TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN PHAN THỊ HẢI LÝ

QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG – ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu tài chính tại Kênh

truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng

đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là công trình nghiên cứu độc lập

do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn

chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội

dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp

lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Phan Thị Hải Lý

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã

nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn vô cùng quý báu từ Tiến sĩ Nguyễn

Đức Tĩnh, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Công đoàn.

Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của các đồng

nghiệp tại Kênh truyền hình VTC14 trong quá trình thu thập dữ liệu để phân

tích và làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.

Tôi cũng nhận được sự động viên, giúp đỡ của Phó giám đốc phụ trách

Kênh truyền hình VTC14, nhà báo Hoàng Trọng Hiếu đã động viên và tạo

mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Ngoài ra, sự ủng hộ về mặt tài chính và động viên tinh thần từ những

người thân trong gia đình cũng là động lực to lớn giúp tôi vượt qua nhiều giai

đoạn khó khăn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Đức Tĩnh,

người hướng dẫn khoa học của tôi; xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các

bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình vì đã luôn hỗ trợ, động viên

tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu vừa qua.

Trân trọng!

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

5. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................................... 6

1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 6

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................ 6

1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính .............................................. 7

1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................... 8

1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 9

1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công

lập ...................................................................................................................... 11

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 11

1.2.2. Nguyên tắc............................................................................................... 11

1.3. Nội dung quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ............. 13

1.3.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 13

1.3.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 14

1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 16

1.3.4. Kiểm tra, thanh tra quản lý thu tài chính ................................................ 19

1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công

lập ...................................................................................................................... 21

1.4.1. Chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 21

1.4.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................. 22

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính tại đơn vị sự

nghiệp công lập ................................................................................................ 22

1.5.1. Các nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 22

1.5.2. Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 25

1.6. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình và bài

học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .............. 26

1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình ........... 26

1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ........................ 30

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 32

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH

TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA,

PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ....... 33

2.1. Khái quát về Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ........... 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 33

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 40

2.1.4. Kết quả một số hoạt động ....................................................................... 41

2.1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính ........................... 44

2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 50

2.2.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 50

2.2.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 52

2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 55

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu tài chính ............................................................. 62

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 63

2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 63

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 65

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 69

Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN

HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ

CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ĐẾN NĂM 202570

3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 70

3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất dịch vụ ............................. 70

3.1.2. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính ....................................... 72

3.2. Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống,

giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC .................................................................................................... 74

3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính .......................... 74

3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng cường

hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ ......................................... 75

3.2.3. Hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu

tài chính ............................................................................................................. 84

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài chính ............................ 86

3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính ........................................................ 87

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCCVN: Cán bộ công chức viên chức

ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập

KBNN: Kho bạc nhà nước

NSNN: Ngân sách nhà nước

SNCL: Sự nghiệp công lập

TSCĐ: Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017-2019 44

Bảng 2.2. Ngân sách nhà nước đặt hàng Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn

2017 - 2019 ........................................................................................ 58

Bảng 2.3. Doanh thu của Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017 - 2019 ..... 60

Bảng 3.1. Giá quảng cáo trung bình của các kênh truyền hình năm 2020 ........ 82

Sơ đồ 2.1 Quy trình lập kế hoạch tài chính ........................................................ 53

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động báo chí, trong đó có truyền hình, gắn liền với sự phát triển

của lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong

thời đại ngày nay. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế hội nhập

kinh tế quốc tế của đất nước, báo chí nước ta đã phát triến mạnh mẽ về mọi

mặt. số lượng các ẩn phẩm báo chí tăng lên nhanh chóng, nội dung ngày càng

đa dạng đề cập đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, thể loại, hình thức

trình bày ngày càng phong phú.

Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp to lớn của báo chí vào việc thông

tin đến đông đảo khán giả cả nước về đường lối, chủ trương chính sách của

Đảng, pháp luật và Nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, tham gia đấu tranh

chống tham nhũng, tiêu cực.„thì hoạt động báo chí cũng còn có những mặt

yếu kém: xu hướng “thương mại hoá” giật gân, câu khách; thông tin thiếu tính

định hướng, không chính xác, sai sự thật gây tác động xấu đối với dư luận xã

hội có chiều hướng gia tăng ở một bộ phận các cơ quan báo chí. Đặc biệt, đối

với những loại hình báo chí có vị trí đặc biệt như truyền hình, sự tham gia

điều tiết của Nhà nước là rất cấp thiết để tạo môi trường phát triển lành mạnh,

nâng cao tính chất “sự nghiệp công” của phương tiện truyền thông chủ lực

này, đồng thời thúc đẩy ngành “kinh tế truyền hình” phát triển.

Trong bối cảnh đó, với vị trí là một cơ quan báo chí thuộc Đài Tiếng nói

Việt Nam, phạm vi hoạt động trên phạm vi cả nước, với cả 3 loại hình báo

hình, báo in và báo điện tử, được nâng tầm và được định hướng phát triển rõ

ràng với Nghị định 132/NĐ -CP và Quyết định 752/QĐ-TTg, Đài truyền hình

Kỹ thuật số VTC phải thực hiện tốt chức năng của một trung tâm cơ quan báo

chí đa phương tiện, thông tin chiển lược tin cậy, một “ngân hàng tin tức” cung

cấp thông tin toàn diện, đúng định hướng đáng tin cậy về tình hình trong

nước, quốc tế cho khán giả cả nước và cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc

trên các loại hình thông tin báo hình, báo in và báo điện tử; làm tốt công tác

2

thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Đảng và Chính phủ,

thông tin đáp ứng các nhu cầu của các cơ quan nghiên cứu và hoạch định

chính sách; thông tin đối ngoại...

Để thực hiện được tốt chức năng đã được Nhà nước giao trong thời kỳ

mới, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC rất cần sự quan tâm đầu tư của Nhà

nước không chỉ về nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đào tạo

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đổi mới về mô hình tổ chức mà còn là tạo cơ chế

để Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có thế phát huy nội lực, khai thác tiềm

năng sẵn có để phát triển, trở thành cơ quan báo chí tầm quốc gia có sức mạnh

và sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện hoạt động của

ngành báo chí, phù hợp với chủ trương quy hoạch báo chí quốc gia, nhằm làm

cho Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC vượt qua những thách thức, khai thác

những cơ hội phát triển, thực hiện tốt nhiệm vụ của một cơ quan báo chí lớn

trực thuộc của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Truyền hình ngày nay không chỉ giới hạn ở mục đích là kênh thông tin,

cung cấp các thông tin liên quan đến các vấn đề về kinh tế, chính trị xã hội.

Truyền hình đã trở thành một trong những công cụ để con người giải trí, học

tập, giao lưu và kết nối với cộng đồng trong nước và thế giới. Không những

thế, truyền hình còn là một công cụ để doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản

phẩm đến với khách hàng mục tiêu. Vì lẽ đó, lĩnh vực truyền hình đã trở

thành một trong những ngành có sự đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát

triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.

Nằm trong xu hướng hội nhập với thế giới, ngành truyền hình Việt Nam

đã cho thấy có những bước phát triển và sự thay đổi đáng kể về quy mô lẫn

chất lượng nội dung trong những năm qua. Xóa bỏ thế độc quyền, xã hội hóa

truyền hình tại Việt Nam đã tạo bước tiến cho các doanh nghiệp, nhiều giới đầu

tư đã lấn sân vào lĩnh vực truyền hình như một cuộc chơi vì lợi nhuận. Có thể

thấy, lợi nhuận từ ngành truyền hình đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu

tư. Hàng loạt kênh truyền hình mới ra đời, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng

3

cao của khán giả, mặt khác tạo ra hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, từ đó dẫn đến

cạnh tranh gay gắt về thị phần giữa các kênh truyền hình là điều tất yếu.

Mỗi kênh truyền hình tự chọn cho mình một định hướng nội dung để thu

hút khán giả và xác định phân khúc thị trường riêng để phát triển. Tuy nhiên,

trong số gần 200 kênh truyền hình tại Việt Nam ở cấp Trung ương và địa

phương có quá nhiều kênh giải trí tổng hợp, thiếu những thông tin chuyên biệt

dành cho những đối tượng chuyên biệt. Hiện nay, cả nước có 10 kênh truyền

hình thiết quốc gia, nhiều kênh truyền hình chuyên biệt trong đó có Kênh

truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng

VTC14. Đây là Kênh thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước về thiên tai, thảm họa, hiểm họa để phục

vụ nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ những thiệt hại về người và của do thiên

tai, thảm họa gây ra, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thành lập từ năm 2009, trên cơ sở Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày

16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia

phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; và Quyết định số 484/QĐ-

BTTTT ngày 15/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban

hành kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-

TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ về Chiến lược Quốc gia

phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.

Sứ mệnh: tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước về phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Phổ biến và đào tạo

trực tiếp trên truyền hình các kỹ năng, kiến thức khoa học kỹ thuật về phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về các

công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng.

Hiện nay, Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa

phục vụ cộng đồng VTC14 phát sóng toàn quốc trên tất cả các hạ tầng truyền

dẫn phát sóng của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và trên các hạ tầng

4

truyền hình trả tiền quốc gia. Với thời lượng phát sóng 24 giờ/ngày, trong đó

6 giờ sản xuất, phát sóng mới và 18 giờ khai thác phát lại.

Là một Kênh Truyền hình chuyên biệt được đặt tại một Đài Truyền hình

tầm cỡ quốc gia – Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Kênh truyền hình phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC (sau đây gọi tắt là Kênh truyền hình VTC14) đã có nhiều tiềm

năng và thế mạnh vượt trội. Trong gần 10 năm qua, Kênh truyền hình VTC14

đã gặt hái được nhiều thành tựu trên các mặt nội dung, truyền dẫn phát sóng,

kinh tế. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế thì chưa thật sự tương xứng với hiệu

quả về mặt số lượng người xem và hiệu quả xã hội mà Kênh truyền hình

VTC14 đạt được. Vì nhiều các nguyên nhân khách quan, hay chủ quan sẽ được

đề cập trong luận văn này thì yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của

kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng

đồng, từng bước giảm dần tỷ lệ hỗ trợ đặt hàng của Nhà nước là điều cần thiết.

Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn “Quản lý thu tài chính tại

Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ

cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính và đề xuất một số giải pháp

quản lý thu tài chính của Kênh truyền hình VTC14 đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Kênh truyền

hình VTC14 - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016-2019; giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

5

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:

+ Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: các số liệu, tổng hợp của Phòng

Quản trị tổng hợp tại Kênh truyền hình VTC14.

+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: qua thông tin phản hồi của cán bộ

quản lý, cán bộ công nhân viên, phóng viên tại Kênh truyền hình VTC14.

- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: áp dụng các phương pháp nghiên

cứu truyền thống như sau:

+ Phân tích đánh giá.

+ Phân tích so sánh.

+ Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát

đối tượng nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê, và mô hình hoá nhằm

nghiên cứu tình hình quản lý tài chính và thực trạng quản lý tài chính hiện nay

tại Kênh truyền hình VTC14.

5. Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu

tham khảo, các phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp

công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC.

Chương 3: Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC đến năm 2025.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH

TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập

Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đóng vai trò quan trọng

trong đời sống hàng ngày, nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công trong

các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;

thông tin truyền thông và báo cáo; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế

và sự nghiệp khác.

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2005 về Quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó:

Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước

thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ

công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo; dạy

nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo cáo;

khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [7].

* Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực

hiện nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự

nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).

- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực

hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên

cứu, Bệnh viện, Trường học… trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Phân biệt đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

Người sử dụng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nước (trực

tiếp hay gián tiếp). Do vậy, cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý, chế độ, chính

sách đối với viên chức trong các đơn vị này không giống các đơn vị sự nghiệp

ngoài công lập và Nhà nước hoàn toàn có thể quy định một số nghĩa vụ mang

tính chất ràng buộc đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

7

Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập đang được tổ chức và

hoạt động chủ yếu theo mô hình doanh nghiệp: việc tuyển dụng, quản lý, sử

dụng lao động trong các đơn vị này cơ bản dựa trên quan hệ lao động theo

quy định của Bộ luật lao động. Do vậy, không thể xây dựng cơ chế pháp lý

chung cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với loại đối tượng này.

Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng. Mà còn

đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự

nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.

1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là

cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự quyết định,

tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng

không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định.

Về mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp

công lập thành 04 loại:

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;

Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;

Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài

chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,

tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [7].

Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính, mà

còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị =Tổng số

nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên của đơn vị / Tổng số chi hoạt

động thường xuyên.

8

1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã

hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân

phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của

các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với

sự vận động vật chất của đơn vị nhưng có thể biểu hiện một cách tương đối

độc lập thông qua các dòng chu chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt động sản

xuất, trao đổi của đơn vị.

Quản lý tài chính theo nghĩa rộng là việc sử dụng tài chính như công cụ

quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp quản lý tài chính là quản

lý thu chi ngân sách. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính là đảm bảo hoạt

động thu chi được tiến hành thông suốt, hiệu quả.

Như vậy Quản lý tài chính là hoạt động tổ chức, điều hành của chủ thể

quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra

kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng các

nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị, đạt được các mục

tiêu đã đặt ra.

Quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động tổ chức, điều hành của

chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và

kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng

các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của ĐVSNCL, đạt được

các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài

chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu,

chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao

hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm

theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách

nhà nước.

Chủ thể quản lý trong ĐVSNCL là Nhà nước. Là chủ thể quản lý, Nhà

nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để

9

quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ

thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Việc sử dụng các quỹ công, đặc

biệt là NSNN, luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và

phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ

kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.

Đối tượng quản lý là hoạt động tài chính ĐVSNCL. Tài chính ĐVSNCL

bao gồm các hoạt động thu, chi bằng tiền của các ĐVSNCL, các hoạt động

tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính, ngân sách, kinh phí, các quỹ tài chính

diễn ra tại đơn vị và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của

Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.

Mục tiêu quản lý của quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là sử dụng các

nguồn tài chính hiệu quả, cung ứng dịch vụ công ích tốt nhất cho Nhà nước,

cho xã hội.

Cơ chế quản lý tài chính,các ĐVSNCL có thể sử dụng nhiều phương

pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản

lý khác nhau (pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước; các chế tài thưởng,

phạt; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả...).

1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

Quản lý thu tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động quản lý tài chính,

bao gồm tổ chức, điều hành của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch,

tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động thu tài chính

nhằm huy động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của

ĐVSNCL, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra,

công tác quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp cũng bao gồm ba khâu

công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu trong hàng năm; thứ hai, tổ chức chấp

hành dự toán thu hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước.

Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là tập hợp các hoạt

động, biện pháp và các chính sách về thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công

lập, được thể hiện thông qua những chỉ tiêu có thể tính toán và đánh giá được

10

như: chất lượng mở rộng các hoạt động thu tài chính và kết quả thu thu tài

chính hàng năm.

Quản lý thu tài chính có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập quỹ thu tài

chính, bảo đảm triệt để các nguồn thu, khai thác mở rộng đối tượng để tăng

nguồn thu, cân đối ổn định lâu dài, đảm bảo cho việc thực hiện chi.

Nguồn tài chính của đơn vị công lập bao gồm:

- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt đồng

thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một

phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ

quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm

quyền giao;

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà

nước quy định (nếu có);

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp

có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

Kinh phí khác (nếu có).

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Phần được để lại từ số thu phí, lệ

phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

Thu từ hoạt động dịch vụ;

11

Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật

- Nguồn khác: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động

của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ

chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp

công lập

1.2.1. Mục tiêu

Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc

tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài

chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị

để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng

bước giải quyết thu nhập cho người lao động.

Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,

huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự

nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,

Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;

bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy

định ngày càng tốt hơn.

Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế

quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

1.2.2. Nguyên tắc

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng

đầu trong quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Điều này được thể hiện ở quản

lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính

đối với các ĐVSNCL. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã

12

hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản

thu trong quản lý tài chính phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp

ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.

- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng

trong quản lý thu tài chính ĐVSNCL. Hiệu quả trong quản thu lý tài chính

được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực

hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm

vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả

kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các

chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu thu tại ĐVSNCL. Hiệu

quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính. Mặc dù rất

khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc,

thận trọng trong quá trình quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Hiệu quả xã hội

và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời

khi hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách.

- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý thu theo những văn bản

pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý thu tài chính tại

ĐVSNCL. Thống nhất quản lý thu chính là việc tuân thủ theo một quy định

chung từ việc hình thành, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các

vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý

thu thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn

chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản thu của

ĐVSNCL.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động

viên các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc

quản lý nguồn thu tài chính tại ĐVSNCL được thực hiện thống nhất và hiệu

quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý thu sẽ tạo điều kiện cho

cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu trong quản lý tài

13

chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu

của ĐVSNCL.

- Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ

chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

1.3. Nội dung quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính

Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước, thực

tế tại đơn vị xây dựng, xác định giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:

- Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế

thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí

hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực. Riêng

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo quy

định pháp luật về giá.

- Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: giá dịch

vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định

mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí

theo quy định (Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đến năm 2016: tính

đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí

khấu hao tài sản cố định); đến năm 2018: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí

trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định); đến

năm 2020: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi

phí khấu hao tài sản cố định. Trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự

nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ

đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan

Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;

Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự

nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về giá;

14

Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể

cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.

Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước, thực

tế tại đơn vị xây dựng, xác định giá phí dịch vụ sự nghiệp công theo quy định

về dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định

pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

1.3.2. Lập kế hoạch thu tài chính

Lập kế hoạch thu tài chính là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng, có

ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình quản lý tài chính, là cơ

sở để thúc đẩy hoạt động của ĐVSNCL có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề

ra. Thực chất, lập kế hoạch tài chính là lập dự toán các khoản thu tài chính

của một tổ chức, đơn vị trong năm ngân sách.

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và

nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng

năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.

Quy trình lập dự toán thu tài chính: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ

được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài

chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu tài chính của năm

trước liền kề (có loại trừ yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự

toán thu năm kế hoạch, xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh

phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên.

Lập dự toán thu tài chính: Đối với các khoản thu từ NSNN căn cứ vào

chức năng, nhiệm vụ chính trị, xã hội được giao cho đơn vị cũng như các chỉ

tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo, kết quả

hoạt động, tình hình thu chi tài chính của năm liền kề, đơn vị lập số kinh phí

đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên.

15

Đối với các khoản thu sự nghiệp, căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ

và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.

Yêu cầu khi lập dự toán thu tài chính: Kế hoạch thu tài chính phải đảm

bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức trong chế độ chính sách của Nhà

nước, của đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện kinh

tế, xã hội của địa phương, ngành liên quan; phải được tiến hành đúng trình tự,

thời gian, nội dung theo quy định.

Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp

lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương

pháp lập dự toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp

lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều

kiện vận dụng khác nhau.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định

các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước

và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy

phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối

ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc

điều hành mọi hoạt động.

Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ

tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch,

phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả

hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán

phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu

đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả

chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng

công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức

tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền

thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn

16

định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp

hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và

điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không

thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.

Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu do đơn vị sự nghiệp công xây dựng,

cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi

của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của

Luật Ngân sách nhà nước.

1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính

Tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính là quá trình sử dụng tổng hợp

các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu ghi trong

dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách

được giao, các ĐVSNCL tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần

thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu được giao đồng thời phải có kế

hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có

hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu, các đơn vị sự nghiệp

cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu trong kỳ của đơn vị.

Thực hiện kế hoạch thu tài chính là bước tiếp theo và căn cứ dựa trên cơ

sở lập kế hoạch thu tài chính của ĐVSNCL. Mục đích của việc tổ chức thực

hiện kế hoạch thu tài chính là để đạt được những mục tiêu bản kế hoạch đã

đưa ra, đảm bảo nguồn thu cho các hoạt động của ĐVSNCL, và đạt được hiệu

quả tài chính.

Tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính tại ĐVSNCL phải đảm bảo yêu

cầu: Các ĐVSNCL phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện

nghiêm túc các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần có biện pháp

quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở

hiệu quả và tiết kiệm. Các ĐVSNCL phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng

17

các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ

sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.

Quản lý nguồn thu tài chính của ĐVSNCL. Nguồn thu của ĐVSNCL

gồm: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp.

Các khoản kinh phí do NSNN cấp gồm: Kinh phí bảo đảm hoạt động

thường xuyên nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ ở các ĐVSNCL tự bảo

đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp)

được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp

có thẩm quyền phê chuẩn. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). Kinh

phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí

thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm

vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo

sát, các nhiệm vụ khác). Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có

thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế

độ do Nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí

mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự

nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán

được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước

ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí khác (nếu có).

