TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN PHAN THỊ HẢI LÝ
QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG – ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu tài chính tại Kênh
truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng
đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là công trình nghiên cứu độc lập
do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn
chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp
lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Phan Thị Hải Lý
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn vô cùng quý báu từ Tiến sĩ Nguyễn
Đức Tĩnh, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Công đoàn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của các đồng
nghiệp tại Kênh truyền hình VTC14 trong quá trình thu thập dữ liệu để phân
tích và làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
Tôi cũng nhận được sự động viên, giúp đỡ của Phó giám đốc phụ trách
Kênh truyền hình VTC14, nhà báo Hoàng Trọng Hiếu đã động viên và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, sự ủng hộ về mặt tài chính và động viên tinh thần từ những
người thân trong gia đình cũng là động lực to lớn giúp tôi vượt qua nhiều giai
đoạn khó khăn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Đức Tĩnh,
người hướng dẫn khoa học của tôi; xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các
bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình vì đã luôn hỗ trợ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu vừa qua.
Trân trọng!
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 6
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................ 6
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính .............................................. 7
1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................... 8
1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 9
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 11
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 11
1.2.2. Nguyên tắc............................................................................................... 11
1.3. Nội dung quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ............. 13
1.3.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 13
1.3.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 14
1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 16
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra quản lý thu tài chính ................................................ 19
1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 21
1.4.1. Chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 21
1.4.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................. 22
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập ................................................................................................ 22
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 22
1.5.2. Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 25
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình và bài
học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .............. 26
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình ........... 26
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ........................ 30
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH
TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA,
PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ....... 33
2.1. Khái quát về Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ........... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 40
2.1.4. Kết quả một số hoạt động ....................................................................... 41
2.1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính ........................... 44
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 50
2.2.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính ............................ 50
2.2.2. Lập kế hoạch thu tài chính ...................................................................... 52
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính ........................ 55
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu tài chính ............................................................. 62
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 63
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 65
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 69
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH TẠI KÊNH TRUYỀN
HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ
CỘNG ĐỒNG - ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ĐẾN NĂM 202570
3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC ....................................................................... 70
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất dịch vụ ............................. 70
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính ....................................... 72
3.2. Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC .................................................................................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính .......................... 74
3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng cường
hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ ......................................... 75
3.2.3. Hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu
tài chính ............................................................................................................. 84
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài chính ............................ 86
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính ........................................................ 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVN: Cán bộ công chức viên chức
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
KBNN: Kho bạc nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
SNCL: Sự nghiệp công lập
TSCĐ: Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017-2019 44
Bảng 2.2. Ngân sách nhà nước đặt hàng Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn
2017 - 2019 ........................................................................................ 58
Bảng 2.3. Doanh thu của Kênh truyền hình VTC14 giai đoạn 2017 - 2019 ..... 60
Bảng 3.1. Giá quảng cáo trung bình của các kênh truyền hình năm 2020 ........ 82
Sơ đồ 2.1 Quy trình lập kế hoạch tài chính ........................................................ 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động báo chí, trong đó có truyền hình, gắn liền với sự phát triển
của lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong
thời đại ngày nay. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước, báo chí nước ta đã phát triến mạnh mẽ về mọi
mặt. số lượng các ẩn phẩm báo chí tăng lên nhanh chóng, nội dung ngày càng
đa dạng đề cập đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, thể loại, hình thức
trình bày ngày càng phong phú.
Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp to lớn của báo chí vào việc thông
tin đến đông đảo khán giả cả nước về đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật và Nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, tham gia đấu tranh
chống tham nhũng, tiêu cực.„thì hoạt động báo chí cũng còn có những mặt
yếu kém: xu hướng “thương mại hoá” giật gân, câu khách; thông tin thiếu tính
định hướng, không chính xác, sai sự thật gây tác động xấu đối với dư luận xã
hội có chiều hướng gia tăng ở một bộ phận các cơ quan báo chí. Đặc biệt, đối
với những loại hình báo chí có vị trí đặc biệt như truyền hình, sự tham gia
điều tiết của Nhà nước là rất cấp thiết để tạo môi trường phát triển lành mạnh,
nâng cao tính chất “sự nghiệp công” của phương tiện truyền thông chủ lực
này, đồng thời thúc đẩy ngành “kinh tế truyền hình” phát triển.
Trong bối cảnh đó, với vị trí là một cơ quan báo chí thuộc Đài Tiếng nói
Việt Nam, phạm vi hoạt động trên phạm vi cả nước, với cả 3 loại hình báo
hình, báo in và báo điện tử, được nâng tầm và được định hướng phát triển rõ
ràng với Nghị định 132/NĐ -CP và Quyết định 752/QĐ-TTg, Đài truyền hình
Kỹ thuật số VTC phải thực hiện tốt chức năng của một trung tâm cơ quan báo
chí đa phương tiện, thông tin chiển lược tin cậy, một “ngân hàng tin tức” cung
cấp thông tin toàn diện, đúng định hướng đáng tin cậy về tình hình trong
nước, quốc tế cho khán giả cả nước và cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc
trên các loại hình thông tin báo hình, báo in và báo điện tử; làm tốt công tác
2
thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Đảng và Chính phủ,
thông tin đáp ứng các nhu cầu của các cơ quan nghiên cứu và hoạch định
chính sách; thông tin đối ngoại...
Để thực hiện được tốt chức năng đã được Nhà nước giao trong thời kỳ
mới, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC rất cần sự quan tâm đầu tư của Nhà
nước không chỉ về nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đổi mới về mô hình tổ chức mà còn là tạo cơ chế
để Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có thế phát huy nội lực, khai thác tiềm
năng sẵn có để phát triển, trở thành cơ quan báo chí tầm quốc gia có sức mạnh
và sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện hoạt động của
ngành báo chí, phù hợp với chủ trương quy hoạch báo chí quốc gia, nhằm làm
cho Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC vượt qua những thách thức, khai thác
những cơ hội phát triển, thực hiện tốt nhiệm vụ của một cơ quan báo chí lớn
trực thuộc của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Truyền hình ngày nay không chỉ giới hạn ở mục đích là kênh thông tin,
cung cấp các thông tin liên quan đến các vấn đề về kinh tế, chính trị xã hội.
Truyền hình đã trở thành một trong những công cụ để con người giải trí, học
tập, giao lưu và kết nối với cộng đồng trong nước và thế giới. Không những
thế, truyền hình còn là một công cụ để doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản
phẩm đến với khách hàng mục tiêu. Vì lẽ đó, lĩnh vực truyền hình đã trở
thành một trong những ngành có sự đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Nằm trong xu hướng hội nhập với thế giới, ngành truyền hình Việt Nam
đã cho thấy có những bước phát triển và sự thay đổi đáng kể về quy mô lẫn
chất lượng nội dung trong những năm qua. Xóa bỏ thế độc quyền, xã hội hóa
truyền hình tại Việt Nam đã tạo bước tiến cho các doanh nghiệp, nhiều giới đầu
tư đã lấn sân vào lĩnh vực truyền hình như một cuộc chơi vì lợi nhuận. Có thể
thấy, lợi nhuận từ ngành truyền hình đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu
tư. Hàng loạt kênh truyền hình mới ra đời, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng
3
cao của khán giả, mặt khác tạo ra hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, từ đó dẫn đến
cạnh tranh gay gắt về thị phần giữa các kênh truyền hình là điều tất yếu.
Mỗi kênh truyền hình tự chọn cho mình một định hướng nội dung để thu
hút khán giả và xác định phân khúc thị trường riêng để phát triển. Tuy nhiên,
trong số gần 200 kênh truyền hình tại Việt Nam ở cấp Trung ương và địa
phương có quá nhiều kênh giải trí tổng hợp, thiếu những thông tin chuyên biệt
dành cho những đối tượng chuyên biệt. Hiện nay, cả nước có 10 kênh truyền
hình thiết quốc gia, nhiều kênh truyền hình chuyên biệt trong đó có Kênh
truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng
VTC14. Đây là Kênh thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thiên tai, thảm họa, hiểm họa để phục
vụ nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ những thiệt hại về người và của do thiên
tai, thảm họa gây ra, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thành lập từ năm 2009, trên cơ sở Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày
16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; và Quyết định số 484/QĐ-
BTTTT ngày 15/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban
hành kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-
TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ về Chiến lược Quốc gia
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
Sứ mệnh: tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Phổ biến và đào tạo
trực tiếp trên truyền hình các kỹ năng, kiến thức khoa học kỹ thuật về phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về các
công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng.
Hiện nay, Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa
phục vụ cộng đồng VTC14 phát sóng toàn quốc trên tất cả các hạ tầng truyền
dẫn phát sóng của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và trên các hạ tầng
4
truyền hình trả tiền quốc gia. Với thời lượng phát sóng 24 giờ/ngày, trong đó
6 giờ sản xuất, phát sóng mới và 18 giờ khai thác phát lại.
Là một Kênh Truyền hình chuyên biệt được đặt tại một Đài Truyền hình
tầm cỡ quốc gia – Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Kênh truyền hình phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC (sau đây gọi tắt là Kênh truyền hình VTC14) đã có nhiều tiềm
năng và thế mạnh vượt trội. Trong gần 10 năm qua, Kênh truyền hình VTC14
đã gặt hái được nhiều thành tựu trên các mặt nội dung, truyền dẫn phát sóng,
kinh tế. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế thì chưa thật sự tương xứng với hiệu
quả về mặt số lượng người xem và hiệu quả xã hội mà Kênh truyền hình
VTC14 đạt được. Vì nhiều các nguyên nhân khách quan, hay chủ quan sẽ được
đề cập trong luận văn này thì yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của
kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng
đồng, từng bước giảm dần tỷ lệ hỗ trợ đặt hàng của Nhà nước là điều cần thiết.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn “Quản lý thu tài chính tại
Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ
cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính và đề xuất một số giải pháp
quản lý thu tài chính của Kênh truyền hình VTC14 đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Kênh truyền
hình VTC14 - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016-2019; giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
+ Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: các số liệu, tổng hợp của Phòng
Quản trị tổng hợp tại Kênh truyền hình VTC14.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: qua thông tin phản hồi của cán bộ
quản lý, cán bộ công nhân viên, phóng viên tại Kênh truyền hình VTC14.
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: áp dụng các phương pháp nghiên
cứu truyền thống như sau:
+ Phân tích đánh giá.
+ Phân tích so sánh.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát
đối tượng nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê, và mô hình hoá nhằm
nghiên cứu tình hình quản lý tài chính và thực trạng quản lý tài chính hiện nay
tại Kênh truyền hình VTC14.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
Chương 3: Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đến năm 2025.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đóng vai trò quan trọng
trong đời sống hàng ngày, nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công trong
các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin truyền thông và báo cáo; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác.
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2005 về Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó:
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo; dạy
nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo cáo;
khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [7].
* Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên
cứu, Bệnh viện, Trường học… trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Phân biệt đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
Người sử dụng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nước (trực
tiếp hay gián tiếp). Do vậy, cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý, chế độ, chính
sách đối với viên chức trong các đơn vị này không giống các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập và Nhà nước hoàn toàn có thể quy định một số nghĩa vụ mang
tính chất ràng buộc đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
7
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập đang được tổ chức và
hoạt động chủ yếu theo mô hình doanh nghiệp: việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng lao động trong các đơn vị này cơ bản dựa trên quan hệ lao động theo
quy định của Bộ luật lao động. Do vậy, không thể xây dựng cơ chế pháp lý
chung cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với loại đối tượng này.
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng. Mà còn
đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là
cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự quyết định,
tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng
không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định.
Về mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp
công lập thành 04 loại:
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [7].
Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính, mà
còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị =Tổng số
nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên của đơn vị / Tổng số chi hoạt
động thường xuyên.
8
1.1.3. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của
các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với
sự vận động vật chất của đơn vị nhưng có thể biểu hiện một cách tương đối
độc lập thông qua các dòng chu chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt động sản
xuất, trao đổi của đơn vị.
Quản lý tài chính theo nghĩa rộng là việc sử dụng tài chính như công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp quản lý tài chính là quản
lý thu chi ngân sách. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính là đảm bảo hoạt
động thu chi được tiến hành thông suốt, hiệu quả.
Như vậy Quản lý tài chính là hoạt động tổ chức, điều hành của chủ thể
quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra
kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị, đạt được các mục
tiêu đã đặt ra.
Quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động tổ chức, điều hành của
chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và
kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính nhằm huy động, phân phối và sử dụng
các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của ĐVSNCL, đạt được
các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao
hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm
theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước.
Chủ thể quản lý trong ĐVSNCL là Nhà nước. Là chủ thể quản lý, Nhà
nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để
9
quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ
thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Việc sử dụng các quỹ công, đặc
biệt là NSNN, luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và
phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Đối tượng quản lý là hoạt động tài chính ĐVSNCL. Tài chính ĐVSNCL
bao gồm các hoạt động thu, chi bằng tiền của các ĐVSNCL, các hoạt động
tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính, ngân sách, kinh phí, các quỹ tài chính
diễn ra tại đơn vị và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của
Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Mục tiêu quản lý của quản lý tài chính tại các ĐVSNCL là sử dụng các
nguồn tài chính hiệu quả, cung ứng dịch vụ công ích tốt nhất cho Nhà nước,
cho xã hội.
Cơ chế quản lý tài chính,các ĐVSNCL có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản
lý khác nhau (pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước; các chế tài thưởng,
phạt; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả...).
1.1.4. Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý thu tài chính tại các ĐVSNCL là hoạt động quản lý tài chính,
bao gồm tổ chức, điều hành của chủ thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động thu tài chính
nhằm huy động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu hoạt động của
ĐVSNCL, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Để đạt được những mục tiêu đề ra,
công tác quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp cũng bao gồm ba khâu
công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu trong hàng năm; thứ hai, tổ chức chấp
hành dự toán thu hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước.
Quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là tập hợp các hoạt
động, biện pháp và các chính sách về thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập, được thể hiện thông qua những chỉ tiêu có thể tính toán và đánh giá được
10
như: chất lượng mở rộng các hoạt động thu tài chính và kết quả thu thu tài
chính hàng năm.
Quản lý thu tài chính có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập quỹ thu tài
chính, bảo đảm triệt để các nguồn thu, khai thác mở rộng đối tượng để tăng
nguồn thu, cân đối ổn định lâu dài, đảm bảo cho việc thực hiện chi.
Nguồn tài chính của đơn vị công lập bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt đồng
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Phần được để lại từ số thu phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Thu từ hoạt động dịch vụ;
11
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
- Nguồn khác: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ
chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1. Mục tiêu
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.
Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng
đầu trong quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Điều này được thể hiện ở quản
lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính
đối với các ĐVSNCL. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã
12
hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản
thu trong quản lý tài chính phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp
ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng
trong quản lý thu tài chính ĐVSNCL. Hiệu quả trong quản thu lý tài chính
được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực
hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm
vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả
kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các
chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu thu tại ĐVSNCL. Hiệu
quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính. Mặc dù rất
khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc,
thận trọng trong quá trình quản lý thu tài chính tại ĐVSNCL. Hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời
khi hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý thu theo những văn bản
pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý thu tài chính tại
ĐVSNCL. Thống nhất quản lý thu chính là việc tuân thủ theo một quy định
chung từ việc hình thành, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý
thu thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn
chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản thu của
ĐVSNCL.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động
viên các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc
quản lý nguồn thu tài chính tại ĐVSNCL được thực hiện thống nhất và hiệu
quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý thu sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu trong quản lý tài
13
chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu
của ĐVSNCL.
- Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính
Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước, thực
tế tại đơn vị xây dựng, xác định giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:
- Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế
thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí
hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực. Riêng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo quy
định pháp luật về giá.
- Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: giá dịch
vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí
theo quy định (Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đến năm 2016: tính
đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí
khấu hao tài sản cố định); đến năm 2018: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí
trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định); đến
năm 2020: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi
phí khấu hao tài sản cố định. Trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự
nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ
đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự
nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về giá;
14
Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể
cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước, thực
tế tại đơn vị xây dựng, xác định giá phí dịch vụ sự nghiệp công theo quy định
về dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.3.2. Lập kế hoạch thu tài chính
Lập kế hoạch thu tài chính là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng, có
ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình quản lý tài chính, là cơ
sở để thúc đẩy hoạt động của ĐVSNCL có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề
ra. Thực chất, lập kế hoạch tài chính là lập dự toán các khoản thu tài chính
của một tổ chức, đơn vị trong năm ngân sách.
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Quy trình lập dự toán thu tài chính: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu tài chính của năm
trước liền kề (có loại trừ yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự
toán thu năm kế hoạch, xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh
phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên.
Lập dự toán thu tài chính: Đối với các khoản thu từ NSNN căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ chính trị, xã hội được giao cho đơn vị cũng như các chỉ
tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo, kết quả
hoạt động, tình hình thu chi tài chính của năm liền kề, đơn vị lập số kinh phí
đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên.
15
Đối với các khoản thu sự nghiệp, căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ
và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
Yêu cầu khi lập dự toán thu tài chính: Kế hoạch thu tài chính phải đảm
bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức trong chế độ chính sách của Nhà
nước, của đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện kinh
tế, xã hội của địa phương, ngành liên quan; phải được tiến hành đúng trình tự,
thời gian, nội dung theo quy định.
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương
pháp lập dự toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp
lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều
kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối
ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc
điều hành mọi hoạt động.
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch,
phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán
phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu
đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả
chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng
công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức
tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn
16
định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp
hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không
thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu do đơn vị sự nghiệp công xây dựng,
cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi
của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính
Tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính là quá trình sử dụng tổng hợp
các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu ghi trong
dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách
được giao, các ĐVSNCL tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần
thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu được giao đồng thời phải có kế
hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có
hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu, các đơn vị sự nghiệp
cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu trong kỳ của đơn vị.
Thực hiện kế hoạch thu tài chính là bước tiếp theo và căn cứ dựa trên cơ
sở lập kế hoạch thu tài chính của ĐVSNCL. Mục đích của việc tổ chức thực
hiện kế hoạch thu tài chính là để đạt được những mục tiêu bản kế hoạch đã
đưa ra, đảm bảo nguồn thu cho các hoạt động của ĐVSNCL, và đạt được hiệu
quả tài chính.
Tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính tại ĐVSNCL phải đảm bảo yêu
cầu: Các ĐVSNCL phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần có biện pháp
quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở
hiệu quả và tiết kiệm. Các ĐVSNCL phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng
17
các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ
sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Quản lý nguồn thu tài chính của ĐVSNCL. Nguồn thu của ĐVSNCL
gồm: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp.
Các khoản kinh phí do NSNN cấp gồm: Kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ ở các ĐVSNCL tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp)
được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền phê chuẩn. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). Kinh
phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, các nhiệm vụ khác). Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ do Nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước
ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí khác (nếu có).
Các khoản cấp phát từ NSNN này được quản lý theo quy định của Luật
NSNN.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc
NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị.
Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này
tại các đơn vị sự nghiệp công có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi
các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp nhằm tăng cường
năng lực tài chính của đơn vị.
18
Các khoản thu từ nhận tài trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên,
không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường
hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì
mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định.
Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán: Dự toán thu là căn cứ quan trọng
để tổ chức thực hiện thu
Mục tiêu là huy động và giải ngân các nguồn thu đảm bảo kế hoạch đã
được xây dựng. Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ thu cần đảm bảo yêu cầu:
Các khoản cấp phát từ NSNN này được quản lý theo quy định của Luật
NSNN. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp thường phải quản lý toàn
diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu; coi trọng công
bằng xã hội; thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành; quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo
thu sát, thu đủ, tổ chức tốt quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp
tổ chức thu thích hợp; có biện pháp quản lý thu thống nhất. Quản lý các khoản
viện trợ, quà tặng, biếu, cho theo quy định pháp luật.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình quản lý thu tài chính
nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện thu tài chính cũng như các chính sách
tài chính của năm tài chính đã qua. Quyết toán là việc tổng kết, đánh giá việc
thực hiện thu tài chính và để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình một
thời gian nhất định, được cơ quan cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Với hàm
19
nghĩa đó, quyết toán thu tài chính trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ
của nhiều ĐVSNCL.
Quyết toán phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ.
- Quyết toán thu tài chính phải giải quyết được vấn đề về số liệu tài
chính. Điều đó có nghĩa là phản ánh được đầy đủ số liệu thu tài chính.
- Quyết toán thu tài chính phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc thu,
chi. Đơn vị giải trình về quyết toán không chỉ là các vấn đề về số liệu mà còn
phải giải trình được việc quản lý thu, chi tài chính trong niên độ có tuân thủ các
quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những khoản thu, hạch toán, quyết toán sai chế độ.
- Quyết toán thu tài chính phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của
các khoản thu, chi.
- Quyết toán thu tài chính được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm (12 tháng).
- Quyết toán thu tài chính phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn. Về khía cạnh pháp lý, quyết toán thu tài chính phải được cơ quan
quyền lực nhà xem xét phê chuẩn.
Cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ
chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu đã
được giao, rút ra những kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác
xây dựng kế hoạch thu và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho
cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra quản lý thu tài chính
Kiểm tra, kiểm soát là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp
luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo
20
trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,
bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.
