tài chính để phục vụ cho quá trình
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, các chi phí khác có liên quan đến
việc thực hiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nếu nguồn lực tài
chính được nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời thì sẽ giúp chủ động hơn trong việc
thực hiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
Thứ ba, nguồn nhân lực làm công tác quản lý:
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ hàng hóa. Do vậy, con người đóng vai trò quyết định tới hiệu quả hoạt động
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, nếu cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nhận thức đúng đắn về
vai trò, mục đích và ý nghĩa của hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa với trình độ, ý thức trách nhiệm cao sẽ giúp cho việc tổ chức cũng như
quản lý sẽ đạt hiệu quả hơn.
Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động
quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa cũng đóng vai trò quyết định tới hiệu
quả hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nếu cán bộ có trình
24
độ năng lực và phẩm chất chính trị tốt, ý thức trách nhiệm cao, khi đó sẽ giúp cho
việc kiểm tra giám sát được thực hiện thường xuyên, khách quan hơn từ đó sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Do đó, để
quản lý tốt hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa thì công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được quan tâm thường xuyên.
- Trình độ của bộ máy lãnh đạo, quản lý là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu
quả công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn. Nếu trình
độ đội ngũ cán bộ, quản lý cao thì hiệu quả công tác quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ hàng hóa sẽ cao, ngành kinh tế hợp tác xã sẽ phát triển theo đúng định
hướng, đúng quy hoạch và kế hoạch đề ra.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn địa phương là nhân tố quan trọng và quyết định đến
hiệu quả công tác quản lý của cơ quan chức năng đối với hoạt động quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, thể hiện từ việc định hướng, hoạch định quản lý
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, triển khai các văn bản chỉ đạo, điều hành,
các cơ chế chính sách của địa phương, tỉnh và Trung ương, giúp cho hoạt động quản
lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của địa phương phát triển một cách toàn
diện, bền vững. Chất lượng đội ngũ quản lý trong giai đoạn hiện nay không chỉ yêu
cầu giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo… có “tầm”, mà còn đòi hỏi
phải có “tâm”, có đạo đức công vụ, có trách nhiệm: Dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm trước tập thể và trước nhân dân. Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện
nay, việc giáo dục, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công chức quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa vừa có “tâm” vừa có “tầm” là thực sự cần thiết và quan
trọng hàng đầu.
25
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HỖ TRỢ TIÊU THỤ XI MĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 23/11/1993 Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt phê duyệt Luận chứng
kinh tế kỹ thuật Nhà máy Xi măng Bút Sơn (Quyết định số 573/TTg), công suất
thiết kế 4000 tấn Clinker/ngày đêm, tương ứng 1,4 triệu tấn xi măng/năm.
Ngày 27/8/1995 Khởi công xây dựng Dây chuyển 1 của Nhà máy xi măng Bút
Sơn, công suất thiết kế 1,4 triệu tấn xi măng/năm, do hãng Technip - Cle của Cộng
hòa Pháp thiết kế công nghệ, cung cấp thiết bị và giám sát lắp đặt.
Ngày 28/01/1997 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký Quyết định thành lập Công ty xi
măng Bút Sơn (nay là Công ty cổ phần xi măng VICEM Bút Sơn).
Công ty Cổ phần xi măng VICEM Bút sơn có trang thiết bị tiên tiến hiện đại,
đồng bộ cùng hệ thống kiểm tra, đo lường tín hiệu, điều khiển tự động hoá ở mức
cao đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn, ổn định và vệ sinh môi trường.
Các loại sản phẩm chính của Công ty là xi măng pooc lăng PC40, PC50, xi
măng Pooc lăng hỗn hợp PCB30, PCB40 và các loại Xi măng đặc biệt khác theo
đơn đặt hàng.
Xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu "Quả địa cầu" với hàm ý chất lượng và dịch
vụ Quốc tế. Từ năm 1998 đến nay, xi măng Bút Sơn đã được tin dùng cho nhiều
công trình trọng điểm Quốc gia và xây dựng dân dụng.
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty có mặt tại hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước, nổi bật là một số thị trường Hà Nam, Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, miền
Trung và các tỉnh khu vực phía Bắc, Tây Bắc.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới sắp xếp, nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp, ngày 06/12/2005 Bộ Xây dựng đã có Quyết định số
26
2251/QĐ - BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty xi măng Bút Sơn. Ngày
23/03/2006, Bộ xây dựng có Quyết định số 485/QĐ - BXD chuyển Công ty xi măng
Bút Sơn thành Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn với số vốn điều lệ 900 tỷ đồng.
Ngày 01/05/2006, Công ty xi măng Bút Sơn đã bắt đầu hoạt động theo mô
hình Công ty cổ phần. Cổ phiếu xi măng Bút Sơn chính thức giao dịch trên sàn giao
dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 05/12/2006.
Để đáp ứng nhu cầu xi măng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, ngày 17/05/2004 Thủ Tướng Chính Phủ đã có văn bản số 658/CP - CN cho
phép đầu tư xây dựng dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn với công suất 1,6 triệu tấn/
năm. Công trình được khởi công từ ngày 26/01/2007. Đầu năm 2009 dây chuyền 2
Bút Sơn chính thức đi vào hoạt động, nâng tổng công suất xi măng Bút Sơn lên 3
triệu tấn/năm.
Với phương châm phát triển bền vững, coi trọng mục tiêu chất lượng sản
phẩm, an toàn vệ sinh môi trường, Công ty xi măng Bút Sơn đang áp dụng và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý
môi trường ISO 14001:2004, phấn đấu trở thành nhà sản xuất, cung ứng xi măng có
uy tín và chế độ dịch vụ hàng đầu trong nước.
Quy mô nhà máy:
+ Công suất thiết kế:
Lò 1: 4000 tấn Clinker/ngày đêm; Dây chuyền 1: 1,4 triệu tấn xi măng/năm.
Lò 2: 4000 tấn Clinker/ngày đêm; Dây chuyền 2: 1,6 triệu tấn xi măng/năm.
+ Sản lượng sản phẩm hàng năm:
Tiêu thụ xi măng: 3,5 triệu tấn xi măng/năm.
Tiêu thụ Clinker: 300 ÷ 400 ngàn tấn Clinker/năm.
+ Trình độ thiết bị công nghệ: Công nghệ xi măng lò quay, phương pháp khô,
tự động hóa cao, thiết bị hiện đại tiên tiến thuộc các nước châu Âu và Nhật Bản.
Những thành tích đã đạt được:
+ Cúp vàng Giải thưởng chất lượng 2003
+ Huân chương Lao động hạng Ba- năm 2006
27
+ Huân chương lao động hạng Ba cho tổ chức Công đoàn Công ty năm 2007
+ Huân chương Lao động hạng Nhì cho Công ty Năm 2011
+ Huân chương Lao động hạng Nhất 2016
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Năm 2003, 2010
2.1.2.Về sản phẩm xi măng tiêu thụ và thị trường xi măng của công ty
Vicem Bút Sơn
2.1.2.1. Về chất lượng sản phẩm xi măng tiêu thụ
Sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn được sản
xuất và quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN
6260-2009 xi măng poóc lăng hỗn hợp, TCVN 2682-2009 xi măng poóc lăng,
TCVN 9202-2012 xi măng xây trát.
Xác định yếu tố chất lượng và sự ổn định của sản phẩm là yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều đó năm
1998 đơn vị quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa thuộc chi cục tỉnh Hà
Nam đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008/ISO 9001:2008, ngày 23 tháng 2 năm 2013 đơn vị đã được
tổ chức QUACERT Việt Nam và AJA Anh Quốc công nhận hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008/ISO 9001:2008.
Quy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
được thực trên dây chuyền hiện đại và được mô tả tổng quát ở Hình 2.1 như sau:
NL tự khai thác
Sản xuất nguyên liệu Sản xuất clinker Sản xuất xi măng Đóng bao xi măng
NL mua ngoài
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
(Nguồn: Chị cục đo lường và kiểm định chất lượng tỉnh Hà Nam năm 2019)
28
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng hiện nay của các doanh nghiệp tại Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đang sử dụng là quy trình công nghệ khép kín tự
động hóa cao gồm các công đoạn sản xuất: Công chuẩn bị nguyên liệu ( Doanh
nghiệp tự khai thác mỏ, hoặc thuê ngoài khai thác và vận chuyển đến cửa đổ máy
đập), công đoạn sản xuất nguyên liệu, công đoạn sản suất Clinker, công đoạn sản
xuất xi măng, công đoạn đóng bao.
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu đá vôi, đá sét sau khi khai
thác được vận chuyển đến phễu của máy đập. Tại đây đá vôi, đá sét được đập nhỏ
đến 90% kích thước nhỏ hơn 70mm, sau đó được vận chuyển về kho chứa và được
đồng nhất sơ bộ. Quặng sắt và đất giầu silic được vận chuyển và đưa vào kho chứa.
Công đoạn sản xuất nguyên liệu: Đá vôi, đá sét, quặng sắt, đất giầu silic
được băng tải vận chuyển lên các két chứa. Từ đây các nguyên liệu được các băng
cân định lượng vận chuyển theo tỷ lệ nhất định của bài toán phối liệu ( được đặt tại
phòng thí nghiệm KCS và phòng điều khiển trung tâm ). Hỗn hợp nguyên liệu được
vận chuyển và cấp liệu vào máy nghiền liệu ( raw mill) tại đây hỗn hợp nguyên liệu
được nghiền mịn đạt < 10% độ sót sàng trên sàng 90c và được sấy khô đạt độ ẩm
1%, bột liệu sau đó được vận chuyển vào silo chứa.
Than cám antraxit loại 3C và 4A, 4B được vận chuyển về nhà máy sau đó
được hệ thống băng tải vận chuyển vào kho chứa. Than được rút ra khỏi kho chứa
bằng hệ thống xích cào và hệ thống băng tải vận chuyển lên két than thô. Dưới két
than thô có hệ thống băng cân định lượng để cấp than cho máy nghiền than, tại máy
nghiền than ( coal mill) than được nghiền mịn đạt sót sàng nhỏ hơn 5% trên sàng
90c và được sấy khô đạt độ ẩm 1%, sau đó được vận chuyển vào 02 két than mịn,
01 két than mịn để đốt lò và 01 két than mịn để đốt Calciner.
Công đoạn sản xuất Clinker: Bột liệu trong silo được đồng nhất theo tỷ lệ
10/1 sau đó được rút ra khỏi silo bằng hệ thống máng khí động và được vận chuyển
vào két chứa, bột liệu được định lượng và cấp vào hệ thống sấy 5 tầng ( preheater)
tại đây liệu được trao đổi nhiệt với khí nóng. Tại buồng phân hủy ( Calciner) than
được vận chuyển và đốt tại đây để đạt tỷ lệ canxi hóa ( bột liệu ) >92% sau đó bột
29
liệu được cấp vào hệ thống lò quay, tại đây bột liệu được nung nóng chảy ở nhiệt độ
1450oC tại nhiệ độ này hình thành Clinker. Clinker ra khỏi lò có nhiệt độ khoảng
1430oC được làm nguội trong thiết bị làm mát clinker ( Clinker cooler ) ra khỏi thiết
bị làm nguội nhiệt độ Clinker đạt khoảng 65oC + nhiệt độ môi trường. Clinker sau
làm nguội được vận chuyển vào silo chứa.
