BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
NGUYỄN NGỌC HÀ PHƢƠNG
QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC GIANG
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
Hà Nội, 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
NGUYỄN NGỌC HÀ PHƢƠNG
QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐINH VĂN SƠN
Hà Nội, 2024
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung
thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
TÁC GIẢ ĐỀ ÁN
Nguyễn Ngọc Hà Phƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin phép được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giảng dạy
tại Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin gửi đến GS,TS. Đinh Văn Sơn, là người trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề án này lời cảm ơn chân
thành nhất.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn, học hỏi và trau dồi kinh nghiệm trong
suốt quá trình nghiên cứu triển khai đề án.
Vì kiến thức bản thân em còn hạn chế, không tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm đề án, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy
Cô để em hoàn thiện hơn trong công việc sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Hà Phƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án .............................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án..............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ...........................................................3
4. Quy trình và Phương pháp nghiên cứu ...................................................................3
5. Kết cấu đề án ...........................................................................................................4
PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG .....................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................5
1.1.2. Nội dung về vấn để liên quan tới đề án Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang ....................................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ....................10
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài .............................................10
1.2.2. Bài học rút ra về vấn đề liên quan tới đề án Quản lý Qũy Đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Giang ...........................................................................................................12
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG .................................................................................................14 2.1. Khái quát về Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ..........................................14
2.1.1. Giới thiệu về Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ......................................14 2.1.2. Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .......................18 2.1.3. Phân tích các môi trường ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................................20 2.2. Thực trạng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ................................22
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý đối với quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang .22
iv
2.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .........23
2.2.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang .........................................................................................................................33 2.3. Các kết luận qua phân tích thực trạng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang .........................................................................................................................34
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................34
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ................................35 2.4. Các giải pháp nhằm nâng cao quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .........37
2.4.1. Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển .................................37
2.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ...................................................................38
2.4.3. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý .....................................................39 2.4.4. Tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy định ...........40
2.4.5. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn 41
2.4.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND các cấp ......42
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỂ XUẤT QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG ...................................................................................43
3.1. Đề xuất tổ chức thực hiện quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .............43
3.1.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ............43
3.1.2. Phân công trách nhiệm của Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đến năm
2030 ...........................................................................................................................48
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................50
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 533
PHỤ LỤC…………………………………………...……………………………..55
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa
1 QĐTPT Quỹ Đầu tư phát triển
2 Chủ đầu tư CĐT
3 Ngân hàng nhà nước NHNN
4 Giải phóng mặt bằng GPMB
5 Hiện đại hóa HĐH
6 Hội đồng nhân dân HĐND
7 Kinh tế xã hội KTXH
8 Ngân sách nhà nước NSNN
9 Ủy ban nhân dân UBND
10 Xây dựng cơ bản XDCB
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1 Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2021-2023 20
2.2 Nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2021 – 2023 24
2.3 Kế hoạch ứng vốn theo từng hạng mục giai đoạn 2021-2023 26
2.4 Tình hình thẩm định dự án ứng vốn năm 2021 – 2023 27
2.5 Quản lý vốn ứng theo địa bàn giai đoạn 2021 - 2023 28
2.6 Công tác thu hồi vốn ứng theo địa bàn giai đoạn 2021 - 2023 31
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang 19
3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 44
vii
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang là một tổ chức tài chính Nhà nước của
tỉnh Bắc Giang, được thành lập theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách thực hiện ứng
vốn cho các đơn vị huyện, thành phố có nhu cầu để xây dựng cơ sở hạ tầng, bồi
thường, giải phóng mặt bằng; huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức các
nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Giang, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Quỹ.
Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ điều hành về hoạt động ứng
vốn và thu hồi vốn ứng... để chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro
trong úng vốn do việc điều hành xảy ra. Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ, trên
cơ sở phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng chuyên
môn, hoàn thiện các quy trình quản lý nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu mở rộng
đầu tư ph'at triển của Quỹ.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Quỹ đáp ứng với yêu cầu hoạt
động ngày càng cao của Quỹ và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, xây dựng chế
độ đãi ngộ cán bộ phù hợp để thu hút được người tài và tâm huyết làm việc trong
lĩnh vực này. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với QĐTPT.
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác quản lý của Qũy
ĐTPT là hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn và thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Để đảm bảo công tác quản lý nguồn vốn hoạt động đúng nguyên tắc đó
thì giải pháp đặt ra là Qũy ĐTPT cần làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát.
Tính minh bạch trong quản lý Qũy ĐTPT cần phải được để cao. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống văn bản về quản lý nguồn vốn ngân sách của Qũy ĐTPT nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát thanh tra.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án
Sự ra đời của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương giúp chính quyền địa
phương khắc phục được các khó khăn về cung cấp vốn dài hạn, tạo động lực cho
các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng. Đồng thời, các quỹ hoạt động hiệu quả cũng giúp chính quyền các địa
phương nâng cao tính chủ động trong các hoạt động đầu tư khi quyết định được đưa
ra trên cơ sở bám sát với tình hình thực tế, định hướng các chiến lược, mục tiêu phat
triển KTXH cụ thể tại địa phương trong từng giai đoạn.
Xác định được sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển trong việc cung cấp nguồn vốn đầu tư, tạo động lực thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế, UBND tỉnh Bắc Giang đã thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tại
quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
là Quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách, tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu
lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với Ngân sách nhà nước;
thực hiện chức năng cho vay, đầu tư tại địa phương theo quy định của pháp luật,
thực hiện huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước, đầu tư
các dự án, đầ u tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy
định; bên cạnh chức năng chính là cho vay, đầu tư, Quỹ được giao ủy thác quản lý
QPTĐ tỉnh, thực hiện các dịch vụ tài chính, giá cả theo quy định và nhiệm vụ tỉnh
giao.
Trong những năm qua Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã triển khai
thực hiện các hoạt động về đầu tư, cho vay và quản lý vốn ủy thác. Nhiều dự án sau
khi được ứng vốn đã triển khai đúng tiến độ, kịp thời giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá thu tiền sử dụng đất cho Ngân sách nhà nước và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển KTXH của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, quản lý Quỹ cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc do hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật đối với các hoạt động của Quỹ đầu tư địa phương chưa hoàn thiện, rõ ràng. Căn cứ pháp lý cao nhất hiện nay là Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
cũng không quy định rõ ràng vị trí pháp lý của Quỹ nên đến này chưa có hệ thông
2
văn bản pháp lý thông nhất áp dụng đối với hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương dẫn đến mỗi Quỹ có cách hiểu, áp dụng hệ thống văn bản pháp lý khác
nhau trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, các vướng mắc về phân cấp quản lý,
hoạt động đầu tư trực tiếp các dự án, việc huy động vốn, đầu tư góp vốn cũng gặp
rất nhiều vướng mắc do việc quy định tính chất nguồn vốn của Quỹ (vốn nhà nước ngoài Ngân sách).
Nguyên nhân cơ bản của việc chưa phát huy tối đa nguồn lực, lợi thế, hiệu
quả trong sử dụng vốn của Quỹ là do chính sách, văn bản pháp lý của nhà nước về
hoạt động của Quỹ đầu tư còn thiếu, chưa cụ thể. Lĩnh vực hoạt động của Quỹ rất
rộng, đòi hỏi phải am hiểu nhiêu lĩnh vực: pháp luật, thông lệ quốc tế, kỹ thuật công nghệ, tài chính, đấu thầu, ... Trong khi đó, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang mới thành lập được 10 năm, năng lực kinh nghiệm của cán bộ còn hạn chế, cần phải tiếp
tục bồi dưỡng và rèn luyện về kiến thức, kỹ năng.
Với những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang làm đề án tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án
2.1. Mục tiêu của đề án
Mục tiêu của đề án là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
2.2. Nhiệm vụ của đề án
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, đề án cần giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý quỹ đầu tư phát triển và căn cứ
pháp lý và thực tiễn để xây dựng đề án.
- Phân tích thực trạng triển khai đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2023 từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp.
- Đưa ra được các kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án là công tác quản lý quỹ đầu tư phát triển của
tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án
Phạm vi về không gian: tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
Phạm vì về thời gian: Những vấn đề liên quan đến quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang được khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2022 đến năm
2024 và đề xuất các giải pháp hữu hiệu đến năm 2030.
Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý quỹ
đầu tư phát triển.
4. Quy trình và Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: tiếp cận đối tượng nghiên cứu (quản lý quỹ đầu tư
phát triển) đi từ việc làm rõ vấn đề lý thuyết, nhận dạng đối tượng cần nghiên cứu,
đi đền phân tích thực trạng và xác định giải pháp để nâng cao công tác quản lý Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp thu thập dữ liệu: các thông tin dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
hai nguồn là nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài.
- Nguồn nội bộ: Những nội dung gồm dữ liệu bên trong tổ chức như các báo
cáo về hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên, báo cáo tổng hợp theo quý, cơ
cấu tổ chức, báo cáo về quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
- Nguồn bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp bên ngoài gồm sách, báo chí, các báo cáo
và số liệu của các cơ quan chức năng thuộc nhà nước, các thông tin trên internet hay các công trình nghiên cứu trước đó, các website và các kênh khác nhau có nội dung liên quan đến đề án tốt nghiệp thạc sĩ
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng các kỹ thuật phân tích theo chỉ
tiêu, phân tích biên động, phân tích xu hướng.
- Xử lý dữ liệu: Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được
tiền hành trên máy tính bằng phần mềm Excel và phần mềm ứng dụng liên quan.
4
5. Kết cấu đề án
Nội dung chính của đề án tốt nghiệp được trình bày trong 3 phần:
Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
Phần 2: Nội dung của đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị đối với đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Giang.
5
PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính của địa phương, thực hiện các hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn
thành lập các tổ chức kinh tế, ủy thác và nhận ủy thác nhằm đâu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật của địa phương. Là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài
chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thông kết cấu hạ tầng kinh tê kỹ thuật theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được HĐND tỉnh, thành phố phê chuẩn. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là tiền đề cho việc chuyên hóa một phân hoạt động đầu tư của nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương nhà nước và nhân
dân cùng làm, nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan
trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi
ích công cộng, an sinh xã hội. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với KTXH
theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hóa
thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương bổ trợ cho các kênh đầu tư khác
hiện có và tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành
phố, hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thị trường vốn trong nước.
Vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được hình thành từ dự toán chi
Ngân sách và nguồn tăng thu Ngân sách địa phương hàng năm.
Theo Nghị định số 147/2020/NĐ - CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Quỹ đầu tư phát triển địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập
6
với ngân sách nhà nước. Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ. Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan. Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này. Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực
đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này. Ủy thác cho vay, đầu tư;
nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định này. Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm thực hiện đầu tư, cho vay
theo danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và
báo cáo theo quy định tại Nghị định này. Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài
chính theo quy định của pháp luật. Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy
định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương có quyền tổ chức hoạt động theo quy định
của Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật
có liên quan. Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để đầu tư, cho vay theo
quy định tại Nghị định này. Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan. Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật. Được liên
hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
Quản lý Quỹ đầu tư phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ
ĐTPT trên khía cạnh quy định pháp lý và tổ chức hoạt động để đáp ứng hiệu quả kinh tế thúc đẩy nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
7
Căn cứ pháp lý của đề án:
Luật các Tổ chức tín dụng số: 32/2024/QH15 ngày 18/1/2024 của Quốc hội;
Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Quỹ phát;
Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
1.1.2. Nội dung về vấn để liên quan tới đề án Quản lý Quỹ Đầu tƣ phát
triển
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý quỹ đầu tư phát triển
Thứ nhất, Nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn: Để bảo toàn nguồn vốn của quỹ
đầu tư phát triển cần thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối
lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chê độ kế toán theo quy định của pháp
luật. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi
và trích lập các khoản dự phòng rủi ro đồng thời thực hiện các biện pháp khác về
bảo toàn nguồn vốn của quỹ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật. Hàng
năm Quỹ đầu tư phát triển phải đánh giá mức bảo toàn nguồn vốn của Quỹ. Đánh
giá mức độ bảo toàn vốn của quỹ theo phương pháp đó là sau khi trích lập các
khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của Quỹ không phát sinh lỗ hoặc
có lãi khi đó Quỹ mới bảo toàn vốn. Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự
phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của quỹ đầu tư phát triển bị lỗ (bao gồm
trường hợp còn lỗ lũy kế), Quỹ không bảo toàn được vốn.
Thứ hai, nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận: Khác với các tổ chức tài chỉnh khác thì quỹ đầu tư phát triển theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận mà hướng tới các mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thứ ba, nguyên tắc đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật: nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được xác định theo kế hoạch Ngân sách nhà nước hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển KT - XH của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lí nguồn
8
vốn và đảm bảo tỉnh kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, các khoản chỉ phải có trong kế hoạch,
đúng chính sách, đúng chế độ, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và
được Giám đốc Quỹ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định
chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chỉ sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vì phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển
a. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng. Việc xây dựng kế hoạch
nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả
năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và
quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng
quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Quỹ. Dựa trên nhu cầu vốn ứng của
các tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của
Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Quỹ Đầu tư phát triển
tổng hợp và lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án của từng đơn vị, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn cho
năm kế hoạch, theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn vốn, danh mục các dự án ứng
vốn; Không giao mức vốn cụ thể cho từng dự án; Mức vốn cụ thể cho từng dự án do
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu
vốn ứng của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ.
b. Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn
Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn quản lý nguồn vốn có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào công tác tổ chức thực hiện kế hoạch nguồn vốn đã được phê duyệt. Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là quá trình xét duyệt hồ sơ ứng vốn, quản lý giải ngân vốn ứng, quản lý điều hành nghiệp vụ thu hồi vốn ứng, quyết toán vốn ứng.
c. Đánh giá, Giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ Đầu tư phát triển
9
Việc giám sát, đánh giả nguồn vốn ứng của Quỹ đầu tư phát triển là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển nhằm đảm
bảo việc sử dụng nguồn vốn ứng đúng mục đích sử dụng. Để có cơ sở cho công tác
đánh giá, Cơ quan quản lý vốn ứng đầu tiên cần phải theo dõi vốn ứng, tình hình
thực hiện chế độ báo cáo của Chủ đầu tư, kiểm tra tỉnh đầy đủ, cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi vốn ứng. Cán bộ được phân công có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị ứng vốn kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
và mục đích sử dụng vốn ứng theo nội dung sau: Tiến độ, kết quả thực hiện; kết quả
khối lượng, giá trị thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, những nội dung khác có liên
quan, ... Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá chung mức độ hoàn thành của dự án của từng giai đoạn ứng vốn. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi sử dụng vốn ứng, nếu phát hiện các tổ chức,
đơn vị sử dụng vốn ứng có biểu hiện sử dụng sai mục đích, sai nguyên tắc, chế độ
quy định, hoặc để tồn đọng vốn ứng do không thực hiện dự án, không hoàn trả đúng
thời gian quy định, cán bộ được phân công có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời
với Lãnh đạo Quỹ các biện pháp để giải quyết theo quy định về quản lý, sử dụng
Quỹ đầu tư phát triển. Cán bộ được phân công theo dõi dự án nào, có trách nhiệm
theo dõi việc ứng vốn và phối hợp bộ phận kế toán đôn đốc thu hồi vốn ứng của dự
án đó. Khi dự án đã có nguồn vốn hoàn trả (nguồn thu từ đấu giá đất, hoặc dự án đã
có nguồn vốn được bố trí), cán bộ được phân công phối hợp Kế toán và đơn vị ứng
vốn hướng dẫn, đôn đốc thu hồi vốn ứng về Quỹ theo cam kết ứng vốn. Hội đồng
quản lý Quỹ đầu tư phát triển chịu trách nhiệm đánh giá quy trình thực hiện ứng
vốn theo quy định chung về quản lý vốn Ngân sách của Quỹ đầu tư phát triển. Đánh
giá việc tuân theo pháp luật, các quy định của nhà nước về ứng vốn Ngân sách của
Quỹ đầu tư phát triển.
d. Thanh tra kiểm tra nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển
Để quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển tránh thất thoát, lãng phí, bảo toàn nguồn vốn và hiệu quả thì một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển là công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn của Quỹ.
Các hoạt động trong công tác quản lý nguồn vốn cần phải chịu sự thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình quản lý nguồn vốn
10
của Quỹ công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý nguồn vốn của Quỹ phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra. Nội dung thanh tra
trong quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển tập trung vào việc thanh tra,
kiểm tra mọi trình tự thủ tục trong quản lý nguồn vốn theo quy định của pháp luật
thanh tra kiểm tra để đảm bảo việc sử dụng vốn ứng, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động, bố trí nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ đầu tư
phát triển Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra, bám sát các dự án từ
khâu thẩm định hồ sơ dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án theo như phương án
hoàn trả của đơn vị để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ. Kết thúc một năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban
Kiểm soát Quỹ tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự ân được ứng vốn trong
năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra. Nội dung thanh
tra kiểm tra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ tập trung vào những vẫn đề nổi cộm,
gây bức xúc trong cử tri dư luận xã hội như việc thi hành Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, việc phân bỏ, sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước, thực hiện các chwuơng trình mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, thanh kiểm tra về tình hình huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay, trả nợ và quản lý nợ công, hiệu quả các dự án sử dụng vốn đầu tư công... Kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều
lệ này và các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị
biện pháp xử lý. Kiểm tra hoạt động tài chính của Quỹ; giám sát việc chấp hành chế
độ kế toán, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan tới hoạt động tài chính của Quỹ
khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình
11
Quỹ ĐTPT tỉnh Ninh Bình là một trong những tỉnh có nguồn vốn lớn. Quỹ ĐTPT tỉnh được thành lập ngày 26/12/2003 với chức năng tiếp nhận và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn được UBND tỉnh giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển
vốn, huy động vốn chung, dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để đầu tư phát triển KT- XH của tỉnh.
Trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều
kiện của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của các sở, ngành có liên quan cùng tỉnh
thần đoàn kết, quyết tâm, nỗ lực phấn đấu và tư duy đổi mới, sáng tạo, hiệu quả của
tập thể cán bộ, nhân viên, Quỹ ĐTPT tỉnh đã từng bước nâng cao năng lực tài chính,
mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển. Quỹ trở thành kênh huy động vốn quan trọng, góp phần đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH, cải thiện hạ tầng cơ sở, môi trường, giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân và thúc đẩy sự phat triển bền vững của tỉnh.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ từ 40 tỷ đồng những ngày đầu thành lập, đến
nay đã đạt trên 460 tỷ đồng, tăng gần 11 lần. Tổng doanh thu của Quỹ là trên 320 tỷ
đồng. Trong 21 năm qua, Quỹ đã cho vay trên 100 dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh với tổng mức đầu tư trên 2.600 tỷ
đồng. Tổng số tiền giải ngân trên 625 tỷ đồng, chiếm 23,7% tổng mức đầu tư các dự
án.
Quỹ ĐTPT tỉnh là cơ quan duy nhất của tỉnh có nhiệm vụ ứng vốn cho các
cơ quan đơn vị có thẩm quyền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây
dựng hạ tầng các khu dân cư, tạo quỹ đất sạch. Một trong những lý do giúp Quỹ
ĐTPT tỉnh Ninh Bình quản lý nguồn vốn có hiệu quả là việc nắm chắc tình hình
phát triển của từng địa phương, đơn vị, diễn biến thị trường và khả năng đáp ứng
nguồn vốn, tập trung thực hiện các giải pháp phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án, tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ và thu hồi nợ quỹ đầu tư các địa phương, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong kiểm tra,
đánh giá hiệu quả dự án tạo quỹ, bố trí vốn, giải ngân, thu hồi vốn đối ứng, ...
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh kể từ khi thành lập với số vốn được UBND tỉnh cấp là 470 tỷ đồng đã thực hiện các hoạt động theo đúng quy định của
12
pháp luật, trong đó chủ yếu là cho vay đầu tư. Đến nay, Quỹ đã thực hiện cho vay đầu tư đối với 11 dự án ưu tiên phát triển được UBND tỉnh quyết định, với tổng số
tiền giải ngân là 368,4 tỷ đồng, đã thu hồi nợ gốc vay số tiền 173 tỷ đồng, hiện còn
dư nợ cho vay đối với 5 dự án là 195,4 tỷ đồng, các dự án đầu tư vay vốn thuộc
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2020-2025. Doanh nghiệp
được vay vốn đầu tư phát triển SXKD, góp phần phát triển KTXH, thực hiện sự
nghiệp CNH-HĐH giải quyết công ăn việc làm, tăng thu Ngân sách cho tỉnh, góp
phần bảo đảm an sinh xã hội ở địa phương. Ngoài các hoạt động chính là cho vay,
đầu tư, Quỹ đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một trong những yếu tố quan trọng để tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động
chính là nguồn vốn. Để có vốn hoạt động, ngay từ khi mới thành lập, UBND tỉnh đã
trình HĐND tỉnh phê duyệt bố trí cho Quỹ 20% từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo
dự toán Ngân sách hàng năm của tỉnh. Do vậy, mặc dù thu Ngân sách trên địa bàn
tỉnh còn khiêm tốn nhưng tỉnh vẫn cấp đủ theo kế hoạch được phê duyệt. Lúc cao
điểm, nguồn quỹ được sử dụng 100%; vốn ứng ra được bảo toàn, thu hồi vốn
nhanh, hiện tại số dư của Quỹ khoảng 40% do thị trường bất động sản trầm lắng nên
chưa có dự án để nghị ứng vốn. Nhằm quản lý nguồn vốn có hiệu quả, Quỹ vừa làm
vừa rút kinh nghiệm, ban đầu, các dự án đã có quyết định phê duyệt của UBND
tỉnh, Quỹ thực hiện ứng vốn cho các huyện. Trong thời gian ứng vốn, Quỹ thường
xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc thu hồi khi đến hạn. Tranh thủ đội ngũ cán bộ
có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, trong quá trình thực hiện, Quỹ đã thể hiện
được năng lực quản lý nguồn vốn có hiệu quả nên đã tiếp tục được UBND tỉnh giao
thêm một số nhiệm vụ để Quỹ có điều kiện trang trải cho các hoạt động và cải thiện
đời sống cán bộ, công chức.
1.2.2. Bài học rút ra về vấn đề liên quan tới đề án Quản lý Qũy Đầu tƣ
phát triển tỉnh Bắc Giang
Từ kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình, Bắc Ninh, rút ra một số bài học tham khảo cho Quỹ đầu tư phat triển của tỉnh Bắc Giang để có thể vận dụng tốt vào thực tế của địa phương nhằm quản lý quỹ,
nguồn thu Ngân sách của tỉnh nói chung tốt hơn và tạo điều kiện để Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh hoạt động có hiệu quả thực hiện tốt nhiệm vụ.
13
Thứ nhất, tăng cường các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tiền thu, chỉ thực hiện minh bạch, không thất thoát
nguồn quỹ, thanh tra kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển nên các địa phương đã tập trung làm
tốt công tác này. Chính nhờ làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra mà Quỹ đầu tư phát triển các tỉnh đã đào bảo được nguyên tắc hiệu quả, công khai minh bạch và tuân
thủ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, tổ chức đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm và năng lực để
thực hiện hoạt động quản lý nguồn vốn. Yếu tố con người, năng lực quản lý nguồn
vốn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong quá trình thực hiện. Làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển.
Thứ ba, tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án để tổ chức đấu giá, thu tiền sử dụng đất ngay từ
những tháng đầu năm.
Thứ tư, đổi mới phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển và thu hồi nợ quỹ các địa phương. Bên cạnh
việc tuân thủ đúng các quy trình, quy định và các nguyên tắc quản lý nguồn vốn thì
đội ngũ lãnh đạo cần có sự đổi mới sáng tạo trong cách làm để góp phần quản lý có
hiệu quả nguồn vốn được phân bổ.
Thứ năm, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong kiểm tra,
đánh giá hiệu quả dự án, bố trí vốn, giải ngân, thu hồi vốn đối ứng tăng cường phối
hợp giữa sở kế hoạch đầu tư, Sở tài nguyên môi trường, Sở tài chính và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
14
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Giới thiệu về Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
2.1.1.1. Giới thiệu về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang là một tổ chức tài chính nhà nước của
tỉnh Bắc Giang, được thành lập theo quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014
của UBND tỉnh Bắc Giang nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn
trung và dài hạn từ các tổ chức các nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào
dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.
Tên đầy đủ: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
Tên viết tắt: BGDIF.
Tên giao dịch quốc tế: Bac Giang Development Investment Fund.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 01 đường Trần Quốc Toản, phường Ngô Quyền,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Vốn điều lệ của Quỹ không thấp hơn là: 300 tỷ đồng.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
a. Chức năng
Chức năng huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài
hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Phát
hành trái phiếu và các quy định khác theo quy định của pháp luật.
Giới hạn huy động vốn của Quỹ: Tổng mức vốn huy động theo các hình thức trên tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm. Chức năng đầu tư trực tiếp: đầu tư vào các dự án thuộc chwuơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bao gồm các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Chức năng cho vay đầu tư: Quỹ được cho vay đầu tư, cho vay hợp vốn với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, danh mục dự án ưu tiên phát triển thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
15
Chức năng góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ góp vốn thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần, theo quy định pháp luật để thực hiện đầu tư trực tiếp các
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, danh mục ưu tiên phát triển do UBND tỉnh
ban hành.
Chức năng nhận ủy thác và ủy thác: Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy
định.
b. Nhiệm vụ
Thực hiện cho vay và đầu tư trong phạm vi kế hoạch và danh mục các lĩnh
vực đầu tư, cho vay đã được UBND tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua. Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy trình, quy định về tổ
chức bộ máy, quản lý vốn, tài sản, lao động và hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư
vốn thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư của Quỹ, đảm bảo đúng
nguyên tắc và hình thức đầu tư, đối tượng đầu tư, có hiệu quả đầu tư, bảo toàn và
phát triển vốn đầu tư.
Thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục
lĩnh vực cho vay của Quỹ, đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu do UBND tỉnh ban hành.
Thu hồi đầy đủ, kịp thời nợ gốc và nợ lãi theo quy định.
Nhận ủy thác quản lý hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
khác tại địa phương theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định
pháp luật.
Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của
pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao phù hợp với quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
16
2.1.1.3. Về cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang bảo
đảm tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP của Chính phủ và
quyết định số 57/2021/QĐ – UBND tỉnh Bắc Giang ngày 4/11/2021 về ban hành
Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ đầu tư phat triển tỉnh Bắc Giang. Điều lệ Tổ chứ và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang (ban
hành kèm theo quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh Bắc
Giang quyết định số 24/QĐ-QĐTPT của tỉnh Bắc Giang ngày 29/02/2024 về việc
phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức, người lao động theo chức danh
nghề nghiệp Quỹ đầu tư phat triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024 – 2028. Bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý (có 5 thành viên) hoạt động kiêm nhiệm; Ban Kiểm soát (03 thành viên) hoạt động kiêm nhiệm; Bộ máy điều
hành hoạt động chuyên trách, gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, kế toán trưởng và
04 phòng chuyên môn, tổng số cán bộ viên chức và người lao động 24 người.
* Hội đồng quản lý: Hội đồng quản lý Quỹ có 05 người, bao gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên. Trong đó, Chủ tịch HĐQL Quỹ do Phó Chủ tịch
UBND tỉnh kiêm nhiệm, Phó chủ tịch HĐQL Quỹ là Giám đốc, các thành viên hội
đồng kiêm nhiệm gồm các Giám đốc Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tư, Ngân
hàng nhà nước. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý 05 năm. Việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen th
ưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Nghị định
147/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ.
* Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát giúp UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu và việc quản lý điều hành tại Quỹ. Ban Kiểm soát có 03 thành viên, do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: 01 Trưởng Ban thuộc Sở tài chính, 01 thành
viên thuộc Sở Xây dựng; 01 thành viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm soát theo quy định tại Nghị định
147/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ.
17
* Bộ máy điều hành hoạt động chuyên trách: Bộ máy điều hành hoạt động chuyên trách tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang gồm: Giám đốc, 02 Phó
Giám đốc, kế toán trưởng và 04 phòng chuyên môn, tổng số cán bộ viên chức và
người lao động 24 người.
Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Giám đốc
Quỹ kiêm Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Phó Giám đốc, kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Các phòng chuyên môn của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao, gồm:
+ Phòng Kế hoạch - tài chính: thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác
kế hoạch, định hướng, chiến lược hoạt động, các nhiệm vụ liên quan đến công tác
tài chính kế toán; công tác tham mưu tổng hợp, chế độ thông tin báo cáo và các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc.
+ Phòng Tín dụng và quản lý vốn ủy thác: thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến hoạt động tín dụng: thẩm định pháp lý, hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án
đầu tư, thẩm định về pháp lý và tài chính chủ đầu tư, thẩm định giá trị tài sản bảo
đảm nợ vay, giám sát và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư và tỉnh hình tài chính của
khách hàng; thực hiện nhiệm vụ nhận ủy thác và ủy thác, nghiệp vụ nhận ủy thác
quản lý nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển.
+ Phòng Đầu tư: thực hiện công tác xúc tiến, lựa chọn hình thức đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp do Quỹ làm Chủ đầu tư, Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên qua n đến công tác quản lý các hợp
đồng, các dự án hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc.
+ Văn phòng: thực hiện nhiệm vụ văn thư lưu trữ- quản trị công nghệ thông
tin; thực hiện công tác quản trị, hậu cần, lễ tân, tiếp khách, công tác quản trị nguồn
18
nhân lực, công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, phân loại, thì đua, khen thường, kỷ luật, bảo vệ nội bộ; nhiệm vụ theo sự phân công của Hội đồng
quản lý, Ban Giám đốc.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN TRÁCH
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
PHÒNG TÍN DỤNG VÀ QL VỐN ỦY THÁC
PHÒNG ĐẦU TƢ
VĂN PHÒNG QUỸ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
Nguồn: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của QĐTPT tỉnh Bắc Giang
2.1.2. Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
Trong giai đoạn từ 2021 – 2023 nhìn chung công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, Quỹ
đầu tư phát triển đã sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn góp phần thực hiện các chỉ tiêu tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Từ năm 2021 đến nay các dự án công trình được ứng vốn từ Quỹ đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã đem lại hiệu quả thiết thực trong việc đẩy mạnh phát
19
triển kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân trong vùng hưởng lợi dự án.
Bảng 2.1. kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: đồng
STT Nội dung Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
1 Số tiền ứng vốn 188.967.097.400 386.777.930.100 321.136.625.100
2 Số tiền thu hồi vốn ứng 35.281.860.200 224.940.100.800 404.990.059.300
Nguồn: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang năm 2021-2023
Trong công tác quản lý của Quỹ tỉnh Bắc Giang luôn tuân thủ đúng các quy định của nhà nước về quản lý nguồn vốn ngoài ngân sách, quy chế, điều lệ hoạt
động của Quỹ. Đồng thời trên cơ sở căn cứ các văn bản của các cơ quan nhà nước
cấp trên, UBND tỉnh Bắc Giang nói chung và Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
nói riêng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, các chính sách pháp luật liên quan
đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ theo thẩm quyền.
Năm 2022, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã hoàn thành tốt các
chương trình, kế hoạch công tác do UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ giao. Hiệu
quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển được nâng lên, quy mô vốn,
số lượng dự án được bố trí vốn tăng cao so với năm trước, đảm bảo nguồn vốn giải
ngân kịp thời cho các dự án. Cụ thể, Quỹ đầu tư phát triển đã tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí vốn cho 27 công trình, dự án với tổng số tiền đã giải ngân được
386,7 tỷ đồng. Kết quả thu hồi vốn ứng năm 2022 được 224,9 tỷ đồng. Tuy nhiên,
công tác phối hợp thu hồi vốn đã ứng cho các dự án gặp nhiều khó khăn, công tác phối hợp thẩm định, tham mưu chủ trương đầu tư tại các dự án hiệu quả chưa cao.
Năm 2023, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh tiếp tục làm tốt nhiệm vụ tham mưu
đầu tư các dự, tổ chức đấu giá, quyết tâm phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu dự toán; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ phát triển để đảm bảo kịp thời nguồn vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí, giải ngân cho các dự án triển khai đúng tiến độ, triển khai tốt cộng tác kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hóa, an toàn về an ninh trật tự...
20
2.1.3. Phân tích các môi trƣờng ảnh hƣởng đến quản lý Quỹ Đầu tƣ phát
triển tỉnh Bắc Giang
- Bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển
Bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển là một trong những yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đối với công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển, quản lý nguồn vốn Quỹ có hiệu quả, có tránh được lãng phí,
thất thoát, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đúng mục đích hay không phụ thuộc
rất lớn vào bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển
bao gồm các cơ quan đơn vị chức năng của tỉnh được phân cấp quản lý. Chủ thể
quản lý hình thành nên bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển, bộ máy quản lý tốt thì công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ được hiệu quả và thuận lợi ngược lại bộ máy yếu kém thì công tác quản lý cũng sẽ có nhiều yếu kém, khó
khăn. Chính các hoạt động nghiệp vụ, vai trò, nhiệm vụ được phân cấp quản lý như
vậy, bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển là yếu tố ảnh hưởng đến
chỉnh đến công tác quản lý nguồn của Quỹ đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh các cơ
quan đơn vị chức năng của tỉnh hoạt động tốt và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ nên tiền thu, chỉ từ đất thực hiện minh bạch, không thất thoát nguồn quỹ
ngược lại lơ là trong quản lý và thiếu thường xuyên kiểm tra giám sát thì sẽ dẫn đến
việc thất thoát nguồn vốn của Quỹ. Do đó để quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư
ph'at triển có hiệu quả thì chính quyền địa phương cần quan tâm đến yếu tố này.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác quản lý nguồn vốn của
Quỹ Đầu tư phát triển
Trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển thì yếu tố con
người, cụ thể là chất lượng đội ngũ nhân sự của Quỹ là một trong những yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ. Trình độ, kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên thực hiện công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ tác động trực tiếp và rõ nét nhất về hiệu quả hoạt động quản lý nguồn vốn của Quỹ. Nếu đội ngũ cán bộ có kiến thức và được đào tạo trình độ chuyên
môn cao sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá được diễn ra có hiệu quả hơn, có chất lượng hơn và ngược lại. Chất lượng công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ. Vì thế, trong tất cả
các khâu của quá trình quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển đều cần cán bộ
21
có đủ năng lực và phẩm chất. Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc tại Quỹ đầu tư phát triển là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
trong đơn vị. Quỹ có trong tay một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao và giàu
kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính
sáng tạo,... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho Quỹ và ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực và có khả năng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ đầu tư phát triển. Vì với đội ngũ này,
doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết vận
dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác và khách hàng,
tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả. Ngoài ra, trình độ về mặt tài chính hết sức quan trọng, quy trình hạch toán của đơn vị có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì quyết định tài chính của người lãnh đạo
đơn vị mới có cơ sở khoa học. Việc thu chỉ phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết
kiệm mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ đầu tư phát triển .
- Cơ chế và các chính sách quản lý của Đảng và nhà nước
Cơ chế quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển là các quy định của nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để
quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển. Nếu các cơ chế, chính sách đưa ra
hợp lý, ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ
đầu tư phát triển. Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh
doanh cho Qũy hoạt động, do đó Quỹ phải chấp hành những chế độ, quy định của
nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của nhà nước đều tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến Quỹ đầu tư phát triển. Một cơ chế quản lý ổn định, thích
hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không sợ sự biến động của thị trường. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang tỉnh đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh
hoạt động ngân sách, tiết kiệm trong việc quản lý nguồn vốn của Quỹ, ngược lại nếu cơ chế thường xuyên thay đổi hoặc không phù hợp với thực tế sẽ dẫn tới giảm hiệu quả quản lý nguồn vốn của Quỹ.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô
22
Các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách tài khoá (chủ yếu là chính sách thuế và chính sách chỉ tiêu của Chính phủ), Chính sách tiền tệ (công cụ là
chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; chính sách đầu tư có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư ph'at triển cũng như đến hiệu quả của nó.
- Tình hình kinh tế, xã hội tại địa phương
Tình hình kinh tế xã hội thể hiện sự phát triển về cơ cấu kinh tế và quy mô
kinh tế xã hội tại địa phương, đồng thời phản ánh quy mô nguồn vốn của Quỹ đầu
tư phát triển trên địa bàn. Nếu tình hình kinh tế, xã hội phát triển ổn định thì vốn ngân sách của Quỹ đầu tư phát triển cũng ổn định tăng trưởng và ngược lại.
2.2. Thực trạng quản lý Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý đối với quỹ phát triển tỉnh
Bắc Giang
UBND tỉnh Bắc Giang rất quan tâm đến công tác quản lý đối với Quỹ đầu tư
phát triển nên đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo,
điều hành để Quỹ phát triển hoạt động đúng quy định của Pháp luật và thường
xuyên bổ sung, sửa đổi để phù hợp với các quy định mới cũng như đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều
hành trong quản lý của Quỹ đầu tư phát triển tại địa phương.
Nhằm cụ thể hóa các quy định của nhà nước về quản lý Quỹ đầu tư phát
triển, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về việc
thành lập và quản lý Quỹ đầu tư phát triển t như sau: Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26.11.2003; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16.12.2002; Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26.11.2003; Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13.8.2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành quyết
định số 77/2011/QĐ-UBND ngày 08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang và quyết định số 797/2011/QĐ- UBND ngày 08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Hội đồng quản
lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. Tiếp đó ngày 30.08.2011, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định 111/2011/QĐ-UBND về việc ban hành Điều lệ về tổ
23
chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang và Quyết định 112/2011/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án tổ chức bộ máy và
Cơ chế tài chính của Quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang.
Để thực hiện công tác quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang cũng đã
ban hành các quy chế, quy trình, quy định, biểu mẫu nội bộ và các thông báo, công văn để thực hiện công tác quản lý tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
2.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn quỹ đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
Nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang: Khi thành lập Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang được cấp vốn điều lệ với tổng số tiền là 300 tỷ
đồng. Hàng năm số vốn ứng của Quỹ đầu tư phát triển tiếp tục được NSNN tỉnh Bắc Giang bổ sung từ nguồn tiền thu mỗi năm. Từ năm 2021, vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển được nâng lên thành 1000 tỷ đồng. Đến cuối năm 2023, quy mô
nguồn vốn Quỹ là 1.000 tỷ đồng.
Nguồn thu của Quỹ bao gồm: Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ theo cơ chế áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, Phí ứng vốn
theo quy định; Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
và phí nhận ủy thác và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Bảng 2.2. Nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2021 – 2023
Đơn vị: đồng
STT Nội dung thu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
1 Ngân sách cấp 93.644.000.000 118.124.000.000 96.688.000.000
2 Lãi tiền gửi ngân hàng 5.546.625.000 4.457.562.000 5.309.783.000
3 Thu phí ứng vốn 233.639.000 212.783.000 303.000.000
4 Nguồn viện trợ, tài trợ
5 Phí nhận ủy thác
Tổng 99.424.264.000 122.794.345.000 102.300.783.000
Nguồn: Phòng KHTC Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang năm 2021- 2023
24
Trong ba năm từ 2021 – 2023, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí vốn cho 70 dự án, công trình trọng điểm của
tỉnh”.
2.2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang
Lập kế hoạch quản lý quỹ là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang Trong những năm qua công tác lập kế
hoạch quản lý Quỹ được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục của pháp luật và điều
lệ quy chế hoạt động của Quỹ về công tác lập kế hoạch, kế hoạch quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Bắc Giang được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh Bắc
Giang
Quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng tại các khu vực có dự án đề
nghị xin ứng vốn, quyết định đầu tư dự án (quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án; quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế dự án xây
dựng hạ tầng, các dự án tái định cư, dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Phương án hoàn trả vốn phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang luôn theo dõi và giám sát nguồn vốn
đang có đi đúng hướng theo kế hoạch hay không và trường hợp phát sinh sẽ xử lý
như thế nào.
Vào đầu năm, sau khi được UBND tỉnh ban hành văn bản về kế hoạch ứng
vốn, Quỹ bố trí lịch làm việc với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong
đó bao gồm cả các đơn vị và các dự án có trong danh mục của kế hoạch ứng vẫn để
thống nhất các nội dung ứng vốn đồng thời hướng dẫn các đơn vị tăng cường hồ sơ, tài liệu, thủ tục liên quan của từng dự án đề nghị ứng vốn.
25
Bảng 2.3. Kế hoạch ứng vốn theo từng hạng mục giai đoạn 2021 -2023
Đơn vị: đồng
STT Nội dung vốn Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
1 Bồi thường GPMB 200 400 600
2 Xây dựng HTKT 0 0 0
3 Chi hỗ trợ 0 0 0
200 400 600 Tổng
Nguồn: Phòng Tín dụng &QLVUT Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang năm 2021-2023
2.2.2.2. Công tác tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang
Công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn
Công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn là một trong những quy trình, nội dung
quan trọng trong công tác triển khai kế hoạch nguồn vốn nói chung và công tác
quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển nói riêng các quy trình về thẩm định
và ứng vốn đã được Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang ban hành và tổ chức triển
khai cụ thể cho từng phòng ban và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc khi thực hiện
công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn. Làm tốt công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn được
phân bổ đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Về quy trình thực hiện công tác thẩm định và ứng vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang giao cho Phòng Tín dụng &QLVUT thực hiện thẩm định hồ sơ, tài liệu liên quan của dự án đề nghị úng vốn và tiến hành lập báo cáo thẩm định
trên hồ sơ của dự án. Trường hợp cần xuống đơn vị xác minh làm rõ, cán bộ thẩm định phải có nội dung cần làm rõ và báo cáo Giám đốc xem xét quyết định. Kết thúc thẩm định, cán bộ thẩm định dự thảo các văn bản báo cáo Trưởng phòng Tín dụng
&QLVUT để trình Giám đốc. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã đảm bảo được sự chặt chẽ trong quy trình thẩm định đảm bảo đúng tuân thủ các quy trình
26
được ban hành và đảm bảo đúng các nguyên tắc và hồ sơ theo Pháp luật quy định. Chẳng hạn đối với những dự án có mức vốn nhỏ hơn hoặc bằng 10 (mười) tỷ đồng
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Quỹ quyết định. Còn đối với những dự án có mức
vốn lớn hơn 10 (mười) tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Đối với những dự án có mức vốn lớn hơn 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Qua thực tiễn công tác duyệt hồ sơ ứng vốn, chúng ta có thể thấy Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tốt công tác thẩm định xét duyệt hồ sơ đảm
bảo chặt chẽ đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền và đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định, điều lệ quy chế hoạt động của Quỹ cũng như đảm bảo trình tự thủ tục theo quy định của Pháp luật về công tác quản lý, sử dụng Quỹ đầu tư phát
triển.
Trong giai đoạn từ năm 2021 - 2023, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
đã thẩm định nhiều dự án và tiến hành ứng vốn cho các dự án đã được thẩm định
Bảng biểu dưới đây cho ta thấy chi tiết về số lượng và tỉ lệ giữa các dự án xin ứng
vốn và các dự án đã được xét duyệt ứng vốn để ta có cái nhìn chỉ tiết hơn về công
tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang cũng như cho
thấy chất lượng công tác thẩm định ở Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ngày
càng được nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả và tính bảo toàn vốn, không có trường
hợp nào vì phạm không được ứng vốn.
Bảng 2.4. Tình hình thẩm định dự án ứng vốn năm 2021-2023
Đơn vị: đồng
Năm Dự án xin ứng vốn Dự án ứng vốn Tỷ lệ (%)
Số dự án Số dự án Số tiền
Số tiền ứng vốn Số dự án Số tiền ứng
2021 12 200 11 180 91,70 90,00
2022 27 400 27 400 100,00 100,00
2023 35 600 34 585 91,11 97,50
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẩm định năm 2021-2023
27
Công tác ứng vốn
Về công tác ứng vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được thực hiện theo đúng các
trình tự đã được phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc ứng vốn ứng kịp thời và đúng quy
định. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã thực hiện ứng vốn cho nhiều dự án
với số tiền hàng trăm tỉ đồng. Song song với công tác ứng vốn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang cũng làm tốt công tác theo dõi nguồn vốn được phân bồ tới các
đơn vị, để đảm bảo nguồn vốn được thực hiện đúng mục đích và sử dụng có hiệu
quả.
Bảng 2.5. Quản lý vốn đã ứng theo địa bàn khu vực giai đoạn 2021 – 2023
Đơn vị: đồng
TT Khu vực Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Thành phố Bắc Giang 62.731.514.300 29.315.067.300 2.000.000.000 1
Thị xã Việt Yên 39.540.298.000 151.610.749.700 59.666.565.900 2
2.000.000.000 35.375.815.000 81.834.466.300 3 Lục Ngạn
7.318.833.500 5.981.120.600 4 Lục Nam
37.706.725.500 1.635.501.100 5 Yên Thế
Lạng Giang 33.373.136.500 6
Yên Dũng 102.137.966.600 84.302.001.000 7
38.372.258.800 8 Tân Yên
102.137.966.600 9 Sơn Động
10 Hiệp Hòa 44.003.315.100 24.650.485.400 53.325.832.000
188.967.097.400 386.777.930.100 321.136.625.100 Tổng
Nguồn: Báo cáo tình hình ứng vốn theo địa bàn năm 2021-2023
28
Nhìn vào bảng số liệu tình hình ứng vốn từ năm 2021 – 2023 chúng ta có thể thấy nguồn vốn ứng đã giải ngân tăng lên hàng năm từ 188,9 tỷ năm 2021 đã tăng
lên 386,7 tỷ năm 2022 và 321,1 tỷ năm 2023. Điều này thể hiện các khâu lập hồ sơ
ứng vốn được thực hiện đầy đủ, đủ giấy tờ, đủ thủ tục; khâu tổ chức thực hiện ứng
vốn đã đảm bảo được các nguyên tắc và chế độ tài chính hiện hành, việc ứng vốn chỉ đúng đối tượng, đúng quy định theo Điều lệ Quỹ. Đặc biệt là khâu quản lý vốn
ứng cho các đơn vị thực hiện dự án có đủ thủ tục, đúng quy trình, hồ sơ ứng đầy đủ,
có phương án hoàn trả vốn ứng khả thi, sử dụng vốn ứng đúng mục đích, đúng nội
dung, đảm bảo hiệu quả và việc hoàn trả vốn ứng đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó là
công tác thanh, kiểm tra vốn ứng đã kiểm tra, giám sát kịp thời việc sử dụng vốn ứng của các đơn vị, từ đó đánh giá được việc sử dụng vốn ứng, kịp thời đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, huy động nguồn vốn hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ.
Về công tác theo dõi vốn ứng qua thực tế nghiên cứu Phòng Kế toán đã làm
tốt công tác theo dõi nguồn vốn ứng và làm tốt việc theo dõi vốn ứng chi tiết theo
từng đơn vị nhận vốn, từng dự án, từng lần ứng vốn và theo từng thời điểm ứng vốn
cụ thể, hàng tháng đổi chiểu số vốn ứng với các đơn vị đầy đủ và kịp thời. Phòng
Tín dụng &QLVUT đã phân công cán bộ thẩm định và theo dõi dự án được ứng vốn
và đã phối hợp với đơn vị ứng vốn để kiểm tra, giám sát, đá nh giá kết quả thực hiện
và mục đích sử dụng vốn ứng theo các nội dung: tiến độ thực hiện dự án; kết quả
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để
đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu
hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên
quỹ đất đã được giao quản lý để đầu giá công tác quản lý và sử dụng vốn ứng của
đơn vị. Đồng thời, Phòng Tín dụng &QLVUT đã thực hiện tốt công tác báo cáo,
đánh giá kịp thời trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang, các đơn vị, tổ chức nhân vốn ứng đã chủ động huy động nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và chủ động bố trí các
nguồn vốn hợp pháp theo quy định, hoặc chủ động cân đối và bố trí vốn trong dự toán ngân sách hàng năm để hoàn trả vốn ứng theo đúng cam kết vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Giang hoặc tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Quỹ, đảm bảo
đầy đủ, đúng thời hạn, đúng chế độ chính sách quy định hiện hành.
29
Công tác thu hồi, quyết toán vốn
Công tác thu hồi, quyết toán vốn là một trong những nội dung và nhiệm vụ
quan trọng nhằm đảm bảo bảo toàn nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang.
- Công tác thu hồi vốn: Trong thời gian qua Phòng Kế toán Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã làm tốt công tác thu hồi vốn ứng, Phòng Kế toán đã chủ trì
và phối hợp với phòng Tín dụng &QLVUTvà các đơn vị liên quan thực hiện các
nhiệm vụ theo dõi vốn ứng cho từng dự án, từng đơn vị được nhận vốn ứng.
Tổng hợp danh sách các dự án, các đơn vị đến hạn hoàn trả vốn ứng, các
khoản phí phải nộp theo định kỳ hàng, tháng, quý, năm hoặc đột suất khi có nghiệp vụ phát sinh để báo cáo kịp thời Ban Giám đốc, đồng thời gửi phòng Tín dụng &QLVUT để phối hợp đôn đốc.
Trong công tác thu hồi vốn thì Phòng Tín dụng &QLVUTQuỹ đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang đã làm tốt công tác thẩm định hồ sơ ứng vốn và theo dõi từng
dự án, đồng thời phối hợp với Phòng Kế toán đôn đốc thu hồi vốn ứng của từng dự
án. Khi dự án đến hạn phải hoàn trả vốn ứng hoặc khi đã huy động được nguồn vốn
trước thời điểm phải hoàn trả vốn ứng (nguồn thu tiền sử dụng đất, đấu giá đất, hoặc
đã được bố trí vốn cho dự án), cán bộ của phòng được phân công đã hướng dẫn đơn
vị được ứng vốn thực hiện nộp hoàn trả vốn ứng về Quỹ theo cam kết ứng vốn và
thời gian quy định tại Quyết định ứng vốn. Trong thời gian qua công tác thu hồi vốn
ứng của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang thực hiện tương đối tốt cụ thể. Quỹ
đã ban hành nhiều văn bản và làm việc với nhiều đơn vị để đôn đốc thu hồi vốn đến
hạn.
30
Bảng 2.6. Công tác thu hồi vốn ứng theo địa bàn giai đoạn 2021 – 2023
Đơn vị: đồng
TT Khu vực Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Thành phố Bắc Giang 2.000.000.000 1
Thị xã Việt Yên 14.014.755.900 45.116.429.000 16.512.131.400 2
Lục Ngạn 6.075.747.900 45.486.429.100 92.835.873.800 3
19.580.865.300 13.299.953.900 4 Lục Nam
13.300.260.200 5 Yên Thế
6 Lạng Giang
7 Yên Dũng 13.191.356.400 91.768.762.200
88.429.272.100 8 Tân Yên
58.431.664.300 9 Sơn Động
10 Hiệp Hòa 56.324.713.100 88.843.805.700
Tổng 35.281.860.200 224.940.100.800 404.990.059.300
Nguồn: Báo cáo tình hình ứng vốn theo địa bàn năm 2021-2023
Trong năm 2021 thì công tác thu hồi vốn ứng của Quỹ Đầu tư phát triển chỉ
đạt 35,2 tỷ, nhưng đến năm 2022 đã tăng lên 224,9 tỷ và năm 2023 tăng lên 404,9 tỷ đồng. Qua đây ta có có thể thấy công tác thu hồi vốn ứng luôn được Quỹ Đầu tư phát triển quan tâm và chú trọng.
- Công tác quyết toán vốn: công tác quyết toán nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã được thực hiện theo đúng quy định về hồ sơ, quy trình và thủ tục. Để thanh quyết toán vốn ứng, Phòng Kế toán đã căn cứ vào Quyết định ứng vốn để lập chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được ứng vốn theo đúng quy định, Hồ sơ chuyển tiên gồm có: Ủy nhiệm chỉ, Quyết định ứng vốn; Công văn đề nghị
31
ứng vốn, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định phê duyệt phương án bối thường giải phòng mặt bằng.
Trước ngày đến hạn 01 tháng, Quỹ Đầu tư phát triển đã ra thông báo cho đơn
vị với những nội dung về vốn đã ứng phải trả, về phí ứng vốn phải thực hiện (nếu
có). Có thể nói công tác quyết toán vốn ngân sách từ Quỹ đất ở tỉnh Bắc Giang đã có những tiến bộ rõ rệt, từ chỗ chậm quyết toán, tồn đọng ở những năm trước thì
những năm gần đây tiến độ quyết toán nhanh hơn, nhất là từ khi tỉnh quan tâm, đôn
đốc chủ đầu tư quyết toán và tăng cường thêm cán bộ thẩm tra quyết toán, các cán
bộ được bố trí thẩm tra quyết toán cũng có chuyên môn về lĩnh vực hơn các công
trình hoàn thành bàn giao chưa được quyết toán đã dẫn được quyết toán gần hết đảm bảo quy định về thời gian. Qua quyết toán cũng đã phát hiện những sai sót và giảm thất thoát vốn cho NSNN hàng tỷ đồng.
2.2.2.3. Công tác đánh giá, giám sát nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang
Nguồn vốn ứng của Quỹ đầu tư phát triển: Đánh giá giám sát nguồn vốn ứng
của Quỹ là nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa trong việc tránh thất thoát nguồn vốn
và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả nên trong thời gian qua Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang đã chú trọng thực hiện công tác đánh giá giám sát nguồn vốn
ứng của Quỹ, công tác đánh giá giám sát nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang được thực hiện khá tốt nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, thủ
tục giúp cho Chủ đầu tư tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc giao dịch thanh
toán vốn ứng cho các công trình, dự án. Nó đã thực sự là một biện pháp tích cực để
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý vốn ứng của Quỹ đầu tư
phát triển. Bởi vì các khoản vốn NSNN khi được xuất quỹ ra khỏi Kho bạc nhà
nước dù là tạm ứng hay thanh toán khối lượng đều được kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của khoản vốn cũng như việc chấp hành định mức, đơn giá và các chính sách chế độ của nhà nước. Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả, sau khi úng vốn Quỹ tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn ủng đối với từng đơn vị đồng thời ban hành các văn bản gửi các đơn vị được ứng vốn với nội dung kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động, bố trí nguồn hoàn trả vốn Quỹ đầu tư
phát triển.
32
2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang
Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra, bám sát các dự án từ khâu
thẩm định dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án theo như phương án hoàn trả của
đơn vị để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành
nghiệp vụ Quỹ. Kết thúc năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban Kiểm soát Quỹ
tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự án được ứng vẫn trong năm, báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển: Trong những năm qua để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn tránh
thất thoát, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã tiến hành nhiều cuộc thanh kiểm
tra về việc phân bổ vốn và sử dụng vốn ứng ở các đơn vị. Nội dung thanh tra tập
trung vào các vấn đề như, thanh tra về xây dựng và ban hành các quy định về quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp, thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp (gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu; Vốn chủ sở hữu khác; Về lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, việc hạch toán lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận sau
thuế)); thanh tra các Quỹ của doanh nghiệp (gồm: Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự
phòng tài chính, Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản; Quỹ phúc lợi, khen thưởng, Quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp); thanh tra việc bảo toàn và phát triển vốn, thanh tra các khoản nợ phải trả
(gồm: thanh tra các khoản nợ vay, thanh tra các khoản phải trả người bán và người
mua trả tiền trước), thanh tra tài sản của doanh nghiệp (gồm: các tài sản thực có tại
doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác; các khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, các khoản phải thu ...) Từ năm 2021 – 2023, Quỹ Đầu tư phát triển đã tiến hành nhiều cuộc kiểm tra đánh giá giám sát nguồn vốn ứng tuy nhiên không phát hiện các sai phạm về sử dụng nguồn vốn, các
sai phạm về quy trình trình, các sai phạm về tiến độ thực hiện dự án. Trong năm 2021 Quỹ đầu tư phát triển đã tiến hành kiểm tra 11 dự án, năm 2022 là 27 dự án và năm 2023 là 34 dự án. Qua công tác kiểm tra 72 dự án trong tổng số các dự án đã
được ứng vốn của các đơn vị cho thấy, hoạt động thẩm định và ứng vốn của Quỹ Đầu tư phát triển đã dần tăng cường về quy trình và hầu hết các đơn vị được ứng
33
vốn từ Quỹ cũng đã thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
địa phương. Thực tế kể từ khi thành lập Quỹ đến nay, công tác nghiệp vụ quản lý
vốn ứng chưa có trường hợp nào vi phạm.
2.2.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của quản lý Qũy Đầu tƣ phát
triển tỉnh Bắc Giang
Với điểm mạnh, điểm yếu trên giải pháp để nâng cao quản lý QĐTPT tỉnh
Bắc Giang đó là khắc phục những hạn chế và tận dụng cơ hội phát triển vượt qua
thách thức.
Nhờ quản lý tốt QĐTPT đã góp phần đầu tư hiệu quả các dự án quan trọng giúp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đem lại hiệu quả kinh tế. Trong quá trình hoạt động quỹ không có nợ xấu, điều này khẳng định
đồng vốn cho vay mang lại kết quả tích cực, góp phần giảm áp lực về vốn cho nhu
cầu đầu tư của tỉnh và giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương, tạo điền để cho
việc chuyển hóa một phần hoạt động đầu tư của nhà nước sang cho toàn xã hội
nhằm thực hiện chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm nhà nước sẽ tập trung
đầu tư các dự án công trình quan trọng phục vụ lợi ích cộng đồng, đối với các dự
án, chương trình gắn với phát triển kinh tế xã hội theo địa bàn và có khả năng thu
hồi vốn thì việc đầu tư được xã hội hóa thông qua các kênh khác nhau và QĐTPT
của tỉnh là một hình thức.
Nhờ QĐTPT mà UBND tỉnh có thêm kênh để đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm
đáp nhu cầu cho mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo mục tiêu, chiến
lược phát triển kinh tế của địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt, sau khi có ý
kiến chấp thuận của HĐND tỉnh.
Nhờ QĐTPT của tỉnh đã hỗ trợ cho các nhà đầu tư đảm bảo đủ khả năng về tài chính để đầu tư vào các dự án trọng điểm của địa phương, thúc đẩy tiến độ thực hiện và hoàn thành các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hoạt động cho
vay đầu tư đảm bảo tuân thủ đúng quy định, đúng danh mục lĩnh vực cho vay đã được UBND tỉnh phê duyệt, dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng, chất lượng tín dụng đảm bảo, không có nợ gốc, nợ lãi quá hạn, các quy chế, quy trình công việc liên quan đến hoạt động cho vay được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo đầy đủ căn cứ để tổ chức thực hiện.
34
Bên cạnh những điểm mạnh trên, không thể không nói đến một số hạn chế
phát sinh trong quá trình quản lý QĐTPT.
Nguồn lực về vốn của quỹ còn hạn chế chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu.
Chất lượng nhân lực tham gia quản lý quỹ còn ít và thiếu kinh nghiệm chưa
đáp úng tốt khi chuyển sang hoạt động độc lập vẫn còn nhiều bỡ ngỡ trong việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ.
Nguồn lực về công nghệ thông tin khi trình độ công nghệ thông tin của quỹ
chưa thực sự tốt vẫn còn yếu trong công tác quản trị rủi ro và kết nối thông tin với
các tổ chức tín dụng khác.
Bị giới hạn về lĩnh vực cho vay đầu tư.
Hành lang pháp lý làm căn cứ cho tổ chức và hoạt động của QĐTPT địa phương đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện nên có nhiều quy định
pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ còn bất cập, thiếu căn cứ pháp
lý để tổ chức thực hiện các hoạt động của Quỹ.
2.3. Các kết luận qua phân tích thực trạng quản lý Quỹ Đầu tƣ phát
triển tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Cho đến nay khung pháp lý đối với việc thành lập và hoạt động của Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Bắc Giang về cơ bản đã được ban hành đầy đủ, tạo điều kiện cho
Quỹ tổ chức và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức bộ máy,
nhân sự đã được kiện toàn, cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc được trang bị
đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua số liệu thống kê về số lượng và
chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Quỹ đầ u tu phat riển tỉnh Bắc Giang với số lượng 20 cán bộ nhân viên đều có trình độ tử đại học trở lên với các chuyên ngành được đào tạo về kinh tế, tài chính kế toán và có kinh nghiệm trong công tác quản lý nguồn vốn thì đây là một trong những thuận lợi của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Giang vì có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ và chất lượng.
Công tác lập kế hoạch, phân bố kế hoạch và giao kế hoạch ứng vốn trong thời gian qua ở địa bàn tỉnh có những tiến bộ đáng kể, từ chỗ kế hoạch vốn hàng năm thường đến cuối quý I mới được giao cho các chủ đầu tư, và thường xuyên phải điều chỉnh nhiều lần thì những năm gần đây đã có những cải tiến đáng kể, kế
35
hoạch ứng vốn đã được giao vào đầu năm và không phải điều chỉnh nhiều trong năm.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn ứng qua hệ thống Kho bạc nhà nước được
KBNN tỉnh tiến hành thực hiện đối với các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh khá
tốt, nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, thủ tục giúp cho Chủ đầu tư tiết kiệm vốn phí và thời gian trong việc giao dịch thanh toán vốn cho các công trình,
dự án. Nó đã thực sự là một biện pháp tích cực để thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực quản lý vốn ngân sách của quỹ. Bởi vì các khoản vốn NSNN khi
được xuất quỹ ra khỏi Kho bạc nhà nước dù là tạm ứng hay thanh toán khối lượng
đều được kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của khoản vốn cũng như việc chấp hành định mức, đơn giá và các chính sách chế độ của nhà nước. Theo số liệu thống kê những năm qua thực hiện kiểm soát thanh toán, KBNN tỉnh Bắc Giang đã kiểm soát
tương đối chặt chẽ nhất là ở khâu kiểm tra thủ tục hồ sơ.
Công tác quyết toán vốn ngân sách từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
đã có những tiến bộ rõ rệt, từ chỗ chậm quyết toán, tồn đọng nhiều ở những năm
trước thì những năm gần đây tiến độ quyết toán nhanh hơn, nhất là từ khi tỉnh quan
tâm, đôn đốc chủ đầu tư quyết toán và tăng cường thêm cán bộ thẩm tra quyết toán,
các cán bộ được bố trí thẩm tra quyết toán cũng có chuyên môn về lĩnh vực hơn.
Các công trình hoàn thành bàn giao chưa được quyết toán đã dần được quyết toán
gần hết đảm bảo quy định về thời gian. Qua quyết toán cũng đã phát hiện những sai
sót và giảm vốn cho NSNN hàng tỷ đồng.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang vẫn còn một vài hạn chế. Mặc dù đã cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, bổ sung các văn bản đã ban hành cho phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển tuy
nhiên lại chưa ban hành văn bản hướng dẫn theo nhiệm vụ được giao. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021 - 2023 mặc dù công tác thu hồi vốn đã được cải thiện tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số đơn vị nợ quá hạn, chậm hoàn ứng gây khó khăn cho công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ, có những đơn vị nợ quá hạn lên tới cả năm. Với tình trạng đơn vị nợ quá hạn, chậm hoàn ứng là xuất phát từ việc
36
chưa có quy định cụ thể về thời gian được ứng tối đa là bao nhiêu và chế tài xử lý khi nợ quá hạn, chậm hoàn ứng là như thế nào. Nên đây cũng là một trong các điểm
còn bất cập trong cơ chế chính sách về quản lý nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát
triển cần được hoàn thiện trong thời gian tới. Tính công khai hóa, minh bạch trong
công tác quản lý nguồn vốn chưa được thực hiện một cách triệt để, khách quan, kịp thời. Chưa làm tốt khâu công khai thông tin minh bạch, khách quan và đặc biệt là
tính kịp thời, công tác thanh tra quản lý nguồn vốn chưa phát huy rõ vai trò thanh
tra, kiểm tra. Việc kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang chưa phát huy được vai trò, để uốn nắn, sửa kịp thời chỉ ra những thiếu sót và
chưa chủ động việc thực hiện thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển. Việc kiểm soát và thực hiện các chế tài xử phạt chưa thực sự nghiêm
minh vì vậy một số khâu trong quá trình quản lý nguồn vốn bị bỏ sót hoặc thực hiện
chưa đảm bảo quy định của pháp luật. Một số đơn vị trong một số dự án đã không
chấp hành nghiêm các quy định về quản lý đầu tư sử dụng vốn, dẫn đến tình trạng
phân bổ vốn đầu tư dàn trải, nợ đọng, kéo dài tiến độ thực hiện, gây lãng phí, thất
thoát trong đầu tư. kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy các công trình, dự án đều có
sai phạm sử dụng vốn, thanh toán khống, quyết toán sai so với khối lượng thực tế đã
thi công, đơn giá, định mức... gây thất thoát, lãng phí.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc tồn tại nhiều quy định khác nhau về quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư
phát triển của các Bộ, ngành, cồng kềnh phức tạp, chồng chéo, nội dung chưa rõ
ràng, chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện dẫn đến lúng túng trong thực hiện và triển khai
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư lúng túng, bị động trong quản lý. Một số dự án Quỹ
Đầu tư phát triển được triển khai thực hiện chưa tuân thủ trình tự, thủ tục, không đảm bảo được về nguồn vốn vẫn quyết định bố trí kế hoạch vốn đầu tư khi chưa có Quyết định đầu tư. Việc quản lý tạm ứng, thanh toán vốn chưa tập trung thống nhất vào một đầu mối, nhiều cơ quan cùng tham gia: Phòng tài chính kế hoạch, Kho bạc
nhà nước. Chức năng quản lý nhà nước và chức năng giám sát ứng vốn chưa được phân định rõ ràng, còn chồng chéo hoặc bị bỏ sót và chậm trễ trong quản lý, chẳng hạn, khâu thẩm tra, thẩm định tạm ứng, thanh toán, hoàn thành giai đoạn, quyết toán
công trình sau khi đã hoàn thành... Việc thanh tra quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển chưa thường xuyên, khâu xử phạt chưa nghiêm, chưa mang tính răn đe
37
chế tài xử phạt chưa thực sự nghiêm minh vì vậy một số khâu trong quá trình quản lý nguồn vốn bị bỏ sót hoặc thực hiện chưa đảm bảo quy định của pháp luật.
Năng lực quản lý trên địa bàn tỉnh đối với vốn của Quỹ Đầu tư phát triển còn
bất cập, chưa tạo ra tính nhất quán, đột phá trong quá trình đổi mới quản lý trên lĩnh
vực này. Năng lực của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án còn nhiều bất cập, hạn chế về mô hình và phương thức hoạt động trong hoạt động còn cứng nhắc, không phù
hợp với cơ chế thị trường. Công tác phối hợp của các phòng, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh trong triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách về quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển còn yếu, tổ
chức phân cấp thẩm định nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển mang tính hình thức hành chính, chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt vốn đầu tư chưa cao, thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư không đảm bảo dẫn tới nhiều quyết
định đầu tư thiếu căn cứ xác đáng.
2.4. Các giải pháp nhằm nâng cao quản lý Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc
Giang
2.4.1. Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ Đầu tƣ phát triển
Kiện toàn cơ cấu tổ chức: Mục tiêu cuối năm 2024 kiện toàn vai trò của Ban
kiểm soát trong việc thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động của
hội đồng quản lý, Ban Điều hành nhằm đảm bảo cho Quỹ Đầu tư phát triển hoạt
động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ đã được
ban hành. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tập trung công tác kiện toàn bộ
máy, sắp xếp lại bộ máy tổ chức đảm bảo dân chủ, khách quan, minh bạch, đoàn kết
và thống nhất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Quỹ trong giai đoạn mới trên cơ sở
xây dựng rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban với mục tiêu tinh gọn đầu mối,
cắt giảm số lượng, khắc phục tình trạng dàn trải về chức năng nhiệm vụ gắn với quá trình cơ cấu lại bộ máy, nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển. Để làm tốt giải pháp kiện toàn bộ máy Lãnh đạo Quỹ phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ nhân viên của Qu ỹ nhận thức
sâu sắc để tạo sự đồng thuận. Ngoài ra cân làm tốt công tác tư tưởng của cán bộ, nhân viên.
- Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ:
38
Năm 2025, Quỹ thực hiện rà soát bằng cấp, năng lực chuyên môn của từng cán bộ viên chức, người lao động đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức các cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng
cán bộ nghiệp vụ, tăng cường trách nhiệm của cán bộ và lãnh đạo các cấp, kiểm
điểm nghiêm túc những sai phạm của cán bộ, loại trừ những người không đủ năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm ra khỏi bộ máy. Mỗi cán bộ công nhân viên
phải đoàn kết để tạo thành sức mạnh tập thể, cùng gắn bó hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ
lẫn nhau trong công việc, xã hội và gia đình. Cần phát động những đợt thi đua lập
thành tích trong công việc, trong công tác xã hội, từ thiện để cùng xây dựng một tập
thể vững mạnh vừa giỏi về chuyên môn, vừa lành mạnh hoá trong đời sống vật chất và tinh thần. Khuyến khích cán bộ nhân viên và người lao động thực hiện tiết kiệm trong tiêu dùng cá nhân, tiết kiệm chi phí trong quá trình thực hiện chuyên môn,
nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, kết hợp ứng dụng công
nghệ trong hoạt động quản lý nguồn vốn, để đạt hiệu quả cao hơn nữa. Ứng dụng
công nghệ vào công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển cũng là một
trong những phương hưởng cần được triển khai quản lý nguồn vốn nói riêng và
quản lý hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển được hiệu quả.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ: quy định thống nhất cơ cấu tổ chức
của các quỹ phù hợp với tính chất, loại hình. Trong trường hợp xác định quỹ là đơn
vị sự nghiệp công lập, nên thống nhất cơ cấu tổ chức gồm có: hội đồng quản lý, ban
giám đốc và bộ máy giúp việc và vấn đề chế độ, chính sách đối với viên chức,
người lao đông của các quỹ. Nếu xác định quỹ là doanh nghiệp thì cơ cấu tổ chức sẽ
thực hiện theo các quy định của Luật doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên. Trường hợp xác định quỹ là một loại hình tổ chức mới thì cần
có quy định mới về cơ cấu tổ chức để tạo tính thống nhất giữa các quỹ hiện nay
2.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch
Kế hoạch nguồn vốn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển, do đó để quỹ hoạt động hiệu quả hơn, góp phần đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án công, giải quyết phát sinh thêm chi phí bồi thường, bồi thường cho các hộ dân còn ở xen cài trong các dự án nhà ở thuộc nhà nước quản lý cần phải đặc biệt chú ý tới giải pháp hoàn thiện công tác lập
kế hoạch.
39
Để hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển trước hết cần hoàn thiện quy trình lập kế hoạch cụ thể quy định rõ các mốc thời gian để
lập kế hoạch nguồn vốn, hoàn thiện các quy định, biểu mẫu, hồ sơ cũng như phân
công cụ thể cho từng phòng, ban cá nhân phụ trách. Trong quá trình lập kế hoạch
nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển cần quan tâm tới các căn cứ để lập kế hoạch. Lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển cần căn vào chiến lược, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính
trong từng giai đoạn phát triển của tỉnh, quy định về quản lý, phân cấp đầu tư hiện
hành. Lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển phải đảm bảo cụ thể hóa định
hướng, mục tiêu hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện công tác kế hoạch hóa và thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong nội dung lập kế hoạch nguồn vốn phải đảm
bảo đầy đủ các thông tin về cơ cấu nguồn vốn, số lượng, kế hoạch phân bổ và kế
hoạch sử dụng nguồn vốn.
2.4.3. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý
Để đổi mới cơ chế phân bổ vốn hợp lý ĐTPT tỉnh Bắc Giang cần xác định
việc vốn phải phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế và phù hợp với
quy hoạch đã được duyệt. Vì thế nên bảo đảm thực hiện cấp vốn theo hướng tập
trung vào các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như bố trí vốn phủ hợp cho
lĩnh vực bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng cơ sở cho các dự án mang tính cấp
bách, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
Đặc biệt đối với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đây là công việc khó
khăn, phức tạp, là vấn đề nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều
tầng lớp trong xã hội. Công tác quản lý nhà nước về đất đai còn yếu, chưa thực hiện
tốt công tác công bố, tuyên truyền và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chưa quản lý chặt chẽ và cập nhật kịp thời biến động đất đai nhất là chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vì thế, để công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, đảm bảo việc bàn giao mặt bằng để triển khai các công trình, dự án đúng
tiến độ, trên cơ sở tuân thủ pháp luật, ổn định lâu dài, các cấp các ngành của tỉnh cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong đó tập trung vào việc quản lý, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, công tác quản lý vốn theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm
40
pháp luật về quản lý đầu tư, chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong XDCB. Cơ cấu phân bỏ vốn
cần xem xét chú ý các vấn đề cơ bản sau: Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các
ngành, cho từng vùng hướng vào mục tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các ngành kinh tế. Trước hết là trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn, dịch vụ, công nghiệp. Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu
nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hoá đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm
dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy định cụ thể để khuyến khích thực
hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử
dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết hay huy động các nguồn vôn khác chỉ trông chờ vào vốn ngân sách, không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án trên địa bàn xã, huyện
vượt quá tổng mức đầu tư cho phép. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đảm
bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả, không sử dụng nguồn vốn sai
mục đích, trái với quy định. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ nguồn vố
vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
2.4.4. Tăng cƣờng công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy
định
Thu hồi nguồn vốn ứng đúng theo thời hạn quy định là một trong những giải
pháp và nghiệp vụ quan trọng nhằm đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả, ngoài ra việc thu hồi vốn ứng đúng thời hạn quy định cũng góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn của ĐTPT tỉnh Bắc Giang.
Trước khi đến hạn thu hồi vốn ứng 30 ngày, ĐTPT thông báo cho Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị ứng vốn theo quy định để sắp xếp nguồn
hoàn trả vốn ứng.
Gia hạn thu hồi vốn ứng: Đối với các dự án thực hiện châm tiến độ, chưa có nguồn hoàn trả vì các lý do khách quan, dự án gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, trường hợp Chủ tịch UBND huyện, thành phố, đơn vị ứng vốn có văn bản xin
gia hạn, Giám đốc Qũy ĐTPT xem xét, cho phép gia hạn, thời gian gia hạn tối đa 6 tháng. Trường hợp UBND các huyện, thành phố không hoàn trả, Qũy ĐTPT báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh dùng việc ứng vốn cho các dự án tiếp theo, đồng thời báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trừ bổ sung cân đối ngân sách và các biện pháp khác để xử lý. Thu hồi vốn ứng sử dụng không đúng mục đích: Căn cứ vào thông
41
báo sử dụng vốn ứng không đúng mục đích của Quỹ và kết luận của các CQNN có thẩm quyền, Qũy ĐTPT báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo bằng văn bản
cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị ứng vốn về khoản vốn ứng sử
dụng không đúng mục đích và số vốn ứng chưa sử dụng tại KBNN còn lại (nếu có);
Đồng thời, đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và đơn vị ứng vốn bố trí nguồn hoàn trả ngay số vốn đã ứng. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là sau 01 tháng
kể từ ngày ra văn bản thông báo. Trường hợp đơn vị không hoàn trả, Qũy ĐTPT báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý.
2.4.5. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý
nguồn vốn
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác quản lý của Qũy ĐTPT là hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn và thực hiện đúng theo các quy định của
pháp luật. Để đảm bảo công tác quản lý nguồn vốn hoạt động đúng nguyên tắc đó
thì giải pháp đặt ra là Qũy ĐTPT cần làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát.
Qũy ĐTPT tỉnh Bắc Giang cần kết hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố
để kiện toàn lực lượng thanh tra kiểm tra công tác đầu tư. Cán bộ thanh tra phải có
chuyên môn nghiệp vụ và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây
dựng, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và trung thực. Về thời
điểm thanh tra nên tổ chức thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Mỗi đơn vị ứng vốn cũng cần
tự kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào
cuối năm kế hoạch. Kiên quyết xử lý những vi phạm như tham ô lợi dụng chức
quyền làm thất thoát vốn, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng
công trình xây dựng
Bên cạnh đó, cần quy định cụ thể về trách nhiệm của chủ thể quản lý trong trường hợp quản lý, sử dụng quỹ không đúng mục đích, kém hiệu quả, gây thất thoát tải sản của quỹ. Bổ sung quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ thể quản lý trong trường hợp chủ thể quản lý gây thiệt hại. Thêm vào đó, cân có chế
tài mạnh hơn đối với những chủ thể gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của quỹ, có thể xem xét đến việc coi hành vì làm thất thoát tài sản của Qũy ĐTPT như hành vì thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nhà nước và sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Với những chế tài đủ mạnh như vậy, chắc chắn các
42
chủ thể quản lý quỹ sẽ có tỉnh thần trách nhiệm cao hơn, hạn chế việc tư lợi cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ.
Tính minh bạch trong quản lý Qũy ĐTPT cần phải được để cao. Bộ tài chính
cần ban hành văn bản quy định về chế độ kế toán đối với các Quỹ phát triển để đảm
bảo tính thống nhất và thuận lợi trong thanh tra, kiểm tra. Cần tăng cường quy định về trách nhiệm báo cáo, giải trình và công khai thông tin của cơ quan quản lý quỹ
nhằm đảm bảo khả năng giám sát của cơ quan nhà nước, các chủ thể đóng góp vào
quỹ cũng như các đối tượng thụ hưởng quỹ và tôn trọng quyền giám sát tối cao của
nhân dân đối với hoạt động tài chính công. Phải nâng cao ý thức trách nhiệm giúp
đỡ tạo điều kiện của các cấp cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện. Cần có các biện pháp, chế tài xử phạt đối với các trường hợp, các đơn vị không chấp hành nghiêm túc trong việc thực hiện dự án, sử dụng sai mục đích nguồn vốn từ Quỹ và
châm hoàn trả vốn mà nguyên nhân là do chủ quan, đơn vị không báo cáo rõ ràng.
Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống văn bản về quản lý nguồn vốn ngân sách của Qũy
ĐTPT nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát thanh tra.
2.4.6. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND các
cấp
Hiện nay, việc phân cấp trong đầu tư mạnh mẽ, rất nhiều dự án, công trình
UBND tỉnh giao cho các phòng, ban, ngành và UBND xã, thị trấn làm chủ đầu tư vì
vậy việc phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan là rất cần thiết để đảm bảo sự
phát triển chung của tỉnh. Các đơn vị liên quan có phối hợp nhịp nhàng thì những
vấn đề này sinh mới được giải quyết nhanh, triệt để đồng thời khắc phục những hạn
chế về thủ tục hành chính. Tuy nhiên để thực hiện được điều này không hề đơn
giản, trước hết UBND tỉnh cần ban hành các quyết định hướng dẫn về định hướng,
mục tiêu hoạt động đầu tư cho từng thời kỳ để các đơn vị có cái nhìn khách quan tổng thể. Đồng thời phân công nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị để không bị chồng chéo trong khâu quản lý, kiểm tra giám sát cũng như thực hiện các đơn vị cần có trách nhiệm hoạt động theo phương châm tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ đắc lực cho nhau vì sự nghiệp phát triển chung của toàn tỉnh. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị sẽ giúp giảm tối đa thời gian, nhân lực và chi phí cho mọi công việc.
43
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỂ XUẤT QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Đề xuất tổ chức thực hiện quản lý Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc
Giang
3.1.1. Bối cảnh ảnh hƣởng đến quản lý Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc
Giang
3.1.1.1 Một số nét khái quát về tỉnh Bắc Giang
a. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang
Vị trí địa lý, địa hình: Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt phía Tây Nam là Thủ đô Hà Nội. Bắc Giang nằm trên hành lang kinh tế Hà Nội –
Hải Phòng, Lạng Sơn - Nam Ninh (Trung Quốc), liền kề vùng kinh tế trọng điểm
của Miền Bắc.
Tỉnh Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.851,4 km². Tỉnh có 10 đơn vị hành
chính cấp tỉnh gồm: Thành phố Bắc Giang và 9 huyện, trong đó có 6 huyện miền
núi (Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang, Yên Dũng, Tân Yên), 01 huyện
vùng cao (Sơn Đông) và 02 huyện trung du, đồng bằng (Hiệp Hòa, Việt Yên). Trung
tâm tỉnh là thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính của tỉnh, cách Thủ đô Hà
Nội 50 km.
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xem
kẽ. Vùng trung du có đồng bằng xen kẽ chiếm 28% diện tích toàn tỉnh, bao gồm các
huyện: Hiệp Hoà, Việt Yên và thành phố Bắc Giang, vùng miền núi chiếm 72% diện
tích, bao gồm các huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và Lạng Giang, trong đó, một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên thế và huyện Sơn Động là vùng núi cao. Với đặc điểm địa hình đa dạng (cả đồng bằng, trung du và miền núi) là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học,
với nhiều cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
44
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang
Khí hậu: Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực
Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh,
mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và mùa Thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung
bình năm khoảng 230-240 C. Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho
sản xuất và đời sống. Lượng nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận
lợi cho canh tác, phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
Tài nguyên thiên nhiên: Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123.000 ha đất nông nghiệp, 110.000 ha đất lâm nghiệp, 66.500 ha đất đô thị, đất chuyển dùng và đất ở, còn lại khoảng 82.700 ha là các loại đất khác. tỉnh Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua với tổng chiều dài 347 km, lưu lượng lớn và có nước
quanh năm. Ngoài ra còn có hệ thống ao, hồ, đầm, mạch nước ngầm có trữ lượng khá lớn. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.
Về tài nguyên rừng: Bắc Giang hiện có khoảng 146.435,4 ha, trong đó, diện tích rừng đặc dụng là 14.093,3 ha, chiếm 9,6%; rừng phòng hộ có 18.879,9 ha,
45
chiếm 12,9%; rừng sản xuất 113.462,2 ha, chiếm 77,5% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Rừng ở Bắc Giang có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng, chống xói
mòn, rửa trôi, ngăn lũ ống, lũ quét và có vai trò phòng hộ đầu nguồn bảo vệ vùng hạ
du đồng bằng Bắc bộ. Bắc Giang cũng có tài nguyên khá phong phú về khoáng sản
vớ các loại: than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
Đặc điểm cư dân: Bắc Giang có khoảng 1,8 triệu dân và có trên 20 dân tộc
anh em cùng sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh chiếm đa số (88%), còn lại các dân
tộc thiểu số khác chiếm 12%. Bắc Giang là tỉnh có số dân đông thứ 12 so với cả
nước và có mật độ dân số bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả nước.
Trước đây, cư dân của Bắc Giang sống chủ yếu bằng nông nghiệp, song
trong những năm gần đây sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã diễn ra mạnh mẽ. Nhiều
khu, cụm công nghiệp được đầu tư, xây dựng và thu hút được các nhà đầu tư nước
ngoài đến Bắc Giang. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ
đang dần chiếm ưu thế, tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản trong cơ cấu kinh tế dần
thu hẹp. Ngành nông, lâm thuỷ sản hiện đang được tái cơ cấu và phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của phat triển. Cơ sở hạ
tầng giao thông, công nghệ thông tin, mạng internet tốc độ cao đảm bảo cho việc
liên lạc và đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Tính đến nay tỉnh Bắc Giang có 09 KCN đã được phê duyệt quy hoạch xây
dựng, trong đó: Có 08 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1.792,5 ha; 06 KCN đang hoạt
động. Điển hình như các khu CN Quang Châu, KCN Đình Trám, KCN Song khê-
Nội Hoàng, KCN Vân Trung các Khu công nghiệp được quy hoạch năm dọc theo Quốc lộ 1A mới Hà Nội - Lạng Sơn, đường tỉnh lộ 295, gán với các đô thị lớn, thuận lợi cả về đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không và các cảng sông, cảng biển. Trong vài năm trở lại đây, Bắc Giang trở thành một điểm sáng
trong top các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước.
Thu hút đầu tư năm 2023: 29 dự án trong nước, tổng vốn đầu tư 5.381 tỷ đồng, 97 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), tổng vốn đầu tư 1.539,5 triệu USD, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng trưởng ước đạt 13,45%, "đứng đầu cả
46
nước trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17,3%, nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,6% và dịch vụ tăng 6,6%.
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
a. Mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Công nghiệp là động lực chủ yếu cho tăng trưởng
gắn với phát triển không gian mới, đưa Bắc Giang trở thành một trong những trung
tâm phat triển công nghiệp của vùng, dịch vụ phát triển đa dạng, có bước đột phá,
nông nghiệp phát triển ổn định, theo hướng an toàn, chất lượng và hiệu quả. Kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức được phát huy, trở thành nhân tố chủ yếu đóng góp cho nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội được phát triển toàn diện và thuộc
nhóm tiên tiến của cả nước, đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của
nhân dân được nâng lên; mở rộng hợp tác, hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới,
xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững chắc. Đến năm 2030, Bắc Giang trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, quy mô GDP đứng trong nhóm 15 tỉnh,
thành phố đứng đầu cả nước và đứng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2025 đạt khoảng 15 -
16%, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 17 -18%/năm (công nghiệp tăng 18 -
19%/năm, xây dựng tăng 12 - 13%/năm); dịch vụ tăng 10 - 11%/năm; nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2-3%/năm.
Cơ cấu kinh tế năm 2023: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 66 -
67% (công nghiệp chiếm 60%); ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 6 - 7%; ngành dịch vụ chiếm 24 - 25% và thuế sản phẩm 2 - 3%. GDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 9.800 USD (giá hiện hành).
Đóng góp của năng suất nhân tổ tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế năm 2023 khoảng 50%. Tốc độ tăng năng suất lao đông bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 13%/năm, năm 2030 năng suất lao động bình quân đạt 475 triệu đồng
lao đông (giá hiện hành). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân trên
47
18%/năm. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2025 đạt trên 1,5 triệu tỷ đồng.
Khách du lịch năm 2023 đạt trên 7,5 triệu lượt người.
- Về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế: Chỉ số phát triển con người HDI đạt
0,85. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt trên 33%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1-1,5%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt trên 90%,
trong đó đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt khoảng 35 -40%.
- Về không gian và kết cấu hạ tầng:
Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 55 - 60%. Xây dựng, mở rộng thành phố Bắc
Giang theo hướng thông minh, đạt đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, chính trị, dịch vụ của tỉnh. Huyện Việt Yên, Hiệp Hòa trở thành thị xã; thị trấn Chũ mở rộng trở thành thị xã, thị trấn Vôi đạt đô thị loại IV. Có 8/9 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn
mới.
Hạ tầng đầu tư phát triển cơ bản theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng giao
vận tải thông suốt, an toàn; điện đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, nguồn
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo; hệ thống đê điều, hồ đập an
toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
Tăng cường quản lý về quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc tình hình,
không bị động, bất ngờ, thực hiện tốt phòng chống các thách thức an ninh truyền
thống, phi truyền thống, đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
b. Các đột phá phát triển
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và cải cách hành chính; trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách về phát triển vùng động lực, sản phẩm chủ lực; kết cấu hạ tầng, thu hút nhà đầu tư lớn, sản
xuất công nghiệp phụ trợ, cung cấp nguyên liệu đầu vào; chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động.
Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển, trong đó, tập trung vào hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô
48
thị, chuyển đổi số, … Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng cống hiến, vươn lên. Phát huy giá trị
văn hóa, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hỗ trợ, đầu tư tăng tỷ lệ
lao đông chất lượng cao trong cơ cấu lao động.
c. Tầm nhìn phát triển đến năm 2030
Đến năm 2030, Bắc Giang là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển toàn diện,
bền vững. Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sinh thái, tổ chức sản xuất với
các khu, cụm công nghiệp tập trung, chuyên nghiệp, dịch vụ phát triển đa dạng, hiện
đại, tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế; nông nghiệp sạch, chất lượng, hiệu
quả. Tổ chức không gian phát triển khoa học; hệ thống đô thị hiện đại, thông minh; khu vực nông thôn phát triển hài hòa; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, con người Bắc Giang. Giáo dục và đào tạo phát
triển; chăm sóc sức khỏe nhân dân và an sinh xã hội không ngừng được cải thiện,
tạo dụng cho người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. An ninh chính trị, quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
3.1.2. Phân công trách nhiệm của Qũy Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang
đến năm 2030
Để tiếp tục củng cố, chấn chỉnh, sắp xếp, cơ cấu lại QĐTPT phát triển an
toàn, lành mạnh, hiệu quả, hoạt động đúng mục tiêu, trong thời gian tới QĐTPT tỉnh
Bắc Giang cần đảm bảo các phương hướng nhiệm vụ. Cụ thể như sau :
Toàn thể cán bộ viên chức, người lao động thuộc Quỹ phải nâng cao ý thức
pháp luật, tuân thủ chấp hành các Quy định, quy chế của pháp luật và quy định nội
bộ của QĐTPT trong mọi hoạt động. Chủ tịch hội đồng Quỹ, Giám Đốc, Trưởng
ban kiểm soát nâng cao trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động tại
Quỹ, phổ biến, quán triệt tới tất cả cán bộ, nhân viên Quỹ và chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp phòng, chống, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động một cách có hiệu quả. Chỉ đạo rà soát toàn bộ các hoạt động nhằm
đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó phát hiện ngăn ngừa các vi phạm pháp luật.
Hội đồng quản lý Quỹ cần triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu
lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt. Giao cho phòng Tín dụng & QLVUT đôn đốc công tác thu hồi nợ, xử lý nợ, sử dụng dự phòng để xử
49
lý và đẩy nhanh tiến độ xử lý. Điều chỉnh tổ chức, hoạt động và tiếp tục thực hiện đúng quy định các văn bản sửa đổi bổ sung, đảm bảo hoạt động đúng tôn chỉ, mục
đích, tuân thủ nguyên tắc. Kịp thời báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ để trình UBND
tỉnh những trường hợp nợ xấu, nợ quá hạn. Phòng Kế hoạch tài chính chủ động cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo khả năng chỉ trả, khả năng thanh toán. Chấp hành đúng các quy định về ứng vốn, huy động, đảm bảo an toàn trong
hoạt động, quy định về phân loại nợ và các quy định khác.
Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì, phân công nhiệm vụ nhằm kiện toàn bộ máy
quản trị, điều hành, kiểm soát: Đào tạo, tự đào đào nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài
chính ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị... đảm bảo đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định nhằm hạn chế rủi ro vi phạm pháp luật trong hoạt động. Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy định nội bộ về quản trị, kiểm soát, điều hành,
các quy định nội bộ về hoạt động kế toán, ngân quỹ, kiểm soát đánh giá các rủi ro
có thể xảy ra để có các biện pháp ngăn ngừa, thực hiện nghiêm các yêu cầu, kiến
nghị, cảnh báo và kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan thanh tra các cấp, tổ
chức kiểm toán. Hạn chế tối đa tổn thất tài sản của QĐTPT. Chủ động phát hiện và
chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong hoạt động, xử lý ngay yếu kém
của hệ thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo nguyên tắc làm việc độc lập của cán bộ
kiểm soát. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà
nước về hoạt động QĐTPT đến thành viên, đến cộng đồng dân cư trên địa bàn; qua
đó tạo điều kiện để thành viên hiểu biết tích cực tham gia quản lý, giám sát hoạt
động của quỹ, khuyến khích thành viên thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối
với sự phát triển của quỹ. Chấp hành chế độ báo cáo và thực hiện tốt báo cáo giảm
sát qua mạng.
Giám đốc Quỹ chỉ đạo các phòng, ban đảm bảo báo cáo đúng, đủ, kịp thời tình hình số liệu theo quy định. Nghiêm cẩm tình trạng 2 hệ thống sổ sách tài chính, báo cáo để thực hiện các hành vi gian lận, vi phạm. UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo bổ sung đầy đủ nguồn vốn điều lệ Quỹ để đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động. nguồn
vốn để bổ sung vốn điều lệ có thể từ nguồn vượt thu hàng năm của ngân sách tỉnh, nguồn thu hồi vốn quản lý ủy thác, tiền sử dụng đất, hoặc tiền thu hồi vốn từ các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh đó, giám sát xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ điều hành về hoạt động ứng vốn và thu hồi vốn ứng... để chuẩn hóa các hoạt động nghiệp
50
vụ, giảm thiểu rủi ro trong úng vốn do việc điều hành xảy ra. Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ, trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận chức năng chuyên môn, hoàn thiện các quy trình quản lý nghiệp vụ để đáp ứng
được yêu cầu mở rộng đầu tư ph'at triển của Quỹ.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Quỹ đáp ứng với yêu cầu hoạt động ngày càng cao của Quỹ và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, xây dựng chế
độ đãi ngộ cán bộ phù hợp để thu hút được người tài và tâm huyết làm việc trong
lĩnh vực này. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với QĐTPT
trong đó tập trung vào các nội dung :
Thực hiện rà soát các văn bản, quy định có liên quan đến mục tiêu, điều lệ hoạt động của Quỹ, mô hình tổ chức bộ máy, nguồn thu, nhiệm vụ chỉ của quỹ, chế
độ tài chính, kế toán, mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, tiền lương, phụ cấp, tiền
thưởng, phân phối chênh lệch thu, chỉ quỹ... để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của QĐTPT để cơ cấu lại, sáp nhập,
dừng hoạt động hoặc giải thể đổi với các quỹ trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối
tượng phục vụ, không có khả năng độc lập về tài chính tự cân đối thu chi, hoạt động
không hiệu quả hoặc trùng nguồn thu, nhiệm vụ chỉ với ngân sách nhà nước. Kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo quản lý, sử dụng
nguồn lực của quỹ có hiệu quả, công khai, minh bạch; nâng cao tính độc lập và khả
năng tự cân đối quỹ, hạn chế bao cấp từ ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác
quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của QĐTPT, thực hiện nghiêm chế
độ công khai toàn diện, rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính, xử lý nghiêm các
vi phạm theo quy định của pháp luật, trong đó quan tâm thực hiện đúng trình tự, thủ tục sử dụng nguồn quỹ, đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại quỹ bắt buộc theo quy định.
3.2. Kiến nghị
Để góp phần giúp QĐTPT hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, xin kiến nghị, đề xuất một số vấn đề sau:
Thứ nhất, Hội đồng quản lý Quỹ cần chỉ đạo, giám sát hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý QĐTPT. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà
51
nước chuyên ngành như NHNN, Bộ tài chính nên có các quy định về quy trình, thủ tục hoạt động của các quỹ, về chế độ bảo mật thông tin, cung cấp thông tin, ... để
Quỹ hoạt động đồng bộ, thống nhất. Trong đó, quy định rõ Bộ, Ngành hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn;
UBND cấp tỉnh quy định tổ chức và hoạt động và quản lý quỹ trên địa bàn. Trên cơ sở tổng kết đánh giá, kiến nghị đề xuất của các địa phương, các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt
động của các Quỹ, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện khung pháp lý thống nhất
quản lý và sử dụng Quỹ phát triển. Đây là một phần ngân sách địa phương đưa ra
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nên cũng cần phải được phản ánh trong hoạt động kinh tế - xã hội, tài chính ngân sách để cơ quan có thẩm quyền, nhân dân theo dõi, giám sát.
Thứ hai, UBND tỉnh cần có cơ chế quản lý phù hợp với loại hình của
QĐTPT. Ý nghĩa và vai trò của QĐTPT rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương nên Luật NSNN mới tập trung điều chỉnh những vấn đề
về tài chính như: lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với
phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, chế độ báo cáo kế hoạch tài chính và quyết
toán thu, chỉ với Bộ tài chính đổi với cơ quan quản lý quỹ do Trung ương quản lý,
với Sở tài chính đối với cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản lý. Vấn đề loại
hình, cơ cấu tổ chức, quản lý người làm việc tại quỹ hiện nay chưa được quy định
chung thống nhất mà quy định trong từng văn bản, cụ thể là trong quy chế tổ chức
và hoạt động của từng quỹ.
Thứ ba, việc xác định loại hình tổ chức của quỹ là căn cứ để lựa chọn hệ
thống văn bản điều chỉnh mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự,
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của các bộ, ngành, cơ quan được phân công làm việc tại quỹ. Hiện nay, những vướng mắc phát sinh trong quản lý, tổ chức và hoạt động chủ yếu là do chưa xác định cụ thể loại hình quỹ. Cách thức thành lập, cơ cấu tổ chức, đội ngũ lãnh đạo, quản lý có thể tương tự quy định áp
dụng với các đơn vị sự nghiệp công lập. Trước hết, các quỹ thành lập theo trình tự, thủ tục của đơn vị sự nghiệp công lập, không thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh như các doanh nghiệp. Cơ quan quản lý xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập. Người làm việc trong các quỹ, nhất là các vị trí quản lý hầu hết là công chức, viên chức được cơ quan quản lý phân công công tác. Mục đích
52
hoạt động của các quỹ không vì mục tiêu lợi nhuận mà thông qua hỗ trợ tài chính, cho vay ưu đãi (thực chất là biện pháp hỗ trợ tải chính) để phục vụ chính sách phát
triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Như vậy, nếu không xác định
quỹ là một trong những tổ chức nêu trên thì có thể hiểu đây là một loại hình tổ chức
mới. Tuy nhiên, các văn bản quy định về quỹ dưới góc độ là một tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ lại chưa được quy định đầy đủ, thống nhất. Luật tổ chức Chính
phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản về tổ chức bộ máy nhà
nước chưa có quy định về loại hình này. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn
cho việc tạo lập cơ chế quản lý phù hợp.
53
KẾT LUẬN
Qũy Đầu tư phát triển của tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho
sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền bền vững, thực hiện chính sách xã hội,
đảm bảo quốc phòng và an ninh là một trong những công cụ để nhà nước quản lý và
điều tiết nền kinh tế, thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế tại địa phương.
Công tác quản lý nguồn vốn của QĐTPT trong thời gian qua đã đạt được
những thành tựu nhất định, đảm bảo khá tốt các quy định của pháp luật đối với quản
lý nguồn vốn của Quỹ, đã tạo những điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang, từng bước xây dựng và phát triển Bắc Giang ngày càng giàu đẹp.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý QĐTPT tỉnh Bắc
Giang vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập đang cản trở sự phát triển nhiều mặt của địa
phương. Những tồn tại này cần quan tâm nghiên cứu nhiều giải pháp để tháo gỡ
trong thời gian tới. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
QĐTPT tỉnh Bắc Giang cho thấy quản lý Quỹ bao gồm các nội dung chủ yếu như:
lập kế hoạch ứng vốn, thực hiện ứng vốn và quản lý vốn ứng của QĐTPT tỉnh Bắc
Giang; đôn đốc thu hồi và quyết toán vốn ứng. Từ nghiên cứu cơ sở thực tiễn trong
và ngoài nước về quản lý vốn ứng đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho QĐTPT
tỉnh Bắc Giang.
Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác quản lý QĐTPT tỉnh Bắc Giang.
Thứ nhất, Về công tác xây dựng kế hoạch: Đây là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý QĐTPT tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua công tác lập
kế hoạch của Quỹ được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục của pháp luật và điều
lệ quy chế hoạt động của QĐTPT về công tác lập kế hoạch nguồn vốn ứng.
Thứ hai, công tác tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn: công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn là một trong những quy trình, nội dung quan trọng trong công tác
triển khai kế hoạch nguồn vốn nói chung và công tác quản lý nguồn vốn của QĐTPT. Làm tốt công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn được phân bố đúng đối tượng sử
dụng đúng mục đích nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả góp phần thúc đẩy ph'at triển kinh tế xã hội của địa phương.
54
Về công tác ứng vốn của QĐTPT được thực hiện theo đúng các trình tự đã được phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc giải ngân nguồn vốn ứng kịp thời và đúng quy
định. Công tác thu hồi, quyết toán vốn là một trong những nội dung và nhiệm vụ
quan trọng nhằm đảm bảo toàn nguồn vốn của QĐTPT tỉnh Bắc Giang. Trong thời
gian qua công tác thu hồi vốn ứng của QĐTPT tỉnh Bắc Giang thực hiện tương đối tốt cụ thể Quỹ đã ban hành nhiều văn bản và làm việc với nhiều đơn vị để đôn đốc
thu hồi vốn đến hạn. Công tác quyết toán nguồn vốn của QĐTPT tỉnh Bắc Giang đã
được thực hiện theo đúng quy định về hồ sơ, quy trình và thủ tục.
Thứ ba, công tác đánh giá, giám sát nguồn vốn ứng của QĐTPT là nhiệm vụ
quan trọng và có ý nghĩa trong việc tránh thất thoát nguồn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả nên trong thời gian qua đã chú trọng thực hiện khá tốt nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, thủ tục giúp cho Chủ đầu tư tiết kiệm chi phí
và thời gian trong việc giao dịch thanh toán vốn ứng cho các công trình, dự án.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra QĐTPT. Trong những năm qua để đảm
bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn tránh
thất thoát, QĐTPT tỉnh Bắc Giang đã tiến hành nhiều cuộc thanh kiểm tra về việc
phân bổ vốn và sử dụng vốn ứng ở các đơn vị. Tuy nhiên không phát hiện các sai
phạm về sử dụng nguồn vốn, các sai phạm về quy trình, các sai phạm về tiến độ
thực hiện dự án. Để nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của QĐTPT.
Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn vốn
của QĐTPT tỉnh Bắc Giang đó là:
Một là, kiện toàn bộ máy hoạt động của QĐTPT: Kiện toàn cơ cấu tổ chức;
nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ; hoàn thiện hệ thống quản trị nội
bộ.
Hai là, hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn.
Ba là, đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý.
Bốn là, tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy định.
Năm là, nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn.
Sáu là, tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND các cấp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ tài chính Việt Nam (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
3. Bộ tài chính Việt Nam (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước, Hà Nội.
4. Bộ tài chính Việt Nam (2017), Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 18/1/2017 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước,
Hà Nội.
5. Bộ tài chính Việt Nam (2017), Thông tư số 39/2017/TT-BTC ngày
01/3/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước, Hà Nội.
6. Chính phủ Việt Nam (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
Quy định vốn tiết và hướng thi hành Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.
7. Chính phủ Việt Nam (2017), Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày
21/12/2017 Quy định vốn tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước,
Hà Nội.
8. Đặng Văn Du (2017 ), Giáo trình quản lý vốn NSNN, NXB tài chính, Hà
Nội.
9. Nguyễn Xuân Điển (2014), Giáo trình Quản trị học, Nhà xuất bản tài
chính, Hà Nội.
10. HĐND tỉnh Bắc Giang (2017), Nghị quyết số 33/2017 ngày 8/12/2017 ban hành quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm nguồn thu, nhiệm vụ vốn cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025, Bắc Giang.
11. Nghiêm Thị Thu Trang (2019), Tăng cường quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
12. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Hà Nội.
13. Quốc Hội Việt Nam (2002), Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002,
Hà Nội.
14. Quốc Hội Việt Nam (2003), Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Hà Nội.
15. Trường Đại học kinh tế Quốc dân (2001), Khoa học quản lý, Hà Nội.
16. UBND tỉnh Bắc Giang (2011), quyết định về Về việc phê duyệt phương
án tổ chức bộ máy và Cơ chế tài chính của Quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
17. UBND tỉnh Bắc Giang (2023), Báo cáo quyết toán NSNN tỉnh giai đoạn
2021 -2025 của UBND tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
18. UBND tỉnh Bắc Giang (2023), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, Bắc Giang.
PHỤ LỤC