Nội dung kiểm tra thu tài chính tại các ĐVSNCL có sử dụng kinh phí
cấp từ NSNN gồm: kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh; kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động thu tài chính tại
đơn vị, của công tác tổ chức và điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được
giao và các hoạt động khác; kiểm tra, kiểm soát chất lượng và độ tin cậy của
các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp thông qua báo cáo tài
chính và các báo cáo khác; kiểm tra sự tuân thủ các cơ chế thu tài chính, các
chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến tình hình thu tài chính và các
quỹ tại đơn vị. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc thu trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại đơn vị; xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra,
tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện trong năm hoặc các lần kiểm
tra trước đó.
Việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thu tài chính ở
đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đó là hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định và các thủ tục kiểm soát
do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm những người có liên quan tuân
thủ pháp luật và các quy định; kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót, bảo vệ tài sản công, góp phần quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn lực của đơn vị.
Đây là hoạt động kiểm tra, kiểm soát diễn ra thường xuyên, liên tục các
hoạt động thu tài chính phát sinh tại cơ quan đơn vị, do đó là nơi đầu tiên phát
hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, các khoản thu sai chế độ, định mức.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
- Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ
21
thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trường kiểm soát được đề cao sẽ
giúp cơ quan, đơn vị giảm thiểu nguy cơ sai lầm.
- Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ
thống kế toán là công nghệ mà quản lý thu tài chính cơ quan phải tuân thủ.
Công nghệ này có tính pháp lý quốc gia.
- Thủ tục kiểm soát là các Quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị
thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ
thể. Thủ tục kiểm soát được tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý thu tài chính phát
hiện kịp thời sai lầm để sửa chữa.
Nếu ĐVSNCL có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì công
tác quản lý tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm
soát nội bộ bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan
tâm đúng mức; hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy
định; các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ;
giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót; ngăn chặn hữu hiệu các hành vi
gian lận trong công tác tài chính.
1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập
1.4.1. Chỉ tiêu định tính
Việc xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập về định tính bao gồm:
- Phải đảm thực hiện được thu tài chính.
- Phải đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc, yêu cầu thu tài chính.
- Thái độ của cán bộ công chức, viên chức trong hoạt động thu tài chính;
Mức độ đơn giản hay phức tạp của thủ tục hoạt động thu tài chính; Cơ sở vật
chất, tiện nghi hoạt động thu tài chính.
- Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý nợ đọng.
- Hiệu quả xã hội
22
- Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ
1.4.2. Chỉ tiêu định lượng
- Tỷ lệ thực hiện dự toán thu tài chính
Tổng số tiền thu được x 100%
= Tỷ lệ thực hiện dự toán thu tài chính (%) Tổng dự toán thu tài chính
- Tỷ lệ nợ đọng tài chính
Số tiền nợ đọng tài chính x 100%
= Tỷ lệ nợ đọng tài chính (%) Tổng dự toán thu tài chính
- Tỷ lệ thu năm sau so với năm trước
Tổng số tiền thu được trong năm x 100%
= Tổng số tiền thu được trong năm trước Tỷ lệ thu tài chính năm sau so với năm trước (%)
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập
* Cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý thu tài chính
Nếu hệ thống pháp luật về tài chính được xây dựng, bổ sung, hoàn thiện
phù hợp với điều kiện cũng như trình độ phát triển chung về kinh tế, xã hội
của đất nước, của địa phương và của các cơ quan nhà nước nói riêng thì điều
đó sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho quá trình thu tài chính ở các
ĐVSNCL. Ngược lại, nó sẽ cản trở quá trình này, đồng thời làm nảy sinh
nhiều hiện tượng tiêu cực khác.
Việc quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các đơn vị
dự toán trong hệ thống ĐVSNCL từng bước lập lại trật tự, kỷ cương trong
lĩnh vực tài chính, xóa bỏ tình trạng đơn vị cấp dưới quy định một số khoản
thu từ hoạt động sự nghiệp trái với quy định pháp luật. Việc trao quyền nhiều
hơn cho ĐVSNCL cấp dưới trong quyết định các vấn đề về thu chi tài chính
23
cũng đòi hỏi đơn vị phải tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
thực hiện thu tài chính.
Các đơn vị dự toán là ĐVSNCL được chủ động sử dụng nguồn thu phí
và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động theo quy định, được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả thu tài chính trong các
ĐVSNCL.
Cơ chế tài chính của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng tiên quyết và mạnh
mẽ đối với thu tài chính ở các ĐVSNCL. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước là toàn bộ các chính sách, chế độ thu - chi tài chính thống nhất trong các
cơ quan nhà nước mà các ĐVSNCL phải tuân thủ. Trong cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước, các quy định về định mức thu, danh mục được phép thu,
phân cấp quản lý thu tài chính là căn cứ để các ĐVSNCL thực hiện trong
quản lý tăng nguồn thu tài chính. Cơ chế quản lý phù hợp hay không, tiến bộ
hay lạc hậu sẽ ảnh hưởng đến việc thu tài chính tại các ĐVSNCL. Nếu cơ chế
tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài
chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài
chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp công thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn
được giao, tăng thu. Ngược lại, nếu các định mức lạc hậu, quy trình cấp phát
và kiểm tra chồng chéo, phức tạp sẽ dẫn đến gia tăng chi phí quản lý tài
chính, gây ra tình trạng che giấu, hoặc không đáp ứng nhu cầu tài chính cho
hoạt động chuyên môn trong đơn vị sự nghiệp công, là nguyên nhân cơ bản
làm hao tổn ngân sách nhà nước, thất thoát các nguồn thu tài chính khác, mà
không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Phân cấp quản lý thu tài chính là việc phân định phạm vi trách nhiệm,
thẩm quyền của các chính quyền Nhà nước từ trung ương tới địa phương
trong quá trình tổ chức tạo lập các nguồn thu phục vụ cho việc thực thi các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
24
Phân cấp quản lý thu tài chính nhằm làm rõ quyền và trách nhiệm, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, góp
phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn
thu tài chính.
* Tình hình ngân sách nhà nước
Với chức năng chi ngân sách đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế thị trường, thông thường, Nhà nước sử dụng chi NSNN như công cụ tác
động vào phát triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lược cần
ưu tiên song các tổ chức kinh tế tư nhân không muốn làm thì xuất hiện Nhà
nước với vai trò nhà tài trợ nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà.
Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân
sách càng dồi dào hơn thì càng được Chính phủ sử dụng như một công cụ linh
hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,
việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền, xoá đói giảm
nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng trong tiến
trình toàn cầu hoá.
Dự toán về chi Ngân sách nhà nước được lập luôn luôn dựa và tính toán
có khoa học của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào
thực tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng
thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu, Vì vậy, chi Ngân
sách nhà nước không được vượt quá nguồn thu huy động được
* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ
cao dần lên, tình hình sử dụng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp tăng. Bên cạnh
đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều người lao động
có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để
người lao động có cơ hội tham gia sử dụng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp.
25
Kinh tế phát triển, chính trị ổn định, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức
của người lao động cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng
ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có được đầu tư nhiều cho
học hành, chăm sóc sức khẻo, vui chơi, giải trí….
1.5.2. Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp công lập
* Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Do đặc điểm hoạt động của các đơn vị khác nhau dẫn đến mô hình quản
lý tài chính của các đơn vị cũng sẽ khác nhau. Các ĐVSNCL nằm trong từng
ngành sẽ được đơn vị chủ quản thiết lập cho những cơ chế quản lý tài chính
nội bộ, nhất là hệ thống định mức chi tiêu, áp dụng riêng trong ngành.
Tài chính lĩnh vực báo chí có những đặc thù riêng, việc quản lý và sử
dụng nguồn tài chính ở mỗi đơn vị cũng khác nhau. Việc sử dụng các quỹ như
quỹ nhuận bút ở các đơn vị báo chí cũng theo các mức khác nhau của từng đơn
vị. Việc thẩm định giá trị tác phẩm báo chí thường không có tiêu chí rõ ràng.
Ngoài ra, do tính chất hoạt động, do tầm quan trọng của các ngành khác
nhau mà sự ưu tiên cấp phát ngân sách và phân cấp quyền tự chủ tài chính của
Nhà nước cũng khác nhau.
* Bộ máy tổ chức nhân lực thu tài chính
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thu tài chính của một
đơn vị sự nghiệp công. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý một cách khoa
học, phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, đảm bảo thông tin thông suốt,
thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát và phát huy được khả năng của mỗi
người trong bộ máy sẽ là điều kiện để thu tài chính của đơn vị đi đúng hướng
và đạt hiệu quả cao nhất. Điều này phụ thuộc vào năng lực của người đứng
đầu tổ chức, đơn vị và cơ quan chuyên môn về tài chính. Ngược lại, nếu bộ
máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, sự phối hợp không đạt hiệu quả sẽ là
nguyên nhân làm trì trệ và cản trở hoạt động thu tài chính của toàn đơn vị.
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu tài chính cũng có ảnh
hưởng nhất định đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của các ĐVSNCL,
26
đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác thu tài chính tại đơn
vị. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức chuyên môn về tài chính, có
năng lực quản lý, điều hành, thành thạo nghiệp vụ thì thu tài chính ở đơn vị
đó đạt hiệu quả cao và có thể tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên
chức tại đơn vị. Ngược lại, đơn vị nào có đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức yếu kém thì thu tài chính ở đơn vị đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, làm
giảm hiệu quả hoạt động và uy tín của cơ quan, đơn vị.
* Áp dụng công nghệ thông tin trong thu tài chính
Khi xã hội phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản trị nói chung, quản lý thu tài chính nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi
công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý thu tài chính, đối
tượng tham gia thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị
được nâng cao.
Công nghệ thông tin trong quản trị thu tài chính phải đảm bảo tính đồng
bộ, hiện đại, các phần mềm phải chuẩn xác, linh hoạt phù hợp với sự thay
đổi về chế độ chính sách; đảm bảo kết nối, cập nhật tốt đồng thời có tính bảo
mật cao.
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình và
bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu tài chính của một số kênh truyền hình
* Kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam
Kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam là kênh giải trí tổng hợp có
lượng phủ sóng cả nước. Đối tượng khán giả là tất cả khán giả cả nước nhưng
khán giả mục tiêu ở khu vực thành thị, đối tượng tiêu dùng chủ yếu nên thu
hút được nhiều quảng cáo, tài trợ. Đây là kênh truyền hình trả tiền, phải đặt
hiệu quả kinh tế lên trên.
Hiệu quả truyền hình được đánh giá trên 2 góc độ là hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả xã hội. Tùy từng loại hình hoạt động truyền hình khác nhau
27
để đánh giá hiệu quả hoạt động trên những góc độ khác nhau từ đó có những
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp.
Đối với kênh VTV3 Đài Truyền h́ nh Việt Nam loại truyền h́ nh quảng bá,
thực hiện nhiệm vụ công ích được nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ
kinh phí đặt hàng thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình này chủ
yếu tập trung vào đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả xã hội như chất lượng nội
dung chương trình, số lượng người xem, phản ứng của xã hội đối với các
chương trình phát sóng, hạ tầng phát sóng,…
Đối với truyền hình trả tiền mục đích thương mại thì hiệu quả được đánh
giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu đánh giá về tài chính như: chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu; chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn; hiệu suất
sử dụng lao động và hiệu suất sử dụng vốn; các chỉ tiêu về tình hình thanh
toán và khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong kinh doanh truyền hình muốn
có hiệu quả kinh tế tốt thì trước tiên phải đạt hiệu quả xã hội tốt và chính sách
bán hàng, quảng bá, marketing phù hợp.
Câu hỏi đặt ra là tại sao cả hai loại hình truyền hình này đều phải đáp
ứng hiệu quả xã hội mà một loại thì lại phải đặt hiệu quả kinh doanh và một
loại thì không cần thiết hoặc xem nhẹ hiệu quả về tài chính? Vấn đề ở chỗ là
khả năng sẵn sàng chi trả của đối tượng khán giả mà chương trình đó hướng
tới là gì?
Đối với kênh VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam tập trung vào 2 thế mạnh
và hướng đi:
- Khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết kênh VTV3 có
một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Với cơ chế quản lý của Luật Báo
chí xuất bản, kênh VTV3 là đơn vị sự nghiệp công lập, do đó vốn hầu hết
được nhà nước tài trợ. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không được đạt ra
như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với các Đài. Tuy nhiên, với xu
28
thế xã hội hóa truyền hình ngày càng cao, Nhà nước cho phép hoạt động liên
kết trong truyền hình,sự xuất hiện của yếu tố tư nhân đã đặt kênh VTV3 phải
cạnh tranh. Bên cạnh đó, Nghị định 43/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên đã buộc kênh VTV3 ngoài làm nhiệm vụ chính trị phải làm kinh doanh,
nên nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất nội dung và đầu tư, kinh doanh
được đặt lên hàng đầu.
- Quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Hoạt
động giống như kênh VTV khác, cũng chịu sự tác động của các yếu tố thị
trường nên việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được
coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và của
kênh VTV3 nói riêng.
Trong hoạt động vô cùng đặc thù của ngành truyền hình, chi phí sản xuất
là một yếu tố khó định lượng nhất. Khác với các ngành sản xuất công nghiệp
theo dây chuyền, trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố đầu
vào như nguyên vật liệu, sự hỗ trợ của máy móc thiết bị, nhân công được tính
theo định mức có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau, nhưng truyền
hình yếu tố đầu vào chủ yếu là nhân công. Nhân công trong kênh VTV3 cũng
được lượng hóa bằng hao phí sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm truyền hình nhưng cái khó là sức lao động này không thể đo, đếm
và định lượng một cách chính xác vì nó là lao động chất xám của chính những
người làm ra nó.
Mỗi chương trình trong truyền hình của kênh VTV3 là 1 sản phẩm riêng
biệt, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào cho dù có thể có chung một
định dạng mà thuật ngữ truyền hình gọi là “Format”. Cùng một đề tài chương
trình, với mỗi phóng viên, biên tập viên khác nhau sẽ cho ra những sản phẩm
hoàn toàn khác nhau, với chi phí sản xuất khác nhau. Ngoài ra, yếu tố công
nghệ thiết bị trong truyền hình cũng góp phần đáng đối với hiệu quả của
chương trình. Tuy nhiên, mỗi Đài khác nhau tùy theo điều kiện của mình
29
trang bị những thiết bị, công nghệ khác nhau. Đây cũng là lý do mà hiện nay
không có bất cứ một quy định nào của nhà nước liên quy định về định mức hao
phí kinh tế kỹ thuật, nhân công của kênh VTV3 làm cơ sở tính giá thành 1 sản
phẩm truyền hình, mặc dù lịch sử truyền hình Việt Nam đã trải nhiều năm.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền hình của kênh VTV3 trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, buộc kênh VTV3 tự đưa ra các giải pháp tài chính
nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
* Kênh VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam
Cũng trong Đài Truyền hình Việt Nam, kênh VTV5 là kênh dân tộc
miền núi, có thời lượng phát sóng 18 giờ/ngày. Có phạm vi phủ sóng cả nước
nhưng lại không thu hút được quảng cáo, tài trợ do đối tượng khán giả là đồng
bào dân tộc miền núi, sức tiêu dùng thấp, không có khả năng chi trả. Mặc dù
chương trình rất hay và được bà con đánh giá cao nhưng hiệu quả kinh tế của
Kênh rất thấp, nhà nước phải tài trợ sản xuất. Đối với những kênh chương
trình như vậy, xét hiệu quả hoạt động chủ yếu xét về hiệu quả xã hội.
Xu thế ngày nay, xã hội hóa truyền hình ngày càng cao, yếu tố tư nhân
bước vào hoạt động truyền hình và khai thác triệt để mảng truyền hình trả tiền,
khiến cho cạnh tranh trong truyền hình ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi
mảng truyền hình giải trí ngày càng phát triển thì mảng truyền hình công ích
trong một thời gian dài được bao cấp vẫn chờ đợi sự hỗ trợ ngày một hạn chế
của ngân sách nhà nước và một số ít kênh truyền hình đang loay hoay tìm hướng
đi cho mình để tối ưu hóa nguồn lực nhà nước hỗ trợ, để có thêm nguồn thu, bù
đắp phần kinh phí thiếu hụt do nhà nước không hỗ trợ để có nguồn kinh phí đầu
tư cho sản xuất chương trình, mở rộng vùng phủ sóng, thu hút nhân tài, đầu tư cơ
sở vật chất,… để cạnh tranh giữ được khán giả mục tiêu.
Đã đến lúc các kênh truyền hình công ích cần phải sử dụng các giải pháp
tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Kênh VTV5 đã tạo ra đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất, kinh doanh.
30
Trong hoạt động truyền hình các quan hệ kinh tế, tài chính cũng phức
tạp. Đó là các quan hệ giữa kênh VTV5 với các đơn vị bên ngoài: ngân hàng,
tổ chức tài chính, tín dụng, những doanh nghiệp quảng cáo, những nhà đầu tư
và quan hệ tài chính bên trong nội bộ kênh VTV5 như quan hệ về tiền lương,
định mức nhuận bút,… đối với các phóng viên, biên tập viên, quay phim và
các cộng tác viên…
Giải pháp tài chính phù hợp đối với mỗi mối quan hệ và chủ thể hợp tác
sẽ giúp kênh VTV5 đưa ra những chính sách kêu gọi đầu tư hợp lý, tăng
nguồn thu, khuyến khích người lao động,…
Kênh VTV5 đã thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông qua đánh giá, phân tích các chỉ tiêu tài chính để có những biện
pháp xử lý linh hoạt, thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh tế nào cũng được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu về kinh tế hay các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội, tùy theo mục
đích mà đơn vị đó hướng đến trong mỗi thời kỳ.
Cùng với các giải pháp mở rộng hay nới lỏng về tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động thì phải kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để có những biện pháp xử lý kịp thời.
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Thứ nhất, cần đặt hiệu quả truyền hình được đánh giá trên 2 góc độ là
hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội. Tùy từng loại hình hoạt động truyền
hình khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động trên những góc độ khác nhau
từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp.
Thứ hai, khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả,
việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều
kiện tồn tại và phát triển của mỗi kênh VTC.
31
Thứ tư, xã hội hóa truyền hình, tăng yếu tố tư nhân bước vào hoạt động
truyền hình và khai thác triệt để mảng truyền hình trả tiền, khiến cho cạnh
tranh trong truyền hình ngày càng trở nên gay gắt.
Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông qua đánh giá, phân tích các chỉ tiêu tài chính để có những biện
pháp xử lý linh hoạt, thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
32
Tiểu kết chương 1
Tại Chương 1, Luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề mang tính chất
lý luận về quản lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó:
Luận văn đã chỉ rõ cách tiếp cận về sự cần thiết quản lý thu tài chính
trong đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó, đưa ra được: các khái niệm về quản
lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời nêu ra được tiêu
chí để đánh giá quản lý thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Luận văn nêu rõ được nội dung quản lý thu tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập và các nhân tố chính ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Luận văn nêu được kinh nghiệm quản lý thu tài chính của 02 đơn vị sự
nghiệp công lập (VTV3, VTV5). Qua kinh nghiệm hoạt động đó, đã tập hợp
và rút ra cho được những bài học kinh nghiệm về quản lý thu tài chính cho
Kênh truyền hình VTC14.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH
TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ
THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG -
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
2.1. Khái quát về Kênh truyền hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động của con người
như phát triển công nghệ, đô thị hóa, bùng nổ dân số, suy thoái tài nguyên
môi trường đã làm gia tăng mức độ, hậu quả do thiên tai gây ra, thiên tai xảy
ra với mức độ ngày càng trầm trọng, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với
cuộc sống của người dân. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các
khu vực trên cả nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở
hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Công tác về
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và hiểm họa phục vụ cộng đồng cần được
đầu tư để thực hiện có hiệu quả nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường, góp
phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, góp phần thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai tại Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020 trong đó giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thông tin
và tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng.
Ngày 15/04/2009, tại Quyết định số 484/QĐ-BTTTT, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông đã Ban hành Kế hoach hành động triển khai thực
hiện Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm
2020, theo đó triển khai kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai,
34
hiểm họa phục vụ cộng đồng trên Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (gọi tắt
là Đài VTC).
Ngày 29 tháng 12 năm 2008, được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Thông tin
và Truyền thông tại Công văn số 4286/BTTTT-PTTH&TTĐT cho phép Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC được bổ sung kênh chương trình truyền hình
VTC14 - Kênh chương trình có nội dung về phòng chống thiên tai và hiểm
hoạ để phục vụ nhiệm vụ phòng chống và giảm nhẹ những thiệt hại về người
và của do thiên tai, thảm hoạ gây nên.
- Ngày 07 tháng 07 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
đã ký Quyết định số 936/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt khung chương trình,
thể loại và hình thức thể hiện kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ cộng đồng.
- Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục
vụ cộng đồng phát sóng thử nghiệm từ ngày 01/12/2009, phát sóng chính thức
từ 01/01/2010 với khẩu hiệu "Vì cuộc sống tươi đẹp".
- Ngày 18 tháng 12 năm 2012, Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã ban hành ủy quyền số 11/UQ-THKTS về việc ủy quyền cho Giám
đốc Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ
cộng đồng được tự chủ một phần trong công tác tài chính và tổ chức cán bộ.
- Ngày 01 tháng 01 năm 2014, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chính
thức trở thành một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông. Kênh truyền hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, hiểm
hoạ, phục vụ cộng đồng được đổi tên thành Ban biên tập Kênh truyền hình
VTC14, sau đó tại Quyết định số 865/QĐ-THKTS ngày 10/10/2018, VTC14
có tên đầy đủ là Kênh phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ
cộng đồng (gọi tắt là Kênh VTC14) có chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
do Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC quy định.
Với các mục tiêu cụ thể như sau:
35
Xây dựng một kênh truyền hình phòng, chống thiên tai, hiểm họa phục
vụ cộng đồng trên 01 kênh truyền hình chuyên biệt nhằm:
- Cung cấp kịp thời và chính xác các tin tức thời sự để giúp người dân và
cơ quan quản lý phòng, chống có hiệu quả thiên tai, giảm thiểu hậu quả đối
với đời sống kinh tế - xã hội;
- Nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng của tổ chức, cá nhân trong việc
chủ đông phòng, chống thiên tai, hiểm họa, giảm thiểu tác động tiêu cực của
dịch bệnh;
- Nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng để xây dựng môi trường
sống và làm việc an toàn, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Kênh truyền hình VTC14 đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách và không
ngừng đổi mới, trưởng thành. 10 năm tuổi đời, trải qua 3 lần thay đổi lớn về
mô hình tổ chức. Từ cơ chế doanh nghiệp thành cơ chế đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và giờ là cơ chế sự nghiệp với mô hình
Đài trong Đài. Với mỗi mô hình tổ chức, Kênh truyền hình VTC14 luôn vượt
qua khó khăn, đã nắm bắt cơ hội và có những bước phát triển vượt bậc, trên
các mặt sau:
- Về tổ chức, nhân sự: từ 50 phóng viên khi mới thành lập hiện Kênh
truyền hình VTC14 đã có đội ngũ phóng viên có kinh nghiệm chuyên sâu về
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng là hơn 100
người, có thời điểm gần 150 nhân sự nhưng do nhiều lý do bất khả kháng, sự
khó khăn của thị trường cũng như khó khăn của Đài VTC nên số lượng nhân
sự giảm sút, đến nay là gần 100 nhân sự. Ngoài ra, đã phát triển hệ thống
cộng tác viên, chuyên gia trong các lĩnh vực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng trên khắp mọi miền đất nước.
- Về trang thiết bị và cơ cở vật chất: Kênh truyền hình VTC14 đã có
trụ sở hơn 1200m2 với hệ thống trang thiết bị văn phòng làm việc khép
kín, hiện đại vào bậc nhất trong số các đài truyền hình cả nước, có 02
trường quay riêng.
36
- Về tài chính: là một kênh truyền hình công ích phục vụ nhiệm vụ chính
trị, bên cạnh ngân sách nhà nước hỗ trợ để sản xuất và phát sóng mới 3.66
giờ/1 ngày, để phát triển một kênh truyền hình hoàn chỉnh, Kênh truyền hình
VTC14 đã phải tìm kiếm các nguồn thu bù đắp cho các kinh phí nhà nước
không hỗ trợ. Cũng là một kênh truyền hình đặc thù, nên việc kêu gọi tài trợ,
quảng cáo cũng gặp nhiều khó khăn.
- Về thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao cung ứng dịch vụ truyền hình
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng: đến hết năm
2020, Kênh truyền hình VTC14 đã thực hiện cung ứng dịch vụ do Nhà nước
đặt hàng được 10 năm. Trong suốt khoảng thời gian này, Kênh luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền
các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ cộng đồng như: thông tin tổng hợp về các vấn đề môi
trường, giao thông, thời tiết, thực phẩm, y tế, sức khỏe, phòng, chống, giảm
nhẹ thiên tai; Cung cấp kinh nghiệm, kỹ năng, giáo dục tri thức liên quan đến
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa và nâng cao chất lượng cuộc
sống; Thông tin chuyên đề theo thể loại phù hợp với các nội dung về môi
trường, thiên nhiên, sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho cộng đồng, các
vấn đề về môi trường, giao thông, phát triển bền vững, tác động của biến đổi
khí hậu đối với đời sống con người và những vấn đề đặt ra trong quá trình
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kênh cũng đã nhiều năm đạt
được các bằng khen, giấy khen của các Bộ ban ngành, cũng như các giải
thưởng lớn trên diễn đàn báo chí truyền hình.
- Về công tác chuyên môn nghiệp vụ: cùng với Đài VTC, Kênh truyền
hình VTC14 đã duy trì ổn định sản xuất, không ngừng đổi mới nội dung, hình
thức thể hiện và mở rộng vùng phủ sóng đặc biệt chú trọng phủ sóng vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, trên các hạ tầng truyền hình số mặt đất,
truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp số, cáp analog, internet TV, IP TV và
dưới các hình thức tuyên truyền khác như trên các website, youtube,
37
fanpage,... Từ chỗ chỉ phát sóng mới 4 giờ/ngày, đến nay Kênh đã phát sóng
24giờ/ngày, trong đó có 8 giờ phát sóng mới các chương trình. Các chương
trình trên kênh truyền hình chuyên biệt phục vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, Kênh truyền hình VTC14 đã góp phần làm
thay đổi hoàn toàn hiện trạng thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, rủi ro, cũng như nâng cao nhận thức cộng đồng.
Kênh truyền hình VTC14 đã trở thành một kênh chính thống không thể
thiếu của người dân mỗi khi có các tin tức thời sự về dân sinh, bão lũ, môi
trường, cháy nổ, y tế và giao thông hàng ngày…
Sự phát triển của ngành truyền hình nói chung và Kênh truyền hình
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng nói riêng đòi
hỏi phải có một cơ chế tài chính riêng tạo đà cho truyền hình Việt Nam phát
triển các nước trong khu vực và thế giới. Ngoài các đơn vị lớn như Truyền
hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đã được nhà nước ban hành cơ chế tài
chính đặc thù, các Đài truyền hình khác đều đang thực hiện theo cơ chế sự
nghiệp có thu theo Nghị định 43/NĐ- CP. Cơ chế này được ví như một chiếc
áo chật không đáp ứng được một cơ thể cường tráng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng: Ngày 10 tháng 10 năm 2018, Giám đốc Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC đã ban hành Quyết định số 865/QĐ-THKTS ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kênh phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng (Kênh truyền hình
VTC14).
Theo đó Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị thuộc Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực môi
trường, phòng chống, cảnh báo và giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, và phục vụ
cộng đồng; sản xuất, hợp tác sản xuất, khai thác các chương trình truyền hình,
38
truyền thông theo đơn đặt hàng của Nhà nước, các đối tác và theo chỉ đạo của
Giám đốc Đài VTC.
Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị dự toán cấp 3, có con dấu, tài khoản
và bộ máy kế toán riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và phân cấp,
ủy quyền của Giám đốc Đài VTC; có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ: Kênh truyền hình VTC14 có một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đơn vị trong chiến lược phát
triển chung của Đài trình Tổng Giám đốc Đài VTC phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng khung chương trình trên Kênh truyền hình VTC14 trình
Giám đốc Đài phê duyệt. Thực hiện khung chương trình, thời lượng phát
sóng; tổ chức sản xuất, biên tập, biên dịch, khai thác các chương trình để phát
sóng trên Kênh truyền hình VTC14 theo tôn chỉ, mục đích của kênh chương
trình đã được cấp phép, theo đặt hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
sau khi được Giám đốc Đài phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Đài VTC về nội dung chương
trình và thời lượng, khung phát sóng hàng ngày của Kênh truyền hình
VTC14.
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong phạm vi phân cấp, ủy quyền của
Giám đốc Đài.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Đài VTC tổ
chức các dịch vụ truyền thông, quảng bá theo kế hoạch được Tổng Giám đốc
Đài VTC phê duyệt.
- Chủ động kêu gọi, vận động tài trợ, quảng cáo theo quy định được
Giám đốc Đài ban hành; hợp tác sản xuất, tổ chức thực hiện, khai thác các
dịch vụ gia tăng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Xây dựng quan hệ hợp tác, trao đổi, mua bán, sản xuất các chương
trình nhằm khai thác những chương trình từ các nguồn trong nước và ngoài
39
nước có chất lượng, nội dung phù hợp phục vụ kế hoạch phát sóng theo
quy định.
- Thực hiện các chương trình, dự án sản xuất các sự kiện truyền thông
theo đặt hàng của đối tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và kế
hoạch được giao.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tổng hợp ý kiến
khán giản, đối tác (nếu có), phân tích kết quả điều tra dư luận xã hội để xây
dựng, điều chỉnh kế hoạch sản xuất của đơn vị phù hợp với yêu cầu thực tế,
trình Giám đốc Đài phê duyệt.
- Xây dựng ý tưởng và thực hiện sản xuất các sản phẩm đồ họa của Kênh
truyền hình VTC14, đảm bảo tính thống nhất với bộ nhận diện thương hiệu
Đài VTC.
- Xây dựng hệ thống quản lý, lưu trữ, khai thác nguồn tư liệu phục vụ kế
hoạch sản xuất, phát sóng của đơn vị; gắn liền và là một phần của hệ thống tư
liệu chung của Đài theo quy định.
- Thực hiện cơ chế tự cân đối thu chi tài chính theo phân cấp, ủy quyền
của Giám đốc Đài VTC và quy định của pháp luật; xây dựng và tổ chức thực
hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo phê duyệt của Giám đốc Đài VTC.
- Xây dựng phương án chi trả thu nhập của đơn vị trên cơ sở quy định
chung của Đài VTC, phù hợp đặc thù công tác, tính chất công việc, phân cấp
tài chính và các quy định khác có liên quan trình Giám đốc Đài phê duyệt.
- Xây dựng quy chế phối hợp, mối quan hệ công tác giữa Kênh với các
đơn vị khác thuộc Đài VTC phê duyệt.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, tài sản
của đơn vị; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với
viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp của Đài
và quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức nhân sự xây dựng quy hoạch cán bộ; sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tuyển
40
dụng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
Đài, các bộ phận chức năng và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đài VTC giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Kênh truyền hình VTC14 có Giám đốc và các Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng.
Giám đốc kênh chịu trách nhiệm trước Đài VTC và trước pháp luật về
kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc kênh giúp Giám đốc kênh chỉ đạo, điều hành các mặt
công tác của kênh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc kênh và Giám đốc Đài
về nhiệm vụ được phân công.
Kế toán trưởng tự chủ công tác kế toán của Kênh truyền hìnhVTC14
theo Luật kế toán và phù hợp với phân cấp của Giám đốc Đài.
* Cơ cẩu tổ chức:
Kênh truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng
đồng (Kênh truyền hình VTC14) gồm 08 phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau:
- Phòng Quản trị tổng hợp
- Phòng Quản trị nội dung
- Phòng Tin tức – sự kiện
- Phòng Thời tiết
- Phòng Tạp chí – chuyên đề
- Phòng Biên dịch và khai thác bản quyền
- Phòng Thể hiện
- Phòng Hậu kỳ - Công nghệ
Số lượng nhân sự của Kênh truyền hình VTC14 do Giám đốc Kênh xây
dựng trình Đài VTC quyết định.
41
Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và nhiệm
vụ, quyền hạn của viên chức và người lao động trong Kênh truyền hình
VTC14 do Giám đốc Kênh quy định.
* Hội đồng cố vấn:
Giúp việc cho lãnh đạo kênh ngoài các phòng ban chức năng tham mưu
thì có đội ngũ cố vấn nghiệm thu chương trình, đảm bảo an toàn sóng theo
quy định của Luật báo chí.
2.1.4. Kết quả một số hoạt động
Kênh truyền hình VTC14 đã tổ chức cung ứng các chương trình truyền
hình thuộc dịch vụ truyền hình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa,
phục vụ cộng đồng trong 5 nhóm chương trình gồm: Chương trình về thiên
tai, cháy nổ; chương trình về môi trường, chương trình y tế, sức khỏe và vệ
sinh môi trường; chương trình về giao thông; chương trình về mục tiêu phục
vụ cộng đồng.
- Chương trình về các vấn đề về thiên tai, cháy nổ:
Kênh truyền hình VTC14 từng bước thiết lập mối quan hệ với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Trung
tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Cục Phòng cháy chữa cháy - Bộ
Công An để khai thác thông tin, xây dựng mối quan hệ lâu dài và phát triển
sản xuất các tin bài hàng ngày trên các bản tin của Kênh truyền hình VTC14.
Nhiều sản phẩm thực hiện từ trong giai đoạn 3 năm (2018 - 2020) gây
được tiếng vang, để lại dấu ấn với khán giả, cụ thể: Hàng năm thông tin từ 10
-13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, 22 đợt không khí lạnh và gió mùa đông bắc,
4 đợt rét đậm, rét hại; 11 đợt nắng nóng trên diện rộng; 30 đợt mưa lớn trên
diện rộng; 43 đợt lũ trong đó có 14 trận lũ quét, sạt lở đất; lũ lớn tại thượng
nguồn sông Cửu Long, triều cường vượt mốc lịch sử tại các tỉnh Nam Bộ.
Là một kênh truyền hình chuyên biệt về phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai,
Kênh truyền hình VTC14 đã thực hiện hàng nghìn tin bài, hàng nghìn bản tin
nhanh phản ánh đậm về thiên tai, cũng như mời chuyên gia đưa ra những
42
phương cách phòng tránh, hướng dẫn người dân chủ động hơn khi thời tiết
cực đoan.
Trong các đợt thiên tai đó, Kênh truyền hình VTC14 luôn tiên phong đi
đầu trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cộng đồng
trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Kênh đã xây
dựng nhiều kế hoạch sản xuất tin bài, phóng sự, chuyên đề để kịp thời thông
tin về diễn biến, cảnh báo thiên tai và cùng với nhà khoa học, chuyên gia
hướng dẫn người dân phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Hàng loạt các phóng
sự được thực hiện về tình hình sạt lở đất ở khu vực ĐBSCL, các tuyến bài
thông tin về các cơn bão, các đợt mưa lũ lịch sử ở khu vực miền Trung, khu
vực Tây Bắc.
- Chương trình về các vấn đề môi trường:
Đó là phong trào chống rác thải nhựa, hạn chế sử dụng túi nilon, làm
sạch biển; thu gom, phân loại và tái chế rác thải nhựa; tăng cường các công
tác tuyên truyền chống rác thải nhựa…
Mở thêm nhiều bản tin, tập trung phóng viên thực hiện tại vụ Cháy kinh
hoàng ở Nhà máy bóng đèn, phích nước Rạng Đông, vụ đầu độc nguồn nước
sông Đà
Để tuyên truyền thiết thực và hiệu quả, Kênh truyền hình VTC14 phân
chia các mảng theo dõi trong lĩnh vực môi trường một cách hợp lý. Trong đó,
thường xuyên phản ánh các vấn đề xung quanh việc: ô nhiễm đô thị, ô nhiễm
nông thôn, vi phạm pháp luật về môi trường tại các doanh nghiệp, những vấn
đề bất cập trong chính sách, ...
- Chương trình về các vấn đề về y tế, sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm
Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc
sống, Ngon và lành, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề
chuyên sâu 115, Nhịp sống đỏ, Cuộc chiến ung thư, ... truyền tải đến người
xem các vấn đề dịch bệnh, cách phòng tránh để hướng tới một cuộc sống tốt
đẹp hơn.
43
Một niềm vui lớn mà Kênh truyền hình VTC14 cũng đã phản ánh đó là
Việt Nam điều chế và xuất khẩu nhiều loại vắc xin phòng bệnh quan trọng.
Kênh truyền hình VTC14 cử phóng viên đi khắp cả nước, phản ánh hàng chục
nghìn chiến sĩ quân đội nhường chỗ ăn, ngủ, ngày đêm canh gác để ngăn chặn
nguồn lây xâm nhập. Các “chiến sĩ áo trắng” cũng bước vào một cuộc chiến
không kém phần cam go là sàng lọc từng người dân, điều tra dịch tễ, giám sát
sức khỏe hằng ngày, khám sức khỏe tại chỗ cho người dân. Công cuộc phòng,
chống dịch Covid-19 nhận được sự đồng lòng rất lớn của người dân.
- Chương trình về các vấn đề về giao thông
Vấn đề tuyên truyền việc thu dự án BOT trên khắp cả nước: BOT Cai
Lậy ở Tiền Giang, BOT Bến Thủy, BOT Đại Yên, Sông Phan, Cần Thơ –
Phụng Hiệp, Sóc Trăng, BOT Mỹ Lộc ở Nam Định, Tân Đệ ở Thái Bình,
Ninh Lộc ở Khánh Hòa...
Về vấn về tai nạn giao thông trên địa bàn cả nước xảy ra hàng năm trên
17.000 vụ tai nạn giao thông, bao gồm trên 7.000 vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng, chết người.
Với nhiệm vụ trọng tâm là thông tin các nội dung liên quan tới lĩnh vực
giao thông, Kênh truyền hình VTC14 đã chủ động, tích cực tham gia nhiều
hoạt động của ngành giao thông vận tải. Các sự kiện, vấn đề nóng của ngành,
đã được tiếp cận, đưa tin, phản ánh một cách khách quan, trung thực. Nhiều
sự kiện lớn, có tầm ảnh hưởng, đã được PV tiếp cận, phản ánh và được sự ghi
nhận từ ngành giao thông, cũng như các đơn vị phối hợp thực hiện. Khá nhiều
vấn đề về an sinh, xã hội cũng được đặc biệt quan tâm, đó là những mô hình
về đảm bảo giao thông. Vấn đề này, được thể hiện ở một số góc độ sau:
Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc
sống, Giao thông an toàn, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề
chuyên sâu Giao thông an toàn cuối tuần, Thế giới xe xanh, ... truyền tải đến
người xem các vấn đề giao thông, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Chương trình với Những mục tiêu phục vụ cộng đồng
44
Bên cạnh các phóng sự trong các bản tin Cuộc sống 24h, Nhật ký cuộc
sống, ... Kênh truyền hình VTC14 còn có các chuyên đề chuyên sâu Tri thức
người xưa, Nhà mát, Góc nhìn khán giả, Thời tiết, ... truyền tải đến người
xem các vấn đề dân sinh, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Trong hơn 10 năm qua, cùng với những vấn đề mục tiêu được nhà nước
đặt hàng, Kênh truyền hình VTC14 cũng đã thực hiện nhiều vấn đề dân sinh
khác. Từ thông tin của người dân và qua số điện thoại đường dây nóng, nhiều
vấn đề về Ô nhiễm môi trường, khai thác khoáng sản trái phép, hay cây xanh
Hà Nội.., ... được đề cập liên tục trong các chương trình.
Bức tranh ô nhiễm môi trường ở nông thôn nhiều mảng tối cũng được tái
hiện trong các bản tin, các chương trình, phóng sự, chuyên đề của Kênh
truyền hình VTC14. Trong đó, những vấn đề xử lý rác thải nông thôn, tồn
đọng rác thải, bất cập trong xử lý rác thải tại nông thôn, ... và những nguy cơ
đến môi trường nông thôn từ các hoạt động sản xuất, làng nghề liên tục được
phản ánh, tác động mạnh mẽ đến chính sách, và ý thức bảo vệ môi trường của
người dân.
Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14 được thể hiện như trong
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả người xem Kênh truyền hình VTC14
giai đoạn 2017-2019
Nội dung Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số lượt xem Triệu lượt 210.6 539.1 579.5
Thời gian xem (giờ) Triệu giờ 7.0 17.7 19.3
Số người đăng ký Nghìn người 231.6 743.3 768.6
Nguồn: Kênh truyền hình VTC14
2.1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính
Hệ thống báo chí nước ta nói chung và Kênh truyền hình VTC14 nói
riêng đã phát triển nhanh về số lượng, loại hình, nội dung, hình thức, đội ngũ
45
cán bộ... Công tác chỉ đạo, quản lý có bước đổi mới theo hướng chủ động, kịp
thời hơn. Bên cạnh đó, hệ thống báo chí cả nước đang bộc lộ hạn chế, bất cập,
khuyết điểm như: Cơ cấu, quy mô chưa hợp lý; khuynh hướng xa rời tôn chỉ,
mục đích, thông tin giật gân, câu khách, thông tin không chính xác; năng lực
cán bộ của nhiều cơ quan chỉ đạo, quản lý, chủ quan và cơ quan báo chí chưa
đáp ứng yêu cầu; đội ngũ làm báo còn những bất cập; vai trò, tinh thần trách
nhiệm của nhiều cơ quan chủ quản còn mờ nhạt; hoạt động kinh tế của nhiều
cơ quan báo chí khó khăn.
Kênh truyền hình VTC14 phải thực hiện sắp xếp gắn với đổi mới mô
hình, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí. Xây dựng một số chương
trình chủ lực, đa phương tiện làm nòng cốt, có vai trò định hướng thông tin
báo chí, thông tin trên mạng Internet; khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn
trải đầu tư, buông lỏng quản lý, xa rời tôn chỉ, mục đích, nặng về thông tin
mặt trái, mặt tiêu cực; thông tin không chuẩn xác. Xác định rõ trách nhiệm
lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là của cơ
quan chủ quản, người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên có đủ
phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển báo chí trong tình hình mới.
Uy tín từ thương hiệu VTC: Kênh truyền hình VTC14 chịu sự quản lý
của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC - một Đài Truyền hình tầm Trung
ương, có uy tín và thương hiệu đi đầu trong công nghệ truyền hình số của cả
nước. Ngoài sản xuất nội dung, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC có cả một
hệ thống hạ tầng truyền dẫn phát sóng số mặt đất, số vệ tinh hiện đại bậc nhất
cả nước hiện nay.
Kênh truyền hình VTC14 chỉ là 1 kênh truyền hình trực thuộc, nhưng
với thương hiệu của Đài VTC, Kênh truyền hình VTC14 đã được thừa hưởng
hình ảnh thương hiệu với những sản phẩm luôn được đánh giá cao về chất
lượng và uy tín trong cấp độ khu vực lẫn quốc gia.
46
Kênh truyền hình VTC14 là kênh truyền hình phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, được thành lập trên cơ sở Quyết định
172/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Nhiệm vụ chính của Kênh
truyền hình VTC14 là thông tin tổng hợp về các vấn đề môi trường, giao
thông, thời tiết, thực phẩm, y tế, sức khỏe, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai;
Cung cấp kinh nghiệm, kỹ năng, giáo dục tri thức liên quan đến phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa và nâng cao chất lượng cuộc sống; Thông tin
chuyên đề theo thể loại phù hợp với các nội dung về môi trường, thiên nhiên,
sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho cộng đồng; các vấn đề về môi
trường, giao thông, phát triển bền vững, tác động của biến đổi khí hậu đối với
dời sống con người và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện các
chương trình Mục tiêu quốc gia; Giao lưu, phỏng vấn, tổng hợp tình hình
chính sách, hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai, hiểm
họa trên toàn thế giới.
Kênh truyền hình VTC14 được sự đồng thuận và giúp đỡ rất lớn từ các
cơ quan Bộ, ngành đặc biệt là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Ủy ban
quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Ủy ban an toàn giao
thông quốc gia; Cục Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ; Bộ Y tế; Tổng cục
khí tượng thủy văn….trong triển khai nhiệm vụ, thông tin tuyên truyền, hỗ trợ
kinh phí đặt hàng thực hiện cung ứng dịch vụ công ích.
Kênh truyền hình VTC14 có bộ máy gồm cán bộ viên chức, phóng viên,
biên tập viên và kỹ thuật viên gần 100 người và hơn 50 cộng tác viên là các
phóng viên các đài địa phương và các chuyên gia, cố vấn thuộc các lĩnh vực
khác nhau của phòng chống, giảm nhẹ thiên tai…. Với đội ngũ nhân sự trẻ,
nhiệt huyết có năng lực có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất, phát sóng mới 8
tiếng/ngày, và phủ sóng 24/24 và thực hiện các chương trình ở hiện trường,
trong trường quay hay các sự kiện một cách thuận lợi.
47
Kênh truyền hình VTC14 có hệ thống các chương trình chuyên biệt,
phong phú, đa dạng về thể loại, hình thức thể hiện đan xen giữa khoa giáo và
giải trí, tin tức, thời sự và chuyên đề chính luận, được bố trí vào các khung
giờ phát sóng khác nhau phù hợp với yếu tố nội dung, phân theo nhóm đối
tượng khán giả đã tạo ra bản sắc riêng của Kênh đặc thù, đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của khán giả ở các độ tuổi, giới tính, nhu cầu thông tin. Nội dung
phát sóng phong phú với nhiều nguồn chương trình từ sản xuất trong nước và
nước ngoài, các chương trình khai thác quốc tế về các mô hình, kinh nghiệm
thành công của nước ngoài, đến nâng cao hận thức và trang bị kỹ năng cho
người dân trong việc chủ động phòng, chống thiên tai, nâng cao kiến thức và
kỹ năng sống an toàn, giảm thiểu các nguy cơ về hiểm họa của cộng đồng,
giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi ký hậu… đã tạo thành những món
ăn tri thức, văn hóa, tinh thần không thể thiếu của đông đảo người xem truyền
hình trong suốt 10 năm qua.
Kênh truyền hình VTC14 có hệ thống phát sóng rộng khắp cả nước và
năng lực phát triển cao: VTC14 có mặt trên tất cả các hệ thống truyền hình chủ
yếu hiện nay như truyền hình cáp, truyền hình analog và truyền hình IPTV. Hệ
thống phát sóng có độ bao phủ rộng giúp cho Kênh VTC14 có cơ hội tiếp cận
nhiều hơn đến với khán giả ở mọi vùng miền và đang tiếp tục hướng đến những
khu vực có nguy cơ ảnh hưởng của tác động biến đổi khí hậu.
Kênh truyền hình VTC14 có xu thế là kênh truyền thông quảng bá: bên
cạnh việc truyền thông quảng bá cho các thương hiệu đặt quảng cáo trên
kênh, VTC14 cũng tận dụng lợi thế bản thân là 1 kênh truyền thông để quảng
bá cho thương hiệu kênh trên truyền hình, bên cạnh một số kênh khác như báo
chí và mạng xã hội, qua các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ khác; trên các ấn phẩm truyền thông khác. Việc phát huy tốt
ưu thế này giúp cho Kênh truyền hình VTC14 đạt được mức độ nhận biết
thương hiệu rất cao đối với khán giả xem truyền hình.
48
Việc quản lý tài chính trong đó có thu tài chính bao gồm: ngân sách nhà
nước cấp, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước và hoạt động dịch
vụ tài chính.
Kênh truyền hình VTC14 phải đa dạng hóa các chương trình, đảm bảo
bao quát hết các lĩnh vực hoạt động của ngành đi đôi với việc tăng đầu tư
nguồn lực tài chính, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô hoạt
động. Từng bước phấn đấu tự chủ về tài chính.
Kênh truyền hình VTC14 phải đảm bảo ổn định việc làm và phát huy thế
mạnh của đội ngũ phóng viên, biên tập viên; tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ và năng lực hoạt động của cán bộ, phóng viên, biên
tập viên nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Kênh truyền hình VTC14 tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, lép vế trước các đơn vị có yếu tố nước ngoài, các đơn vị này đã
liên tục đưa ra chính sách mạnh tay nhằm cạnh tranh và thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường trong nước. Không những cạnh tranh về khách hàng, về
doanh số, các Đài truyền hình lớn tiếp tục đẩy mạnh cạnh tranh về chi phí,
trong đó có chi phí về bản quyền nội dung quảng cáo... Trong khi họ có nguồn
sản phẩm và nền tảng kỹ thuật tốt, các đơn vị này đang nắm quyền chủ động,
chi phối thị trường. Thực trạng trên đẩy các đơn vị vừa và nhỏ như Kênh
truyền hình VTC14 đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Trong khi đó, Kênh truyền hình VTC14 với nguồn lực hạn chế đã gặp
không ít khó khăn trong việc nâng cấp, cải thiện chất lượng dịch vụ, cũng
như tiếp cận và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới có chất lượng. Dẫn
đến tình hình kinh doanh đi xuống, trong khi các định hướng kinh doanh
mới chưa rõ ràng, khiến Kênh VTC14 gặp khó trong việc giữ chân các
nhân sự có chất lượng.
Một khó khăn khác là công tác bàn giao Đài VTC kéo dài trong nhiều
năm vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Việc chưa được phê duyệt cuối cùng
của cơ quan có thẩm quyền đã dẫn đến các chỉ tiêu tài chính, đánh giá hiệu
49
quả hoạt động của Tổng công ty VTC nói chung và Kênh truyền hình VTC14
không thể thực hiện và có diễn biến không tốt. Nguồn lực giảm sút, quy mô
nhỏ lại, tài chính thu hẹp, dòng tiền hạn chế khiến Kênh truyền hình VTC14
gặp nhiều trở ngại trong việc tìm đường hướng phát triển. Sự biến động của
thị trường kinh doanh ngày càng khó lường, rủi ro tăng lên, trong khi đó Kênh
truyền hình VTC14 phải cắt giảm nhiều loại chi phí trong đó có chi phí đầu
tư, chi phí nhân sự...
Điểm nổi bật về cơ chế tài chính của Kênh truyền hình VTC14 là thực
hiện theo cơ chế đặt hàng của nhà nước về cung ứng dịch vụ truyền hình công
ích thông qua hợp đồng kinh tế. Với cơ chế này đã tạo cho Kênh truyền hình
VTC14 có sự khác biệt và linh hoạt trong điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Bằng nguồn kinh phí đặt hàng mỗi năm đã tạo cho kênh nguồn thu chủ
yếu và ổn định trong 10 năm qua. Điều này, đã tạo điều kiện cho tập thể
phóng viên của Kênh có sự yên tâm nhất định để tập trung trong sản xuất,
nâng cao chất lượng nội dung chương trình, mở rộng phạm vi phủ sóng.
Bên cạnh đó, cơ chế phân cấp ủy quyền của Đài VTC trong việc quyết
định mức chi, khoản chi đã tạo sự chủ động, linh hoạt cho Kênh trong chỉ đạo
điều hành về nội dung và sản xuất kinh doanh, khuyến khích việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực bằng việc gắn kết quả sản xuất với hiệu quả kinh tế,
chủ động cắt giảm chương trình có chi phí cao hoặc quyết định đầu tư vào
những chương trình có chất lượng, có khả năng thu hút quảng cáo, tài trợ.
Chính sách quảng cáo là đòn bẩy thu hút quảng cáo, tài trợ, tăng nguồn thu
cho Kênh.
Đa dạng hóa các hình thức hợp tác, trao đổi với các đơn vị khác đã tạo
cơ hội thu hút trí tuệ của toàn xã hội nhằm xây dựng các chương trình có chất
lượng và đa dạng về nội dung, hình thức thể hiện, đáp ứng yêu cầu về vùng
miền và đối tượng khán giả.
50
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.2.1. Xây dựng quy chế, quy định về quản lý thu tài chính
Trong những năm qua, Kênh truyền hình VTC14 đã căn cứ vào chủ
trương của Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đối với tự
chủ đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có:
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập (SNCL); Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL; đồng thời, nhiều chính sách,
văn bản hướng dẫn khác cũng được các bộ, ngành ban hành.
Kể từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL được thực thi, đã có nhiều
chuyển biến tích cực: việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã
là căn cứ giúp Kênh VTC14 nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công;
tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ
công với chất lượng ngày càng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP tại Kênh truyền hình VTC14 cũng đã bộc lộ những hạn chế,
bất cập cần được sửa đổi: Các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên
tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị
phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công
chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật.
51
Do đó, việc ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL, trong đó có Kênh truyền
hình VTC14 kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự
nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Có thể thấy, cơ chế tự chủ đối với khu vực hành chính sự nghiệp nói
chung và đối với Kênh truyền hình VTC14 nói riêng đã liên tục được đổi mới
về cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
chính. Cơ chế tài chính trong việc cung cấp dịch vụ công theo hướng khuyến
khích các tổ chức kinh tế và nhân dân đầu tư để thực hiện và cung cấp một số
dịch vụ công, đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực sự nghiệp, thu hút được
nguồn nội lực đáng kể cho phát triển sự nghiệp.
Kênh truyền hình VTC14 căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy định về mức thu phí, các hợp đồng kinh
tế, trong đó quy định nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 theo
hướng có sự tách bạch rõ nguồn thu từ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị
do Nhà nước giao và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tương tự như vậy,
các nội dung sử dụng nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 cũng
không phân định rõ nhiệm vụ chi từ NSNN và nhiệm vụ chi hoạt động sản
xuất dịch vụ. Nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14 theo hướng tách
rõ nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước; nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh,
liên kết và dịch vụ khác.
Về sử dụng nguồn tài chính của Kênh truyền hình VTC14: để đảm bảo
sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ chi từ NSNN và hoạt động dịch vụ của
Kênh truyền hình VTC14, nhất là đối với các đơn vị SNCL tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động. Kênh truyền hình VTC14 được quyền tự chủ quyết
định các khoản chi thường xuyên theo quy chế chi tiêu nội bộ và hạch toán
52
riêng các khoản chi phí trực tiếp cho việc cung cấp dịch vụ theo quy định.
Ngân sách nhà nước không cấp bù kinh phí trong trường hợp Kênh truyền
hình VTC14 không có nguồn chênh lệch thu lớn chi từ hoạt động dịch vụ của
Kênh VTC14.
Quy định như trên đảm bảo thực hiện theo đúng tinh thần nêu tại Nghị
quyết số 19-NQ/TW về việc phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị do Nhà nước giao và hoạt động kinh doanh dịch vụ của đơn vị SNCL;
đồng thời khuyến khích giao quyền tự chủ tối đa cho Kênh VTC14 trong việc
tự quyết định các khoản thu chi hoạt động dịch vụ theo cơ chế thị trường; Nhà
nước không bao cấp cho các hoạt động dịch vụ của Kênh truyền hình VTC14.
2.2.2. Lập kế hoạch thu tài chính
Hằng năm Kênh truyền hình VTC14 lập dự toán ngân sách và gửi về Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC. Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài
chính của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC gửi đơn vị hàng năm. Kênh truyền
hình VTC14 lập kế hoạch thu tài chính căn cứ trên một số cơ sở như: quy
định của Quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ, tiêu chuẩn, định mức áp dụng
thống nhất kết quả hoạt động của năm trước; nhiệm vụ được giao và kế hoạch
hoạt động của năm sau; khoản kinh phí thực hiện các hoạt động.
Tại Kênh truyền hình VTC14, kế hoạch thu tài chính được lập trên
nguyên tắc dân chủ, công khai, có ý kiến thống nhất của tổ chức. Kế hoạch
thu tài chính được lập theo từng khoản thu, thể hiện đầy đủ các khoản thu
theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Quy trình lập kế hoạch tài chính, trong đó có kế hoạch thu tài chính tiến
hành theo các bước như trong sơ đồ 2.1.
53
Sơ đồ 2.1. Quy trình lập kế hoạch tài chính
Nguồn: Kênh truyền hình VTC14
* Thực trạng lập kế hoạch thu từ nguồn NSNN:
Là nguồn ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán xác định cho những
nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được duyệt.
Để xây dựng kế hoạch cho nguồn thu này, Kênh truyền hình VTC14 đã
thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, các văn bản đặc thù cho ngành và các chỉ tiêu phê duyệt, căn cứ
vào phương án chi phí hoạt động theo quy định trog quy chế chi tiêu nội bộ.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị, căn cứ chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, quyết toán ngân sách hai năm liền kề, khả năng ngân sách hàng
năm và kế hoạch tài chính 5 năm, Kênh truyền hình VTC14 tiến hành lập dự
toán ngân sách vào 30/7. Sau khi được Tổng giám đốc ký duyệt, đơn vị tổng
54
hợp gửi Ban Kế hoạch – Tài chính. Ban Kế hoạch Tài chính dự kiến phân bổ
ngân sách dự toán. Làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp
để điều chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách, xây dựng
phương án phân bổ ngân sách. Trưởng ban Kế hoạch – Tài chính ký duyệt dự
kiến phân bổ ngân sách dự toán gửi Tổng giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật
số - VTC phê duyệt. Đài truyền hình kỹ thuật số VTC sẽ tiến hành giao dự
toán ngân sách cho đơn vị vào 31/12 hàng năm.
* Thực trạng lập kế hoạch nguồn thu sự nghiệp:
Việc lập kế hoạch cho nguồn thu này, được thực hiện theo phương pháp
lập dự toán thu trên cơ sở quá khứ. Dựa trên số liệu về sản lượng và doanh
thu thực hiện của năm trước liền kề và tình hình thực tế tại thời điểm lập kế
hoạch, đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính cho nguồn thu sự nghiệp.
* Một số đánh giá nhận xét:
- Đơn vị đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý tài
chính tại ĐVSNCL, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng
dẫn của Bộ tài chính theo hướng ngày càng tự chủ về tài chính góp phần giảm
bớt gánh nặng cho NSNN.
- Quản lý thu đảm bảo tính toàn diện thống nhất, quản lý thu luôn được
thực hiện nghiêm túc, đúng đắn chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ thu do
Nhà nước và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC quy định. Để quản lý thu
NSNN, căn cứ vào dự toán được duyệt, đơn vị tiếp nhận kinh phí hàng tháng,
hàng quý. Để quản lý nguồn thu sự nghiệp, hàng năm đơn vị xây dựng kế
hoạch thu từ đầu năm, và giao toàn bộ công tác này cho bộ phận kế toán lập,
Tổng giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC duyệt.
- Quản lý nguồn thu tài chính chủ động, trong đó các nguồn thu đã được
đơn vị tính toán, xác định phù hợp với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài
chính và đã được quản lý, theo dõi đầy đủ, chi tiết theo từng nguồn thu, không
có sự thất thoát khoản thu. Trong thực hiện quy trình lập kế hoạch tài chính
còn chưa được chặt chẽ, chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng ở các bộ
55
phận. Việc lập kế hoạch thường diễn ra sớm (khoảng tháng 7 của năm hiện
hành) nên việc dự báo cho các nhiệm vụ của năm tới chưa được chính xác
cao, dẫn đến tình trạng thường xuyên phải điều chỉnh kế hoạch.
- Bộ máy quản lý thu tài chính gọn nhẹ, cơ chế quản lý theo quy định
hiện hành về quản lý NSNN; các hoạt động liên quan đến thu chi hoạt động
sự nghiệp va dịch vụ thực hiện theo nghị định 43/2006/NĐ-CP.
- Chu trình quản lý thu tài chính được đơn vị thực hiện đầy đủ, tuy nhiên
trong mỗi khâu của quy trình còn tồn tại nhiều yếu kém. Công tác lập dự toán
NSNN còn thụ động, chung chung, chủ yếu là căn cứ vào số liệu thu, chi năm
trước và nhiệm vụ được giao, chưa tính hết những khả năng phát sinh trong
năm kế hoạch vì vậy dự toán thường không sát với thực tế.
- Kế hoạch thu từ hoạt động sự nghiệp và dịch vụ còn sơ sài, hầu hết dựa
vào số thu năm trước. Đơn vị chưa có chiến lược, định hướng phát triển tăng
nguồn thu đặc biệt là nguồn thu từ sự nghiệp và dịch vụ. Chưa có kế hoạch
mở rộng diện dịch vụ có thể mở rộng, dịch vụ quảng cáo còn bó hẹp, chưa có
định hướng phát triển thêm các dịch vụ mới.
- Chưa có sự phối hợp tích cực giữa các bộ phận trong cơ quan nhằm
nâng cao nguồn thu. Một số bộ phận chưa thực hiện đúng quy trình dẫn
đến bỏ sót các khoản thu. Việc theo dõi, đôn đốc công nợ chưa được phân
công rõ ràng.
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết toán thu tài chính
Việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 được tiến
hành dựa trên Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, nghị định của Chính phủ,
các thông tư của Bộ Tài chính và các quyết định phân quyền của Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC. Ngoài ra để thực hiện, đơn vị còn căn cứ vào Kế
hoach tài chính đã được phê duyệt, quy chế chi tiêu nội bộ kèm theo Quyết
định số 18/TNVN-BTV ngày 08/8/2016, căn cứ vào điều kiện tình hình hoạt
động thực tế tại đơn vị.
56
Mục tiêu tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại Kênh truyền hình
VTC14 là biến dự toán tài chính đã lập kế hoạch thành hiện thực, thực hiện
thu đủ và chi đúng nguồn Ngân sách Nhà nước, theo dự toán thu chi đã được
phê duyệt, tuân thủ theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra việc tổ chức thực
hiện còn đảm bảo hiệu quả hoạt động sự nghiệp tại đơn vị, gia tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức tại Kênh truyền hình VTC14.
Về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch thu tài chính tại Kênh truyền
hình VTC14 như sau:
Thứ nhất là tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ nguồn NSNN
Kênh truyền hình VTC14 tổ chức thực hiện thu trên nguyên tắc:
+ Nội dung đã có trong dự toán Ngân sách được giao
+ Thu đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền
quyết định
Sau khi Kênh truyền hình VTC14 lập dự toán và được Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC quyết định giao dự toán Ngân sách, đơn vị nhận kinh phí từ
nguồn NSNN.
Tình hình thực hiện giao nhận kinh phí từ nguồn NSNN các năm gần đây
như sau:
Cho đến nay, Kênh truyền hình VTC14 đã đạt được những bước phát
triển đột phá mà có thể kể đến là hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội, thông
qua hàng loạt các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, hiệu quả phát sóng của Kênh:
Từ mức rating rất nhỏ (hoặc bằng 0), Kênh truyền hình VTC14 trong 10 năm
qua đã nằm trong danh sách 10 kênh truyền hình thiết yếu quan trọng nhất và
là Kênh truyền hình đầu tiên và duy nhất chuyên biệt về phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng mỗi thời kỳ.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Kênh truyền hình
VTC14 là thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ truyền hình nông nghiệp
57
nông thôn theo đặt hàng của Nhà nước. Đây không những là nhiệm vụ chính
trị, cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Kênh truyền hình VTC14, tạo
công ăn việc làm cho hơn 100 cán bộ, phóng viên, biên tập viên và hàng trăm
cộng tác viên là các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà báo ở các địa phương trên
cả nước.
Được nhà nước hỗ trợ đặt hàng sản xuất các chương trình truyền hình
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng giai đoạn từ
năm 2010 đến nay. Nhưng để phát sóng hoàn chỉnh 1 kênh truyền hình với
đầy đủ hạ tầng, sản xuất và phát sóng đủ 24h mỗi ngày. Thực hiện hợp đồng
đặt hàng này Kênh truyền hình VTC14 đã triển khai thực hiện và luôn được
đánh giá là kênh truyền hình cung cấp dịch vụ công có hiệu quả nhất trong số
các kênh truyền hình công ích được nhà nước đặt hàng (kênh truyền hình đối
ngoại VTV4, kênh truyền hình dân tộc miền núi VTV5, