Quản lý quan hệ cổ đông ở công ty
đại chúng
Chiến lược phát triển của công ty đại chúng, nhất là ng ty niêm yết, phức
tạp hơn hẳn các công ty khác. Do các công ty này phi gii quyết hài hòa
động lực và lợi ích giữa ba đối tác chính trong ng ty là ban lãnh đạo, c
đông hiện hữu nhà đầu tư (người cấp thêm vốn).
Với những ng ty kng phải ng ty đại chúng, chiến lược phát triển
thường chỉ thuần túy xét đến yếu tkinh doanh, tức là vthương hiệu, v
thế, năng lực, đối thủ cnh tranh, triển vọng ngànhvì các công ty y hầu
như chỉ một người chủ duy nhất, do đó thể quyết định mọi việc dễ
dàng. Tuy nhiên, vi công ty đại chúng, nhất là các ng ty niêm yết c
phiếu trên thtrường chứng khoán, thì tlệ shữu trong ng ty, trin vọng
của ng ty s quyết định lợi ích động lực của ba đối tác tn đối vi
chiến lược phát triển của công ty.
Ban lãnh đạo gồm những người trong hội đồng quản trị, ban kim soát và
ban điều hành. H là những người lèo lái và điều nh công ty, nhưng
những công ty niêm yết, nhất là những ng ty tính đại chúng cao, thì t
lshữu của họ thường kng qlớn. Cđông hin hữu là nhng người
cấp vốn trong qkhứ cho công ty. Nđầu những người sẵn sàng hay
không sn sàng bthêm vốn vào ng ty. S hài hòa vđộng lực và lợi ích
của ba đối tác này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển công ty đại chúng.
Ban nh đạo sở hữu ít - e ngi về động lực phát triển. Khi ban nh đạo
shữu ít cổ phần, họ thường ít động lực để phát triển ng ty, vì ý nghĩ
làm cho người khác hưởng”. Điều này xảy ra nhiều doanh nghiệp niêm
yết nguồn gốc các ng ty nhà c. Nhiều ng ty tiềm ng
nhưng lợi nhuận kng ng trưởng nhiều, chỉ sP/E (hsgiá trên thu
nhập của một cổ phiếu) thấp hơn rất nhiều so vi trung bình ngành (phn
ánh giá thấp hơn giá trthực). Thông thường, ban lãnh đạo chỉ động lực
duy trì tlệ cổ tức nhất định (khoảng 10-20%) cho cđông.
Không muốn phát triển vì s mất kiểm soát, nhiều doanh nghiệp
những dự án tiềm ng như bất động sản, thủy đin… việc huy đng vốn
mới đối với những ng ty này không khó, nhưng ban lãnh đạo kng làm vì
sgiảm tlệ sở hữu, dẫn đến giảm quyền kiểm soát công ty. Vì thế, họ cố
gắng vay nợ mức tối đa. Điều này làm tn hại đến li ích của các cổ đông
khác trong công ty.
Mâu thuẫn giữa c đông cũ và cổ đông mới. Ví dụ điển hình vmâu thuẫn
giữa cổ đông cũ và c đông mới có lẽ trường hợp của Quỹ Indochina
Capital Việt Nam (ICV) câu chuyện r lên t cuối năm 2008, khi c cổ
đông của quỹ n tháo cổ phiếu với giá chỉ bằng 30-50% NAV (giá trtài
sản ròng) của quỹ thì một số cổ đông mi là các quđầu cơ nhảy vào mua.
Sau đó họ muốn thanh lý quỹ để thu lời. Điều này gây bất n cho ICV trong
gần một năm qua, khiến ICV phải ba lần thay đổi ban điều hành qun quỹ
mà vn không thể “chiều lòng” được nhóm cổ đông cũ và cđông mới.
Vn đề giá phát hành cphiếu. Phát hành tm cphiếu để có thêm vn
kinh doanh nhiều khi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp niêm yết. Nhưng
phát nh với giá nào hợp và phát nh cho ai (cđông hiện hữu hay
nhà đầu tư mi)? Thông thường, ban điều hành mun phát nh giá cao để
thu được nhiều tiền mà không báp lực EPS (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu)
khi cphiếu bị “pha loãng”. Tuy nhiên, cđông lớn có thể không muốn phát
hành cphiếu giá cao do còn phthuộc vào việc họ phải bỏ tiền mua thêm.
Còn c đông nhỏ lẻ thì chmuốn mua với giá thấp để cảm giác được
li”. Ghợp trong phương án phát nh, dù cho cđông hiện hữu hay
nhà đầu tư mới, là giá hài hòa được lợi ích của các bên.
Chia c tức bằng tiền hay c phiếu? Mặc dù có mt số ban điều hành
không muốn phát hành nhiều cổ phiếu do áp lực EPS, nhưng với một s
doanh nghiệp ngành thép, bất động sản… thì cn tăng vốn điều lệ để được
ngân hàng xét cho vay tm để có thêm vốn hoạt động. Khi đó, ban điều
hành li muốn chia ctức bằng cổ phiếu, thậm cthưởng c phiếu. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều cổ đông, nhà đầu tư “dị ứng” với việc chia cổ tức bằng
cphiếu do ngi việc pha loãng”. Điu này thdẫn đến u thuẫn trong
đại hội cổ đông để thông qua điều này.
cấu c đông và giá cphiếu. Không chkết quả kinh doanh của ng
ty, mà cơ cu cổ đông cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu. Những cổ phiếu lớn,
tăng giá tốt phần lớn là những cphiếu tính đại chúng cao, số lượng c
đông lên tới hàng chục ngàn, hàng tm ngàn như ACB, STB, SSI, ITA…
Hiện nay, khi nhiều cổ đông trong c ng ty đồng thời nhà đầu i
chính, htìm cách kinh doanh ngn hn trên sàn khiến đôi lúc xảy ra xung
đột giữa các cổ đông. Hoặc một nhóm cổ đông lớn thể tác động đến ban
điều hành vviệc pn bổ lợi nhuận giữa các quí ra sao, khi nào công b
thông tin… theo hướng li cho sự mua n của họ. Điều này thdẫn
đến mâu thuẫn với lợi ích của các cổ đông khác và nhà đầu tư.