Công đoạn sản xuất xi măng: Clinker rút ra khỏi silo được vận chuyển lên
két chứa, thạch cao, đá phụ gia từ kho được vận chuyển lên các két chứa và được
định lượng bằng băng cân định lượng. Tùy theo chủng loại xi măng các cân định
lượng sẽ hoạt động theo điểm đặt tại trung tâm điều khiển. Hỗn hợp nguyên liệu
gồm Clinker, thạch cao, phụ gia được vận chuyển vào máy nghiền xi măng ( máy
nghiền bi, hoặc máy nghiền đứng ). Xi măng được nghiền mịn theo yêu cầu kỹ thuật
được vận chuyển bằng máng khí động qua gầu nâng vào silo chứa xi măng, mỗi silo
chứa một hoạt xi măng khác nhau.
Công đoạn đóng bao xi măng: Xi măng được rút ra khỏi silo chứa bằng hệ
thống máng khí động và vận chuyển bằng gầu nâng lên két chứa, từ két chứa xi
măng phân chia thành xi măng bao và xi măng rời. Xi măng rời được xuất thẳng
vào xe tải chuyên dụng. Còn xi măng bao được máy đóng bao có hệ thống cân định
lượng 50 ±0,5kg. Bao xi măng sau khi đóng xong được vận chuyển bằng hệ thống
băng tải xuống phương tiện vận tải.
30
TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO
MỤC
HƯỚNG VÀO KHÁCH HÀNG
CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG
TIÊU CHẤT LƯỢNG
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
XEM XÉT LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC
ĐO LƯỜNG, PHÂN TÍCH VÀ CẢI TIẾN
THEO DÕI VÀ ĐO LƯỜNG( Sự thõa
mãn của khách hàng, Đánh giá nội bộ, quá trình, sản phẩm, sản phẩm không phù hợp)
NGUỒN NHÂN LỰC
Phân tích dữ liệu
G N À H
G N À H
H C Á H K
H C Á H K
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Cải tiến( Hành động khắc phục phòng ngừa)
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
TẠO SẢN PHẨM
LƯU
BÁN HÀNG
KHO
XEM XÉT HỢP ĐỒNG
TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
QUẢN LÝ THIẾT BỊ ĐO
Hình 2.2: Sơ đồ quản lý sản xuất xi măng tiêu chuẩn tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
(Nguồn: Chị cục đo lường và kiểm định chất lượng tỉnh Hà Nam năm 2019)
31
Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống khép kín được hoạt động theo
một trình tự nhất định và các giai đoạn được hoạt động gắn kết với nhau theo đúng
tinh thần của hệ thống.
Hệ thống lấy khách hàng làm yếu tố chi phối các yếu tố còn lại, việc xác định
yêu cầu của khách hàng, chỉ khi khách hàng có yêu cầu, có nhu cầu quản lý chất
lượng xi măng thì sản phẩm mới có chỗ đứng trên thị trường. Ban lãnh đạo dựa vào
đó mà đặt ra mục tiêu chất lượng, chính sách và đưa ra kế hoạch cũng như quản lý
và phân bổ nguồn lực. Sau khi quy trình thực hiện sản xuất được đi vào thực hiện
thì cần phải quản lý thiết bị, phải theo dõi đo lường sản phẩm, bảo quản sản phẩm
rồi từ đó mới tạo ra sản phẩm và có thể bán sản phẩm đó tới tay khách hàng. Nếu
sản phẩm bán ra thỏa mãn khách hàng thì sản phẩm sẽ được cải tiến dần và được
đưa vào sản xuất đại trà để tiêu thụ. Nhưng nếu chưa thỏa mãn nhu cầu khách hàng
thì cần quay lại việc xác định yêu cầu của khách hàng.
2.1.2.2. Về số lượng và thị trường tiêu thụ xi măng
Tại thời điểm năm 2019, số liệu thống kê của Bộ Xây dựng cho biết, trên địa
bàn tỉnh Hà Nam có 9 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay với tổng công suất
13,3 triệu tấn (trong đó có 2 dây chuyền đang đầu tư đến năm 2020 sẽ hoàn thành
đưa vào sản xuất) và 4 cơ sở sản xuất xi măng có quy mô công suất nhỏ khoảng
0,4 triệu tấn.
Còn tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 11 dây chuyền sản
xuất xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế gần 21 triệu tấn/năm. Cuối năm
2020, Dây chuyền 2 Xi măng Xuân Thành, công suất 4,5 triệu tấn/năm đã được
đưa vào hoạt động. Còn tháng 7/2017, Dự án Nhà máy xi măng Thành Thắng,
công suất 2,3 triệu tấn cũng đã hoàn thành đầu tư và chính thức đưa vào sản
xuất.(Xem bảng 2.1):
32
Bảng 2.1: Số lượng xi măng sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn trong giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Tấn xi măng
Năm thực hiện Số lượng Tiêu thụ Tồn kho
2017 2.180,850 2.166,000 14,850
2018 2.103,030 2.074,725 28,305
2019 2.220,130 2.965,115 255,015
Tổng cộng 10.288,785 9.975,765 313,020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam 2017-2019)
Theo số liệu bảng 2.1, có thể thấy sản lượng xi măng sản xuất tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn tăng đều đặn qua các năm, duy chỉ có năm 2019 số
lượng có giảm so với năm 2017. Sản lượng xi măng được tiêu thụ chiếm đến 90%,
số lượng tồn kho hầu như không đáng kể. (Xem bảng 2.2):
Bảng 2.2: Số liệu tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn theo khu vực
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Khu vực tiêu
So sánh
So sánh
thụ
2018/2017
2019/2018
STT
2017
2018
2019
+/-
%
+/-
%
Hà Nam
11.465
14.196
14.103
2.731
12,7
20.707
85,6
1
Hòa Bình
4.495
4.922
3.233
427
9,5
-1.689
-34,3
2
Hà Nội
11.904
11.758
1.641
-146
-1,23
-10.117
-86
3
Vĩnh Phúc
-
-
-
-
-
-
-
4
Sơn La
39.374
40.324
20.182
990
2,5
-19.992
-49,5
5
Tuyên Quang
2.297
600
-1.697
-73,9
-
-
-
6
Khu vực khác
23.425
24.206
23.818
781
3,33
-388
-1,6
7
102.970
106.056
93.977
3.086
3
-12.079
-11,4
Tổng cộng
(Nguồn: BC tiêu thụ xi măng Vicem Bút Sơn –Chi cục quản lý thị trường)
33
Qua bảng số liệu tiêu thụ theo khu vực ta thấy, doanh số bán tại khu vực Sơn
La cao hơn so với các khu vực khác. Nguyên nhân do khu vực Sơn La có nhiều
công trình xây dựng lớn của Nhà nước, còn các khu vực khác do có nhiều đối thủ
cạnh tranh và sản phẩm của công ty chưa chiếm lĩnh được thị trường nên số lượng
tiêu thụ còn khiêm tốn.
Mặc dù trong những ngày đầu mới thành lập Công ty đã gặp không ít khó
khăn, như đội ngũ còn non trẻ, kinh nghiệm hạn chế, trong khi công nghệ lại rất
mới, hiện đại, nhưng với tinh thần nhiệt tình, hăng say lao động và ý thức học hỏi
vươn lên, nên chỉ sau 3 tháng chạy thử, đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân Công ty
đã tiếp quản toàn bộ dây chuyền từ chuyên gia Pháp.
Với tổng vốn đầu tư 196 triệu USD, Dự án có công suất 4.000 tấn clinker/ngày
đêm (tương đương 1,4 triệu tấn xi măng/năm), đặt nền tảng ban đầu vững chắc cho
một thương hiệu xi măng mới.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về cổ phần hóa, ngày 1/5/2006,
Công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với số vốn điều lệ
900 tỷ đồng, bắt đầu một chặng đường mới phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường.
Trước tình hình đó, Công ty đã tìm phương hướng cho đầu ra của sản phẩm,
cải tiến cơ chế bán hàng, mô hình tiêu thụ và thiết lập hệ thống mới phù hợp. Đây
chính là mấu chốt của vấn đề, là chìa khóa dẫn đến thành công của Công ty.
Công ty đã thành lập xí nghiệp tiêu thụ, các trung tâm tiêu thụ và hệ thống nhà
phân phối rộng khắp trên miền Bắc để đưa sản phẩm xi măng Bút Sơn đến tận tay
người tiêu dùng. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, góp phần vào
chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ, bình ổn thị trường và kiềm chế lạm phát,
đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến chiến lược
đầu tư mở rộng của Công ty, ngày 26/1/2007, Công ty Xi măng Bút Sơn đã khởi
công xây dựng dây chuyền 2, với tổng vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng, công suất 1,6
triệu tấn xi măng/năm. Sau gần 3 năm với bao khó khăn gian khổ, vượt qua khủng
34
hoảng kinh tế thế giới và trong nước, mẻ clinker đầu tiên đã ra lò, đáp ứng nhu cầu
xi măng cho sự nghiệp xây dựng đất nước, góp phần đưa năm 2011 hoàn thành kế
hoạch sản xuất clinker trước 15 ngày. Như vậy, tổng công suất của Công ty đã tăng
lên 3 triệu tấn xi măng/năm
Công ty luôn chú trọng đến phong trào thi đua lao động giỏi, sáng tạo. Đã có
hàng trăm sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa sản xuất và bảo vệ môi trường làm lợi
nhiều tỷ đồng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong đó, các sáng
kiến sử dụng sét khe non, phụ gia xỉ lò cao, đốt chất thải nguy hại qua buồng đốt
calciner… đã được trao giải VIFOTEC Quốc gia. Đặc biệt, ngày 10/8/2011, dòng
sản phẩm xi măng chuyên dụng xây trát cao cấp MC25 đã ra lò, đáp ứng nhu cầu xi
măng tạo vữa xây trát của thị trường.
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2004 và Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000:2008 tạo nên sản phẩm xi
măng Bút Sơn chất lượng tốt, chiếm được lòng tin của khách hàng.
Năm 2019, Công ty đã cung cấp tới 80% sản phẩm xi măng Bút Sơn xây dựng
đường giao thông nông thôn góp phần đẩy nhanh công cuộc xây dựng nông thôn
mới Hà Nam.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý phát triển thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi
măng tại công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2017-2019
2.2.1. Lập kế hoạch quản lý thị trường nhằm hỗ trợ tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Căn cứ luật Nghị định số 132/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thông tư số 24/2019/TT-BKHCN
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường
và phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, hàng hoá; Nghị định số 54/2019/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa; Luật Phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa số
11/2016/UBTVQH13. Chi Cục quản lý thị trường tỉnh Hà Nam giao cho đơn vị
35
chuyên môn là phòng Kế hoạch và quản lý chất lượng rà soát lượng ximăng đang
tiêu thụ tại địa bàn quản lý. Chi Cục trưởng ký ban hành quyết định thành lập ban
chỉ đạo quản lý thị trường măng tiêu thụ và ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho
đơn vị trực tiếp thực hiện nêu rõ số lượng, thời gian triển khai chấp hành, địa
phương, lãnh đạo Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn cần rà soát quản lý và
đồng thời liên hệ với các UBND tỉnh, thành phố thông báo thời gian thực hiện nêu
rõ thời gian, địa điểm, số lượng sản phẩm sẽ được rà soát quản lý. Phối hợp chặt chẽ
với các địa phương trong việc chuẩn bị phương tiện, bến bãi, nhân lực bốc xếp,
kiểm tra phân phối Xi Măng theo chiến lược thị trường Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn đã hoạch định.
Như vậy, có thể thấy công tác lập kế hoạch quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng giúp cho công tác thực hiện được chủ động, tiết kiệm thời gian.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói riêng và các thị trường tiêu thụ xi
măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn có những đơn vị sau đây cung
cấp xi măng cho thị trường trực tiếp cạnh trạnh được Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn điều tra thông kê (Xem bảng 2.3):
Bảng 2.3: Các đơn vị cạnh tranh với Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
năm 2019
Tên đơn vị cung Công suất Vốn đầu tư (Triệu Thị phần
cấp Xi măng (Triệu tấn/ năm) USD) (%)
Nghi Sơn 2,15 373 3,70%
Bút Sơn 3,0 265 4,20%
Cẩm Phả 2 295 3,50%
Thăng long 2,3 352 2,80%
Chinfo 1,4 288,3 2,90%
Vinakansai 3,2 320 2,50%
(Nguồn: Tác giả thống kê )
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy một điều là hầu hết các nhà máy xi măng cung
cấp cho thị trường Hà Nam hiện nay đều có công suất sản xuất xi măng rất lớn.
36
Các dự án xi măng công suất lớn tại Hà Nam, gồm có: Dây chuyền 2 xi măng
Xuân Thành 4,5 triệu tấn đang trong quá trình xây dựng, Nhà máy xi măng Vissai
Hà Nam, Dự án Nhà máy xi măng Thành Thắng, công suất 2,3 triệu tấn đang xây
dựng…Và mới đây nhất, thêm một dự án công suất lớn nữa, Dây chuyền 3 xi măng
Xuân Thành (4,5 triệu tấn) mới được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch
phát triển ngành xi măng đến 2020 định hướng đến 2030 và công ty Bút Sơn Hà
Nam là một trong nhưng doanh nghiệp có trong quy hoạch, ngoài ra còn một số
doanh nghiệp ngoài tỉnh với thương hiệu và uy tín cao đã cung cấp sản phẩm xi
măng có mặt trên thị trường tỉnh.
Tại thời điểm năm 2019, số liệu thống kê của của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn cho biết, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 9 dây chuyền sản xuất xi
măng lò quay với tổng công suất 13,3 triệu tấn và 4 cơ sở sản xuất xi măng có quy
mô công suất nhỏ khoảng 0,4 triệu tấn.
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đã tổ chức bộ phận thị trường để dự
báo, lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất, nghiên cứu giá thành phù hợp để phát triển thị
trường cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị phần lớn hơn trên thị
trường Hả Nam và mở rộng thị trường hơn nữa ra các tỉnh thành phía Bắc. Công ty
lên kế hoạch phát triển thị trường, định hướng tới năm 2025 sẽ vượt qua công ty
Vinakansai, trở thành doanh nghiệp có thị trường và thị phần lớn nhất miền Bắc.
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Tương ứng với vị trí công việc quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
đều ảnh hưởng đến chất lượng, nên mọi cán bộ quản lý đều được đào tạo đảm bảo
để có kỹ năng thực hiện duy trì nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lượng cũng như nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu có liên quan. Trên
cơ sở hệ thống quản lý chất lượng đã được văn bản hóa, mỗi cán bộ được tuyên
truyền đào tạo và nhận thức rõ ràng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ,
tầm quan trọng, vai trò của từng người, từng vị trí quản lý. Sự cần thiết của việc
tham gia đóng góp của họ đối với công việc được giao nói riêng và đối với mục
37
tiêu chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng của Cục quản lý thị trường tỉnh Hà
Nam nói chung.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ xi măng được
cán bộ quản lý thực hiện ngay từ quy trình sản xuất các bộ phận, phòng ban,
phân xưởng căn cứ với chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện theo đúng các
quy trình thủ tục hướng dẫn cụ thể của từng vị trí. Đảm bảo tất cả các công việc
từ việc nhập nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, sản phẩm xuất xưởng đến tay
người tiêu dùng đều được kiểm tra, kiểm soát đúng tần xuất theo các thủ tục quy
định đã ban hành.
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn được thực hiện theo từng bước cụ
thể như sau:
a) Quản lý xây dựng thương hiệu
Xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu "Quả địa cầu" với hàm ý chất lượng và
dịch vụ Quốc tế. Từ năm 1998 đến nay, xi măng Bút Sơn đã được tin dùng cho
nhiều công trình trọng điểm Quốc gia và xây dựng dân dụng. Đối với thương “hiệu,
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn với phương châm xây dựng và cung cấp
ra thị trường những sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
để đề cao thương hiệu là việc thiết yếu đối với công ty.
- Quảng cáo, khuyến mãi: Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn có ít các
hoạt động quảng cáo để quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để hoạt động kinh
doanh của công ty tốt hơn nữa thì công ty nên đầu tư nhiều nguồn lực cho các hoạt
động quảng cáo, khuyến mại không chỉ ở các phương tiện truyền thông mà nên sử
dụng các kênh quảng cáo hiện đại. Ngoài ra, công ty nên thiết lập một bộ phận
marketing và bộ phận chăm sóc khách hàng để giúp cho hoạt động marketing hoạt
động hiệu quả hơn nữa.
38
- Hoạt động quản lý thương hiệu: công ty luôn cố gắng đẩy mạnh marketing
quảng bá thương hiệu, được xác định là một mảng công việc trong Phòng Kế hoạch
trong công ty gồm: Nghiên cứu thị trường để nhận dạng các cơ hội kinh doanh,
hoạch định các chiến lược về phân phối sản phẩm, giá cho phù hợp với thị trường
mà công ty đang hướng tới.
Trong những năm tới, công ty xác định thị trường trong nước vẫn là thị
trường chủ đạo. Thương hiệu của công ty được quảng bá qua các trang quảng cáo,
phát tờ rơi cũng như liên kết với các công ty tư vấn thiết kế công trình.
Với khách hàng truyền thống, công ty luôn duy trì và không ngừng củng cố,
phát triển mối quan hệ, để họ luôn cảm thấy hài lòng với các sản phẩm, dịch vụ của
công ty. Hàng năm, công ty tổ chức các cuộc gặp mặt nhằm tri ân, đánh giá quá
trình làm việc trong năm để lắng nghe và tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng
để từ đó đưa ra những giải pháp trong giai đoạn tiếp theo.
Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế (hội chợ xây dựng
tại Mỹ, Đức, Trung Quốc,...) và các chương trình xúc tiến thương mại cấp quốc gia,
các hội thảo về bất động sản, xây dựng.
Đối với các nhà cung cấp, hàng năm, công ty đều đánh giá và tôn vinh các
nhà cung cấp đã đóng góp nhiều cho kết quả hoạt động của công ty.
Hiện tại, công ty chưa thật sự chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu nên
thương hiệu của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thấp hơn một số doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành trên địa bàn tỉnh Hà Nam cũng như cả nước. Để phát
triển một cách bền vững thì ngoài” việc có sản phầm xi măng chất lượng, giá thành
rẻ thì công ty nên xây dựng một thương hiệu mạnh và nổi tiếng. Với một thương
hiệu tốt thì sản phẩm của công ty sẽ dễ dàng được khách hàng chấp nhận và giúp
công ty mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
39
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về thương hiệu của công ty
Phương án đánh giá (%) Mẫu Điểm Stt Nội dung đánh giá (ng) 1 2 3 4 5 TB
1 Quý khách hàng có thể nhận
biết được hình ảnh thương 47 8,5 10,6 23,4 53,2 4,3 3,28
hiệu của công ty
2 Quý khách hàng thường
xuyên nhìn, nghe thấy quảng 47 17,0 29,8 38,3 14,9 0 2,51 cáo về công ty trên các
phương tiện truyền thông
3 So sánh thương hiệu công ty
với các doanh nghiệp xây 47 6,4 8,5 34,0 29,8 21,3 3,51
dựng khác trong tỉnh
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra khảo sát bằng phần mềm Excel
Bảng kết quả khảo sát cho thấy, hình ảnh thương hiệu của công ty chưa được
khách hàng dễ dàng nhận biết được; đa phần khách hàng được hỏi cho rằng họ
không nhìn, hay nghe thấy quảng cáo về công ty trên các phương tiện truyền thông.
Qua đó có thể thấy rằng, hoạt động xây dựng và truyền thông thương hiệu của công
ty trong thời gian qua rất kém, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng quảng bá,
thu hút khách hàng của công ty.
b) Quản lý chất lượng sản phẩm xi măng tiêu thụ ra thị trường
Hàng năm theo định kỳ cơ quan quản lý xem xét kết quả các doanh nghiệp tự
tổ chức đánh giá nội bộ và thuê chuyên gia đánh giá của tổ chức Quacert kiểm tra
đánh giá quá trình hoạt động của hệ thống báo cáo lên (ít nhất 2 lần/năm). Mục đích
kiểm tra đánh giá để xem xét đánh gía tính thích hợp, thỏa đáng, tính hiệu lực và
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lượng và cũng qua đó xem xét các cơ hội cải tiến, cũng như các nhu cầu thay
đổi trong hệ thống quản lý.
40
Hệ thống quản lý chất lượng của cán bộ chức năng được hoạt động xuyên suốt
quá trình sản xuất sản phẩm xi măng để đảm bảo sản những sản phẩm tiêu thụ sẽ
đáp ứng đúng tiêu chuẩn chất lượng nhà nước đã quy đinh.
Muốn sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao đòi hỏi có sự đầu tư bài bản về
mặt công nghệ và một quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ. Chính vì vậy cơ sở để
đánh giá quản lý chất lượng xi măng tiêu thụ tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn là Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Trên cơ sở xem xét áp
dụng các tiêu chuẩn của Nhà nước, tiêu chuẩn ngành, chi Cục quản lý thị trường
tỉnh Hà Nam đã xây dựng một bộ tiêu chuẩn cơ sở phù hợp để tổ chức thực hiện
quản lý, áp dụng cho các cơ sở sản xuất xi măng từ việc mua hàng đến sản xuất và
quản lý chất lượng xi măng đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật theo TCVN quy
định, nhằm giảm tới mức tối đa sai hỏng trong quá trình sản xuất. Các thiết bị được
vận hành theo những thông số tối ưu nhất đảm bảo an toàn, nâng cao hệ số sử dụng.
(Xem bảng 2.5):
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng được áp dụng Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
Mức V Theo TCVN 2682: 2009 Chất lượng thực tế quy
định Các chỉ tiêu chất lượng Max TB Min
1. Cường độ chịu nén N/mm2 không nhỏ
- 3 ngày 45 phút 14 24 22 19
- 28 ngày 2 giờ 30 48 42 38
2. Thời gian đông kết xác định theo TCVN
6016:1995
- Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn 45 130 110 90
- Kết thúc, giờ, không nhỏ hơn 10 3h10 2h30 1h40
(Nguồn:Chi Cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Nam)
41
Với nguồn nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét hiện có đạt chất lượng tốt
thì các sản phẩm xi măng được sản xuất tại Nhà máy đều đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2009, Cụ thể tiêu chuẩn chất lượng xi mang PCB 30 và
PCB40 được thể hiện qua bảng 2.6:
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 40 và PC 40 được áp dụng
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Mức
PCB PCB Tên chỉ tiêu
30 40
1. Cường độ chịu nén, N/mm2, không nhỏ hơn.
- 72 giờ ± 45 phút. 14 18
30 40
- 28 ngày ± 2 giờ. 2. Thời gian đông kết
- Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn. 45
420
- Kết thúc, giờ, không lớn hơn. 3. Độ nghiền mịn.
- Phần còn lại trên sàng 0,09mm, %, không lớn hơn
- Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp Blaine, 10
2.800 cm2/g, không nhỏ hơn. 4. Độ ổn định thể thích, xác định theo phương pháp Le
Chatelier,mm, không lớn hơn 10
5. Hàm lượng anhydric sunphuric (SO3),%, không lớn 3,5
hơn
6. Độ nở autoclave, %, không lớn hơn 0,8
(Nguồn: Chi Cục quản lý thị trường tỉnh Hà Nam)
Tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
trong toàn bộ dây truyền sản xuất; Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát nguyên vật
liệu đầu vào, các thành phẩm và bán thành phẩm của quá trình sản xuất theo TCCS
đã ban hành; Kiểm tra các đơn phối liệu, đơn nghiền xi măng, đơn đóng bao, theo
dõi các hoạt động của các bộ phận trên, đề xuất các phương pháp kỹ thuật nhằm
42
giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Triển khai các công tác nghiên cứu, áp dụng các sáng kiến về quản lý chất
lượng xi măng tiêu thụ, Quản lý trang thiêt bị đo lường thí nghiệm, lập kế hoạch
hiệu chỉnh định kỳ theo quy định; Kiểm tra việc thực hiện hành động khắc phục
phòng ngừa xử lý các sản phẩm không phù hợp với phương án đã được phê duyệt;
Khảo sát đánh giá chất lượng mỏ nguyên liệu khi có yêu cầu, theo dõi giám sát chất
lượng khai thác tại mỏ.
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác đăng ký phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa gia hạn các văn bằng chứng chỉ chất lượng. Kiểm tra đối
chứng phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa:
Công tác điều hành, kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất. Kiểm tra
giám sát toàn bộ quá trình sản xuất, đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định, thủ
tục đã đề ra.
Lập biên bản tạm đình chỉ sản xuất, báo cáo các lãnh đạo giải quyết đối với
các tập thể, các cá nhân không tuân thủ quy trình công nghệ, quy định tiêu chuẩn
pháp luật đã đặt ra.
c) Quản lý giá thành sản phẩm xi măng tiêu thụ và cạnh trạnh trên thị trường
Cơ quan quản lý thị trường kết hợp với lãnh đạo Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn trong điều tiết giá xi măng đúng theo quy định, không phá giá cạnh tranh,
không vượt mứt giá niêm yết thị trường và bình ổn với các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảng 2.7: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 40 và PC 40 được áp dụng
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
STT Tên hàng ĐVT Đơn giá (VNĐ)
Giá Xi măng đóng bao Bao 50 kg 72.700 1
Giá Xi măng thành phẩm Tấn 1.670.000 2
(Nguồn: Chi Cục quản lý thị trường tỉnh Hà Nam)
43
Về giá thành, xi măng Vicem Bút Sơn có giá hợp lý và cạnh tranh trên thị
trường. Hơn thế nữa, giá xi măng Vicem Bút Sơn luôn được cập nhật và có sự thay
đổi theo khu vực. Điều này giúp khách hàng thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc
lựa chọn.
Khi mua xi măng Vicem Bút Sơn, khách hàng sẽ được hỗ trợ vận chuyển với
chi phí hợp lý và giao hàng tận nơi. Đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình, chuyên
nghiệp và có kiến thức chuyên sâu. Vì thế, chắc chắn khi mua xi măng Vicem Bút
Sơn, khách hàng sẽ được tư vấn và cung cấp những thông tin thiết thực để có sự lựa
chọn phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng, giúp tối ưu chi phí khách hàng phải bỏ ra.
d) Quản lý lưu thông, phân phối Xi măng:
Mỗi nhà phân phối hiện nay đều kinh doanh ít nhất 3 loại xi măng (hơn 90%)
và rất hiếm nhà phân phối kinh doanh duy nhất 1 loại, điều này làm tăng khả năng
cung cấp, phân phối xi măng theo yêu cầu của tuyến dưới, nhưng cũng tạo khe hở
cho đối thủ xâm nhập khi nguồn cung hàng không ổn định, bị làm giá hoặc vì
những lợi ích khác của khách hàng. Phần lớn các nhà phân phối đều có lịch sử kinh
doanh lâu dài (86,4% hoạt động trên 10 và trên 15 năm) kể từ khi thị trường được
hình thành, các nhà phân phối lớn hiện nay chủ yếu đều xuất thân là các cửa hàng tư
nhân, tự doanh đi lên nên công tác quản lý kinh doanh phần lớn dựa trên thói quen,
tập quán kinh doanh và kinh nghiệm trên thị trường.
Nhằm quản lý kênh phân phối xi măng trên thị trường, cơ quan quản lý thị
trường tỉnh Hà Nam đã áp dụng những phương thức hữu hiệu hơn trong công tác
quản lý kênh phối nhằm thực hiện đúng chức năng vốn có của nó: như ứng dụng
công nghệ quản lý, tin học hóa quản lý kênh phân phối, hỗ trợ công tác phát triển thị
trường, đào tạo quản lý tại nhà phân phối để hỗ trợ nhà máy khi hợp tác kinh doanh,
phát triển thị trường…
2.2.3. Kiểm tra, giám sát phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn
Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thị trường của tỉnh, các bộ,
44
ngành có liên quan cũng như các địa phương. Việc kiểm tra, giám sát được thực
hiện ở tất cả các khâu trước, trong quá trình quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Tuy nhiên, thực tế công tác phối hợp kiểm tra quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng chưa được chú trọng, quan tâm. Ngay tại chi cục quản lý thị trường tỉnh
Hà Nam, do nguồn nhân lực còn thiếu, nguồn kinh phí còn hạn hẹp Cục chỉ phối hợp
với các địa phương kiểm tra giám sát thực tế một số điểm, tại một số địa bàn nên chỉ
có thể phát hiện kịp thời những sai sót ở nơi đi kiểm tra, giám sát. Một số trường hợp
nếu xảy ra phản ánh của nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng, Chi Cục
sẽ tổ chức đoàn kiểm tra đột xuất để xác minh thông tin, còn lại khu vực phối hợp với
các địa phương trên địa bàn quản lý chủ động thành lập các đoàn kiểm tra.
Công tác kiểm tra, giám sát tại địa phương thì còn nhiều bất cập. Ở một số địa
phương, trách nhiệm và năng lực chuyên môn của các tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng còn thực hiện chưa nghiêm,
chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.. Việc phối hợp trong kiểm tra quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng chưa chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan. Thực tế,
các địa phương thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của chị cục quản lý thị trường mà
không có sự phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất, đại lý tiêu thụ xi măng trên
địa bàn. . Vì vậy, công tác kiểm tra còn bỏ ngỏ. (Xem bảng 2.8):
Bảng 2.8: Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
TT
Tuyến
Số đoàn
Đoàn liên Ngành
Số đoàn
Đoàn liên Ngành
Số đoàn
Đoàn liên Ngành
1 Nội bộ công ty Vicem Bút Sơn 16
0
20
0
22
0
2 Chi cục Quản lý thị trường
3
45
3
33
12
40
3
65
3
55
12
56
Cộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm từ 2017 – 2019 của Chi Cục quản lý thị
trường Hà Nam.)
45
Trong giai đoạn 2017 – 2019, Chi Cục quản lý thị trường Hà Nam thực hiện
trung bình 20 cuộc kiểm tra công tác đối với công tác phát triển thị trường của công
ty Vicem Bút Sơn. Trong đó, hầu hết là phối hợp với các bộ, ngành liên quan đi
kiểm tra trực tiếp tại các địa phương, mỗi năm chỉ tổ chức 01 cuộc kiểm tra toàn
diện. Kết quả kiểm tra trong giai đoạn 2017– 2019 cho thấy:
Công tác phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của công ty Vicem Bút Sơn nói
riêng và trên địa bàn được đảm bảo, quy trình sản xuất, thành phẩm đều hầu hết
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn sản xuất, đaị lý tiêu thụ thực hiện
tương đối tốt công tác quản lý chất lượng xi măng nội bộ không xảy ra những sai
phạm lớn đảm bảo phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên qua quá trình
kiểm tra cũng phát hiện một số sai phạm và một số bất cập.
Đối với một số sai sót trên, cơ quan chức năng đã kịp thời có văn bản chấn
chỉnh, nhắc nhở đơn vị, địa phương rút kinh nghiệm đảm bảo hiệu quả trong công
tác quản lýchất lượng xi măng tiêu thụ trên địa bàn.
Cơ quan QL tỉnh Hà Nam đã sử dụng triệt để công cụ quản lý bằng pháp luật.
Có nhiều văn bản pháp lý được ban hành để chỉ đạo và hướng dẫn việc quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng. Pháp luật là công cụ hữu hiệu trong việc quản lý
nhà nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, đôi khi quá
nhiều văn bản pháp lý, thủ tục rườm rà lại khiến công tác đánh giá, quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng bị chậm trễ, ảnh hưởng đến việc khoanh vùng, xử
lý vi phạm cũng như hoạt động hành pháp của lực lượng quản lý.(Xem bảng 2.9):
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả từ việc xây dựng kế hoạch,
triển khai và thực hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Nội dung
Kết quả điều tra (tỷ lệ %) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 10,18 61,30
28,52
0
0
0
8,56
43,21
25,82
22,41
1.Tính đầy đủ của các Văn bản pháp luật 2. Tính phù hợp, kịp thời trong việc ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hà Nam trong quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng 3. Tính hiệu lực của Văn bản pháp luật
0
0
18,35
56,18
25,47 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
46
Qua bảng 2.10, có thể rút ra kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả từ việc xây
dựng kế hoạch, triển khai và thực hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn được các đối
tượng khảo sát đánh giá theo tỉ lệ thang đo chủ yếu ở mức trung bình.
Trong đó tính hiệu lực của Văn bản pháp luật được đánh giá cao nhất mức 5 là
25,47%,ở mức 4 là 18,35%, nhưng mức 3 vẫn chiếm tới 56,18%, không có nhận xét
nào ở mức 1 và 2.
Về nhận xét tính phù hợp, tính phù hợp, kịp thời trong việc ban hành các Văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hà Nam trong quản lý chất lượng xi măng ở vị trí
số 2 với 22,41% ở vị trí cao nhất mức 5, 25,82% đánh giá thang đó mức 4, ở mức 3
chiếm 43,21%, mức 2 là 8,56%.
Thấp nhất là nhận xét về tính đầy đủ của các Văn bản pháp luật với chỉ
10,18% đánh gía mức 5, 28,52% đánh giá mức 4, có tới 61.30% đánh giá ở mức 3,
không có đánh giá nào ở 2 mức thấp nhất là mức 1 và mức 2.
Như vậy, có thể thấy hiệu quả từ việc xây dựng kế hoạch, triển khai và thực
hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn được đánh giá từ trung bình trở lên chiếm hơn
98,34%, điều này thể hiện hiệu quả từ việc xây dựng kế hoạch, triển khai và thực
hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn là khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số đánh giá dừng ở
mức 2, cần nghiên cứu giải pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả.
Ngoài ra truyền thông cũng là công cụ được sử dụng trong quản lý phát triển
thị trường tiêu thụ xi măng, UBND và Chi Cục quản lý thị trường tỉnh Hà Nam đã
tích cực tuyên truyền đến các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, các đại lý tiêu thụ về
tầm quan trọng của phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa xi măng cũng như tiêu
chuẩn, quy định pháp luật về quản lý chất lượng xi măng tiêu thụ.
47
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
2.3.1. Ưu điểm
Một là, Công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn tương đối đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch
và đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước.
Hai là, Công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn dựa trên quy hoạch và quy trình, tiêu chuẩn quốc tế
được áp dụng rộng rãi và có đầy đủ tính khoa học, cơ sở thực tế.
Ba là, việc tổ chức quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đã có những những cố gắng và ngày càng hoàn
thiện quy trình nghiệp vụ và chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý.
Bốn là, công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn dựa trên việc thanh tra kiểm soát sản phẩm xi măng
tiêu thụ đã được thực hiện xuyên suốt từ khâu nguyên liệu, quy trình sản xuất, thành
phẩm và tiêu thụ trên thị trường, tuy còn nhiều bất cập, chồng chéo trong quy trình
nhưng cũng phát huy tối đa hiệu quả không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có
ý nghĩa về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những chuyển biến tích cực như trên thì công tác quản lý nhà nước
đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn nói riêng trong
thời gian qua còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đặt ra
về quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn trong bối cảnh thị trường tiêu thụ trong nước ngày càng diễn biến phức tạp
và điều kiện nguồn lực ngân sách nhà nước chi cho công tác quản lý, kỹ thuật còn
hạn hẹp.
Thứ nhất, công tác xây dựng kế hoạch quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
48
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn chưa thật sự khách quan, bám sát
thực tế, đáp ứng những yêu cầu và những vấn đề còn tồn tại như nắm được đối
tượng cần kiểm tra, các sản phẩm nằm ở thị trường và chưa có kế hoạch cụ thể từng
bước để tổ chức thực hiện, công tác xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước đối với
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng, là bước đệm cho việc tổ chức
thực hiện có hiệu quả hơn, tuy nhiên địa phương chưa chú trọng công tác này.
Thứ hai, việc tổ chức, thực hiện quản lý nhà nước về thị trường tiêu thụ tại địa
phương công ty Vicem Bút Sơn hoạt động còn nhiều yếu kém ở cơ chế phối hợp
giữa chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Nam với các cơ quan chuyên môn của địa
phương trong quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn có nơi chưa được tốt.
Công tác sử dụng, phân bổ, thực hiện chính sách quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn tại một số địa phương
thực hiện chưa đúng mục đích, đối tượng theo quy định.
Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn gặp nhiều
khó khăn. Mặc dù việc quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn tại địa phương trong thời gian qua đã được cơ
quan chức năng địa phương phân công trách nhiệm rõ ràng, tuy nhiên do điều kiện
vị trí địa lý, thị trường rộng và là cửa ngõ của Thủ Đô nên rất phức tạp, khó quản
lý kiểm tra, kiểm soát đầy đủ …nên công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ
xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn dựa vào kiểm tra, giám sát
gặp khó khăn.
Thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn chưa đảm bảo về chuyên môn
cũng như số lượng để kiểm soát thị trường. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
thị trường còn eo hẹp về ngân sách và chưa được chính quyền quan tâm, tạo điều
kiện tốt nhất có thể.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
49
*Nguyên nhân khách quan:
- Bối cảnh thị trường xi măng trong nước ngày càng diễn biến phức tạp, nhu
cầu sử dụng sản phẩm xi măng chất lượng cao ngày càng tăng bắt buộc việc quản lý
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa phải ngày càng khắt khe.
- Điều kiện nguồn lực ngân sách nhà nước chi cho công tác quản lý còn hạn
hẹp; sự chưa thống nhất trong quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn về cơ chế chính sách.
- Do việc phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương khi thực hiện chính sách
còn chậm trễ. Thủ tục quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ở các địa phương trong tỉnh rườm rà và không
giống nhau.
- Việc thực hiện các chính sách quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn còn có những hạn chế do một số văn
bản chính sách hiện vẫn còn hiệu lực nhưng không có tính khả thi cao, Chính sách
thực hiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn được quy định tại nhiều văn bản khác, khó theo dõi và tổng hợp,
trong khi trình độ khả năng tiếp cận thông tin, hiểu biết pháp luật của cán bộ và
thành viên làm công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn còn hạn chế. Khi tiếp cận chính sách, nhiều cán bộ
quản lý rơi vào vòng luẩn quẩn với các quy định của chính sách khác.
- Công tác kiểm tra, giám sát quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn tuy được thực hiện thường xuyên với sự
tham gia của các cấp, các ngành, đồng thời bản thân doanh nghiệp sản xuất, chế
biến xi măng cũng đã nghiêm tức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát công tác
QLNN về thị trường xi măng tại đơn vị tuy nhiên việc kiểm tra, giám sát còn hình
thức, cứng nhắc và nội dung thanh tra chưa đầy đủ sát với thực tế để bao quát các vi
phạm và nội dung thực hiện quy trình quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
*Nguyên nhân chủ quan:
50
- Những hạn chế trong công tác quy hoạch quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn …dẫn đến lãng phí nguồn
lực và hạn chế ý nghĩa của công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn .
- Công tác quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn còn nhiều bất cập, còn có hiện tượng phân chia, dàn trải,
chưa thống nhất trách nhiệm để đảm bảo thực hiện quy trình quản lý một cách
khách quan, minh bạch, chuẩn xác nhất.
- Lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa địa bàn tỉnh Hà Nam còn mỏng; năng lực trình độ
chưa đáp ứng được yêu cầu; tuổi đời trung bình cao. Đội ngũ cán bộ quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn còn
hạn chế về trình độ, năng lực, không ổn định làm việc lâu dài nên cách quản lý, điều
hành còn hạn chế, buông lỏng, chưa thực sự quan tâm đến quản lý phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn chuyên trách là một vấn
đề phức tạp, vừa đòi hỏi phải có thời gian, vừa phải chuẩn bị đủ điều kiện cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ làm việc.
Tuy những yếu kém, thiếu sót tồn tại không lớn nhưng hầu như đều có ở các
khâu, các bộ phận của quá trình quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Vì vậy, cần được xem xét, đánh giá để có
giải pháp quản lý tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.
51
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG HỒ TRỢ TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
3.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn đến năm 2025
Đến năm 2025 công ty phải đảm bảo chất lượng 53 - 55 nghìn tấn xi măng.
Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thị trường; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Quy trình quản lý phát triển thị trường xi măng phải được xây dựng khoa
học, chuẩn xác và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Hiện đại hóa công nghệ quản lý phát triển thị trường xi măng tiêu thụ, áp
dụng công nghệ kiểm tra tiên tiến của các nước trong khu vực, phù hợp với điều
kiện khí hậu và kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm bảo đảm chất lượng và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý phát triển thị trường xi măng.
- Hoàn chỉnh hệ thống kho xi măng với trang thiết bị hiện đại, quy mô tập
trung, đảm bảo chất lượng xi măng tiêu thụ.
- Hệ thống thông tin thông suốt trong hoạt động quản lý thị trường, bảo đảm
tin học hóa 100% quy trình quản lý nghiệp vụ quản lý phát triển thị trường xi măng.
- Phát triển nguồn nhân lực quản lý phát triển thị trường xi măng đảm đủ về số
lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và năng lực công tác đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tập trung thống nhất
một cơ quan quản lý phát triển thị trường xi măng.
52
Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 cho các
ngành sản xuất; hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm ISO/IEC 17025; hệ
thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OSHAS 18001; hệ thống quản lý
môi trường ISO 14001; hệ thống quản lý năng lượng ISO 50001…;
Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng các công cụ
cải tiến năng suất và chất lượng: 5S, Kaizen; nhóm chất lượng QCC; kỹ thuật chuẩn
đoán doanh nghiệp; chỉ số đánh giá hoạt động chính KPI …;
Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng mô hình
hoạt động xuất sắc BE; cải tiến năng suất toàn diện PMS; quản lý chất lượng
toàn diện TQM.
3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về thị trường tiêu thụ xi măng tại địa
phương Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn hoạt động
- Hoạt động quản lý nhà nước về thị trường tiêu thụ xi măng tại địa phương
mà công ty Vicem Bút Sơn hoạt động, trong đó trọng tâm là tỉnh Hà Nam nơi công
ty đóng trụ sở để phòng ngừa và đảm bảo phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường và hoạt động sản xuất, kinh doanh xi măng của doanh nghiệp, người
dân trên địa bàn quản lý.
- Hoạt động về quản lý phát triển thị trường có vị trí và vai trò quan trọng
trong việc phát triển bền vững, bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của đất
nước về thị trường và phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa mà chính phủ đã đặt ra
tiêu chuẩn và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiến
trình hội nhập quốc tế.
- Hoạt động quản lý phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng Nam được
bố trí ở các khu vực, địa bàn chiến lược, với quy trình quản lý đúng theo quy định,
khách quan, chính xác.
- Hoạt động quản lý phát triển thị trường thiêu thụ xi măng được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, việc QLNN cần đúng tình huống, đúng đối
tượng, đúng mục tiêu và theo đúng quy định quản lý và định hướng chính sách của
Đảng và Nhà nước.
53
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý phát triển
thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn trong thời gian tới năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện xây dựng kế hoạch phát triển thị trường
tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
- Tổ chức nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu tiêu dùng các dịch
vụ kèm theo. Phát hiện những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng đối với các dịch vụ
hiện có để có biện pháp điều chỉnh nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo giữ
vững thị phần khách hàng hiện có. Kích thích tiềm năng tiêu dùng của các vùng
thị trường mới đảm bảo chiếm lĩnh được những thị phần chủ yếu, then chốt. Trong
thời gian tới, công ty phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng cung cấp một hệ
thống các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiên tiến, tiện nghi và văn minh cho công
cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo phục vụ nhu cầu xây dựng
công trình dân dụng và liên quan. Chất lượng các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
được hoàn thiện, nâng cao nhờ ứng dụng các tiến bộ công nghệ. Phải duy trì được
vị thế cạnh tranh trên thị trường, tiến tới mở rộng thị trường. Cần tận dụng ưu thế
của đơn vị để phát triển các dịch vụ mới nhằm duy trì thị phần hiện tại và vươn tới
các thị trường mới.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kèm theo có kết hợp nâng cao năng suất lao
động, hợp lý giá thành dịch vụ. Các dịch vụ hiện tại phải được cải tiến về cung cách
phục vụ khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ nhằm tạo uy tín đối với khách
hàng. Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào chức năng quản lý khai thác để nâng cao
chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh phục vụ khách hàng. Đầu tư
trang thiết bị như trang bị máy móc cho bộ phận chăm sóc khách hàng,... cho các
đơn vị. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống và các dịch vụ
giá trị gia tăng nhằm tăng doanh thu, sản lượng của dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị
trường, mở thêm một số dịch vụ mới đáp ứng được thị hiếu của khách hàng.
- Nhanh chóng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình khai thác công
trình, để thể hiện tinh thần trách nhiệm của công ty đối với sản phẩm của mình,
54
nâng cao hình ảnh thương hiệu của công ty, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
- Bên cạnh đó, tiến hành kiểm tra định kỳ về mặt kỹ thuật, thẩm mỹ của các
công trình xây dựng để kịp thời phát hiện và xử lý những hỏng hóc có thể có, nhằm
đảm bảo sự an toàn, tin cậy cao nhất từ phía khách hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị
trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Khu vực thị trường là nơi tiếp nhận thụ động kết quả của sản xuất (chất lượng
và tính an toàn của hàng hóa), là nơi diễn ra quan hệ mua bán, phát sinh xung đột và
tranh chấp. Các biện pháp quản lý của Nhà nước ở khu vực này không nhằm nâng
giá trị tạo các yếu tố chất lượng (trong đó có yêu cầu về an toàn) của sản phẩm xi
măng tiêu thụ mà chỉ là biện pháp kiểm soát khắc phục hậu quả và xử lý vi phạm.
Hàng hóa thuộc Nhóm 1 lưu thông trên thị trường phải được kiểm tra xác suất về
định lượng, ghi nhãn và các quy định về vận chuyển, lưu giữ có ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu chất lượng.
Hàng hóa thuộc Nhóm 2 lưu thông trên thị trường còn phải được tổ chức kiểm
soát các chỉ tiêu liên quan đến yêu cầu đảm bảo an toàn được quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khác với việc quản lý trong khu vực sản xuất và khu vực nhập khẩu (do các tổ
chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định tiến hành), công tác kiểm soát phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa trên thị trường do cơ quan quản lý của Chi cục, Sở được
UBND tỉnh Hà Nam giao chức năng trực tiếp thực hiện.
Cơ quan kiểm tra nói trên chỉ định tổ chức thử nghiệm mẫu hàng hóa được
kiểm tra. Sở Khoa học và Công nghệ quy định điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm
được quy định.
Đối với mỗi loại sản phẩm cụ thể, tùy theo yêu cầu về đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng, trong từng giai đoạn cụ thể của toàn bộ quá trình hình thành,
phát triển, hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng của sản phẩm, việc quản lý và kiểm soát
được phân định theo hai nguyên tắc sau:
55
Nguyên tắc 1: Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và người bán tổ chức quản lý phát
triển thị trường tiêu thụ hàng hóa theo tiêu chuẩn do mình công bố hoặc ký hợp
đồng với đối tác thương mại.
Đối với những sản phẩm và các giai đoạn không có yêu cầu về an toàn, việc
đảm bảo và nâng cao phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa hoàn toàn thuộc
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà sản xuất. Trong trường hợp này các
chính sách, biện pháp của Nhà nước có tính chất khuyến khích, thúc đẩy, tạo môi
trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, phù hợp với các quy luật kinh tế – xã hội để
nhà sản xuất có cơ hội phát triển sản xuất, đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các
bên có liên quan.
Nguyên tắc 2: Quản lý nhà nước về chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật
Nhà nước tổ chức quản lý và kiểm soát những sản phẩm, những giai đoạn có
yêu cầu trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn của sản phẩm. Khái niệm an toàn ở đây
được hiểu trong một phạm vi rộng bao gồm an toàn đối với con người, động thực vật,
tài sản và môi trường. Ngay cả trong giai đoạn này, các hoạt động kỹ thuật cụ thể (thử
nghiệm sản phẩm, kiểm tra kỹ thuật và giám định hàng hóa nhập khẩu) đều được xã
hội hóa theo hướng cơ quan nhà nước không trực tiếp can thiệp vào sản xuất, kinh
doanh, nhưng nắm quyền lựa chọn và chỉ định các tổ chức dịch vụ kỹ thuật thực hiện
việc thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật. Trong các giai đoạn này, cơ quan quản lý nhà
nước chỉ thực hiện các hoạt động hoàn toàn có tính chất quản lý như:
Quy định Danh mục sản phẩm xi măng tiêu thụ phải kiểm soát chất lượng;
Quy định các chỉ tiêu và mức chất lượng (chủ yếu là yêu cầu an toàn) cần phải
kiểm soát;
Quy định phương thức kiểm soát;
Chỉ định tổ chức dịch vụ kỹ thuật thuộc mọi thành phần kinh tế (phòng thử
nghiệm, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định) thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật
- Hai giai đoạn cơ bản của quản lý chất lượng:
của sản phẩm.
Hiện nay, việc quản lý chất lượng đã chuyển từ việc kiểm soát đối tượng cụ
56
thể, công đoạn cụ thể sang việc quản lý toàn bộ quá trình sống của sản phẩm từ
khâu nghiên cứu tiền sản xuất, tổ chức sản xuất sản phẩm, tổ chức việc phân phối
và lưu thông hàng hóa; trong một số trường hợp còn cần phải kiểm soát việc sử
dụng hàng hóa sau khi bán đến tay người sử dụng (đặc biệt đối với các hàng hóa có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn).
Như vậy, quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa là quản lý toàn bộ quá
trình sản xuất sản phẩm, lưu thông hàng hóa và sử dụng hàng hóa.
Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa ở Việt Nam được chia thành
hai giai đoạn cơ bản là:
Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật tiêu chí về chất lượng (tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật) của sản phẩm, hàng hóa;
Tổ chức việc đánh giá sự phù hợp (chứng nhận, giám định, thử nghiệm) của
hàng hóa so với tiêu chí đã được xác định trước, theo thủ tục, quy trình, phương
thức đã được xác định trước.
Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật về chất lượng
– Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
– Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, công cụ để quản lý chất
lượng của sản phẩm xi măng tiêu thụ được chia thành 2 loại sau đây:
– Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả của các đối tượng. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự
nguyện áp dụng;
– Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức
khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh
quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt
57
buộc áp dụng. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật của Việt
Nam bao gồm:
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;
- Tổ chức việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm xi măng tiêu thụ
+ Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, hoạt động đánh giá sự phù hợp
(ĐGSPH) ngày càng trở nên quan trọng. ĐGSPH là một công cụ của quản lý chất
lượng, nó đưa ra cách thức để xác định sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan. Nói cách khác, ĐGSPH giúp cho người
sử dụng yên tâm sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được cam kết đúng quy
định; giúp cho nhà cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo dựng lòng tin đối với
khách hàng. Đánh giá sự phù hợp được hiểu là một trong ba hoạt động cơ bản hình
thành nên cơ sở hạ tầng chất lượng. Những đóng góp của hoạt động tiêu chuẩn hóa
trong việc thúc đẩy thương mại, phát triển kinh tế sẽ không thể đạt được nếu như
không có sẵn các công cụ, biện pháp đánh giá và xác định mức độ phù hợp của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đối với các yêu cầu quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật. Thời gian qua, hoạt động ĐGSHP tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả
khả quan.
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được chia làm hai hình thức là đánh giá hợp
chuẩn (phù hợp tiêu chuẩn), được người sản xuất kinh doanh tự nguyện áp dụng; và
đánh giá hợp quy (phù hợp quy chuẩn kỹ thuật) theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp
với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định,
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy,
công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận
sự phù hợp, tổ chức giám định..
58
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Rà soát, sửa đổi các thủ tục cấp phép, kiểm tra chuyên ngành đáp ứng tiêu chí
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung), hoàn thành
trong Quý I năm 2019, trong đó, các thủ tục kiểm tra phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa phải bảo đảm: Quy định rõ quy trình kiểm tra trước thông quan và sau
thông quan trên cơ sở Danh mục sản phẩm xi măng tiêu thụ nhóm 2 thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; sản phẩm xi măng tiêu thụ kiểm tra trước
thông quan phải là sản phẩm xi măng tiêu thụ có nguy cơ cao, trực tiếp ảnh hưởng
đến dịch bệnh, truyền nhiễm, sức khỏe người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục và môi trường.
Bên cạnh đó, quy định rõ trình tự, thời gian, các bước thực hiện đối với từng
thủ tục gắn với trách nhiệm của cơ quan kiểm tra nhà nước về phát triển thị trường
tiêu thụ hàng hóa, hàng hóa, với các cơ quan, tổ chức tham gia vào quy trình kiểm
tra; xác định rõ các trường hợp cơ quan kiểm tra phải lấy mẫu hàng hóa để thử
nghiệm, kiểm tra, thời gian lấy mẫu, tỉ lệ lấy mẫu, cách thức lấy mẫu, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia lấy mẫu, gửi kết quả thử
nghiệm; quy định rõ cách thức thực hiện, yêu cầu về thành phần hồ sơ, đơn giản tối
đa quy định về thành phần hồ sơ; công khai cách thức nộp các khoản phí, lệ phí
(nếu có) theo phương thức điện tử phù hợp với cách thức thực hiện thủ tục hành
chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; quy định rõ các điều kiện, tiêu chí
miễn kiểm tra, giảm kiểm tra hay kiểm tra chặt làm cơ sở đánh giá mức độ rủi ro,
phân luồng hàng hóa, áp dụng phương thức kiểm tra phù hợp đảm bảo rút ngắn thời
gian thông quan cho hàng hóa có mức độ rủi ro thấp.
Đồng thời, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định
tại Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa. Đối với các trường hợp chưa thể ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguyên
nhân, giải pháp, lộ trình thực hiện sau khi đã có đầy đủ ý kiến của các Bộ, ngành
liên quan trước ngày 31/12/2018; thực hiện nguyên tắc phân định trách nhiệm quản
59
lý đối với sản phẩm xi măng tiêu thụ xuất, nhập khẩu theo sản phẩm xi măng tiêu
thụ thay vì theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành, đảm bảo không chồng chéo trong
quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Trong trường hợp cần có sự phối hợp giữa các Bộ,
cơ quan, phải quy định rõ trách nhiệm phối hợp, thời gian phối hợp, đảm bảo chỉ
cấp một kết quả cho doanh nghiệp đối với một mặt hàng, một lô hàng.
Sớm đưa tất cả các thủ tục cấp phép, kiểm tra chuyên ngành vào áp dụng Cơ
chế một cửa quốc gia đáp ứng tiến độ tại Quyết định 2185/QĐ-TTg ngày
14/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, huy động các tổ chức đánh giá sự
phù hợp tham gia áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia trong quá trình giải quyết thủ
tục kiểm tra phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; công bố
đầy đủ, chính xác, đúng quy định các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý và
công khai đầy đủ, chính xác thủ tục hành chính đã công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác phối kết hợp kiểm, có chế tài xử lý thích đáng đối với
việc làm sai, trái quy định của Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng cán bộ thanh tra dự trữ: Cần tổ chức, đào tạo đội ngũ
cán bộ thanh tra chất lượng xi măng tiêu thụ, am hiểu về các hoạt động quản lý chất
lượng. Bổ sung các cán bộ có kinh nghiệm hoạt động theo các nội dung, các mảng
khác nhau trong hoạt động dự trữ quốc gia để có thể nắm bắt, cũng như điều hành
công tác thanh, kiểm tra chất lượng xi măng tiêu thụ một cách có hiệu quả, đồng
thời tư vấn, chắp bút cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định xử lý một cách thỏa
đáng.
Cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục về chất lượng xi măng tiêu
thụ, trong đó chú trọng nâng cao nhận thức của các cấp các ngành đối với công tác
quản lý phát triển thị trường xi măng tiêu thụ, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
lĩnh vực quản lý phát triển thị trường xi măng.
- Cần đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Trình tự, thủ tục
thanh tra, kiểm tra phải được nghiên cứu và thiết lập lại một cách hết sức khoa học
để làm sao cho vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra, vừa có sự
60
kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng khác để tiến hành gọn nhẹ, không
trùng lắp, chồng chéo, giảm bớt thời gian, không gây phiền hà cho cơ quan quản lý
và cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức được Quản lý phát triển thị trường xi măng.
- Đào tạo, lựa chọn đội ngũ những người làm công tác thanh tra, kiểm tra có
đủ năng lực, trình độ, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra trong
tình hình mới.
Đây là công việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có trọng tâm,
trọng điểm nhằm sớm phát hiện những sai phạm để xử lý, ngăn ngừa thất thoát lãng
phí, nâng cao hiệu quả công tác Quản lý phát triển thị trường xi măng. Thực tế trong
thời gian qua, qua thanh tra kiểm tra quản lý phát triển thị trường xi măng của địa
phương doanh nghiệp hoạt động đã phát hiện và kịp thời xử lý, điều chỉnh phù hợp
nên chưa có trường hợp quản lý phát triển thị trường xi măng vi phạm pháp luật hay
gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Do vậy, phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý
phát triển thị trường xi măng, cụ thể:
- Một là, yêu cầu bộ phận quản lý, thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển thị
trường xi măng phải nộp báo cáo định kỳ lên ban quản lý tổng cục quản lý thị
trường thường xuyên, đúng hạn. Báo cáo phải sát tình hình thực tế, tránh báo cáo
kiểu rập khuân, đối phó, nêu rõ những mặt đã thực hiện được trong tiến độ chung;
đồng thời nêu cụ thể những vướng mắc, khó khăn ảnh hưởng tới quản lý phát triển
thị trường xi măng, đề xuất phương án tháo gỡ, trình ban giám đốc công ty Vicem
Bút Sơn giải quyết, tạo điều kiện để hoạt động hậu cần có hiệu quả.
Cần áp dụng chế tài xử phạt về hành chính với những công tác quản lý phát
triển thị trường xi măng không thực hiện đúng và đầy đủ chế độ báo cáo.
- Hai là, thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định hậu cần, tiến hành
từ khâu xem xét lại quyết định công tác, quy trình có phù hợp với quy hoạch và kế
hoạch của địa phương không? Khâu thực hiện công tác Quản lý phát triển thị trường xi
măng có đúng trình tự, thủ tục theo luật định không? Từ đó nêu ra kết luận và kiến nghị
với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý nếu khâu nào đó của dự án vi phạm.
61
3.2.4. Giải pháp khác
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong quản lý phát triển thị trường xi
măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thì yếu tố con người lại càng
đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ. Vì vậy, để công tác quản lý phát triển thị trường xi măng của Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn được thực hiện một cách hiệu quả thì việc đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ phải được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Hiện nay việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ còn nhiều tiêu cực vì vậy việc tuyển
chọn đội ngũ cán bộ cần sát sao hơn, đáp ứng đúng yêu cầu tiêu chuẩn của Nhà
nước đề ra. Việc tuyển chọn nhân sự cần theo hướng công khai hóa, dân chủ và xã
hội hóa. Quy trình tuyển chọn cần đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, khách quan
để lựa chọn được người có có đủ tài, đức. Tiếp tục tăng cường các lớp đào tạo trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Hàng năm Nhà nước thường ra nhiều quy
định mới đòi hỏi cán bộ nghiên cứu vì vậy nên tạo điều kiện cho cán bộ vừa học tập
vừa làm việc.
Trình độ tin học của cán bộ còn thấp, nhất là việc sử dụng phần mềm kế toán,
phần mềm quản lý. Vì vậy cần các chương trình, các lớp đào tạo công nghệ tin học
cho cán bộ đề công tác quản lý hàng hóa nói chung và công tác quản lý phát triển
thị trường xi măng nói riêng được thực hiện hiệu quả hơn.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức là
một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác cải cách hành chính nói chung
và trong lĩnh vực quản lý phát triển thị trường xi măng của Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn nói riêng. Ý thức được điều đó, nhiều năm qua, Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn kết hợp với cơ quan quản lý nhà nước đã nỗ lực đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nói chung và cán bộ làm trong lĩnh vực quản lý phát triển thị trường xi măng nói
riêng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực Quản lý phát
triển thị trường xi măng hiện nay còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Năng lực
62
chuyên môn của một số bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là về kinh
nghiệm thực tiễn; một số thiếu nhiệt tình công tác, ý thức trách nhiệm chưa cao,
không yên tâm công tác; việc tuyển dụng, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận chưa
được thực hiện tốt; số cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ chức vụ lãnh đạo còn ít; cán bộ
quản lý giỏi về chuyên môn, ngoại ngữ chưa nhiều.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác cán bộ nói chung còn nhiều bất
cập từ việc tuyển dụng công chức, viên chức; công tác bố trí, đào tạo, quy hoạch, sử
dụng cán bộ còn hạn chế; chưa mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ; việc luân chuyển cán
bộ làm được ít; công tác đánh giá cán bộ còn hình thức; trách nhiệm của người đứng
đầu, vai trò cấp ủy đảng, sự tham gia tổ chức đoàn thể ở nhiều đơn vị về công tác
cán bộ chưa được thực thi đúng mức.
Hiệu quả quản lý phát triển thị trường xi măng phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quy hoạch, sử dụng chính sách
QLNN về thị trường xi măng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý phát triển thị
trường xi măng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy
hoạch, cụ thể là:
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ quản lý phát
triển thị trường xi măng. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực chuyên môn
cao, được đào tạo và bồi dưỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình KTXH cũng
như các cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách, phẩm chất đạo đức
tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được những
yêu cầu nêu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ
theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý…
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý phát triển thị trường xi
măng cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý tại cơ sở, để mọi người
hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý phát triển thị trường xi măng và
chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức
và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ.
63
- Hoàn thiện, củng cố cơ chế đánh giá công chức để bố trí vào các công việc
phù hợp, những công chức không có đủ trình độ, khả năng chuyên môn sẽ bố trí
chuyển việc khác, đào tạo lại hoặc cho thôi việc. Đồng thời, tuyển dụng đúng vị trí
chức danh và đúng chuyên ngành đào tạo, tránh tình trạng bố trí công việc không
đúng chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế tình trạng giao cho cán bộ tài chính làm kiêm
nhiệm và từng bước hoàn thiện nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý phát triển thị
trường xi măng.
Vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt các
cán bộ quản lý quy hoạch tham gia vào hệ thống quản lý qua mạng là rất cần thiết.
Cần xây dựng lực lượng cán bộ tin học theo hướng chuyên nghiệp, tổ chức tốt và
yên tâm công tác lâu dài. Bên cạnh công việc đào tạo, cần có quy trình tiếp nhận,
chuyển giao công nghệ thông tin cả thiết bị và phần mềm một cách chuyên nghiệp,
có phương pháp quản lý một cách hệ thống, thường xuyên cập nhật các nội dung
mới để phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.
* Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức, viên chức
- Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng công chức, viên chức theo
hướng công khai, minh bạch và tăng tính cạnh tranh, trong đó tập trung và ưu tiên:
- Bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm; thực hiện chế độ thi nâng
ngạch đối với công chức theo cơ cấu ngạch công chức; thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế miễn nhiệm công chức, viên chức không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.
* Đa dạng các hình thức đào tạo công chức, viên chức
Ngoài việc tiếp tục coi trọng đào tạo công chức, viên chức nâng cao trình độ
về chuyên môn như thạc sĩ, tiến sĩ; đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, về lý
luận chính trị theo quy định chung, cơ quan chức năng cần tập trung thực hiện các
hình thức đào tạo khác như:
- Điều động, biệt phái công chức giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Hà Nam
64
là việc làm thường xuyên, có kế hoạch để góp phần đào tạo kiến thức sâu, rộng về
QLNN đối với phát triển thị trường xi măng.
- Biệt phái công chức, viên chức về công tác tại cơ sở để góp phần đào tạo về
kiến thức thực tiễn.
- Mở rộng diện, địa bàn luân chuyển công chức, viên chức để đào tạo cán bộ
lãnh đạo, quản lý; đưa công tác luân chuyển cán bộ trở thành việc làm thường
xuyên.
- Thực hiện chế độ đào tạo bắt buộc khi được bổ nhiệm lần đầu về kỹ năng
lãnh đạo, quản lý và chế độ bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, hành chính,
kỹ năng quản lý,... định kỳ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý.
* Về quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, vừa đáp ứng yêu cầu
ngắn hạn vừa có tầm nhìn cho giai đoạn dài; hợp lý về cơ cấu, độ tuổi, tỷ lệ nữ, cán
bộ trẻ, người dân tộc thiểu số.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định thuộc thẩm quyền
tỉnh Hà Nam về bổ nhiệm cán bộ; tiêu chuẩn, điều kiện của công chức, viên chức
khi xem xét bổ nhiệm; quy trình, thủ tục tiến hành bổ nhiệm đảm bảo dân chủ, minh
bạch, đúng quy định.
- Thí điểm việc bổ nhiệm một số vị trí lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp, cán bộ
cấp phòng của các sở, ban, ngành bằng hình thức thi cạnh tranh.
- Thí điểm tập sự một số vị trí lãnh đạo cấp phó để đào tạo, trẻ hóa đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi dưỡng, đào tạo cấp
phó và chuẩn bị nguồn thay thế cấp trưởng; lựa chọn, giới thiệu để đề nghị bổ
nhiệm cấp phó.
- Có quy hoạch, chính sách trọng dụng nhân tài để xây dựng đội ngũ cán
bộ đầu ngành về lĩnh vực quản lý phát triển thị trường xi măng của Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn để có kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển.
65
* Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức
- Thực hiện đánh giá công chức, viên chức, lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối
với cán bộ lãnh đạo theo các quy định của Đảng, Chính phủ.
- Thí điểm thực hiện đánh giá công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý
theo thẩm quyền tỉnh Hà Nam gắn với vị trí việc làm. Kiên quyết đưa ra khỏi vị trí
công tác đối với những cán bộ, công chức, viên chức có năng lực chuyên môn yếu,
thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,….
Như vậy, để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý phát triển thị
trường xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn trong thời gian tới,
thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, như vậy công tác quản lý
phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
mới đạt hiệu quả cao.
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ làm công tác quản lý để nâng cao trình
độ năng lực cũng như nhận thức đúng đắn về các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác cứu trợ xã hội mà cụ thể là Quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn để triển khai thực
hiện theo đúng định hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước để đạt được mục
tiêu chung.
- Coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Triển khai thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện khó
khăn (thời tiết mưa bão, giao thông đi lại khó khăn hoặc vào thời điểm giáp Tết,…),
người làm công tác quản lý càng cần phải có đạo đức nghề nghiệp, yêu ngành, yêu
nghề thì mới có thề hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thiện việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong hệ thống quản lý, gắn với việc thực hiện theo Nghị quyết số 30c/
NQ – CP ngày 08/11/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
nhà nước giai đoạn 2017 – 2022: “Đến năm 2022, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước”.
66
3.3. Một số Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Trung ương
Kiến nghị Quốc hội xem xét hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về
quản lý nhà nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa phù hợp với điều
kiện mới. Trong thời gian tới cần phải ban hành hệ thống văn bản dưới luật chưa có
tính pháp lý cao, đồng bộ, bảo đảm môi trường pháp lý ổn định cho công tác quản
lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và quản lý nhà nước đối với
phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói riêng.
Đề nghị Bộ Công Thương hàng năm rà soát, điều chỉnh, ban hành kịp thời
quyết định liên quan đến quản lý nhà nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ
hàng hóa nhằm bảo đảm đủ cơ sở pháp lý để các địa phương kịp thời có kế hoạch
thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa.
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Quản lý Thị trường
- Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý cho các chi cục khu vực trong đó có
công tác quản lý chất lượng xi măng tiêu thụ.
- Xem xét, phê duyệt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các chi cục về
biên chế, quỹ lương và các nhiệm vụ quản lý thị trường, quản lý đo lường các chính
sách hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp đối với sản phẩm, nhằm tăng cường
tính chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao,
cũng như chủ động tăng cường cơ sở vật chất, và nâng cao đời sống cho CBCC.
- Xem xét, phê duyệt cấp quyền hạn và kinh phí cho các chi cục khu vực chủ
động trong công tác thanh tra, kiểm soát phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách quản lý nhà
nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa., trong đó tập trung tổng kết,
đánh giá 10 năm thực hiện Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa. Nhằm tiếp tục triển
khai có hiệu quả các quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, tham gia,
tham mưu, đề xuất kiến nghị tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật; tăng cường công tác quản lý, điều hành phù hợp với quy
định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo.
67
- Xây dựng quy chế phối hợp trong thực hiện quản lý phát triển thị trường xi
măng của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giữa các doanh nghiệp sản xuất,
đại lý tiêu thụ tại các khu vực và các địa phương: Từ việc khảo sát, thống kê nắm
bắt tình hình số liệu cần quản lý.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với phát triển thị trường tiêu thụ
xi măng.
68
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa là yếu tố sống còn trong phát triển kinh
tế và quản lý thị trường tiêu thụ hàng hóa xi măng trong xây dựng kiến thiết đất
nước là vô cùng quan trọng. Việc hoàn thiện quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi
măng góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững sản xuất vật liệu xây
dựng, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính vì thế, trong khuôn khổ luận văn ““Quản lý phát triển thị trường tiêu
thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” tác giả đã vận dụng
những kiến thức cơ bản cả về lý luận và thực tiễn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận khoa học về quản lý phát triển thị trường
tiêu thụ hàng hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển thị trường hỗ trợ tiêu thụ xi
măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2017– 2019. Thông
qua việc phân tích, làm rõ thực trạng quản lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng
tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Từ đó, rút ra được những thuận lợi và
hạn chế trong việc quản lý phát triển thị trường xi măng, nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý phát triển thị trường hỗ trợ
tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Đồng thời đưa ra dự
báo, phương hướng, quan điểm phát triển thị trường tiêu thụ xi măng tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn đến năm 2025.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Anh (2018), Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản
lý phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của UBND các huyện, thành phố tỉnh
Bắc Giang, đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) cấp tỉnh, tỉnh Bắc Giang.
2. Đặng Quốc Bảo (2017), “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, NXB Thống kê, Hà
Nội.
3. Lê Quốc Bảo (2017) , “Quản lý phát triển thị trường ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí Tin tức & sự kiện số 12, Hà Nội.
4. Phan thế Công (2009), đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Tăng cường hiệu lực quản
lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp người tiêu dùng Việt Nam giai đoạn hiện
nay” của trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
5. Chu Thị Hà (2018), Một số giải pháp quản lý thị trường và mở rộng thị trường
quản lý thị trường của Công ty TNHH Vận tải và thương mại Đức Hùng, luận
văn thạc sĩ trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
6. Bùi Thị Thanh Huyền (2016), Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường nội địa, Luận văn thạc sĩ Đại học Thương
Mại, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Huyền (2013), Giáo trinh quản trị kinh doanh, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân , Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Hương (2018), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
quản lý thị trường sữa trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Đại học Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
9. Trần Hoàng Nam (2017), “Quản lý thị trường tiêu thụ xi măng tại cơ quản
chất lượng sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Chử Văn Nguyên (2016), “Đổi mới hệ thống quản lý phát triển thị trường:
Giải pháp thúc đẩy sự phát triển ngành hóa chất”, Tập đoàn Hóa chất Việt
Nam, Hà Nội.
11. An Thị Thanh Nhàn (2010), Quản trị xúc tiến thương mại trong xây dựng và
phát triển thương hiệu, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Sáng (2018), Chính sách quản lý thị trường tiêu thụ xi măng của
Tổng công ty Xi măng Việt Nam, luận văn thạc sĩ trường Đại học kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
14. Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, Dự thảo DIS 9000:2000, NXB
Thống kê, Hà Nội.
15. Trần Quốc Tuấn (2015), “Tháo gỡ khó khăn trong kiểm tra phát triển thị
trường tiêu thụ hàng hóa”, Cục Quản lý phát triển thị trường tiêu thụ hàng
hóa, hàng hóa, Hà Nội.
16. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trinh quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân , Hà Nội.
17. Nguyễn Đại Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế học vi mô, Nxb: Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
18. Nguyễn Hoàng Việt (2012), “ Phát triển thị trường kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành may Việt Nam”, Luận văn cao học trường Đại học Thương Mại,
Hà Nội.
19. Vũ Thị Vượng (2013), Marketing căn bản của Philip Crosby, NXB Thống
kê, Hà Nội.
20. Warren Bennis (2005), Quản lý và ứng dụng trong xã hội, NXB Thống kê, Hà
Nội.
21. Ngô Thị Xuân (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm tiêu thụ trên
địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ trường Đại học
Thương Mại, Hà Nội.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
Đối tượng: Cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý phát triển thị trường xi
măng tiêu thụ của tỉnh Hà Nam
Kính gửi: Ông (Bà)………………………………………………………
Chức vụ: …..……………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn:…………………………………………………….
Đơn vị công tác:……………………………………………………………
Tên tôi là :
Lớp :
Trường : Đại học Thương Mại Hà Nội
Để có thông tin nhằm phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt
nghiệp, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý vị. Kính mong ông (bà) giúp đở
trả lời một sô câu hỏi dưới dây. Thông tin thu thập được từ phiếu điều tra này sẽ
được giữ kín, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài sử dụng làm tài liệu
cho luận Văn thạc sĩ của tôi.
Các câu hỏi 1 và 2 không có câu trả lời là đúng hoặc sai mà được đánh giá dựa trên mức độ phù hợp, tác giả đã thiết kế thang đo mức độ đánh giá theo thang điểm Liket 5 mức độ: 1-Rất đồng ý, 2-Đồng ý, 3-Trung lập, 4-Không đồng ý 5-Rất không đồng ý. Kính mong quý vị trả lời đánh giá theo từng nội dung phù hợp với thang điểm theo ý kiến của quý vị:
1. Ðánh giá cùa ông (bà) về hiệu quả từ việc xây dựng kế hoạch, triển khai và
thực hiện văn bản pháp luật quản lý phát triển thị trường xi măng tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
STT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Tính đầy đủ của các Văn bản pháp luật
2
Tính phù hợp, kịp thời trong việc ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hà Nam trong quản lý chất lượng xi măng
3 Tính hiệu lực của Văn bản pháp luật
2. Ðánh giá cúa ông (bà) về mức độ ảnh hưởng đến công tác quản lý phát
triển thị trường xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn 2017-
2019
STT Yếu tố 1 2 3 4 5
Tình hình phát triển kinh tế xã hội 1 địa phương
Hệ thống văn bản pháp luật của 2 nhà nước.
3 Ðiều kiện tự nhiên
4 Ðội ngũ Cán bộ quản lý
3. Ông (bà) đánh giá thế nào về thương hiệu của công ty?
Stt Yếu tố đánh giá Điểm đánh giá
1 2 3 4 5
1 Quý khách hàng có thể nhận biết được hình ảnh
thương hiệu của công ty
2 Quý khách hàng thường xuyên nhìn, nghe thấy
quảng cáo về công ty trên các phương tiện truyền
thông
3 So sánh thương hiệu công ty với các doanh nghiệp
xây dựng khác trong tỉnh
4. Ông (bà) có những kiến nghị gì đối với cơ quan quản lý phát triển thị
trường xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn:
5. Ðánh giá cùa ông (bà) về nhận thức của đối tượng cán bộ quản lý phát triển
thị trường xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn:
Rất tốt Tốt
Trung bình Chưa tốt
6. Ông (bà) có những đề xuất gì với đối tượng thực hiện công tác quản lý phát
triển thị trường xi măng tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn:
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý Ông (Bà) về những nội
dung của cuộc phỏng vấn trên đây. Tôi xin cam đoan các thông tin này chỉ được sử
dụng phục vụ cho mục đích nghiên cứu và hoàn thiện luận văn Thạc sĩ của mình.