Các khoản cấp phát từ NSNN này được quản lý theo quy định của Luật

NSNN.

Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc

NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị.

Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này

tại các đơn vị sự nghiệp công có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi

các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp nhằm tăng cường

năng lực tài chính của đơn vị.

18

Các khoản thu từ nhận tài trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải

nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên,

không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy

động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì

mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường

hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì

mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng

cấp thẩm định.

Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán: Dự toán thu là căn cứ quan trọng

để tổ chức thực hiện thu

Mục tiêu là huy động và giải ngân các nguồn thu đảm bảo kế hoạch đã

được xây dựng. Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ thu cần đảm bảo yêu cầu:

Các khoản cấp phát từ NSNN này được quản lý theo quy định của Luật

NSNN. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp thường phải quản lý toàn

diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu; coi trọng công

bằng xã hội; thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ

quan có thẩm quyền ban hành; quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo

thu sát, thu đủ, tổ chức tốt quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp

tổ chức thu thích hợp; có biện pháp quản lý thu thống nhất. Quản lý các khoản

viện trợ, quà tặng, biếu, cho theo quy định pháp luật.

Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình quản lý thu tài chính

nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện thu tài chính cũng như các chính sách

tài chính của năm tài chính đã qua. Quyết toán là việc tổng kết, đánh giá việc

thực hiện thu tài chính và để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình một

thời gian nhất định, được cơ quan cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Với hàm

19

nghĩa đó, quyết toán thu tài chính trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ

của nhiều ĐVSNCL.

Quyết toán phải đảm bảo các nguyên tắc:

- Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn

vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,

trung thực, đầy đủ.

- Quyết toán thu tài chính phải giải quyết được vấn đề về số liệu tài

chính. Điều đó có nghĩa là phản ánh được đầy đủ số liệu thu tài chính.

- Quyết toán thu tài chính phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc thu,

chi. Đơn vị giải trình về quyết toán không chỉ là các vấn đề về số liệu mà còn

phải giải trình được việc quản lý thu, chi tài chính trong niên độ có tuân thủ các

quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về những khoản thu, hạch toán, quyết toán sai chế độ.

- Quyết toán thu tài chính phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của

các khoản thu, chi.

- Quyết toán thu tài chính được xác định trong một khoảng thời gian nhất

định, thường là một năm (12 tháng).

- Quyết toán thu tài chính phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê chuẩn. Về khía cạnh pháp lý, quyết toán thu tài chính phải được cơ quan

quyền lực nhà xem xét phê chuẩn.

Cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ

chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu đã

được giao, rút ra những kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác

xây dựng kế hoạch thu và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho

cơ quan quản lý cấp trên.

1.3.4. Kiểm tra, thanh tra quản lý thu tài chính

Kiểm tra, kiểm soát là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp

luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo

20

trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,

bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.

Nội dung kiểm tra thu tài chính tại các ĐVSNCL có sử dụng kinh phí

cấp từ NSNN gồm: kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh; kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động thu tài chính tại

đơn vị, của công tác tổ chức và điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được

giao và các hoạt động khác; kiểm tra, kiểm soát chất lượng và độ tin cậy của

các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp thông qua báo cáo tài

chính và các báo cáo khác; kiểm tra sự tuân thủ các cơ chế thu tài chính, các

chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến tình hình thu tài chính và các

quỹ tại đơn vị. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc thu trong việc thực

hiện các nhiệm vụ được giao tại đơn vị; xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra,

tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện trong năm hoặc các lần kiểm

tra trước đó.

Việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thu tài chính ở

đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ.

Đó là hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định và các thủ tục kiểm soát

do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm những người có liên quan tuân

thủ pháp luật và các quy định; kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa và phát

hiện gian lận, sai sót, bảo vệ tài sản công, góp phần quản lý và sử dụng hiệu

quả nguồn lực của đơn vị.

Đây là hoạt động kiểm tra, kiểm soát diễn ra thường xuyên, liên tục các

hoạt động thu tài chính phát sinh tại cơ quan đơn vị, do đó là nơi đầu tiên phát

hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, các khoản thu sai chế độ, định mức.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ

thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

- Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và

hoạt động lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ

21

thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trường kiểm soát được đề cao sẽ

giúp cơ quan, đơn vị giảm thiểu nguy cơ sai lầm.

- Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà

đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ

thống kế toán là công nghệ mà quản lý thu tài chính cơ quan phải tuân thủ.

Công nghệ này có tính pháp lý quốc gia.

- Thủ tục kiểm soát là các Quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị

thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ

thể. Thủ tục kiểm soát được tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý thu tài chính phát

hiện kịp thời sai lầm để sửa chữa.

Nếu ĐVSNCL có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì công

tác quản lý tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm

soát nội bộ bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan

tâm đúng mức; hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy

định; các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ;

giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót; ngăn chặn hữu hiệu các hành vi

gian lận trong công tác tài chính.

1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp

công lập

1.4.1. Chỉ tiêu định tính

Việc xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu tài chính tại đơn vị

sự nghiệp công lập về định tính bao gồm:

- Phải đảm thực hiện được thu tài chính.

- Phải đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc, yêu cầu thu tài chính.

- Thái độ của cán bộ công chức, viên chức trong hoạt động thu tài chính;

Mức độ đơn giản hay phức tạp của thủ tục hoạt động thu tài chính; Cơ sở vật

chất, tiện nghi hoạt động thu tài chính.

- Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý nợ đọng.

- Hiệu quả xã hội

22

- Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ

1.4.2. Chỉ tiêu định lượng

- Tỷ lệ thực hiện dự toán thu tài chính

Tổng số tiền thu được x 100%

= Tỷ lệ thực hiện dự toán thu tài chính (%) Tổng dự toán thu tài chính

- Tỷ lệ nợ đọng tài chính

Số tiền nợ đọng tài chính x 100%

= Tỷ lệ nợ đọng tài chính (%) Tổng dự toán thu tài chính

- Tỷ lệ thu năm sau so với năm trước

Tổng số tiền thu được trong năm x 100%

= Tổng số tiền thu được trong năm trước Tỷ lệ thu tài chính năm sau so với năm trước (%)

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính tại đơn vị sự

nghiệp công lập

1.5.1. Các nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập

* Cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý thu tài chính

Nếu hệ thống pháp luật về tài chính được xây dựng, bổ sung, hoàn thiện

phù hợp với điều kiện cũng như trình độ phát triển chung về kinh tế, xã hội

của đất nước, của địa phương và của các cơ quan nhà nước nói riêng thì điều

đó sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho quá trình thu tài chính ở các

ĐVSNCL. Ngược lại, nó sẽ cản trở quá trình này, đồng thời làm nảy sinh

nhiều hiện tượng tiêu cực khác.

Việc quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các đơn vị

dự toán trong hệ thống ĐVSNCL từng bước lập lại trật tự, kỷ cương trong

lĩnh vực tài chính, xóa bỏ tình trạng đơn vị cấp dưới quy định một số khoản

thu từ hoạt động sự nghiệp trái với quy định pháp luật. Việc trao quyền nhiều

hơn cho ĐVSNCL cấp dưới trong quyết định các vấn đề về thu chi tài chính

23

cũng đòi hỏi đơn vị phải tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong

thực hiện thu tài chính.

Các đơn vị dự toán là ĐVSNCL được chủ động sử dụng nguồn thu phí

và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động theo quy định, được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả thu tài chính trong các

ĐVSNCL.

Cơ chế tài chính của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng tiên quyết và mạnh

mẽ đối với thu tài chính ở các ĐVSNCL. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà

nước là toàn bộ các chính sách, chế độ thu - chi tài chính thống nhất trong các

cơ quan nhà nước mà các ĐVSNCL phải tuân thủ. Trong cơ chế quản lý tài

chính của Nhà nước, các quy định về định mức thu, danh mục được phép thu,

phân cấp quản lý thu tài chính là căn cứ để các ĐVSNCL thực hiện trong

quản lý tăng nguồn thu tài chính. Cơ chế quản lý phù hợp hay không, tiến bộ

hay lạc hậu sẽ ảnh hưởng đến việc thu tài chính tại các ĐVSNCL. Nếu cơ chế

tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài

chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài

chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp công thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn

được giao, tăng thu. Ngược lại, nếu các định mức lạc hậu, quy trình cấp phát

và kiểm tra chồng chéo, phức tạp sẽ dẫn đến gia tăng chi phí quản lý tài

chính, gây ra tình trạng che giấu, hoặc không đáp ứng nhu cầu tài chính cho

hoạt động chuyên môn trong đơn vị sự nghiệp công, là nguyên nhân cơ bản

làm hao tổn ngân sách nhà nước, thất thoát các nguồn thu tài chính khác, mà

không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội đã định.

Phân cấp quản lý thu tài chính là việc phân định phạm vi trách nhiệm,

thẩm quyền của các chính quyền Nhà nước từ trung ương tới địa phương

trong quá trình tổ chức tạo lập các nguồn thu phục vụ cho việc thực thi các

chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

24

Phân cấp quản lý thu tài chính nhằm làm rõ quyền và trách nhiệm, phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, góp

phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn

thu tài chính.

* Tình hình ngân sách nhà nước

Với chức năng chi ngân sách đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền

kinh tế thị trường, thông thường, Nhà nước sử dụng chi NSNN như công cụ tác

động vào phát triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lược cần

ưu tiên song các tổ chức kinh tế tư nhân không muốn làm thì xuất hiện Nhà

nước với vai trò nhà tài trợ nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà.

Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân

sách càng dồi dào hơn thì càng được Chính phủ sử dụng như một công cụ linh

hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,

việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền, xoá đói giảm

nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng trong tiến

trình toàn cầu hoá.

Dự toán về chi Ngân sách nhà nước được lập luôn luôn dựa và tính toán

có khoa học của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào

thực tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng

thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu, Vì vậy, chi Ngân

sách nhà nước không được vượt quá nguồn thu huy động được

* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết

kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ

tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ

cao dần lên, tình hình sử dụng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp tăng. Bên cạnh

đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều người lao động

có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để

người lao động có cơ hội tham gia sử dụng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp.

25

Kinh tế phát triển, chính trị ổn định, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức

của người lao động cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng

ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có được đầu tư nhiều cho

học hành, chăm sóc sức khẻo, vui chơi, giải trí….

1.5.2. Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp công lập

* Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Do đặc điểm hoạt động của các đơn vị khác nhau dẫn đến mô hình quản

lý tài chính của các đơn vị cũng sẽ khác nhau. Các ĐVSNCL nằm trong từng

ngành sẽ được đơn vị chủ quản thiết lập cho những cơ chế quản lý tài chính

nội bộ, nhất là hệ thống định mức chi tiêu, áp dụng riêng trong ngành.

Tài chính lĩnh vực báo chí có những đặc thù riêng, việc quản lý và sử

dụng nguồn tài chính ở mỗi đơn vị cũng khác nhau. Việc sử dụng các quỹ như

quỹ nhuận bút ở các đơn vị báo chí cũng theo các mức khác nhau của từng đơn

vị. Việc thẩm định giá trị tác phẩm báo chí thường không có tiêu chí rõ ràng.

Ngoài ra, do tính chất hoạt động, do tầm quan trọng của các ngành khác

nhau mà sự ưu tiên cấp phát ngân sách và phân cấp quyền tự chủ tài chính của

Nhà nước cũng khác nhau.

* Bộ máy tổ chức nhân lực thu tài chính

Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thu tài chính của một

đơn vị sự nghiệp công. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý một cách khoa

học, phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, đảm bảo thông tin thông suốt,

thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát và phát huy được khả năng của mỗi

người trong bộ máy sẽ là điều kiện để thu tài chính của đơn vị đi đúng hướng

và đạt hiệu quả cao nhất. Điều này phụ thuộc vào năng lực của người đứng

đầu tổ chức, đơn vị và cơ quan chuyên môn về tài chính. Ngược lại, nếu bộ

máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, sự phối hợp không đạt hiệu quả sẽ là

nguyên nhân làm trì trệ và cản trở hoạt động thu tài chính của toàn đơn vị.

Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu tài chính cũng có ảnh

hưởng nhất định đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của các ĐVSNCL,

26

đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác thu tài chính tại đơn

vị. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức chuyên môn về tài chính, có

năng lực quản lý, điều hành, thành thạo nghiệp vụ thì thu tài chính ở đơn vị

đó đạt hiệu quả cao và có thể tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên

chức tại đơn vị. Ngược lại, đơn vị nào có đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức yếu kém thì thu tài chính ở đơn vị đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, làm

giảm hiệu quả hoạt động và uy tín của cơ quan, đơn vị.

* Áp dụng công nghệ thông tin trong thu tài chính

Khi xã hội phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác

quản trị nói chung, quản lý thu tài chính nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi

công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý thu tài chính, đối

tượng tham gia thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị

được nâng cao.

Công nghệ thông tin trong quản trị thu tài chính phải đảm bảo tính đồng

bộ, hiện đại, các phần mềm phải chuẩn xác, linh hoạt phù hợp với sự thay

đổi về chế độ chính sách; đảm bảo kết nối, cập nhật tốt đồng thời có tính bảo

mật cao.

1.6. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình và

bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên

tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình

* Kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam

Kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam là kênh giải trí tổng hợp có

lượng phủ sóng cả nước. Đối tượng khán giả là tất cả khán giả cả nước nhưng

khán giả mục tiêu ở khu vực thành thị, đối tượng tiêu dùng chủ yếu nên thu

hút được nhiều quảng cáo, tài trợ. Đây là kênh truyền hình trả tiền, phải đặt

hiệu quả kinh tế lên trên.

Hiệu quả truyền hình được đánh giá trên 2 góc độ là hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả xã hội. Tùy từng loại hình hoạt động truyền hình khác nhau

27

để đánh giá hiệu quả hoạt động trên những góc độ khác nhau từ đó có những

giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp.

Đối với kênh VTV3 Đài Truyền h́ nh Việt Nam loại truyền h́ nh quảng bá,

thực hiện nhiệm vụ công ích được nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ

kinh phí đặt hàng thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình này chủ

yếu tập trung vào đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả xã hội như chất lượng nội

dung chương trình, số lượng người xem, phản ứng của xã hội đối với các

chương trình phát sóng, hạ tầng phát sóng,…

Đối với truyền hình trả tiền mục đích thương mại thì hiệu quả được đánh

giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu đánh giá về tài chính như: chỉ tiêu về tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu; chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn; hiệu suất

sử dụng lao động và hiệu suất sử dụng vốn; các chỉ tiêu về tình hình thanh

toán và khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong kinh doanh truyền hình muốn

có hiệu quả kinh tế tốt thì trước tiên phải đạt hiệu quả xã hội tốt và chính sách

bán hàng, quảng bá, marketing phù hợp.

Câu hỏi đặt ra là tại sao cả hai loại hình truyền hình này đều phải đáp

ứng hiệu quả xã hội mà một loại thì lại phải đặt hiệu quả kinh doanh và một

loại thì không cần thiết hoặc xem nhẹ hiệu quả về tài chính? Vấn đề ở chỗ là

khả năng sẵn sàng chi trả của đối tượng khán giả mà chương trình đó hướng

tới là gì?

Đối với kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam tập trung vào 2 thế mạnh

và hướng đi:

- Khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết kênh VTV3 có

một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Với cơ chế quản lý của Luật Báo

chí xuất bản, kênh VTV3 là đơn vị sự nghiệp công lập, do đó vốn hầu hết

được nhà nước tài trợ. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không được đạt ra

như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với các Đài. Tuy nhiên, với xu

28

thế xã hội hóa truyền hình ngày càng cao, Nhà nước cho phép hoạt động liên

kết trong truyền hình,sự xuất hiện của yếu tố tư nhân đã đặt kênh VTV3 phải

cạnh tranh. Bên cạnh đó, Nghị định 43/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định

loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường

xuyên đã buộc kênh VTV3 ngoài làm nhiệm vụ chính trị phải làm kinh doanh,

nên nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất nội dung và đầu tư, kinh doanh

được đặt lên hàng đầu.

- Quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Hoạt

động giống như kênh VTV khác, cũng chịu sự tác động của các yếu tố thị

trường nên việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được

coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và của

kênh VTV3 nói riêng.

Trong hoạt động vô cùng đặc thù của ngành truyền hình, chi phí sản xuất

là một yếu tố khó định lượng nhất. Khác với các ngành sản xuất công nghiệp

theo dây chuyền, trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố đầu

vào như nguyên vật liệu, sự hỗ trợ của máy móc thiết bị, nhân công được tính

theo định mức có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau, nhưng truyền

hình yếu tố đầu vào chủ yếu là nhân công. Nhân công trong kênh VTV3 cũng

được lượng hóa bằng hao phí sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất ra

sản phẩm truyền hình nhưng cái khó là sức lao động này không thể đo, đếm

và định lượng một cách chính xác vì nó là lao động chất xám của chính những

người làm ra nó.

Mỗi chương trình trong truyền hình của kênh VTV3 là 1 sản phẩm riêng

biệt, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào cho dù có thể có chung một

định dạng mà thuật ngữ truyền hình gọi là “Format”. Cùng một đề tài chương

trình, với mỗi phóng viên, biên tập viên khác nhau sẽ cho ra những sản phẩm

hoàn toàn khác nhau, với chi phí sản xuất khác nhau. Ngoài ra, yếu tố công

nghệ thiết bị trong truyền hình cũng góp phần đáng đối với hiệu quả của

chương trình. Tuy nhiên, mỗi Đài khác nhau tùy theo điều kiện của mình

29

trang bị những thiết bị, công nghệ khác nhau. Đây cũng là lý do mà hiện nay

không có bất cứ một quy định nào của nhà nước liên quy định về định mức hao

phí kinh tế kỹ thuật, nhân công của kênh VTV3 làm cơ sở tính giá thành 1 sản

phẩm truyền hình, mặc dù lịch sử truyền hình Việt Nam đã trải nhiều năm.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền hình của kênh VTV3 trong nền

kinh tế thị trường hiện nay, buộc kênh VTV3 tự đưa ra các giải pháp tài chính

nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.

* Kênh VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam

Cũng trong Đài Truyền hình Việt Nam, kênh VTV5 là kênh dân tộc

miền núi, có thời lượng phát sóng 18 giờ/ngày. Có phạm vi phủ sóng cả nước

nhưng lại không thu hút được quảng cáo, tài trợ do đối tượng khán giả là đồng

bào dân tộc miền núi, sức tiêu dùng thấp, không có khả năng chi trả. Mặc dù

chương trình rất hay và được bà con đánh giá cao nhưng hiệu quả kinh tế của

Kênh rất thấp, nhà nước phải tài trợ sản xuất. Đối với những kênh chương

trình như vậy, xét hiệu quả hoạt động chủ yếu xét về hiệu quả xã hội.

Xu thế ngày nay, xã hội hóa truyền hình ngày càng cao, yếu tố tư nhân

bước vào hoạt động truyền hình và khai thác triệt để mảng truyền hình trả tiền,

khiến cho cạnh tranh trong truyền hình ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi

mảng truyền hình giải trí ngày càng phát triển thì mảng truyền hình công ích

trong một thời gian dài được bao cấp vẫn chờ đợi sự hỗ trợ ngày một hạn chế

của ngân sách nhà nước và một số ít kênh truyền hình đang loay hoay tìm hướng

đi cho mình để tối ưu hóa nguồn lực nhà nước hỗ trợ, để có thêm nguồn thu, bù

đắp phần kinh phí thiếu hụt do nhà nước không hỗ trợ để có nguồn kinh phí đầu

tư cho sản xuất chương trình, mở rộng vùng phủ sóng, thu hút nhân tài, đầu tư cơ

sở vật chất,… để cạnh tranh giữ được khán giả mục tiêu.

Đã đến lúc các kênh truyền hình công ích cần phải sử dụng các giải pháp

tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Kênh VTV5 đã tạo ra đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất, kinh doanh.

30

Trong hoạt động truyền hình các quan hệ kinh tế, tài chính cũng phức

tạp. Đó là các quan hệ giữa kênh VTV5 với các đơn vị bên ngoài: ngân hàng,

tổ chức tài chính, tín dụng, những doanh nghiệp quảng cáo, những nhà đầu tư

và quan hệ tài chính bên trong nội bộ kênh VTV5 như quan hệ về tiền lương,

định mức nhuận bút,… đối với các phóng viên, biên tập viên, quay phim và

các cộng tác viên…

Giải pháp tài chính phù hợp đối với mỗi mối quan hệ và chủ thể hợp tác

sẽ giúp kênh VTV5 đưa ra những chính sách kêu gọi đầu tư hợp lý, tăng

nguồn thu, khuyến khích người lao động,…

Kênh VTV5 đã thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh

doanh thông qua đánh giá, phân tích các chỉ tiêu tài chính để có những biện

pháp xử lý linh hoạt, thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.

Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh tế nào cũng được phản ánh thông

qua các chỉ tiêu về kinh tế hay các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội, tùy theo mục

đích mà đơn vị đó hướng đến trong mỗi thời kỳ.

Cùng với các giải pháp mở rộng hay nới lỏng về tài chính nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động thì phải kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất,

kinh doanh để có những biện pháp xử lý kịp thời.

1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ

thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Thứ nhất, cần đặt hiệu quả truyền hình được đánh giá trên 2 góc độ là

hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội. Tùy từng loại hình hoạt động truyền

hình khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động trên những góc độ khác nhau

từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp.

Thứ hai, khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu

vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả,

việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều

kiện tồn tại và phát triển của mỗi kênh VTC.

31

Thứ tư, xã hội hóa truyền hình, tăng yếu tố tư nhân bước vào hoạt động

truyền hình và khai thác triệt để mảng truyền hình trả tiền, khiến cho cạnh

tranh trong truyền hình ngày càng trở nên gay gắt.

Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh

doanh thông qua đánh giá, phân tích các chỉ tiêu tài chính để có những biện

pháp xử lý linh hoạt, thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.

32

Tiểu kết chương 1

Tại Chương 1, Luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề mang tính chất

lý luận về quản lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó:

Luận văn đã chỉ rõ cách tiếp cận về sự cần thiết quản lý thu tài chính

trong đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó, đưa ra được: các khái niệm về quản

lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời nêu ra được tiêu

chí để đánh giá quản lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Luận văn nêu rõ được nội dung quản lý thu tài chính trong đơn vị sự

nghiệp công lập và các nhân tố chính ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính

trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Luận văn nêu được kinh nghiệm quản lý thu tài chính của 02 đơn vị sự

nghiệp công lập (VTV3, VTV5). Qua kinh nghiệm hoạt động đó, đã tập hợp

và rút ra cho được những bài học kinh nghiệm về quản lý thu tài chính cho

Kênh truyền hình VTC14.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH

TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ

THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG -

ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

2.1. Khái quát về Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động của con người

như phát triển công nghệ, đô thị hóa, bùng nổ dân số, suy thoái tài nguyên

môi trường đã làm gia tăng mức độ, hậu quả do thiên tai gây ra, thiên tai xảy

ra với mức độ ngày càng trầm trọng, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với

cuộc sống của người dân. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các

khu vực trên cả nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở

hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Công tác về

phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và hiểm họa phục vụ cộng đồng cần được

đầu tư để thực hiện có hiệu quả nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về

người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường, góp

phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, góp phần thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và

giảm nhẹ thiên tai tại Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến

năm 2020 trong đó giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thông tin

và tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng.

Ngày 15/04/2009, tại Quyết định số 484/QĐ-BTTTT, Bộ trưởng Bộ

Thông tin và Truyền thông đã Ban hành Kế hoach hành động triển khai thực

hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính

phủ về Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm

2020, theo đó triển khai kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai,

34

hiểm họa phục vụ cộng đồng trên Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (gọi tắt

là Đài VTC).

Ngày 29 tháng 12 năm 2008, được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Thông tin

và Truyền thông tại Công văn số 4286/BTTTT-PTTH&TTĐT cho phép Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC được bổ sung kênh chương trình truyền hình

VTC14 - Kênh chương trình có nội dung về phòng chống thiên tai và hiểm

hoạ để phục vụ nhiệm vụ phòng chống và giảm nhẹ những thiệt hại về người

và của do thiên tai, thảm hoạ gây nên.

- Ngày 07 tháng 07 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

đã ký Quyết định số 936/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt khung chương trình,

thể loại và hình thức thể hiện kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ

thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ cộng đồng.

- Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục

vụ cộng đồng phát sóng thử nghiệm từ ngày 01/12/2009, phát sóng chính thức

từ 01/01/2010 với khẩu hiệu "Vì cuộc sống tươi đẹp".

- Ngày 18 tháng 12 năm 2012, Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số

VTC đã ban hành ủy quyền số 11/UQ-THKTS về việc ủy quyền cho Giám

đốc Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ

cộng đồng được tự chủ một phần trong công tác tài chính và tổ chức cán bộ.

- Ngày 01 tháng 01 năm 2014, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chính

thức trở thành một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và

Truyền thông. Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm

hoạ, phục vụ cộng đồng được đổi tên thành Ban biên tập Kênh truyền hình

VTC14, sau đó tại Quyết định số 865/QĐ-THKTS ngày 10/10/2018, VTC14

có tên đầy đủ là Kênh phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ

cộng đồng (gọi tắt là Kênh VTC14) có chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

do Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC quy định.

Với các mục tiêu cụ thể như sau:

35

Xây dựng một kênh truyền hình phòng, chống thiên tai, hiểm họa phục

vụ cộng đồng trên 01 kênh truyền hình chuyên biệt nhằm:

- Cung cấp kịp thời và chính xác các tin tức thời sự để giúp người dân và

cơ quan quản lý phòng, chống có hiệu quả thiên tai, giảm thiểu hậu quả đối

với đời sống kinh tế - xã hội;

- Nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng của tổ chức, cá nhân trong việc

chủ đông phòng, chống thiên tai, hiểm họa, giảm thiểu tác động tiêu cực của

dịch bệnh;

- Nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng để xây dựng môi trường

sống và làm việc an toàn, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Kênh truyền hình VTC14 đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách và không

ngừng đổi mới, trưởng thành. 10 năm tuổi đời, trải qua 3 lần thay đổi lớn về

mô hình tổ chức. Từ cơ chế doanh nghiệp thành cơ chế đơn vị sự nghiệp trực

thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và giờ là cơ chế sự nghiệp với mô hình

Đài trong Đài. Với mỗi mô hình tổ chức, Kênh truyền hình VTC14 luôn vượt

qua khó khăn, đã nắm bắt cơ hội và có những bước phát triển vượt bậc, trên

các mặt sau:

- Về tổ chức, nhân sự: từ 50 phóng viên khi mới thành lập hiện Kênh

truyền hình VTC14 đã có đội ngũ phóng viên có kinh nghiệm chuyên sâu về

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng là hơn 100

người, có thời điểm gần 150 nhân sự nhưng do nhiều lý do bất khả kháng, sự

khó khăn của thị trường cũng như khó khăn của Đài VTC nên số lượng nhân

sự giảm sút, đến nay là gần 100 nhân sự. Ngoài ra, đã phát triển hệ thống

cộng tác viên, chuyên gia trong các lĩnh vực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng trên khắp mọi miền đất nước.

- Về trang thiết bị và cơ cở vật chất: Kênh truyền hình VTC14 đã có

trụ sở hơn 1200m2 với hệ thống trang thiết bị văn phòng làm việc khép

kín, hiện đại vào bậc nhất trong số các đài truyền hình cả nước, có 02

trường quay riêng.

36

- Về tài chính: là một kênh truyền hình công ích phục vụ nhiệm vụ chính

trị, bên cạnh ngân sách nhà nước hỗ trợ để sản xuất và phát sóng mới 3.66

giờ/1 ngày, để phát triển một kênh truyền hình hoàn chỉnh, Kênh truyền hình

VTC14 đã phải tìm kiếm các nguồn thu bù đắp cho các kinh phí nhà nước

không hỗ trợ. Cũng là một kênh truyền hình đặc thù, nên việc kêu gọi tài trợ,

quảng cáo cũng gặp nhiều khó khăn.

- Về thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao cung ứng dịch vụ truyền hình

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng: đến hết năm

2020, Kênh truyền hình VTC14 đã thực hiện cung ứng dịch vụ do Nhà nước

đặt hàng được 10 năm. Trong suốt khoảng thời gian này, Kênh luôn hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao, tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền

các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,

hiểm họa, phục vụ cộng đồng như: thông tin tổng hợp về các vấn đề môi

trường, giao thông, thời tiết, thực phẩm, y tế, sức khỏe, phòng, chống, giảm

nhẹ thiên tai; Cung cấp kinh nghiệm, kỹ năng, giáo dục tri thức liên quan đến

phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa và nâng cao chất lượng cuộc

sống; Thông tin chuyên đề theo thể loại phù hợp với các nội dung về môi

trường, thiên nhiên, sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho cộng đồng, các

vấn đề về môi trường, giao thông, phát triển bền vững, tác động của biến đổi

khí hậu đối với đời sống con người và những vấn đề đặt ra trong quá trình

thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kênh cũng đã nhiều năm đạt

được các bằng khen, giấy khen của các Bộ ban ngành, cũng như các giải

thưởng lớn trên diễn đàn báo chí truyền hình.

- Về công tác chuyên môn nghiệp vụ: cùng với Đài VTC, Kênh truyền

hình VTC14 đã duy trì ổn định sản xuất, không ngừng đổi mới nội dung, hình

thức thể hiện và mở rộng vùng phủ sóng đặc biệt chú trọng phủ sóng vùng

sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, trên các hạ tầng truyền hình số mặt đất,

truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp số, cáp analog, internet TV, IP TV và

dưới các hình thức tuyên truyền khác như trên các website, youtube,

37

fanpage,... Từ chỗ chỉ phát sóng mới 4 giờ/ngày, đến nay Kênh đã phát sóng

24giờ/ngày, trong đó có 8 giờ phát sóng mới các chương trình. Các chương

trình trên kênh truyền hình chuyên biệt phục vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên

tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, Kênh truyền hình VTC14 đã góp phần làm

thay đổi hoàn toàn hiện trạng thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, rủi ro, cũng như nâng cao nhận thức cộng đồng.

Kênh truyền hình VTC14 đã trở thành một kênh chính thống không thể

thiếu của người dân mỗi khi có các tin tức thời sự về dân sinh, bão lũ, môi

trường, cháy nổ, y tế và giao thông hàng ngày…

Sự phát triển của ngành truyền hình nói chung và Kênh truyền hình

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng nói riêng đòi

hỏi phải có một cơ chế tài chính riêng tạo đà cho truyền hình Việt Nam phát

triển các nước trong khu vực và thế giới. Ngoài các đơn vị lớn như Truyền

hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đã được nhà nước ban hành cơ chế tài

chính đặc thù, các Đài truyền hình khác đều đang thực hiện theo cơ chế sự

nghiệp có thu theo Nghị định 43/NĐ- CP. Cơ chế này được ví như một chiếc

áo chật không đáp ứng được một cơ thể cường tráng.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

* Chức năng: Ngày 10 tháng 10 năm 2018, Giám đốc Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC đã ban hành Quyết định số 865/QĐ-THKTS ban hành quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kênh phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng (Kênh truyền hình

VTC14).

Theo đó Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị thuộc Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực môi

trường, phòng chống, cảnh báo và giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, và phục vụ

cộng đồng; sản xuất, hợp tác sản xuất, khai thác các chương trình truyền hình,

38

truyền thông theo đơn đặt hàng của Nhà nước, các đối tác và theo chỉ đạo của

Giám đốc Đài VTC.

Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị dự toán cấp 3, có con dấu, tài khoản

và bộ máy kế toán riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và phân cấp,

ủy quyền của Giám đốc Đài VTC; có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

* Nhiệm vụ: Kênh truyền hình VTC14 có một số nhiệm vụ sau:

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đơn vị trong chiến lược phát

triển chung của Đài trình Tổng Giám đốc Đài VTC phê duyệt và tổ chức thực

hiện sau khi được phê duyệt.

- Xây dựng khung chương trình trên Kênh truyền hình VTC14 trình

Giám đốc Đài phê duyệt. Thực hiện khung chương trình, thời lượng phát

sóng; tổ chức sản xuất, biên tập, biên dịch, khai thác các chương trình để phát

sóng trên Kênh truyền hình VTC14 theo tôn chỉ, mục đích của kênh chương

trình đã được cấp phép, theo đặt hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

sau khi được Giám đốc Đài phê duyệt.

- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Đài VTC về nội dung chương

trình và thời lượng, khung phát sóng hàng ngày của Kênh truyền hình

VTC14.

- Chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong phạm vi phân cấp, ủy quyền của

Giám đốc Đài.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Đài VTC tổ

chức các dịch vụ truyền thông, quảng bá theo kế hoạch được Tổng Giám đốc

Đài VTC phê duyệt.

- Chủ động kêu gọi, vận động tài trợ, quảng cáo theo quy định được

Giám đốc Đài ban hành; hợp tác sản xuất, tổ chức thực hiện, khai thác các

dịch vụ gia tăng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

- Xây dựng quan hệ hợp tác, trao đổi, mua bán, sản xuất các chương

trình nhằm khai thác những chương trình từ các nguồn trong nước và ngoài

39

nước có chất lượng, nội dung phù hợp phục vụ kế hoạch phát sóng theo

quy định.

- Thực hiện các chương trình, dự án sản xuất các sự kiện truyền thông

theo đặt hàng của đối tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và kế

hoạch được giao.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tổng hợp ý kiến

khán giản, đối tác (nếu có), phân tích kết quả điều tra dư luận xã hội để xây

dựng, điều chỉnh kế hoạch sản xuất của đơn vị phù hợp với yêu cầu thực tế,

trình Giám đốc Đài phê duyệt.

- Xây dựng ý tưởng và thực hiện sản xuất các sản phẩm đồ họa của Kênh

truyền hình VTC14, đảm bảo tính thống nhất với bộ nhận diện thương hiệu

Đài VTC.

- Xây dựng hệ thống quản lý, lưu trữ, khai thác nguồn tư liệu phục vụ kế

hoạch sản xuất, phát sóng của đơn vị; gắn liền và là một phần của hệ thống tư

liệu chung của Đài theo quy định.

- Thực hiện cơ chế tự cân đối thu chi tài chính theo phân cấp, ủy quyền

của Giám đốc Đài VTC và quy định của pháp luật; xây dựng và tổ chức thực

hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo phê duyệt của Giám đốc Đài VTC.

- Xây dựng phương án chi trả thu nhập của đơn vị trên cơ sở quy định

chung của Đài VTC, phù hợp đặc thù công tác, tính chất công việc, phân cấp

tài chính và các quy định khác có liên quan trình Giám đốc Đài phê duyệt.

- Xây dựng quy chế phối hợp, mối quan hệ công tác giữa Kênh với các

đơn vị khác thuộc Đài VTC phê duyệt.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, tài sản

của đơn vị; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với

viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp của Đài

và quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Phòng Tổ chức nhân sự xây dựng quy hoạch cán bộ; sử

dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tuyển

40

dụng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, người lao động

thuộc thẩm quyền quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc

Đài, các bộ phận chức năng và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đài VTC giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Kênh truyền hình VTC14 có Giám đốc và các Phó Giám đốc và Kế toán

trưởng.

Giám đốc kênh chịu trách nhiệm trước Đài VTC và trước pháp luật về

kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Phó Giám đốc kênh giúp Giám đốc kênh chỉ đạo, điều hành các mặt

công tác của kênh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc kênh và Giám đốc Đài

về nhiệm vụ được phân công.

Kế toán trưởng tự chủ công tác kế toán của Kênh truyền hìnhVTC14

theo Luật kế toán và phù hợp với phân cấp của Giám đốc Đài.

* Cơ cẩu tổ chức:

Kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng

đồng (Kênh truyền hình VTC14) gồm 08 phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau:

- Phòng Quản trị tổng hợp

- Phòng Quản trị nội dung

- Phòng Tin tức – sự kiện

- Phòng Thời tiết

- Phòng Tạp chí – chuyên đề

- Phòng Biên dịch và khai thác bản quyền

- Phòng Thể hiện

- Phòng Hậu kỳ - Công nghệ

Số lượng nhân sự của Kênh truyền hình VTC14 do Giám đốc Kênh xây

dựng trình Đài VTC quyết định.

41

Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và nhiệm

vụ, quyền hạn của viên chức và người lao động trong Kênh truyền hình

VTC14 do Giám đốc Kênh quy định.

* Hội đồng cố vấn:

Giúp việc cho lãnh đạo kênh ngoài các phòng ban chức năng tham mưu

thì có đội ngũ cố vấn nghiệm thu chương trình, đảm bảo an toàn sóng theo

quy định của Luật báo chí.

2.1.4. Kết quả một số hoạt động

Kênh truyền hình VTC14 đã tổ chức cung ứng các chương trình truyền

hình thuộc dịch vụ truyền hình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa,

phục vụ cộng đồng trong 5 nhóm chương trình gồm: Chương trình về thiên

tai, cháy nổ; chương trình về môi trường, chương trình y tế, sức khỏe và vệ

sinh môi trường; chương trình về giao thông; chương trình về mục tiêu phục

vụ cộng đồng.

- Chương trình về các vấn đề về thiên tai, cháy nổ:

Kênh truyền hình VTC14 từng bước thiết lập mối quan hệ với Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Trung

tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Cục Phòng cháy chữa cháy - Bộ

Công An để khai thác thông tin, xây dựng mối quan hệ lâu dài và phát triển

sản xuất các tin bài hàng ngày trên các bản tin của Kênh truyền hình VTC14.

Nhiều sản phẩm thực hiện từ trong giai đoạn 3 năm (2018 - 2020) gây

được tiếng vang, để lại dấu ấn với khán giả, cụ thể: Hàng năm thông tin từ 10

-13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, 22 đợt không khí lạnh và gió mùa đông bắc,

4 đợt rét đậm, rét hại; 11 đợt nắng nóng trên diện rộng; 30 đợt mưa lớn trên

diện rộng; 43 đợt lũ trong đó có 14 trận lũ quét, sạt lở đất; lũ lớn tại thượng

nguồn sông Cửu Long, triều cường vượt mốc lịch sử tại các tỉnh Nam Bộ.

Là một kênh truyền hình chuyên biệt về phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai,

Kênh truyền hình VTC14 đã thực hiện hàng nghìn tin bài, hàng nghìn bản tin

nhanh phản ánh đậm về thiên tai, cũng như mời chuyên gia đưa ra những

42

phương cách phòng tránh, hướng dẫn người dân chủ động hơn khi thời tiết

cực đoan.

Trong các đợt thiên tai đó, Kênh truyền hình VTC14 luôn tiên phong đi

đầu trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cộng đồng

trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Kênh đã xây

dựng nhiều kế hoạch sản xuất tin bài, phóng sự, chuyên đề để kịp thời thông

tin về diễn biến, cảnh báo thiên tai và cùng với nhà khoa học, chuyên gia

hướng dẫn người dân phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Hàng loạt các phóng

sự được thực hiện về tình hình sạt lở đất ở khu vực ĐBSCL, các tuyến bài

thông tin về các cơn bão, các đợt mưa lũ lịch sử ở khu vực miền Trung, khu

vực Tây Bắc.

- Chương trình về các vấn đề môi trường:

Đó là phong trào chống rác thải nhựa, hạn chế sử dụng túi nilon, làm

sạch biển; thu gom, phân loại và tái chế rác thải nhựa; tăng cường các công

tác tuyên truyền chống rác thải nhựa…

Mở thêm nhiều bản tin, tập trung phóng viên thực hiện tại vụ Cháy kinh

hoàng ở Nhà máy bóng đèn, phích nước Rạng Đông, vụ đầu độc nguồn nước

sông Đà

Để tuyên truyền thiết thực và hiệu quả, Kênh truyền hình VTC14 phân

chia các mảng theo dõi trong lĩnh vực môi trường một cách hợp lý. Trong đó,

thường xuyên phản ánh các vấn đề xung quanh việc: ô nhiễm đô thị, ô nhiễm

nông thôn, vi phạm pháp luật về môi trường tại các doanh nghiệp, những vấn

đề bất cập trong chính sách, ...

- Chương trình về các vấn đề về y tế, sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm

Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc

sống, Ngon và lành, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề

chuyên sâu 115, Nhịp sống đỏ, Cuộc chiến ung thư, ... truyền tải đến người

xem các vấn đề dịch bệnh, cách phòng tránh để hướng tới một cuộc sống tốt

đẹp hơn.

43

Một niềm vui lớn mà Kênh truyền hình VTC14 cũng đã phản ánh đó là

Việt Nam điều chế và xuất khẩu nhiều loại vắc xin phòng bệnh quan trọng.

Kênh truyền hình VTC14 cử phóng viên đi khắp cả nước, phản ánh hàng chục

nghìn chiến sĩ quân đội nhường chỗ ăn, ngủ, ngày đêm canh gác để ngăn chặn

nguồn lây xâm nhập. Các “chiến sĩ áo trắng” cũng bước vào một cuộc chiến

không kém phần cam go là sàng lọc từng người dân, điều tra dịch tễ, giám sát

sức khỏe hằng ngày, khám sức khỏe tại chỗ cho người dân. Công cuộc phòng,

chống dịch Covid-19 nhận được sự đồng lòng rất lớn của người dân.

- Chương trình về các vấn đề về giao thông

Vấn đề tuyên truyền việc thu dự án BOT trên khắp cả nước: BOT Cai

Lậy ở Tiền Giang, BOT Bến Thủy, BOT Đại Yên, Sông Phan, Cần Thơ –

Phụng Hiệp, Sóc Trăng, BOT Mỹ Lộc ở Nam Định, Tân Đệ ở Thái Bình,

Ninh Lộc ở Khánh Hòa...

Về vấn về tai nạn giao thông trên địa bàn cả nước xảy ra hàng năm trên

17.000 vụ tai nạn giao thông, bao gồm trên 7.000 vụ tai nạn giao thông

nghiêm trọng, chết người.

Với nhiệm vụ trọng tâm là thông tin các nội dung liên quan tới lĩnh vực

giao thông, Kênh truyền hình VTC14 đã chủ động, tích cực tham gia nhiều

hoạt động của ngành giao thông vận tải. Các sự kiện, vấn đề nóng của ngành,

đã được tiếp cận, đưa tin, phản ánh một cách khách quan, trung thực. Nhiều

sự kiện lớn, có tầm ảnh hưởng, đã được PV tiếp cận, phản ánh và được sự ghi

nhận từ ngành giao thông, cũng như các đơn vị phối hợp thực hiện. Khá nhiều

vấn đề về an sinh, xã hội cũng được đặc biệt quan tâm, đó là những mô hình

về đảm bảo giao thông. Vấn đề này, được thể hiện ở một số góc độ sau:

Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc

sống, Giao thông an toàn, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề

chuyên sâu Giao thông an toàn cuối tuần, Thế giới xe xanh, ... truyền tải đến

người xem các vấn đề giao thông, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Chương trình với Những mục tiêu phục vụ cộng đồng

44

Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc

sống, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề chuyên sâu Tri thức

người xưa, Nhà mát, Góc nhìn khán giả, Thời tiết, ... truyền tải đến người

xem các vấn đề dân sinh, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Trong hơn 10 năm qua, cùng với những vấn đề mục tiêu được nhà nước

đặt hàng, Kênh truyền hình VTC14 cũng đã thực hiện nhiều vấn đề dân sinh

khác. Từ thông tin của người dân và qua số điện thoại đường dây nóng, nhiều

vấn đề về Ô nhiễm môi trường, khai thác khoáng sản trái phép, hay cây xanh

Hà Nội.., ... được đề cập liên tục trong các chương trình.

Bức tranh ô nhiễm môi trường ở nông thôn nhiều mảng tối cũng được tái

hiện trong các bản tin, các chương trình, phóng sự, chuyên đề của Kênh

truyền hình VTC14. Trong đó, những vấn đề xử lý rác thải nông thôn, tồn

đọng rác thải, bất cập trong xử lý rác thải tại nông thôn, ... và những nguy cơ

đến môi trường nông thôn từ các hoạt động sản xuất, làng nghề liên tục được

phản ánh, tác động mạnh mẽ đến chính sách, và ý thức bảo vệ môi trường của

người dân.

Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14 được thể hiện như trong

bảng 2.1.

Bảng 2.1. Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14

giai đoạn 2017-2019

Nội dung Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Số lượt xem Triệu lượt 210.6 539.1 579.5

Thời gian xem (giờ) Triệu giờ 7.0 17.7 19.3

Số người đăng ký Nghìn người 231.6 743.3 768.6

Nguồn: Kênh truyền hình VTC14

2.1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính

Hệ thống báo chí nước ta nói chung và Kênh truyền hình VTC14 nói

riêng đã phát triển nhanh về số lượng, loại hình, nội dung, hình thức, đội ngũ

45

cán bộ... Công tác chỉ đạo, quản lý có bước đổi mới theo hướng chủ động, kịp

thời hơn. Bên cạnh đó, hệ thống báo chí cả nước đang bộc lộ hạn chế, bất cập,

khuyết điểm như: Cơ cấu, quy mô chưa hợp lý; khuynh hướng xa rời tôn chỉ,

mục đích, thông tin giật gân, câu khách, thông tin không chính xác; năng lực

cán bộ của nhiều cơ quan chỉ đạo, quản lý, chủ quan và cơ quan báo chí chưa

đáp ứng yêu cầu; đội ngũ làm báo còn những bất cập; vai trò, tinh thần trách

nhiệm của nhiều cơ quan chủ quản còn mờ nhạt; hoạt động kinh tế của nhiều

cơ quan báo chí khó khăn.

Kênh truyền hình VTC14 phải thực hiện sắp xếp gắn với đổi mới mô

hình, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí. Xây dựng một số chương

trình chủ lực, đa phương tiện làm nòng cốt, có vai trò định hướng thông tin

báo chí, thông tin trên mạng Internet; khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn

trải đầu tư, buông lỏng quản lý, xa rời tôn chỉ, mục đích, nặng về thông tin

mặt trái, mặt tiêu cực; thông tin không chuẩn xác. Xác định rõ trách nhiệm

lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là của cơ

quan chủ quản, người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xây

dựng đội ngũ cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên có đủ

phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển báo chí trong tình hình mới.

Uy tín từ thương hiệu VTC: Kênh truyền hình VTC14 chịu sự quản lý

của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC - một Đài Truyền hình tầm Trung

ương, có uy tín và thương hiệu đi đầu trong công nghệ truyền hình số của cả

nước. Ngoài sản xuất nội dung, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC có cả một

hệ thống hạ tầng truyền dẫn phát sóng số mặt đất, số vệ tinh hiện đại bậc nhất

cả nước hiện nay.

Kênh truyền hình VTC14 chỉ là 1 kênh truyền hình trực thuộc, nhưng

với thương hiệu của Đài VTC, Kênh truyền hình VTC14 đã được thừa hưởng

hình ảnh thương hiệu với những sản phẩm luôn được đánh giá cao về chất

lượng và uy tín trong cấp độ khu vực lẫn quốc gia.

46

Kênh truyền hình VTC14 là kênh truyền hình phòng chống, giảm nhẹ

thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, được thành lập trên cơ sở Quyết định

172/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia

phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Nhiệm vụ chính của Kênh

truyền hình VTC14 là thông tin tổng hợp về các vấn đề môi trường, giao

thông, thời tiết, thực phẩm, y tế, sức khỏe, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai;

Cung cấp kinh nghiệm, kỹ năng, giáo dục tri thức liên quan đến phòng chống,

giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa và nâng cao chất lượng cuộc sống; Thông tin

chuyên đề theo thể loại phù hợp với các nội dung về môi trường, thiên nhiên,

sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho cộng đồng; các vấn đề về môi

trường, giao thông, phát triển bền vững, tác động của biến đổi khí hậu đối với

dời sống con người và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện các

chương trình Mục tiêu quốc gia; Giao lưu, phỏng vấn, tổng hợp tình hình

chính sách, hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai, hiểm

họa trên toàn thế giới.

Kênh truyền hình VTC14 được sự đồng thuận và giúp đỡ rất lớn từ các

cơ quan Bộ, ngành đặc biệt là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và

Truyền thông, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Ủy ban

quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Ủy ban an toàn giao

thông quốc gia; Cục Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ; Bộ Y tế; Tổng cục

khí tượng thủy văn….trong triển khai nhiệm vụ, thông tin tuyên truyền, hỗ trợ

kinh phí đặt hàng thực hiện cung ứng dịch vụ công ích.

Kênh truyền hình VTC14 có bộ máy gồm cán bộ viên chức, phóng viên,

biên tập viên và kỹ thuật viên gần 100 người và hơn 50 cộng tác viên là các

phóng viên các đài địa phương và các chuyên gia, cố vấn thuộc các lĩnh vực

khác nhau của phòng chống, giảm nhẹ thiên tai…. Với đội ngũ nhân sự trẻ,

nhiệt huyết có năng lực có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất, phát sóng mới 8

tiếng/ngày, và phủ sóng 24/24 và thực hiện các chương trình ở hiện trường,

trong trường quay hay các sự kiện một cách thuận lợi.

47

Kênh truyền hình VTC14 có hệ thống các chương trình chuyên biệt,

phong phú, đa dạng về thể loại, hình thức thể hiện đan xen giữa khoa giáo và

giải trí, tin tức, thời sự và chuyên đề chính luận, được bố trí vào các khung

giờ phát sóng khác nhau phù hợp với yếu tố nội dung, phân theo nhóm đối

tượng khán giả đã tạo ra bản sắc riêng của Kênh đặc thù, đáp ứng các nhu cầu

khác nhau của khán giả ở các độ tuổi, giới tính, nhu cầu thông tin. Nội dung

phát sóng phong phú với nhiều nguồn chương trình từ sản xuất trong nước và

nước ngoài, các chương trình khai thác quốc tế về các mô hình, kinh nghiệm

thành công của nước ngoài, đến nâng cao hận thức và trang bị kỹ năng cho

người dân trong việc chủ động phòng, chống thiên tai, nâng cao kiến thức và

kỹ năng sống an toàn, giảm thiểu các nguy cơ về hiểm họa của cộng đồng,

giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi ký hậu… đã tạo thành những món

ăn tri thức, văn hóa, tinh thần không thể thiếu của đông đảo người xem truyền

hình trong suốt 10 năm qua.

Kênh truyền hình VTC14 có hệ thống phát sóng rộng khắp cả nước và

năng lực phát triển cao: VTC14 có mặt trên tất cả các hệ thống truyền hình chủ

yếu hiện nay như truyền hình cáp, truyền hình analog và truyền hình IPTV. Hệ

thống phát sóng có độ bao phủ rộng giúp cho Kênh VTC14 có cơ hội tiếp cận

nhiều hơn đến với khán giả ở mọi vùng miền và đang tiếp tục hướng đến những

khu vực có nguy cơ ảnh hưởng của tác động biến đổi khí hậu.

Kênh truyền hình VTC14 có xu thế là kênh truyền thông quảng bá: bên

cạnh việc truyền thông quảng bá cho các thương hiệu đặt quảng cáo trên

kênh, VTC14 cũng tận dụng lợi thế bản thân là 1 kênh truyền thông để quảng

bá cho thương hiệu kênh trên truyền hình, bên cạnh một số kênh khác như báo

chí và mạng xã hội, qua các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi

trường và các Bộ khác; trên các ấn phẩm truyền thông khác. Việc phát huy tốt

ưu thế này giúp cho Kênh truyền hình VTC14 đạt được mức độ nhận biết

thương hiệu rất cao đối với khán giả xem truyền hình.

48

Việc quản lý tài chính trong đó có thu tài chính bao gồm: ngân sách nhà

nước cấp, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước và hoạt động dịch

vụ tài chính.

Kênh truyền hình VTC14 phải đa dạng hóa các chương trình, đảm bảo

bao quát hết các lĩnh vực hoạt động của ngành đi đôi với việc tăng đầu tư

nguồn lực tài chính, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô hoạt

động. Từng bước phấn đấu tự chủ về tài chính.

Kênh truyền hình VTC14 phải đảm bảo ổn định việc làm và phát huy thế

mạnh của đội ngũ phóng viên, biên tập viên; tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ và năng lực hoạt động của cán bộ, phóng viên, biên

tập viên nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

Kênh truyền hình VTC14 tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong sản xuất

kinh doanh, lép vế trước các đơn vị có yếu tố nước ngoài, các đơn vị này đã

liên tục đưa ra chính sách mạnh tay nhằm cạnh tranh và thu hút khách hàng,

chiếm lĩnh thị trường trong nước. Không những cạnh tranh về khách hàng, về

doanh số, các Đài truyền hình lớn tiếp tục đẩy mạnh cạnh tranh về chi phí,

trong đó có chi phí về bản quyền nội dung quảng cáo... Trong khi họ có nguồn

sản phẩm và nền tảng kỹ thuật tốt, các đơn vị này đang nắm quyền chủ động,

chi phối thị trường. Thực trạng trên đẩy các đơn vị vừa và nhỏ như Kênh

truyền hình VTC14 đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.

Trong khi đó, Kênh truyền hình VTC14 với nguồn lực hạn chế đã gặp

không ít khó khăn trong việc nâng cấp, cải thiện chất lượng dịch vụ, cũng

như tiếp cận và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới có chất lượng. Dẫn

đến tình hình kinh doanh đi xuống, trong khi các định hướng kinh doanh

mới chưa rõ ràng, khiến Kênh VTC14 gặp khó trong việc giữ chân các

nhân sự có chất lượng.

Một khó khăn khác là công tác bàn giao Đài VTC kéo dài trong nhiều

năm vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Việc chưa được phê duyệt cuối cùng

của cơ quan có thẩm quyền đã dẫn đến các chỉ tiêu tài chính, đánh giá hiệu

49

quả hoạt động của Tổng công ty VTC nói chung và Kênh truyền hình VTC14

không thể thực hiện và có diễn biến không tốt. Nguồn lực giảm sút, quy mô

nhỏ lại, tài chính thu hẹp, dòng tiền hạn chế khiến Kênh truyền hình VTC14

gặp nhiều trở ngại trong việc tìm đường hướng phát triển. Sự biến động của

thị trường kinh doanh ngày càng khó lường, rủi ro tăng lên, trong khi đó Kênh

truyền hình VTC14 phải cắt giảm nhiều loại chi phí trong đó có chi phí đầu

tư, chi phí nhân sự...

Điểm nổi bật về cơ chế tài chính của Kênh truyền hình VTC14 là thực

hiện theo cơ chế đặt hàng của nhà nước về cung ứng dịch vụ truyền hình công

ích thông qua hợp đồng kinh tế. Với cơ chế này đã tạo cho Kênh truyền hình

VTC14 có sự khác biệt và linh hoạt trong điều hành kế hoạch sản xuất kinh

doanh. Bằng nguồn kinh phí đặt hàng mỗi năm đã tạo cho kênh nguồn thu chủ

yếu và ổn định trong 10 năm qua. Điều này, đã tạo điều kiện cho tập thể

phóng viên của Kênh có sự yên tâm nhất định để tập trung trong sản xuất,

nâng cao chất lượng nội dung chương trình, mở rộng phạm vi phủ sóng.

Bên cạnh đó, cơ chế phân cấp ủy quyền của Đài VTC trong việc quyết

định mức chi, khoản chi đã tạo sự chủ động, linh hoạt cho Kênh trong chỉ đạo

điều hành về nội dung và sản xuất kinh doanh, khuyến khích việc sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực bằng việc gắn kết quả sản xuất với hiệu quả kinh tế,

chủ động cắt giảm chương trình có chi phí cao hoặc quyết định đầu tư vào

những chương trình có chất lượng, có khả năng thu hút quảng cáo, tài trợ.

Chính sách quảng cáo là đòn bẩy thu hút quảng cáo, tài trợ, tăng nguồn thu

cho Kênh.

Đa dạng hóa các hình thức hợp tác, trao đổi với các đơn vị khác đã tạo

cơ hội thu hút trí tuệ của toàn xã hội nhằm xây dựng các chương trình có chất

lượng và đa dạng về nội dung, hình thức thể hiện, đáp ứng yêu cầu về vùng

miền và đối tượng khán giả.

50

2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.2.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính

Trong những năm qua, Kênh truyền hình VTC14 đã căn cứ vào chủ

trương của Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đối với tự

chủ đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có:

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý

hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày

25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập (SNCL); Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính

phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL; đồng thời, nhiều chính sách,

văn bản hướng dẫn khác cũng được các bộ, ngành ban hành.

Kể từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL được thực thi, đã có nhiều

chuyển biến tích cực: việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã

là căn cứ giúp Kênh VTC14 nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công;

tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ

công với chất lượng ngày càng cao.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định số

43/2006/NĐ-CP tại Kênh truyền hình VTC14 cũng đã bộc lộ những hạn chế,

bất cập cần được sửa đổi: Các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ

một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên

tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị

phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công

chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật.

51

Do đó, việc ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL, trong đó có Kênh truyền

hình VTC14 kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự

nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Có thể thấy, cơ chế tự chủ đối với khu vực hành chính sự nghiệp nói

chung và đối với Kênh truyền hình VTC14 nói riêng đã liên tục được đổi mới

về cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài

chính. Cơ chế tài chính trong việc cung cấp dịch vụ công theo hướng khuyến

khích các tổ chức kinh tế và nhân dân đầu tư để thực hiện và cung cấp một số

dịch vụ công, đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực sự nghiệp, thu hút được

nguồn nội lực đáng kể cho phát triển sự nghiệp.

Kênh truyền hình VTC14 căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đã xây

dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy định về mức thu phí, các hợp đồng kinh

tế, trong đó quy định nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 theo

hướng có sự tách bạch rõ nguồn thu từ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị

do Nhà nước giao và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tương tự như vậy,

các nội dung sử dụng nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 cũng

không phân định rõ nhiệm vụ chi từ NSNN và nhiệm vụ chi hoạt động sản

xuất dịch vụ. Nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 theo hướng tách

rõ nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục

dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự

nghiệp công không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí

ngân sách nhà nước; nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh,

liên kết và dịch vụ khác.

Về sử dụng nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14: để đảm bảo

sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ chi từ NSNN và hoạt động dịch vụ của

Kênh truyền hình VTC14, nhất là đối với các đơn vị SNCL tự đảm bảo một

phần chi phí hoạt động. Kênh truyền hình VTC14 được quyền tự chủ quyết

định các khoản chi thường xuyên theo quy chế chi tiêu nội bộ và hạch toán

52

riêng các khoản chi phí trực tiếp cho việc cung cấp dịch vụ theo quy định.

Ngân sách nhà nước không cấp bù kinh phí trong trường hợp Kênh truyền

hình VTC14 không có nguồn chênh lệch thu lớn chi từ hoạt động dịch vụ của

Kênh VTC14.

Quy định như trên đảm bảo thực hiện theo đúng tinh thần nêu tại Nghị

quyết số 19-NQ/TW về việc phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính

trị do Nhà nước giao và hoạt động kinh doanh dịch vụ của đơn vị SNCL;

đồng thời khuyến khích giao quyền tự chủ tối đa cho Kênh VTC14 trong việc

tự quyết định các khoản thu chi hoạt động dịch vụ theo cơ chế thị trường; Nhà

nước không bao cấp cho các hoạt động dịch vụ của Kênh truyền hình VTC14.

2.2.2. Lập kế hoạch thu tài chính

Hằng năm Kênh truyền hình VTC14 lập dự toán ngân sách và gửi về Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC. Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài

chính của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC gửi đơn vị hàng năm. Kênh truyền

hình VTC14 lập kế hoạch thu tài chính căn cứ trên một số cơ sở như: quy

định của Quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ, tiêu chuẩn, định mức áp dụng

thống nhất kết quả hoạt động của năm trước; nhiệm vụ được giao và kế hoạch

hoạt động của năm sau; khoản kinh phí thực hiện các hoạt động.

Tại Kênh truyền hình VTC14, kế hoạch thu tài chính được lập trên

nguyên tắc dân chủ, công khai, có ý kiến thống nhất của tổ chức. Kế hoạch

thu tài chính được lập theo từng khoản thu, thể hiện đầy đủ các khoản thu

theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Quy trình lập kế hoạch tài chính, trong đó có kế hoạch thu tài chính tiến

hành theo các bước như trong sơ đồ 2.1.

53

Sơ đồ 2.1. Quy trình lập kế hoạch tài chính

Nguồn: Kênh truyền hình VTC14

* Thực trạng lập kế hoạch thu từ nguồn NSNN:

Là nguồn ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán xác định cho những

nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được duyệt.

Để xây dựng kế hoạch cho nguồn thu này, Kênh truyền hình VTC14 đã

thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách

Nhà nước, các văn bản đặc thù cho ngành và các chỉ tiêu phê duyệt, căn cứ

vào phương án chi phí hoạt động theo quy định trog quy chế chi tiêu nội bộ.

Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị, căn cứ chế độ, tiêu chuẩn,

định mức, quyết toán ngân sách hai năm liền kề, khả năng ngân sách hàng

năm và kế hoạch tài chính 5 năm, Kênh truyền hình VTC14 tiến hành lập dự

toán ngân sách vào 30/7. Sau khi được Tổng giám đốc ký duyệt, đơn vị tổng

54

hợp gửi Ban Kế hoạch – Tài chính. Ban Kế hoạch Tài chính dự kiến phân bổ

ngân sách dự toán. Làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp

để điều chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách, xây dựng

phương án phân bổ ngân sách. Trưởng ban Kế hoạch – Tài chính ký duyệt dự

kiến phân bổ ngân sách dự toán gửi Tổng giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật

số - VTC phê duyệt. Đài truyền hình kỹ thuật số VTC sẽ tiến hành giao dự

toán ngân sách cho đơn vị vào 31/12 hàng năm.

* Thực trạng lập kế hoạch nguồn thu sự nghiệp:

Việc lập kế hoạch cho nguồn thu này, được thực hiện theo phương pháp

lập dự toán thu trên cơ sở quá khứ. Dựa trên số liệu về sản lượng và doanh

thu thực hiện của năm trước liền kề và tình hình thực tế tại thời điểm lập kế

hoạch, đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính cho nguồn thu sự nghiệp.

* Một số đánh giá nhận xét:

- Đơn vị đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý tài

chính tại ĐVSNCL, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng

dẫn của Bộ tài chính theo hướng ngày càng tự chủ về tài chính góp phần giảm

bớt gánh nặng cho NSNN.

- Quản lý thu đảm bảo tính toàn diện thống nhất, quản lý thu luôn được

thực hiện nghiêm túc, đúng đắn chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ thu do

Nhà nước và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC quy định. Để quản lý thu

NSNN, căn cứ vào dự toán được duyệt, đơn vị tiếp nhận kinh phí hàng tháng,

hàng quý. Để quản lý nguồn thu sự nghiệp, hàng năm đơn vị xây dựng kế

hoạch thu từ đầu năm, và giao toàn bộ công tác này cho bộ phận kế toán lập,

Tổng giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC duyệt.

- Quản lý nguồn thu tài chính chủ động, trong đó các nguồn thu đã được

đơn vị tính toán, xác định phù hợp với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài

chính và đã được quản lý, theo dõi đầy đủ, chi tiết theo từng nguồn thu, không

có sự thất thoát khoản thu. Trong thực hiện quy trình lập kế hoạch tài chính

còn chưa được chặt chẽ, chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng ở các bộ

55

phận. Việc lập kế hoạch thường diễn ra sớm (khoảng tháng 7 của năm hiện

hành) nên việc dự báo cho các nhiệm vụ của năm tới chưa được chính xác

cao, dẫn đến tình trạng thường xuyên phải điều chỉnh kế hoạch.

- Bộ máy quản lý thu tài chính gọn nhẹ, cơ chế quản lý theo quy định

hiện hành về quản lý NSNN; các hoạt động liên quan đến thu chi hoạt động

sự nghiệp va dịch vụ thực hiện theo nghị định 43/2006/NĐ-CP.

- Chu trình quản lý thu tài chính được đơn vị thực hiện đầy đủ, tuy nhiên

trong mỗi khâu của quy trình còn tồn tại nhiều yếu kém. Công tác lập dự toán

NSNN còn thụ động, chung chung, chủ yếu là căn cứ vào số liệu thu, chi năm

trước và nhiệm vụ được giao, chưa tính hết những khả năng phát sinh trong

năm kế hoạch vì vậy dự toán thường không sát với thực tế.

- Kế hoạch thu từ hoạt động sự nghiệp và dịch vụ còn sơ sài, hầu hết dựa

vào số thu năm trước. Đơn vị chưa có chiến lược, định hướng phát triển tăng

nguồn thu đặc biệt là nguồn thu từ sự nghiệp và dịch vụ. Chưa có kế hoạch

mở rộng diện dịch vụ có thể mở rộng, dịch vụ quảng cáo còn bó hẹp, chưa có

định hướng phát triển thêm các dịch vụ mới.

- Chưa có sự phối hợp tích cực giữa các bộ phận trong cơ quan nhằm

nâng cao nguồn thu. Một số bộ phận chưa thực hiện đúng quy trình dẫn

đến bỏ sót các khoản thu. Việc theo dõi, đôn đốc công nợ chưa được phân

công rõ ràng.

2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính

Việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 được tiến

hành dựa trên Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, nghị định của Chính phủ,

các thông tư của Bộ Tài chính và các quyết định phân quyền của Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC. Ngoài ra để thực hiện, đơn vị còn căn cứ vào Kế

hoach tài chính đã được phê duyệt, quy chế chi tiêu nội bộ kèm theo Quyết

định số 18/TNVN-BTV ngày 08/8/2016, căn cứ vào điều kiện tình hình hoạt

động thực tế tại đơn vị.

56

Mục tiêu tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại Kênh truyền hình

VTC14 là biến dự toán tài chính đã lập kế hoạch thành hiện thực, thực hiện

thu đủ và chi đúng nguồn Ngân sách Nhà nước, theo dự toán thu chi đã được

phê duyệt, tuân thủ theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra việc tổ chức thực

hiện còn đảm bảo hiệu quả hoạt động sự nghiệp tại đơn vị, gia tăng thu nhập

cho cán bộ, viên chức tại Kênh truyền hình VTC14.

Về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính tại Kênh truyền

hình VTC14 như sau:

Thứ nhất là tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ nguồn NSNN

Kênh truyền hình VTC14 tổ chức thực hiện thu trên nguyên tắc:

+ Nội dung đã có trong dự toán Ngân sách được giao

+ Thu đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định

+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền

quyết định

Sau khi Kênh truyền hình VTC14 lập dự toán và được Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC quyết định giao dự toán Ngân sách, đơn vị nhận kinh phí từ

nguồn NSNN.

Tình hình thực hiện giao nhận kinh phí từ nguồn NSNN các năm gần đây

như sau:

Cho đến nay, Kênh truyền hình VTC14 đã đạt được những bước phát

triển đột phá mà có thể kể đến là hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội, thông

qua hàng loạt các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, hiệu quả phát sóng của Kênh:

Từ mức rating rất nhỏ (hoặc bằng 0), Kênh truyền hình VTC14 trong 10 năm

qua đã nằm trong danh sách 10 kênh truyền hình thiết yếu quan trọng nhất và

là Kênh truyền hình đầu tiên và duy nhất chuyên biệt về phòng chống, giảm

nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng mỗi thời kỳ.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Kênh truyền hình

VTC14 là thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ truyền hình nông nghiệp

57

nông thôn theo đặt hàng của Nhà nước. Đây không những là nhiệm vụ chính

trị, cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Kênh truyền hình VTC14, tạo

công ăn việc làm cho hơn 100 cán bộ, phóng viên, biên tập viên và hàng trăm

cộng tác viên là các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà báo ở các địa phương trên

cả nước.

Được nhà nước hỗ trợ đặt hàng sản xuất các chương trình truyền hình

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng giai đoạn từ

năm 2010 đến nay. Nhưng để phát sóng hoàn chỉnh 1 kênh truyền hình với

đầy đủ hạ tầng, sản xuất và phát sóng đủ 24h mỗi ngày. Thực hiện hợp đồng

đặt hàng này Kênh truyền hình VTC14 đã triển khai thực hiện và luôn được

đánh giá là kênh truyền hình cung cấp dịch vụ công có hiệu quả nhất trong số

các kênh truyền hình công ích được nhà nước đặt hàng (kênh truyền hình đối

ngoại VTV4, kênh truyền hình dân tộc miền núi VTV5, Kênh truyền hình

VTC14, Kênh truyền hình văn hóa việt VTC10).

Với cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm và xu thế xã hội hóa truyền

hình, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí đặt hàng trong các năm để Kênh

truyền hình VTC14 cung ứng dịch vụ, phần còn lại do Kênh truyền hình

VTC14 tự xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả hoạt

động luôn là yếu tố được đặt ra trong các quyết định sản xuất kinh doanh của

Kênh truyền hình VTC14.

Càng các năm về sau thì chi phí sản xuất trên một chương trình càng

giảm đáng kể so với năm trước liền kề do kênh đã có thêm những kinh

nghiệm trong tổ chức sản xuất để rút ngắn thời gian sản xuất, sử dụng các

cộng tác viên tại địa bàn, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất

truyền hình,… và hàng loạt các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận

của khán giả đối với chương trình của Kênh sản xuất, từ đó tăng doanh thu

cho Kênh.

58

Bảng 2.2. Ngân sách nhà nước đặt hàng Kênh truyền hình VTC14

giai đoạn 2017 - 2019

STT Nội dung Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Chuyên mục Chuyên mục 26 26 26

Tổng số chương Chương 2 5,380 5,406 5,431 trình năm trình

3 Tổng thời lượng Phút 80,518 80,968 81,413

Thời lượng đặt 4 Giờ/ngày 3.66 3.66 3.66 hàng bình quân

Thời lượng phát 5 Giờ/ngày 3.67 3.70 3.72 mới bình quân

Mức độ hoàn 6 100.27 101.09 101.64 thành kế hoạch

Giá trị đặt hàng Nghìn 7 39,894 40,423 40,109 (quyết toán) đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính của Kênh truyền hình VTC14

Thứ hai là tổ chức nguồn thu ngoài ngân sách (thu hoạt động sự nghiệp)

Khác với phần lớn các kênh truyền hình khác ở Việt Nam có đối tượng

khán giả và nội dung chủ yếu là dân cư tập trung ở vùng thành thị, thành phố

lớn nên khẳ năng đo và đánh giá được mức độ tiếp cận của khán giả đối với

chương trình (reach) và tỷ lệ khán giả xem chương trình bằng phương pháp

đặt máy đo xác định tỷ lệ rating như đã đề cập đến ở chương 1 của Luận văn,

Kênh truyền hình VTC14VTC14 có nội dung chuyên biệt về phòng chống,

giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, đối tượng chuyên biệt là

những người dân sinh sống chủ yếu ở vùng có nguy cơ ảnh hưởng của thời

tiết, biến đổi khí hậu chủ yếu là nông dân, thành phố mặc dù cũng có ảnh

hưởng nhưng ít bị ảnh hưởng hơn. Nơi mà các phương tiện đo, kiểm như hiện

nay chưa đáp ứng được.

59

Đây là điểm khó khăn và hạn chế lớn đối với Kênh vì đối tượng khán giả

có thu nhập thấp, sức mua kém và tất cả các doanh nghiệp hiện nay, đều chỉ

phân bổ ngân sách quảng cáo cho những kênh có tỷ lệ rating cao. Việc không

đo được rating đồng nghĩa với việc Kênh truyền hình VTC14 không có trong

danh mục các kênh được bố trí kinh phí quảng cáo thường niên của các doanh

nghiệp. Thường sẽ chỉ phân bổ các chương trình mà kênh sản xuất và phát

sóng đồng thời trên cả 2 kênh sóng VTC1 và VTC14, vì VTC1 là kênh truyền

hình thiết yếu tổng hợp của Đài VTC với diện phủ sóng rộng lớn. Mặc dù

vậy, Kênh vẫn mua đo lường khán giả TNS, đến năm 2019 với nhiều lý do về

tài chính, kênh tạm thời cắt giảm, đến giữa năm 2020, Kênh bắt đầu đầu tư lại

để có thể có được chỉ số đo của thị trường và dần tiến tới vào top 10 các kênh

truyền hình về tin tức tại một số vùng để có thể bán quảng cáo.

Để giải quyết vấn đề này, Kênh đã phải tự tìm hiểu và lựa chọn hướng đi

cho riêng mình để chứng minh hiệu quả phát sóng các chương trình, bằng

cách tích cực mở rộng phạm vi phủ sóng, vào các hạ tầng phát sóng lớn trong

cả nước, đưa nội dung kênh có mặt trên tất cả các hạ tầng hiện nay. Ngoài

những hạ tầng truyền dẫn như truyền hình số mặt đất, số vệ tinh, cáp số, cáp

analog, IP TV, Kênh đã tự tổ chức thêm các hình thức tương tác khản giả

khác mở tổng đài tư vấn, hỗ trợ trực tuyến, tổ chức các chương trình tư vấn

đầu bờ, đưa nội dung Kênh lên các trang web và Youtube, fanpage.

Kênh truyền hình VTC14 đã tổ chức thực hiện thu đúng, thu đủ các

khoản thu sự nghiệp theo kế hoạch lập. Đặc biệt là khoản thu về quảng cáo

Đối với thu dịch vụ quảng cáo: Lập các hợp đồng quảng cáo, các phiếu

đăng thông tin theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Bộ phận kih doah phối

hợp với bộ phận thư ký tòa soạn để tổ chức trang quảng cáo, đăng thông tin

theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân; đồng thời, theo dõi tình hình thực

hiện hợp đồng, công nợ phải thu với khách hàng, với các tổ chức, cá nhân

tham gia thực hiện hợp đồng.

60

Ngoài ra còn có các nguồn thu khác như từ hoạt động tài trợ, hỗ trợ

tuyên truyền, lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản biếu, tặng của các tổ chức, cá

nhân cho Báo Tiếng nói Việt Nam.

Bảng 2.3. Doanh thu của Kênh truyền hình VTC14

giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh thu, trong đó 62,896 62,135 51,001

Doanh thu từ NSNN 36,651 36,600 37,768

Doanh thu tài chính 16 9 2

Thu quảng cáo 20,597 21,593 6,926

Thu từ liên kết 4,974

Thu từ hợp tác sxct 494 3,245 4,563

Thu từ bản quyền 164 688 1,742

Nguồn: Báo cáo tài chính của Kênh truyền hình VTC14

Với sự thí điểm cơ chế của Kênh truyền hình VTC14 thành công đã tạo

ra sự chuyển biến về tư duy trong quản lý, điều hành kế hoạch sản xuất kinh

doanh của các đơn vị trong Đài. Hiện nay, mô hình tự chủ tự chịu trách nhiệm

của các đơn vị khác trong Đài đã được ứng dụng và phổ biến. Doanh thu của

Kênh VTC14 trong nhưng năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.3.

Nhận xét: qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nhà nước nguồn thu từ đặt

hàng của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu của kênh

truyền hình VTC14. Nguồn thu về quảng cáo của đơn vị năm 2019 sụt giảm

do thay đổi nhân sự lãnh đạo của đơn vị, nên ảnh hưởng đến thị trường quảng

cáo, bên cạnh đó, kênh không thực hiện trao đổi quảng cáo, mà chỉ thực hiện

quảng cáo thu được tiền trên kênh, việc trao đổi quảng cáo khiến số liệu

doanh thu quảng cáo tăng nhưng cũng khiến cho chi phí tăng.

Tỷ lệ đặt hàng của nhà nước giảm dẫn mỗi năm (bình quân mỗi năm

giảm 5%), đồng nghĩa là Kênh truyền hình VTC14 phải tự bù đắp phần kinh

phí nhà nước không hỗ trợ ngày một lớn hơn. Xét số liệu ở cột 3,4,5 trong

61

bảng trên cho thấy doanh thu thực tế của kênh thu được ở cột 5 nhỏ hơn tổng

doanh thu ở cột 3 và 4. Điều này cho thấy, trong các năm qua Kênh truyền

hình VCT14 chưa đủ nguồn thu khác để bù đắp phần kinh phí nhà nước

không hỗ trợ ở cột 4. Do đó, vấn đề đặt ra là hạn chế ở việc khai thác nguồn

thu trên Kênh truyền hình VTC14.

Mặc dù doanh thu không đạt để đủ 100% đơn giá đặt hàng (tổng cột 3 và

4), nhưng số liệu ở bảng 2.3. cho thấy Kênh truyền hình VTC14 vẫn hoạt

động có lãi các năm 2018 và 2019. Chứng tỏ trong quản lý chi tiêu Kênh đã

có những biện pháp tích cực để sử dụng tiết kiệm chi phí, chi dưới đơn giá

định mức. Tuy nhiên, đánh giá việc tiết kiệm chi phí này có thực sự hiệu quả

hay không cần phải kèm theo việc đánh giá các yếu tố khác như cơ cấu tỷ

trọng các khoản chi, mức chi cho con người, hiệu quả xã hội của Kênh truyền

hình VTC14 trong thời gian qua.

Để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thu tài chính của Kênh truyền

hình VTC14 trong những năm qua, cần xem xét và đánh giá thêm một số

những chỉ tiêu tài chính có liên quan. Ở đây, tác giả lựa chọn chỉ tiêu đánh giá

của năm 2018 và 2019. Đây là 2 năm liên tiếp mà kênh truyền hình VTC14 có

sự ổn định nhất về cơ chế tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo

toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên), và là 2 năm kênh thực hiện theo cơ

chế phân cấp, tự chủ tài chính, xác định đầy đủ tất cả doanh thu, chi phí liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Kênh, thay đổi nhân sự, bên

cạnh đó, Kênh còn sản xuất thêm 1 số chương trình chính phát sóng trên các

kênh sóng của Đài VTC. Trong những năm đầu hoạt động, Kênh truyền hình

VTC14 theo cơ chế doanh nghiệp, hạch toán phụ thuộc Đài Truyền hình Kỹ

thuật số - VTC và không xác định đầy đủ chi phí như chi phí quản lý chung,

chi phí khấu hao, chi phí nhà xưởng, văn phòng,… xác định kết quả hoạt

động kinh doanh chung tại Công ty mẹ, cho nên hiệu quả kinh tế không được

đặt lên hàng đầu).

62

Quyết toán ngân sách được thực hiện theo một quy trình thống nhất có

sự chỉ đạo và phối hợp giữa các khâu, các đơn vị chức năng trong bộ máy.

Thông thường theo năm ngân sách Giám đốc chỉ đạo kế toán đơn vị lập báo

cáo quyết toán ngân sách của Kênh truyền hình VTC14 theo thời gian quy

định gửi bộ phận kế toán thực hiện thẩm định để trình Giám đốc Kênh truyền

hình VTC14 thông qua Ban Kế hoạch - Tài chính của Đài Truyền hình Kỹ

thuật số - VTC phê duyệt.

Thời gian tổ chức xét duyệt quyết toán thu chi tài chính của Kênh truyền

hình VTC14 được thực hiện vào Quý I của năm sau. Qua thông tin quyết

toán, Giám đốc có thể nắm tình hình công tác kế toán, quyết toán của Kênh

truyền hình VTC14 để có biện pháp chấn chỉnh trong năm ngân sách tiếp

theo, đảm bảo cho hoạt động tài chính của các đơn vị ngày càng đi vào nền

nếp, đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quản lý cấp trên.

Nội dung của báo cáo quyết toán bao gồm đánh giá thực hiện nhiệm vụ

được giao, xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành, kể cả việc sử dụng

các nguồn tài chính. Báo cáo kế toán về kết quả chấp hành ngân sách hàng

năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định và quy chế chi tiêu nội bộ theo

nguyên tắc công bố công khai.

Đồng thời Kênh truyền hình VTC14 hoàn thiện sổ kế toán và chứng từ

kế toán.

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu tài chính

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính là nhiệm vụ quan trọng trong việc

quản lý tài chính tại cơ quan, đơn vị. Thông qua công tác thanh kiểm tra để phát

hiện ra những sai sót trong quản lý tài chính, từ đo kịp thời điều chỉnh giúp cho

đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn cơ chế quản lý tài chính của đơn vị mình.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị chính là hệ thống các cơ chế, chính

sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập để đảm bảo

mọi CBCCVC, người lao động đều phải tuân thủ các chính sách và quy định

nội bộ, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được mục tiêu

63

quản lý tài chính của đơn vị. Để nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ

nói chung, chất lượng của từng cuộc kiểm soát nói riêng cần phải ban hành

những văn bản hướng dẫn và thủ tục giúp cho các chỉ thị điều hành được thực

hiện; thường xuyên rà soát các văn bản, chế độ chính sách mới để cập nhật,

chỉnh sửa, bổ sung kịp thời cho phù hợp.

Tại Kênh truyền hình VTC14, mọi hoạt động thu đều phải có chứng từ,

người chịu trách nhiệm thanh toán của các phòng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp

đầy đủ chứng từ, thủ tục theo quy định. Khi đã đầy đủ thủ tục theo Quy chế

chi tiêu nội bộ và quy định hiện hành, hợp đồng kinh tế, bộ phận kế toán làm

thủ tục thu tiền.

Đối với các khoản chi từ NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá

trình cấp ngân sách có đảm bảo về thời gian và mức theo thông báo duyệt

ngân sách.

Vào 31/12 năm ngân sách, Kho bạc Nhà nước (KBNN) tiến hành kiểm

tra, đối chiếu số liệu, việc hạch toán theo mục lục NSNN, phối hợp và đôn

đốc các đơn vị sử dụng ngân sách rà soát, đối chiếu lại số dự toán kin phí

thường xuyên được giao trong năm, khóa sổ kế toán 31/12 và 31/01. Kênh

truyền hình VTC14 đối chiếu kinh phí, tạm ứng, cam kết chi, khóa sổ kế toán

31/12, chỉnh nguồn kinh phí và thanh toán kinh phí trong thời gian chỉnh lý

quyết toán đến 31/01 năm sau.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.3.1. Ưu điểm

Kênh VTC14 đã bắt đầu có lãi và nguồn thu từ tài trợ quảng cáo và dịch

vụ truyền hình đã tăng dần lên, chiếm từ 20-30% tổng doanh thu, trong khi

nguồn đặt hàng nhà nước giảm dần. Các chỉ số chi cho con người đã nâng lên,

thể hiện chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao, quan tâm đến đời sống

cán bộ. Một số chỉ tiêu tài chính đã có những dấu hiệu tốt hơn.

64

Về cơ bản, đơn vị đã thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước, hướng

dẫn của Đài Truyền hình Kỹ thuật số - VTC trong công tác quản lý tài chính.

Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật NSNN và các văn bản

của các cấp có thẩm quyền. Việc quản lý các khoản thu của đơn vị luôn tuân

thủ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy định của Nhà nước áp

dụng cho các đơn vị sự nghiệp công có thu. Nhờ đó không những công tác tài

chính phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của đơn vị và góp phần đưa quy trình quản lý

tài chính tại đơn vị đi vào nề nếp, giảm thiểu sai sót, thất thoát.

Quản lý thu tài chính đã được thay đổi theo hướng chặt chẽ hiệu quả để

phù hợp với nhiệm vụ chung, đảm bảo kinh phí cho hoạt động đơn vị. Quản

lý tài chính góp phần nâng cao đời sống, tăng thêm thu nhập cho CBCCVC

trong đơn vị.

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đơn vị đã khai thác tốt hơn nguồn thu

và tiết kiệm chi một cách hiệu quả hơn, tạo ra chênh lệch thu chi ngày càng

nhiều hơn và từ đó có thêm cơ hội để tăng thu nhập cho CBCCVC, người lao

động tại đơn vị.

Nguồn thu được bổ sung và các nguồn thu đa dạng hơn. Các đơn vị đã

chủ động, tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, mở rộng và đa dạng

hóa các loại hình cung ứng dịch vụ, chủ động sử dụng các nguồn kinh phí căn

cứ vào yêu cầu hoạt động của đơn vị, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm.

Đơn vị đã khác sử dụng tối đa thế mạnh của měnh để tham gia sản xuất,

cung ứng các dịch vụ phục vụ nhu cầu của xã hội, góp phần làm sôi động thêm

đời sống kinh tế như: quảng cáo hỗ trợ tuyên truyền, các hoạt động khác.

Kênh truyền hình VTC14 có số thu tăng hơn trước khi thực hiện quyền

tự chủ do cơ chế mới đã khuyến khích đơn vị chủ động khai thác nguồn thu.

Do có nguồn thu sự nghiệp nên ngoài việc bảo đảm chi trả tiền lương cơ bản

cho người lao động theo cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.

Kênh truyền hình VTC14 đã có điều kiện chi trả thu nhập tăng thêm cho

người lao động. Mức tăng thu nhập tuy chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, nhưng

65

nó đã thể hiện được tính ưu việt của cơ chế tự chủ tài chính, có tác dụng động

viên, khuyến khích mọi người trong đơn vị tích cực hơn nữa trong khai thác

mở rộng nguồn thu dịch vụ, tiết kiệm chi thường xuyên và hoàn thành tốt

nhiệm vụ chuyên môn.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước vẫn bị ràng buộc theo các quy

định cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, còn bị động, không thể chủ động trong

thực hiện nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của cơ chế thị trường.

Việc triển khai thực hiện dự toán thu ngân sách còn thụ động, mặc dù

ngay từ đầu năm đơn vị đã được giao dự toán thu của cả năm, nhưng vẫn xảy

ra tình trạng tiền chuyển về chậm.

Quy trình xây dựng, lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và chấp

hành dự toán của toàn Đài chưa được chú trọng do đó bản thân Kênh truyền

hình VTC14 cũng chưa thực hiện tốt. Kế hoạch đôi khi mang tính chất đối

phó và không mang tính dự báo. Số liệu kế hoạch và thực hiện thực tế còn

khác nhau nhiều. Do đó, trong quá trình thực hiện phải bổ sung, điều chỉnh kế

hoạch nhiều.

Công tác giao kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch còn chậm, đôi khi mang

tính chất hoàn thiện hồ sơ làm cho việc thực hiện kế hoạch năm của đơn vị

không còn ý nghĩa.

Việc khai thác tối đa các nguồn thu khác tại đơn vị vẫn còn hạn chế. Cụ

thể vẫn chưa có sự phối hợp tích cực giữa các bộ phận trong cơ quan nhằm

nâng cao nguồn thu. Một số bộ phận chưa thực hiện đúng quy trình dẫn đến

bỏ sót các khoản thu. Việc theo dõi, đôn đốc công nợ chưa được phân công rõ

ràng, cụ thể cũng dẫn tới việc hạn chế nguồn thu. Chưa có quy chế về việc

khen thưởng, bồi dưỡng cho các phòng, cá nhân trong việc tích cực khai thác

các nguồn thu về cho đơn vị.

Vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Nguồn

thu lớn nhất của kênh là từ hỗ trợ đặt hàng của Nhà nước, chiếm tới 70% tổng

66

nguồn thu của Kênh. Tuy nhiên, với cơ chế chỉ hỗ trợ một phần đơn giá là

khó khăn cho Kênh trong việc phải bù đắp nguồn kinh phí.

Mới chỉ quan tâm và tập trung khai thác và quản lý nguồn thu truyền

thống từ hoạt động quảng cáo và dịch vụ trên truyền hình. Chưa chú trọng vào

các giải pháp tăng nguồn thu hợp tác, liên kết, trao đổi chương trình, nguồn

thu xã hội hóa và các nguồn thu từ dịch vụ gia tăng của sản phẩm truyền hình

và thu bán bản quyền.

Nguyên nhân của những mặt hạn chế

Hệ thống các văn bản pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công

luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và

thông lệ quốc tế nên việc nắm bắt, hiểu và vận dụng cho đúng chế độ tương đối

khó khăn, và thường ở tình trạng bất cập do không theo kịp sự thay đổi.

Các văn bản, chính sách hướng dẫn chưa rõ ràng; các định mức chi tiêu

tài chính còn chung chung, chưa cụ thể, chi tiết, chưa phù hợp với thực tế dẫn

đến khó khăn cho đơn vị thực hiện. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà

nước, mới chỉ có hệ thống định mức phân bổ ngân sách về chi thường xuyên,

còn thiếu các định mức phân bổ ngân sách đối với chi đầu tư phát triển nên

tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ

bản. Đồng thời, các định mức phân bổ ngân sách còn thiếu sự linh hoạt và lạc

hậu với sự biến động của giá cả thị trường.

Mặc dù đã trải qua một quá trình tự cân đối thu chi tài chính và đã được

phân cấp trong quản lý điều hành nội dung chương trình và sản xuất kinh

doanh nhưng cơ chế tài chính của Kênh truyền hình VTC14 vẫn chưa thực sự

phân cấp quản lý mạnh nên chưa phát huy hết tính chủ động và trách nhiệm

của Giám đốc Kênh trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ, kinh phí tại

các đơn vị và các quyết định đầu tư.

Truyền hình là một ngành rất đặc thù, rất cần có cơ chế đặc thù áp dụng

riêng cho ngành. Tuy nhiên, nhà nước còn rất thiếu các văn bản hướng dẫn về

quản lý tài chính, tài sản đối với lĩnh vực này. Đặc biệt các cơ quan quản lý

67

nhà nước trong lĩnh vực truyền hình là Bộ Thông tin và truyền thông đã ban

hành tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và hao phí lao động, hao phí máy

móc thiết bị làm cơ sở các Đài xây dựng đơn giá riêng nhưng VTC trong đó

có 3 kênh truyền hình công ích sử dụng ngân sách nhà nước VTC10, VTC14,

VTC16 vẫn đang trình phương án qua Bộ Thông tin và truyền thông là Bộ

quản lý ngành duyệt giá, đến nay vẫn chưa có phương án giá để tính toán dự

toán, quyết toán năm 2018, 2019 và tạm ứng cho 2020.

Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Đài Tiếng nói Việt Nam và các

đơn vị sự nghiệp trực thuộc tuy đã được xây dựng khá chi tiết, rõ ràng nhưng

vẫn chưa đầy đủ. Một số khoản chi thường xuyên phát sinh thực hiện theo

quyết định của thủ trưởng đơn vị, dẫn tới hạn chế về tính công khai, dân chủ.

Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và theo chuyên

đề. Sự phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính chưa được tiến

hành thường xuyên, chưa kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp vi

phạm quản lý tài chính một cách đúng mức để nâng cao ý thức chấp hành quy

định quản lý tài chính của đơn vị.

Một số cán bộ của bộ phận tài chính, kế toán còn thiếu kinh nghiệm thực

tế xử lý các tình huống, trong quá trình làm việc vẫn cần phải đào tạo thêm,

chưa đáp ứng được xu hướng mới về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài

chính. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ kế toán chưa được

tốt, khả năng sử dụng phần mềm kế toán còn ở mức cơ bản, chưa khai thác

hết được các chức năng để phục vụ tốt hơn cho công việc.

Những năm gần đây, do tình hình kinh tế khó khăn, hầu hết các doanh

nghiệp thắt chặt chi tiêu, hạn chế quy mô sản xuất, hạn chế chi phí quảng

cáo… nên việc ký kết hợp đồng tài trợ quảng cáo với các bạn hàng bị ảnh

hưởng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của cán bộ, nhân viên cũng như khả

năng nâng cao chất lượng các bài quảng cáo, tái đầu tư phát triển cơ sở vật

chất của Báo.

68

Kênh truyền hình VTC14 chỉ là đơn vị dự toán cấp 2 của Đài, không có

đầy đủ tư cách pháp nhân nên không thể tự huy động các nguồn vốn vay ngân

hàng, vay tổ chức tín dụng gấy khó khăn trong tự chủ về nguồn vốn, ảnh

hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư sản xuất nội dung và các phương án

kinh doanh..

69

Tiểu kết chương 2

Truyền hình là một ngành rất đặc thù, rất cần có cơ chế đặc thù áp dụng

riêng cho ngành và hoạt động của Kênh truyền hình VTC14 không chỉ nhằm

mục đích tìm kiếm lợi nhuận, là Kênh truyền hình chuyên biệt duy nhất cả

nước về nông thôn và nông dân, có tính cộng đồng xã hội, tính nhân đạo và

nhân văn sâu sắc, tạo nên sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.

Trong chương 2, khi đánh giá về thực trạng thu tài chính tại Kênh truyền

hình VTC14. Trong chương đã nêu rõ các vấn đề sau:

- Sơ lược về Kênh truyền hình VTC14 và một số đặc ddiemr ảnh hưởng

đến thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14.

- Phân tích thực trạng thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14.

- Đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình

VTC14. Luận văn đã nêu ra được những mặt làm được và làm rõ hạn chế;

đồng thời chỉ ra nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan về thu tài

chính tại Kênh truyền hình VTC14 thời gian qua.

Đây cũng là tiền đề để đề xuất các giải pháp thu tài chính tại Kênh

truyền hình VTC14 đến năm 2025.

70

Chương 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH

TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ

THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG -

ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ĐẾN NĂM 2025

3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền

hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất dịch vụ

Mục tiêu đến năm 2025, Kênh truyền hình VTC14 phát triển mô hình

truyền thông đa phương tiện theo định hướng hội tụ truyền thông (truyền

hình, internet, ấn phẩm báo in,…), khẳng định vị trí là Kênh truyền hình

chuyên biệt duy nhất cả nước về nông thôn và nông dân. Các chương trình

truyền hình của Kênh truyền hình VTC14 là kênh thông tin quan trọng giúp

Đảng và Chính phủ trong việc chỉ đạo và điều hành mọi mặt về nông nghiệp

nông thôn và nông dân. Do đó, nội dung các chương trình truyền hình phải

mang tính toàn diện, tính toàn quốc, chính xác, khách quan, kịp thời, đảm bảo

vai trò định hướng dư luận và hoạch định chính sách, chiến lược về nông

nghiệp, nông thôn.

Không ngừng nâng cao chất lượng nội dung chương trình, đáp ứng nhu

cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí và mục tiêu giáo dục cộng đồng, nhất

là đối với vùng có đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải

đảo. Tập trung các chương trình mang tính khoa giáo, đào tạo trên truyền

hình, góp phần định hướng lao động việc làm cho thanh niên ở nông thôn và

dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Phát triển các chương trình mang tính tương tác cao, những chương trình

tư vấn đầu bờ, đưa nhà khoa học đến với nông dân và đẩy mạnh các chương

71

trình giải trí, game show làm mềm hóa nội dung Kênh, thu hút đối tượng khán

giả độ tuổi 18-45 tại nông thôn.

Về kỹ thuật công nghệ: Về công nghệ truyền hình phấn đấu đến năm

2025 hình thành dây chuyền sản xuất công nghệ số 100% từ thu nhận, xử lý

tới truyền dẫn phát sóng và lưu trữ chương trình trên cơ sở công nghệ mới.

Về tổ chức cán bộ, đào tạo: xây dựng đội ngũ cán bộ phóng viên chuyên

biệt có chất lượng, mỗi phóng viên biên tập viên là một chuyên gia trong lĩnh

vực đặc thù, đồng bộ và toàn diện, có cơ cấu hợp lý, năng động, hoạt động có

hiệu quả; vững vàng về chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình

độ kiến thức cao, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng mọi tình huống và

yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tăng cường đào tạo cán bộ trẻ có năng lực trình độ, đảm bảo việc chuyển tiếp

các thế hệ cán bộ có hiệu quả và chất lượng. Tăng cường hợp tác quốc tế

trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phối hợp với các cơ quan nghiên

cứu, đào tạo trong nước cũng như nước ngoài để đào tạo cán bộ sau đại học,

đào tạo chuyên gia, cán bộ chuyên môn có trình độ cao.

Về hợp tác quốc tế: tăng cường hợp tác quốc tế trong truyền hình nông

nghiệp nông thôn, tổ chức sản xuất các chương trình tại nước ngoài nhằm

đem đến cho khán giả những cái nhìn mới mẻ, những kinh nghiệm hay và

những bài học bổ ích trên con đường khởi nghiệp.

Về truyền dẫn phát sóng: phấn đấu đến năm 2025, Kênh truyền hình

VTC14 có mặt trên tất cả các hạ tầng truyền dẫn sóng lớn cả nước. Đáp ứng

nhu cầu xem của 90% dân số trong khu vực nông thôn.

Tiếp tục duy trì và phát triển nội dung số online trên web, tube, fanpage.

Về hợp tác trao đổi và xã hội hóa: tăng cường xã hội hóa việc sản xuất

các chương trình truyền hình, các chương trình giải trí theo đúng định hướng

của Đảng và các quy định của Nhà nước. Nguồn thu từ bản quyền là một

trong những nguồn thu lớn của Kênh.

72

3.1.2. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính

* Mục tiêu quản lý thu tài chính:

Mục tiêu của Kênh truyền hình VTC14 là một đơn vị hạch toán độc lập,

tự cân đối thu chi theo mô hình tài chính Kênh trong Đài, tranh thủ nguồn

kinh phí đặt hàng của Nhà nước và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh

dịch vụ truyền thông tương tác nội dung số, đạt hiệu quả kinh tế tương xứng

với tiềm năng và thế mạnh là kênh truyền hình chuyên biệt duy nhất của quốc

gia về nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Đảm bảo nguồn tài chính ổn định, không chỉ phụ thuộc vào đặt hàng của

Nhà nước, kinh phí tự khai thác cần tương xứng với thế mạnh và tiềm năng.

Quản lý hướng tới chất lượng, hiệu quả phục vụ tốt cho các hoạt động

của Kênh truyền hình VTC14.

Mỗi năm Kênh thu ngoài ngân sách ít nhất từ 35 - 50 tỷ/năm

* Phương hướng quản lý thu tài chính:

Kênh VTC14 có xu thế là kênh truyền thông quảng bá: bên cạnh việc

truyền thông quảng bá cho các thương hiệu đặt quảng cáo trên kênh, VTC14

cũng tận dụng lợi thế bản thân là 1 kênh truyền thông để quảng bá cho thương

hiệu kênh trên truyền hình, bên cạnh một số kênh khác như báo chí và mạng

xã hội, qua các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các

Bộ khác; trên các ấn phẩm truyền thông khác. Việc phát huy tốt ưu thế này

giúp cho Kênh truyền hình VTC14 đạt được mức độ nhận biết thương hiệu rất

cao đối với khán giả xem truyền hình và tạo ra khoản thu nhập cho Kênh

truyền hình VTC14.

Tôn chỉ mục đích của kênh là kênh chuyên biệt về phòng chống, giảm

nhẹ thiên tai, hiểm họa và phục vụ nhiệm vụ chính trị thiết yếu quốc gia phần

nào hạn chế khả năng thu hút nguồn đầu tư xã hội vào Kênh. Do các nhà đầu

tư chủ yếu đầu tư vào các chương trình giải trí, chứ không phải các chương

trình chính luận. Bên cạnh đó, đối tượng khán giả của kênh phòng chống,

giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng chủ yếu tập trung ở các vùng

73

nông thôn, chiếm tới hơn 70% dân số cả nước tuy nhiên đây lại là thành phần

xã hội có thu nhập thấp, sức tiêu thụ kém do đó không phải là thị trường

hướng tới của các doanh nghiệp vì vậy nguồn thu quảng cáo thấp.

Từ tình hình thực tế, định hướng tổng quát để hoàn thiện quản lý tài

chính ở Kênh truyền hình VTC14 là thực hiện chế độ tài chính công khai,

minh bạch, kiểm soát chặt công tác thu - chi tài chính. Bảo đảm tăng nguồn

thu, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, có sản phẩm truyền thông tốt đáp ứng

được nhu cầu công chúng, đầu tư phát triển, tăng thu nhập của cán bộ, giữ

vững đạo đức người làm báo trong điều kiện nền kinh tế đang có nhiều khó

khăn, sự cạnh tranh giữa các cơ quan báo chí thu hút độc giả, cộng tác viên

tăng doanh số phát hành.

Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn tài chính của đơn vị. Tránh sự lãng phí do tình trạng không có kế hoạch

phát triển tổng thể; kế hoạch không sát hợp hoặc thiếu cụ thể; cần tuân thủ

triệt để nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, có sự ưu tiên dựa trên định hướng phát

triển của báo.

Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng mở rộng khai thác nguồn

thu sự nghiệp. Thống nhất quản lý nguồn thu. Bảo đảm khuyến khích và tạo

điều kiện đối với các cá nhân tập thể có sáng kiến tăng nguồn thu cho báo.

Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng nâng cao tính năng động,

sáng tạo, khả năng tự chủ của các cá nhân, các bộ phận, bảo đảm các bộ phận

đáp ứng yêu cầu tự chủ.

Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị, các địa phương, ngành, tích

cực khai thác mở rộng đối tượng thu thuộc các doanh nghiệp.

Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu tài chính, phấn đấu thu tài chính kịp

thời, hoàn thành kế hoạch thu được giao trong các năm tiếp theo.

Giao kế hoạch thu cho từng cán bộ thu, lập kế hoạch thu hàng tháng dựa trên

nguồn thu thực tế đang quản lý. Thường xuyên kiểm tra tình hình thu tài chính.

74

3.2. Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC

3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính

* Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định nhà nước và

đặc thù hoạt động của ngành

Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một

phần kinh phí hoạt động thường xuyên, theo Nghị định 43/2008/ND-CP và

Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Hệ số điều chỉnh tăng thêm toàn

đơn vị do Nhà nước (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính

phủ) và Quy chế chi tiêu nội bộ của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC do

Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ký ban hành (Quyết định

số 655/QĐ-TNVN ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Tổng Giám đốc Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC), Kênh truyền hình VTC14 sẽ hoàn thiện quy

chế theo hướng đăng ký tự chủ toàn phần chi phí thường xuyên, được phép

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đó được quy định một số mức chi cao

hơn định mức chi của nhà nước như chi công tác phí, chi tiếp khách, chi thu

nhập tăng thêm,…Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế phải điều chỉnh các

khoản chi và mức chi hợp lý để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.

Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng: các hoạt động dịch vụ

theo nguyên tắc quản lý thống nhất; quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm cả nội

dung về thu, chi hoạt động dịch vụ. Giám đốc Kênh truyền hình VTC14 chịu

trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu chi,

mức thu của các đơn vị trực thuộc. quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của

đơn vị trong hoạt động dịch vụ; quy định việc trích khấu hao tài sản, duy tu và

sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong hoạt động dịch vụ; cụ thể hóa quy định nghĩa

vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc.

75

* Hoàn thiện quy định về thu tài chính:

Đối với quy chế quản lý hoạt động dịch vụ Kênh truyền hình VTC14 có

thể xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc

nhưng phải bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật;

quy định tỷ lệ trích nộp của đơn vị trực thuộc, đối với Kênh truyền hình

VTC14 để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi phí của hoạt

động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí

chung của đơn vị.

Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ đơn vị phải

xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảo đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí

và có tích lũy.

Kênh truyền hình VTC14 có thể kiến nghị cấp trên thực hiện chế độ tự

chủ phải mở tài khoản tại KBNN để thực hiện thu, chi qua KBNN đối với các

khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách

nhà nước (bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu, chi theo

quy định đối với nguồn thu từ phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các

khoản khác của ngân sách nhà nước nếu có); chịu sự kiểm tra, kiểm soát của

KBNN trong quá trình tập trung và sử dụng các khoản kinh phí thuộc ngân

sách nhà nước.

3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng

cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ

* Đa dạng hóa các dịch vụ:

Có thể tận dụng nhiều hình thức phim quảng cáo đa dạng trong 1

chương trình, quảng cáo bằng TVC (television commercial), chạy chữ dưới

màn hình, pop up (hình ảnh logo nhãn hiệu xuất hiện trên màn hình), banner

(hình ảnh sản phẩm gắn vào tên chương trình) trước và sau chương trình, lô

gô xoay, lô gô bật góc… để tối ưu hóa lợi nhuận thu được cho một chương

trình phát sóng. Ngoài ra, hình thức tài trợ để sản phẩm/logo của nhãn hàng

xuất hiện trong chương trình của kênh VTC14 cũng được khuyến khích, đặc

76

biệt là trong những chương trình do chính kênh sản xuất hoặc chương trình do

doanh nghiệp tài trợ sản xuất.

Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ của mình sản xuất so với các đối

thủ cạnh tranh. Phân khúc thì trường hợp lý. Tạo được uy tín lớn trên thị

trường. Đảm bảo nguồn hàng cung cấp trong bất cứ thời điểm nào. Cung cấp

các dịch vụ gia tăng kèm theo.

Bổ sung các chương trình theo các độ tuổi, trình độ dân trí: mở rộng

thêm nội dung chương trình dành cho các đối tượng thanh thiếu niên, nhi

đồng khu vực nông thôn: với mục tiêu vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu xem

truyền hình cho đối tượng khán giả ở khu vực nông thôn, đồng thời cũng

mang lại doanh thu từ quảng cáo trên truyền hình, kênh truyền hình VTC14

cần đa dạng thể loại chương trình để mở rộng nhóm khán giả của kênh. Tính

chuyên biệt của kênh không chỉ ở nội dung mà còn chuyên biệt ở khán giả.

Với khán giả này thì hiện nay nội dung của Kênh chưa đáp ứng được theo độ

tuổi, đặc biệt là độ tuổi thiếu niên, nhi đồng. Đây cũng là lứa tuổi sẽ thay thế

lực lượng lao động trong tương lai, cần được giáo dục, phổ cập nhiều lượng

kiến thức để các em có đủ hành trang bước vào cuộc sống, cho dù là cuộc

sống tại thành phố hay cuộc sống tại nông thôn. Truyền hình là một phương

thức “cả nhà cùng xem” dành chung cho các đối tượng, do vậy, tính chất giáo

dục là chìa khóa chính của các nội dung chương trình mà truyền hình cần đem

đến. Nếu chỉ gói gọn cho đối tượng khán giả là nông dân ở độ tuổi từ trên 20

thì những đối tượng này không là đối tượng trong độ tuổi lao động, không thể

dành nhiều thời gian xem truyền hình thì đó là một sự lãng phí rất lớn về mặt

quản trị, nhân sự và cơ sở hạ tầng khi quản trị 24 giờ phát sóng/ngày.

Tăng cường các chương trình có tính tương tác và giải trí: nội dung

chương trình là một trong những yếu tố thu hút người xem truyền trình, với

vai trò là kênh truyền hình chuyên biệt dành cho đối tượng là những đối tượng

dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Xây dựng dịch vụ truyền hình phòng,

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng trên 01 kênh truyền

77

hình chuyên biệt nhằm nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cho người dân

trong việc chủ động phòng, chống, thiên tai, nâng cao kiến thức và kỹ năng

sống an toàn, giảm thiểu các nguy cơ về hiểm họa cho cộng đồng, giảm thiểu

tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Với những mục tiêu cụ thể: cung cấp

kịp thời và chính xác các tin tức thời sự để giúp người dân và cơ quản lý

phòng, chống có hiệu quả thiên tai, giảm thiểu hậu quả đối với đời sống kinh

tế - xã hội; nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng của tổ chức, các nhân

trong việc chủ động phòng, chống thiên tai, hiểm họa, giảm thiểu tác động

tiêu cực của dịch bệnh; nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng để xây

dựng môi trường sống và làm việc an toàn, hướng tới mục tiêu phát triển bền

vững. Cần thiết phải xây dựng nội dung theo các tuyến riêng biệt, trong đó

phải đặc biệt chú ý đến yếu tố trình độ nhận thức của đối tượng khán giả đối

với nội dung chương trình truyền tải. Việc tăng cường các chương trình mang

tính tương tác, giải trí vừa làm mềm hóa nội dung Kênh, dễ tiếp thu lại là yếu

tố quan trọng có thể thu hút quảng cáo, tài trợ.

Tăng cường hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình, giảm phát lại nội

dung cũ: Tỷ lệ phát chính/phát mới của Kênh truyền hình VTC14 cho đến

thời điểm hiện tại là 30%, mặc dù việc phát lại nội dung trước đây đã phát

trên kênh là giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư chương trình, tuy nhiên

nếu thường xuyên lặp lại việc phát nhiều lần một nội dung, hoặc một nội dung

với nhiều khung giờ trong 24 tiếng, sẽ gây nhàm chán cho khán giả, đặc biệt

là khách hàng muốn đầu tư quảng cáo trên Kênh truyền hình VTC14, vì nhu

cầu luôn muốn chạy quảng cáo trên các chương trình mới, hấp dẫn. Một trong

những giải pháp đa dạng hóa nội dung chương trình mà vẫn giảm thiểu chi

phí đó là hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình với các đối tác khác.

Đa dạng hóa nội dung chương trình theo hướng vùng miền: yếu tố vùng

miền còn được thể hiện văn hóa, tư tưởng, điều kiện sống, phong tục tập

quán, thói quen trong cuộc sống và sản xuất. Hiểu được các yếu tố vùng miền

sẽ giúp những nhà sản xuất đưa ra các nội dung phù hợp, thu hút được khán

78

giả ở tất cả các vùng miền, mở rộng lượng khán giả. Ví dụ như bà con ở vùng

đồng bằng sông Cửu Long thì ưa thích các loại hình văn hóa cải lương, ca cổ

còn bà con ở Đồng bằng Bắc Bộ thì lại các điệu hát lý, hát xoan, chèo, tuồng.

Ngoài ra, yếu tố vùng miền ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các phương

tiện truyền thông của người nông dân, đặc biệt là truyền hình. Ở những khu

vực vùng núi, vùng cao việc thu bắt sóng các chương trình truyền hình của

người dân gặp rất nhiều hạn chế do khó khăn về mặt địa hình. Kết quả phân

tích trường hợp khán giả Kênh truyền hình VTC14 cho thấy, rất nhiều người

nông dân khu vực các tỉnh phía Nam (Đồng Nai, Bình Phước, Long An…) sử

dụng Cáp truyền hình để thu, bắt sóng của Kênh. Người dân sống tại khu vực

Đông Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ lại tiếp cận với truyền

hình VTC14 chủ yếu bằng đầu thu KTS mặt đất (phần nhiều là của Trung

quốc) và một số ít sử dụng Cáp VCTV, các loại đầu của AVG, My TV và

Vinasat để bắt sóng. Trong khi đó, người dân sống ở các khu vực vùng núi

phía Bắc rất ít hộ có thể bắt được sóng của Kênh do điều kiện địa hình.

Những hộ có thể bắt được sóng của Kênh truyền hình chủ yếu sinh sống tại

các khu vực thị trấn hoặc có địa hình bằng phẳng. Tập trung đầu tư các

chương trình của kênh vào quý 1, quý 2 hàng năm.

Mở rộng vùng phủ sóng và tiếp cận khán giả: cho đến nay, Kênh truyền

hình VTC14 đã có mặt trên cả hầu hết các hệ thống truyền hình cáp chính của

cả nước (truyền hình cáp Sài Gòn tourist - SCTV, truyền hình cáp Thành phố

Hồ Chí Minh - HTVC, truyền hình cáp Việt Nam – VTVcab, truyền hình An

Viên – AVG, truyền hình kỹ thuật số VTC, MyTV,…). Tuy nhiên với mỗi hạ

tầng trên chỉ phủ sóng ở một số địa bàn nhất định và đa số các hạ tầng mới có

ở các thành phố, đô thị, không phải là đối tượng khán giả mục tiêu của Kênh.

Do đó, Kênh truyền hình VTC14 cần đẩy mạnh việc phát sóng trên các hệ

thống khác ngoài các hệ thống hiện tại, trên cả hạ tầng mặt đất lẫn truyền hình

kỹ thuật số mặt đất, số vệ tinh, ví dụ như truyền hình số vệ tinh K+, các hệ

thống truyền hình cáp tại các tỉnh thành khác ngoài các thành phố lớn.Việc

79

nâng cấp này sẽ củng cố cho mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững đồng thời

đem lại thêm nhiều quyền lợi cũng như cơ hội tiếp cận khán giả xem đài ở

những khu vực mà Kênh truyền hình VTC14 chưa phủ sóng hoặc không sử

dụng các dịch vụ truyền hình có kênh truyền hình VTC14. Bên cạnh đó để

đưa nội dung các chương trình đến đông đảo khán giả, kênh tận dụng thế

mạnh là kênh truyền hình thiết yếu để đưa các chương trình sản xuất vào các

khung giờ, dải giờ của các đài địa phương; tiếp tục nghiên cứu ứng dụng và

đẩy nội dung lên các phương tiện truyền thông khác như internet, qua tổng

Đài hỗ trợ khách hàng và trang mạng fanpage, tube, web. Để làm được các

việc trên cần nhu cầu về vốn rất lớn. Bình quân, mỗi năm chi cho hạ tầng phát

sóng của kênh từ 10-15 tỷ đồng. Với đơn vị thiếu hụt về vốn lớn như Kênh

truyền hình VTC14 thì khó có thể đáp ứng được chi phí trên. Do đó, cần giải

pháp tài chính linh hoạt trong bán hàng. Hiện nay, cung cấp dịch vụ truyền

dẫn phát sóng đều do các doanh nghiệp trực thuộc các Đài truyền hình lớn

thực hiện. Trong khi Đài VTC cũng có hạ tầng truyền dẫn thì Kênh truyền

hình VTC14 nên xây dựng phương án hợp tác trao đổi hạ tầng của Đài VTC

với các Đài khác, hoặc đổi bằng quyền lợi quảng cáo hoặc đổi bằng bản

quyền chương trình.

* Nâng cao chất lượng dịch vụ

Có thể nói, để nâng cao hiệu quả kinh tế, vấn đề cốt lõi vẫn là nâng cao

chất lượng chương trình phát sóng. Chương trình có tỷ lệ người xem càng

cao, giá quảng cáo để các nhãn hiệu xuất hiện trong chương trình cũng từ đó

mà tăng theo.

Việc nâng cao giá quảng cáo phù hợp với hiệu quả số lượng người xem

có thể vấp phải một số sự phản đối của các đối tác đã quen với việc chi trả

một chi phí khá thấp để quảng cáo trên kênh. Chính vì thế, việc xây dựng và

điều chỉnh bảng giá quảng cáo phải đi cùng với những chính sách ưu đãi dành

riêng cho các đại lý (agency), khách hàng lớn đã cộng tác lâu năm với Kênh

truyền hình VTC14 như Unilever, P&G… Các chính sách này phải bao gồm

80

mức giảm giá hợp lý dành riêng cho những đối tác lâu năm và mức chiết khấu

hợp lý cho các đại lý.

Trong khâu đầu tư, trước hết phải đầu tư theo quy hoạch đã được phê

duyệt, quan trọng hơn là đầu tư tại những khu vực có thị trường, tránh đầu tư

tràn lan, theo phong trào mà không quan tâm đến hiệu quả sau đầu tư, đồng

thời phải đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án.

Xây dựng định mức hao phí về lao động và thiết bị. Trong hoạt động

truyền hình yếu tố con người và thiết bị là quan trọng, giữ vai trò chủ chốt

quyết định chất lượng chương trình. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp nhất

trong hoạt động truyền hình. Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã

ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BTTT về tiêu chuẩn định mức kỹ thuật

trong hoạt động truyền hình. Tuy nhiên, Thông tư chỉ sử dụng làm cơ sở để

Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng đơn giá đặt hàng của Nhà nước với

các kênh công ích mà không có giá trị áp dụng thực tế. Vì các Đài Truyền

hình tùy theo đặc điểm hoạt động và khả năng tài chính đầu tư các loại thiết bị

máy móc khác nhau, từ thô sơ đến hiện đại; nội dung mỗi chương trình cũng

quyết định đến hao phí máy móc, có chương trình sản xuất 1 ngày, có chương

trình sản xuất cả năm,…chưa kể việc xây dựng phương án giá để có thể tính

tổng dự toán của Kênh truyền hình VTC14 của giai đoạn 2018 - 2020 đến nay

vẫn chưa có để quyết toán và tạm ứng, vì việc xây dựng vẫn qua Bộ Thông tin

và Truyền thông với tư cách là đơn vị quản lý ngành thẩm định sau đó trình

Bộ Tài chính, việc thẩm định đòi hỏi nhiều thời gian.

Nâng cao chất lượng dịch vụ đi liền xây dựng các quy trình sản xuất, quy

trình kiểm duyệt, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm. Đây là một

trong những khâu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động của mỗi cá nhân

trong quy trình làm ra sản phẩm truyền hình. Kiểm soát tốt các quy trình này

sẽ giúp kênh tiết kiệm các nguồn lực, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, tạo an toàn thông tin truyền tải theo Luật báo chí và có chính có

những điều chỉnh kịp thời.

81

* Giảm giá dịch vụ

Tăng cường các phương thức hợp tác trao đổi hàng đổi hàng (trao đổi

bằng quảng cáo lấy tài sản, thiết bị, bản quyền phát sóng hoặc các dịch vụ

truyền dẫn phát sóng và dịch vụ khác) để hạn chế việc phải chi bằng tiền.

Phát triển hình thức bán hàng online, phát triển nhằm khai thác nguồn

thu mảng dịch vụ nội dung số.

Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, phân nhóm đối tượng khách

hàng và có chính sách khuyến mại, giảm giá, chiết khấu phù hợp nhằm

khuyến khích đối với các đại lý quảng cáo và khách hàng lẻ.

Xây dựng hệ thống giá cước linh hoạt, nhất là giá quảng cáo, để nâng

cao tính cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng, đặc biệt có

cơ chế giá cước dành riêng cho đối tượng khách hàng lớn, khách hàng thường

xuyên. Chủ động xây dựng các chính sách về chiết khấu, giảm giá đối với các

khách hàng sử dụng dịch vụ Kênh truyền hình VTC14 tùy theo mức doanh

thu sử dụng dịch vụ hàng tháng.

Ngoài ra, để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ thì nhân tố quan trọng nhất

là giảm các chi phí đầu vào. Các chi phí đầu vào bao gồm rất nhiều từ khâu

đầu tư đến việc thực hiện quá trình vận hành cung cấp sản phẩm, dịch vụ và

tổ chức lưu thông sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng.

Xây dựng bảng giá quảng cáo có tính cạnh tranh, kết hợp nhiều loại hình

sản phẩm quảng cáo đối với mỗi nhãn hàng.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho kênh, cần xây dựng bảng giá quảng

cáo phù hợp với hiệu quả về số lượng người xem của từng khung giờ. Chính

sách giá bán linh hoạt, tăng giảm tùy theo chất lượng chương trình mặc dù

trong cùng một khung giờ phát sóng. Các chương trình rating (lượng người

xem) cao, thu hút nhiều sự quan tâm của khán giả cần có sự điều chỉnh bảng

giá quảng cáo đúng lúc, cao hơn từ 10-20% giá quảng cáo các chương trình

khác, tương xứng với hiệu quả xã hội mà chương trình đạt được. Với các

82

chương trình mà không đo được rating thì có thể áp dụng hình thức bán quảng

cáo theo Racard để tận dụng các khung giờ.

Tác giả đề xuất mức giá quảng cáo như trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Giá quảng cáo trung bình của các kênh truyền hình năm 2020

Trung bình giá quảng cáo 30s (2020) – VNĐ 28.089.552 Kênh VTV1

VTV3 129.138.312

VTV2 29.705.769

VTV4 10.000.000

VTV6 8.900.000

VTV5 5.000.000

VTC14 5.000.000

Nguồn: Kênh truyền hình VTC14

* Tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ

Có thể tận dụng nhiều hình thức phim quảng cáo đa dạng trong 1 chương

trình, quảng cáo bằng TVC (television commercial), chạy chữ dưới màn hình,

pop up (hình ảnh logo nhãn hiệu xuất hiện trên màn hình), banner (hình ảnh

sản phẩm gắn vào tên chương trình) trước và sau chương trình, lô gô xoay, lô

gô bật góc… để tối ưu hóa lợi nhuận thu được cho một chương trình phát

sóng. Ngoài ra, hình thức tài trợ để sản phẩm/logo của nhãn hàng xuất hiện

trong chương trình của kênh truyền hình VTC14 cũng được khuyến khích,

đặc biệt là trong những chương trình do chính kênh sản xuất hoặc chương

trình do doanh nghiệp tài trợ sản xuất.

Có thể nói, để nâng cao hiệu quả kinh tế, vấn đề cốt lõi vẫn là nâng cao

chất lượng chương trình phát sóng. Chương trình có tỷ lệ người xem càng

cao, giá quảng cáo để các nhãn hiệu xuất hiện trong chương trình cũng từ đó

mà tăng theo.

Tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá, marketing. Theo

công ty nghiên cứu thị trường eMarketer - chuyên nghiên cứu và cung cấp

thông tin độc lập, ở sáu thành phố lớn (như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng …)

83

thời lượng xem tivi đã giảm từ 140 phút năm 2008 xuống còn 124 phút năm

2012.Trong cùng thời điểm, thời lượng truy cập internet tăng từ 44 phút lên

84 phút. Như vậy, bên cạnh phương thức marketing trên truyền hình truyền

thống với lợi thế là khả năng tiếp cận được số lượng khán giả lớn và bản thân

Kênh truyền hình VTC14 là 1 kênh truyền thông, thì việc đẩy mạnh

marketing online mà cụ thể là hoạt động tương tác qua website và fanpage

của kênh trở nên đặc biệt quan trọng. Tối ưu hóa công cụ marketing online

vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tính lan tỏa nhanh và rộng khắp. Hiện nay

kênh thực hiện hoạt động tương tác với khán giả, thông tin các chương trình

đã/đang và sẽ phát sóng thông qua website, www.vtc14.vn và mạng xã hội

facebook (fanpage facebook), hệ thống tổng đài hỗ trợ khách hàng hiện nay

của kênh. Cần tận dụng các công cụ này để thường xuyên thăm dò ý kiến

khán giả về các chương trình của kênh, tận dụng facebook để bình chọn các

chương trình được yêu thích mà kênh đang chiếu cũng như khảo sát về những

bộ phim mà khán giả có mong muốn được phát sóng. Tổ chức các cuộc thi,

trò chơi trên facebook cùng với những quà tặng hấp dẫn, khuyến khích chia sẻ

nội dung để tăng lượt truy cập website, mạng xã hội (fanpage facebook) của

kênh truyền hình VTC14.

Bên cạnh đó, các chiến dịch quảng bá cho kênh cần cụ thể, hướng đến

từng đối tượng khán giả mục tiêu. Việc marketing chung chung theo số đông

dễ dẫn đến nhiều rủi ro. Kênh truyền hình VTC14 cần đi xa hơn trong việc

phân loại các đối tượng khán giả mục tiêu theo sở thích và hành vi cá nhân để

phát triển các hoạt động PR-Marketing phù hợp. Đối với đối tượng khán giả

là thanh thiếu niên, thường xuyên tiếp cận với công nghệ và cập nhật thông

tin nhanh thì việc tăng cường tương tác bằng marketing online là hoàn toàn

phù hợp. Tuy nhiên, đối với đối tượng khán giả là thiếu nhi, cần tăng cường

mức độ nhận biết các chương trình của kênh và sự yêu thích bằng các sự kiện

dành cho thiếu nhi, đặc biệt là cho gia đình. Các sự kiện này sẽ được liên kết,

phối hợp với các đơn vị bên ngoài thông qua hình thức là đơn vị bảo trợ thông

84

tin, truyền thông cho sự kiện nhằm đảm bảo hiệu quả về mặt truyền thông

thương hiệu, đồng thời giảm thiểu được chi phí tổ chức cho kênh.

* Phát triển kinh doanh trên nền tảng số:

Hiện nay, việc dịch chuyển lượng người xem trên nền tảng số cũng

chiếm đa số, Kênh truyền hình VTC14 nhận thấy đây là 1 giá trị tiềm năng vô

cùng lớn, doanh thu thu được từ mảng online của Kênh truyền hình VTC14

cũng dần dần có được doanh thu. Được xây dựng từ tháng 11 năm 2012, tính

đến nay kênh YouTube của Kênh truyền hình VTC14 đã có trên 2.4 triệu

người đăng ký với gần 1.9 tỷ lượt xem. Xếp hạng 114 thế giới trong các kênh

Youtube về chủ đề Tin tức và đứng thứ 6 tại Việt Nam. Trong đó có 2 chương

trình đạt trên 10 triệu lượt xem; hơn 200 chương trình trên 1 triệu lượt người

xem. Nhiều chương trình đã có hàng chục ngàn lượt xem chỉ sau một ngày

đăng tải như Tin tức, Thời tiết, Giao thông, Chuyện đông Chuyện tây...

Lượng tương tác của khán giả đối với các chương trình của Kênh truyền hình

VTC14 trên YouTube là rất lớn.

3.2.3. Hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết

toán thu tài chính

* Hoàn thiện lập kế hoạch

Việc lập dự toán phải dựa trên một số cơ sở như kết quả hoạt động của

năm trước; nhiệm vụ được giao và kế hoạch hoạt động của năm sau, khoản

kinh phí thực hiện các hoạt động. Việc lập và phân bổ kinh phí tài chính ước

hàng năm phải tính hết các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu và nhiệm vụ của

đơn vị. Đảm bảo dự toán sát thực tế, tiết kiệm nhưng đủ kinh phí để thực hiện.

Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập kế hoạch tài chính,

việc xây dựng và lập kế hoạch chi tại đơn vị cần căn cứ vào khả năng tài

chính của đơn vị. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức ky thuật thu, chi.

Đổi mới công tác lập dự toán theo hướng bộ phận kế toán làm đầu mối,

có sự tham gia của các bộ phận khác trong đơn vị. Dự toán cần có thuyết

minh rõ phương pháp xác định để có căn cứ theo dõi quản lý.

85

* Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

Đảm bảo quản lý thu chi theo đúng kế hoạch đã lập. Thường xuyên cập

nhật, rà soát định mức, tiêu chuẩn chi, kịp thời sửa đổi, điều chỉnh những quy

định không còn phù hợp với thực tế. Một số hoạt động chưa đúng định mức,

cần nghiên cứu bổ sung để tạo cơ sở cho công tác quản lý chi tài chính.

Tranh thủ nguồn thu ngân sách. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn

thu sự nghiệp và dịch vụ: Chủ động, tích cực phát triển nguồn thu này, coi

đây là kênh tạo ra nguồn thu quan trọng, giúp cho đơn vị tự cân bằng thu chi

của mình. Muốn vậy, đơn vị cần chủ động xây dựng đơn giá thu của hoạt

động dịch vụ phù hợp với mặt bằng giá cả, tính đúng,tính đủ các chi phí trong

giá thành tờ báo, nâng cao chất lượng nội dung và dịch vụ. Các hoạt động

quảng cáo, dịch vụ và tài trợ ở các đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định

hiện hành của Nhà nước và Quyết định của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC về việc ban hành Quy định về hoạt động quảng cáo, dịch vụ

và tài trợ.

Hoàn thiện các quy định về định mức thu trên cơ sở các quy định của

Nhà nước bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động có hiệu quả,

đồng thời phù hợp với sự phát triển của báo chí hiện nay.

Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong việc xác định định mức thu cũng

như mức chi đối với cán bộ ở các đơn vị khác nhau nhưng cùng thực hiện một

loại công việc, chẳng hạn như cùng thực hiện nhiệm vụ phóng viên, biên tập

viên, quảng cáo, trích tiền thưởng…

* Hoàn thiện quyết toán thu tài chính

Quyết toán là một thông tin tài chính quan trọng, nó phản ánh tình hình

cấp phát, tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước, do đó hệ thống báo cáo

tài chính phải được lập dựa trên tình hình thực tế, tuân thủ nguyên tắc, chế độ

báo cáo hiện hành, phải thuyết minh rõ các nội dung quyết toán.

Hoàn thiện công tác lập báo cáo quyết toán. Cần lập thêm báo cáo quản

trị bên cạnh báo cáo quyết toán nhằm quản lý tốt hơn hoạt động sự nghiệp. Do

86

tại đơn vị, các hoạt động dịch vụ cũng như nguồn thu ngày càng đa dạng, việc

hạch toán không còn đơn giản. Các nội dung cần phân tích mở rộng: phân tích

quá trình, kết quả thực hiện kế hoạch thu – chi. Thông qua phân tích, có thể

đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, việc chấp hành các chế độ

chính sách quản lý tài chính.

* Tăng cường kiểm tra quyết toán kinh phí

Xem xét việc chuyển nguồn kinh phí sang năm sau; kiểm tra việc hạch

toán kế toán và mục lục ngân sách, quyết toán ngân sách có đúng thời hạn ,

biểu mẫu; kiểm tra số kinh phí tiết kiệm được; xem xét tình hình công khai

quyết toán.

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài chính

Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán: tổ chức hệ thống thông

tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát quá trình thực hiện kế

hoạch tài chính. Tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ

sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và

định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.

Hoàn thiện công tác xét duyệt phân bổ kinh phí: trên cơ sở theo dõi,

giám sát, thống kê qua các năm, Kênh truyền hình VTC14 cần lựa chọn và đề

xuất kế hoạch hoạt động. Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ của nhà

nước, Kênh truyền hình VTC14 xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho từng

hoạt động.

Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra,

thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên lĩnh vực

kinh tế, tài chính, quản lý nhà nước mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.

Hàng năm tổ chức kiểm kê tài sản, xác định số lượng tài sản hiện có,

theo dõi chặt chẽ những biến động tăng, giảm tài sản của đơn vị. Thực hiện

nghiêm chế độ tính hao mòn, khấu hao tài sản, thanh lý tài sản, điều chuyển

tài sản.

87

Hoàn thiện thủ tục, quy trình kiểm soát nội bộ. Quy trình kiểm soát nên

áp dụng qua 3 cấp: kiểm soát từ cấp phòng, ban thực hiện, kiểm soát của bộ

phận kế toán tài chính và cuối cùng là sự kiểm soát phê duyệt của lãnh đạo

đơn vị.

Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra tài chính nội bộ cơ quan Kênh

truyền hình VTC14 nhằm nắm bắt và đánh giá đúng về việc chấp hành pháp

luật và tuân thủ các quy định quản lý tài chính trong bộ máy quản lý nhà

nước, qua đó kịp thời áp dụng các biện pháp phù hợp, giúp đơn vị khắc phục

những hạn chế trong chi tiêu công, nâng cao hiệu quả tài chính. Đồng thời

hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính nội bộ cũng giúp cho Kênh truyền hình

VTC14 phát hiện những yếu kém trong hoạt động quản lý tài chính; xác định

nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý theo

thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý.

3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính

* Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán

Đây là bộ phận đầu mối của quy trình quản lý tài chính. Do đó, năng lực

làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết định chất lượng, hiệu

quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính.

Trước hết, rà soát đánh giá lại bộ máy tài chính kế toán, trình độ nghiệp

vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán tài chính của Báo Tiếng nói

Việt Nam. Từ đó hoạch định lại theo tiêu chuẩn nghiệp vụ được quy định.

Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ

quản lý tài chính, từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều kiện

cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, ứng dụng tin

học vào công tác tài chính kế toán.

Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ làm công

tác tài chính kế toán về lư luận chính tri, tŕnh độ chuyên môn, tin học, ngoại

88

ngữ như thường xuyên cho tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng trang bị kỹ

năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.

* Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính.

Việc sử dụng phần mềm kế toán lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu

quản lý, hệ thống máy tính hiện tại đơn vị cũng chưa được trang bị đồng bộ,

một số máy tính cấu hình chưa cao làm giảm năng suất lao động. Áp dụng tin

học vào quản lý tài chính theo hướng đồng bộ các thiết bị tin học nối mạng

giúp các bộ phận ngiệp vụ trao đổi thông tin dễ dàng, nhanh chóng.

89

Tiểu kết chương 3

Chương 3 của Luận văn tập trung đề xuất giải pháp quản lý thu tài chính

tại Kênh truyền hình VTC14. Trên cơ sở mục tiêu, phương hướng quản lý thu

tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 đến năm 2025. Các nhóm giải pháp

quản lý tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 gồm các nhóm như sau: hoàn

thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính; đa dạng hóa các dịch vụ,

nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng cường hiệu quả hoạt động truyền

thông, quảng bá dịch vụ; hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch

và quyết toán thu tài chính; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài

chính; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính.

90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhu cầu

truyền thông của xã hội ngày càng tăng cao. Hơn nữa, xu hướng số hóa công

nghệ truyền thông cũng tạo ra nhiều khả năng mới cho truyền hình phát triển

mạnh mẽ. Kênh truyền hình hiện nay không chỉ được phát trên công nghệ

truyền thống mà có khả năng được truyền tải trên rất nhiều hạ tầng khác như

truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình internet,… cùng với đó là

cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Đài truyền hình nhà nước và các đơn vị

truyền thông ngoài quốc doanh vừa là động cơ, vừa là thách thức đối với các

kênh truyền hình.

Với lợi thế khán giả là đa số người dân quan tâm đến biến đổi khí hậu,

tác động của thời tiết đến đời sống hàng ngày, nên Kênh truyền hình phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng Kênh truyền hình

VTC14 có nhiều tiềm năng phát triển các dịch vụ truyền hình truyền thống và

công nghệ nội dung số, tăng thu, từng bước thoát khỏi sự phụ thuộc vào kinh

phí ngân sách nhà nước.

Thông qua việc hệ thống hóa các lý luận chung về truyền hình và thu

thập nguồn tài liệu thứ cấp, phân tích các chỉ tiêu tài chính; xử lý phân tích

nguồn tài liệu sơ cấp từ cuộc điều tra, khảo sát đánh giá tình hình cung ứng

dịch vụ truyền hình, tìm hiểu thói quen và nhu cầu của khán giả xem truyền

hình nông nghiệp, nông thôn; tác giả luận văn đã đánh giá một cách toàn diện

hiệu quả hoạt động của Kênh truyền hình VTC14 ở góc độ tài chính và xã hội.

Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với Kênh

truyền hình VTC14 và những hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành sản

xuất nội dung, khai thác nguồn thu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đề ra

một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kênh

truyền hình VTC14 trong thời gian tới.

91

Để góp phần củng cố, phát triển năng lực quản lý thu tài chính tại cơ

quan Kênh truyền hình VTC14 ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài đã

được tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết được một

số vấn đề cơ bản sau đây:

(i) Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công; đã tập

trung phân tích được các nội dung cần quản lý đối với thu tài chính của đơn vị sự

nghiệp công. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh

hưởng chủ yếu đến công tác quản lý thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công.

(ii) Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý

thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14. Chỉ ra những kết quả, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu tài chính tại Kênh

truyền hình VTC14.

(iii) Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của cơ

quan Báo Tiếng nói Việt Nam trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan

điểm, giải pháp đổi mới quản lý tài chính đối với đơn vị, trong đó vấn đề

mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp thu

tài chính cần thiết để hướng đơn vị từng bước nâng cao hơn tính tự chủ về tài

chính, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, tăng thu nhập cho CBCCVC. Bên

cạnh đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý

Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý thu tài chính ở các cơ quan,

đơn vị sự nghiệp hiện nay nói chung và Kênh truyền hình VTC14 nói riêng

với mong muốn sớm được Nhà nước tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông

thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp.

2. Khuyến nghị

Để có thể thực hiện được được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động của Kênh Truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa,

phục vụ cộng đồng (VTC14), kênh truyền hình công ích thực hiện nhiệm vụ

chính trị thiết yếu quốc gia cần có sự tham gia, phối hợp và hỗ trợ của các

cấp, ngành, cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể như sau:

92

2.1. Đối với Chính phủ

Trong bối cảnh khó khăn về kinh tế cả nước và thế giới hiện nay đã đặt

ra những thách thức lớn đối với tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức và người

lao động của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC nói chung và với Kênh truyền

hình VTC14 nói riêng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả cơ chế tài chính của các

đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên

thì Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với Đài VTC và các Kênh truyền

hình chuyên biệt như Kênh truyền hình VTC14, đặc biệt là chính sách riêng

đối với các khoản nợ 2100 tỷ sau khi Đài VTC tiếp nhận tài sản từ Tổng công

ty VTC.

Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, Ngành có liên quan phối hợp xây

dựng phương án bàn giao, chia tách tài sản, đánh giá lại tài sản và giao nguồn

vốn cho Đài VTC hoạt động đúng theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập tự

đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên.

Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ ngành, các cơ quan hữu quan

để xây dựng cơ chế tài chính đặc thù của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy định của pháp luật về

NSNN và quy định khác của pháp luật liên quan.

Có chính sách đối với các Kênh truyền hình chuyên biệt trong từng giai

đoạn 2018 - 2020 về đơn giá để có thể tạm ứng và thanh quyết toán, cũng như

có những chiến lược tiếp theo đối với giai đoạn 2021 - 2025 để tiếp tục duy trì

thói quen của khán giả xem truyền hình.

2.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông

Với vai trò là Bộ quản lý ngành về phát thanh, truyền hình đồng thời là

cơ quan quản lý Đài VTC trước khi được bàn giao về trực thuộc Đài VOV,

Bộ TTTT đóng vai trò quan trọng trong hoạch địch chính sách, chiến lược

phát triển truyền hình nói chung và Đài VTC nói riêng.

93

Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/NĐ-2015/ND-CP

của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, trong đó có đơn vị

sự nghiệp lĩnh vực báo chí.

Trình Thủ tướng Chinh phủ phê duyệt phương án bàn giao chia tách tài

sản, tài chính Đài VTC về trực thuộc Đài VOV để Đài VTC ổn định tổ chức,

cơ chế tài chính hoạt động, trong đó có tính đến chiến lược và phương hướng

phát triển của Đài VTC trong sự vận động của lĩnh vực truyền hình hiện nay.

Đối với đề án đặt hàng cung ứng dịch vụ truyền hình nông nghiệp nông

thôn trên Kênh VTC14 sẽ kết thúc giai đoạn 2018 - 2020, đề nghị Bộ TTTT

có những đánh giá hiệu quả thực hiện đề án giai đoạn 2018 - 2020 và trình

Thủ tướng phê duyệt đề án tiếp tục đặt hàng Kênh VTC14 giai đoạn tiếp theo

2021 - 2025.

Chỉ đạo các đơn vị cung cấp hạ tầng truyền dẫn trả tiền đưa Kênh

VTC14 vào các hạ tầng theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BTTTT về

việc ban hành danh mục các kênh truyền hình công ích thực hiện nhiệm vụ

chính trị thiết yếu và các hạ tầng truyền dẫn trả tiền phải đưa vào hỗ trợ đơn

giá đặt hàng bao gồm phí hạ tầng truyền dẫn phát sóng. Hiện nay một số hạ

tầng truyền hình trả tiền vẫn chưa đưa các kênh công ích thiết yếu vào. Để

khán giả có thể tiếp cận, xem được nhiều hợn nữa, phổ cập các thông tin

tuyên truyền của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp nông thôn, hiệu quả hóa

nguồn kinh phí đặt hàng của Nhà nước. Tuy nhiên việc đưa kênh VTC14 vào

các hạ tầng truyền dẫn muốn thực hiện được cần phải có một khoản kinh phí

nhất định chi trả cho hạ tầng truyền dẫn. Ban hành tiêu chuẩn định mức kinh

tế kỹ thuật áp dụng cho lĩnh vực phát thanh truyền hình là kim chỉ nam cho

mọi mặt hoạt động về tài chính của lĩnh vực này và đơn giá định mức đặt

hàng của Nhà nước với đầy đủ chi phí để các đơn vị nhận đặt hàng có cơ sở

xác định đầy đủ giá thành sản phẩm, bao gồm cả khấu hao thiết bị.

94

2.3. Đối với Đài Truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam - VTC

- Cần quan tâm tới việc phân cấp và ủy quyền mạnh mẽ cho đơn vị trực

thuộc thực hiện cơ chế một cửa, nhằm tạo quyền chủ động thực sự cho các

đơn vị nói chung và đặc biệt là cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực báo

chí nói riêng trong quá trình tổ chức hoạt động.

- Rà soát, sửa đổi, ban hành kịp thời các chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi hành chính sự nghiệp, các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện

chế độ tự chủ tài chính cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hóa, nhằm

khuyến khích thúc đẩy, mở rộng các hình thức xã hội hóa trong các lĩnh vực

giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao và các lĩnh vực khác.

- Xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan

hệ giữa Kênh thuộc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC với cơ quan chủ quản,

các Bộ, ngành và với các tổ chức truyền hình quốc tế. Cần có chủ trương,

chính sách và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành truyền thông,

truyền hình để tiếp thu các kiến thức, kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế

giới, áp dụng vào ngành truyền hình trong nước, vừa để nâng cao chất lượng

nội dung cũng như chất lượng hình ảnh, kỹ thuật truyền dẫn.

- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện mô hình quản lý, cơ chế chính sách phù

hợp với yêu cầu hoạt động và phát triển của Đài. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu

quản lý sản xuất, chất lượng nghiệm thu chương trình theo chuẩn ISO. Triển

khai việc xử lý công việc qua mạng nội bộ, tạo bước chuyển căn bản và nâng

cao tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành.

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Thông tin truyền thông (2008), Văn bản số 4286/BTTTT-PTTH&TTĐT

ngày 29 tháng 12 năm 2008 về việc đồng ý bổ sung phát sóng 01 Kênh

chương trình truyền hình VTC14 có nội dung về phòng chống thiên tai và

thảm họa phục vụ nhiệm vụ phòng chống và giảm nhẹ những thiệt hại về

người và của do thiên tai, thảm họa gây nên.

2. Bộ Thông tin truyền thông (2009), Quyết định số 484/QĐ-BTTTT ngày 15

tháng 04 năm 2009 về Kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Quyết

định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về

Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020

3. Bộ Thông tin truyền thông (2011), Quyết định số 382/QĐ-BTTTT ngày

21/3/2011 của về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương trình

truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2012.

4. Công ty Nghiên cứu thị trường TNS Media Việt Nam, Tài liệu nội bộ

Phòng Dịch vụ khách hàng, Hà Nội.

5. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày

25/04/2006 về việc Quy định Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ban hành ngày

14/02/2015 về việc Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2005 về Quy

định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

8. Trần Lâm (1995), Truyền hình Việt Nam một phần tư thế kỷ, NXB Chính

trị quốc gia, 1995.

9. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành

ngày 25/06/2015.

10. Thanh Sơn (1999), “Truyền hình thế giới qua thời gian”, Tạp chí truyền

hình số 1, tháng 4/1999.

96

11. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16

tháng 01 năm 2007 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống

và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.

12. Thủ tướng Chính phủ (2015), Công văn số 6095/VPCP –KTTH ngày

4/8/2015 về cơ chế tài chính, tiền lương của Đài Truyền hình Kỹ thuật số

VTC.

13. VTC, Một số tài liệu quy định chức năng nhiệm vụ của Đài VTC, Kênh

VTC14, các quyết định phân cấp, ủy quyền của Giám đốc Đài đối với Kênh

VTC14 và quy chế chi tiêu nội bộ của Đài VTC, Kênh VTC14, ..., Hà Nội.

14. G.V. Cudonhnetxop, X.L Xvich, A.La.Iuropxki (2004), Báo chí truyền

hình, Tập 1 + 2, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.