
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------
LÂM THỊ BẠCH TUYẾT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
M số: 9140114
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2025

Công trình đ được hoàn thành
tại Khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐOẠT
2. PGS.TS. NGUYỄN NHƯ AN
Phản biện 1: ..........................................................................................................
Phản biện 2: .........................................................................................................
Phản biện 3: ..........................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
1
Lâm Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Thị Hoàng Yến (2022). Một số biện pháp huy động cộng đồng tham
gia giáo dục trẻ mầm non tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tạp chí Giáo chức, (183), 38-41.
2
Lâm Thị Bạch Tuyết (2022). Phát triển năng lực sư phạm cho sinh ở Trường Đại học Trà Vinh - Nhiệm vụ và
giải pháp. Tạp chí Giáo chức, (185), 94-96.
3
Lâm Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Như An, Dương Thị Thanh Thanh (2022). Phát triển kỹ năng sư phạm
trong đào tạo giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện
nay. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay, (tr.126). NXB Đại học Vinh.
4
Lâm Thị Bạch Tuyết (2024). Theoretical Issues of Training Pedagogical Competency for Students
Majoring in Primary Education at Universities to Meet Output Standards. South Asian Research
Journal of Humanities and Social Sciences, (4), 177-186.
5
Lâm Thị Bạch Tuyết (2024). Pedagogical Business Training Activities for Majors in Primary Education
Students from a Management Perspective: A Quantitative Survey. Middle East Research Journal of
Economics and Management, 4(5), 135-146.
6
Lâm Thị Bạch Tuyết (2024). Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên ngành Giáo dục tiểu học các trường đại học vùng Đồng Bằng sông Cửu Long. Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt, (13).
7
Vương Kim Thành, Lâm Thị Bạch Tuyết (2025). Mô hình thực hành sư phạm trong chương trình đào
tạo giáo viên tiểu học ở New Zealand và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Conference on Education
and Training for Sustainability, (Tra Vinh University, Vietnam, March 14, 2025).

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục Việt Nam trong quá trình đổi mới mạnh mẽ để đảm bảo phát triển hài hòa kinh tế - xã
hội, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) về: “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [2], việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)
không chỉ là yêu cầu cấp bách mà còn là động lực quan trọng để Việt Nam phát triển bền vững, theo kịp yêu
cầu của thời đại. Trong bối cảnh đó các trường đại học (TĐH) đào tạo sinh viên (SV) ngành giáo dục tiểu
học (GDTH) cần chuyển biến mạnh mẽ về chương trình, phương pháp dạy và ứng dụng công nghệ, gắn kết
với thực tiễn để đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) có đủ năng lực, phẩm chất theo yêu cầu giáo dục.
1.2. Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo Nghị quyết 88/2014/QH13, hướng tới
đổi mới toàn diện giáo dục, tập trung vào người học, phát triển phẩm chất và năng lực, đòi hỏi đội ngũ
GVTH phải có năng lực sư phạm toàn diện, phát triển được phẩm chất và năng lực học sinh (HS). Bậc tiểu
học là nền tảng của nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực nên GVTH cần được đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ sư phạm (NVSP). Do đó, các TĐH đào tạo SV ngành GDTH cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) cho SV kết hợp hài hòa lý thuyết, thực hành, nhằm phát triển kỹ năng
dạy học, quản lý (QL) và tổ chức lớp học giao tiếp sư phạm và xử lý tình huống sư phạm. Đảm bảo yêu cầu
này cũng là cách để thực hiện chuẩn đầu ra (CĐR) của ngành GDTH, trong đó nhấn mạnh phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp và năng lực sư phạm vững vàng.
1.3. Hoạt động RLNVSP ở TĐH giữ vai trò quan trọng trong đào tạo SV sư phạm, là quá trình giúp
SV hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp gắn lý thuyết với thực tiễn, chuẩn bị cho công việc
giảng dạy ở trường phổ thông, giúp SV tốt nghiệp ở các TĐH đạt CĐR về năng lực chuyên môn và năng lực
NVSP. Hoạt động RLNVSP của SV chịu tác động của nhiều yếu tố như chương trình đào tạo (CTĐT), nội
dung và phương pháp dạy các học phần NVSP, trình độ và phương pháp giảng dạy (PPGD), năng lực
RLNVSP cho SV của người GV, cũng như cơ chế, chính sách QL đào tạo nói chung và QL hoạt động
RLNVSP của TĐH, những yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, mầm non. Hoạt động RLNVSP cho SV
đạt CĐR là một thành tố của CTĐT giáo viên, do đó phải được thiết kế, triển khai dựa trên CĐR về năng lực
NVSP, từ đó tạo nên hệ thống học phần, hoạt động thực hành, kiến tập, thực tập và bổ trợ nhằm hỗ trợ SV
đạt được mục tiêu đào tạo.
1.4. Trong bối cảnh đó, QL hoạt động RLNVSP đóng vai trò then chốt đảm bảo chất lượng đào tạo và
đạt CĐR của chương trình. Theo Luật Giáo dục 2019 và Nghị quyết 29-NQ/TW (2013), giáo viên phải có
năng lực sư phạm vững vàng [2], để thực hiện thành công yêu cầu đổi mới trong giáo dục. QL hoạt động
RLNVSP hiệu quả giúp SV không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng thực hành dạy học, đạo
đức nghề nghiệp và xử lý tình huống sư phạm trong môi trường thực tế. Bên cạnh đó, QL hoạt động
RLNVSP còn tăng cường sự kết nối giữa TĐH với các trường phổ thông, tạo điều kiện cho SV thực hành
giảng dạy và nhận phản hồi kịp thời. QL hoạt động RLNVSP tại các TĐH có vai trò quan trọng nâng cao
chất lượng đào tạo SV ngành GDTH, thỏa mãn CĐR của chương trình, [77].

2
1.5. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện có 05 TĐH đang đào tạo ngành GDTH, góp
phần then chốt vào phát triển nguồn nhân lực giáo dục địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động
QL RLNVSP tại các TĐH trong khu vực còn nhiều bất cập như CTĐT thiếu linh hoạt, còn nặng về lý thuyết,
chưa tạo nhiều cơ hội thực hành cho SV; cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ dạy - học nghiệp vụ còn hạn chế;
mối liên kết giữa TĐH và trường phổ thông còn lỏng lẻo; hoạt động phản hồi, cải tiến chất lượng còn mang
tính hình thức và chưa có cơ chế đồng bộ (Nguyễn Văn Toàn, 2022; Lê Thị Mỹ Dung, 2023) [77]. Hiện nay,
tại nhiều TĐH đào tạo GV, đặc biệt ở vùng ĐBSCL, chưa hình thành được mô hình QL hoạt động RLNVSP
mang tính hệ thống, gắn với CĐR và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (Trần Thị Thu Hằng, 2021; Phạm
Đức Quang, 2023; Nguyễn Thị Thu Thủy, 2020; Nguyễn Văn Dũng, 2021) [78], [79], [80], [81]. Trong các
mô hình QL, mô hình PDCA (Plan - Do - Check - Act) là phù hợp với đặc thù hoạt động RLNVSP qua chu
trình, khả năng cải tiến liên tục và tích hợp cơ chế phản hồi - điều chỉnh thường xuyên. Mô hình này vừa hỗ
trợ QL RLNVSP theo hướng đảm bảo chất lượng vừa có thể kết nối hiệu quả với các công cụ kiểm định theo
thông lệ quốc tế (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2020; Nguyễn Văn Dũng, 2021) [80], [81]. Tuy nhiên, đến nay vẫn
còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về thực trạng QL RLNVSP theo tiếp cận CĐR, nhất là
trong bối cảnh các cơ sở đào tạo triển khai chuẩn CTĐT theo Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT. Điều này
cho thấy nhu cầu cấp thiết trong việc xây dựng và thử nghiệm mô hình QL phù hợp với bối cảnh đổi mới và
hội nhập giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học tại các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng
chuẩn đầu ra” để nghiên cứu. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH đáp ứng yêu
đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn , đề tài đề xuất một số biện pháp QL theo mô hình PDCA vào
QL hoạt động RLNVSP cho SV ngành GDTH đáp ứng CĐR của CTĐT giáo viên về năng lực NVSP của SV
tốt nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng RLNVSP cho SV ngành GDTH và nâng cao chất lượng đào tạo
GVTH tại các TĐH vùng ĐBSCL.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động RLNVSP cho SV ngành GDTH đáp ứng CĐR.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành GDTH tại các TĐH vùng
ĐBSCL đáp ứng CĐR.
4. Giả thuyết khoa học: Hoạt động QL RLNVSP cho SV ngành GDTH tại các TĐH vùng ĐBSCL
hiện nay còn hạn chế về tính hệ thống, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tiễn và CĐR. Vận dụng mô hình
PDCA trong QL hoạt động RLNVSP như: lập kế hoạch dựa trên CĐR, tổ chức thực hiện gắn với thực tiễn,
kiểm tra – đánh giá và điều chỉnh – cải tiến thường xuyên. Qua đó góp phần nâng cao tính hệ thống và hiệu
quả QL RLNVSP đáp ứng CĐR cho SV ngành GDTH tại các TĐH vùng ĐBSCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động RLNVSP và QL hoạt động RLNVSP cho SV ngành
GDTH ở các TĐH đáp ứng CĐR.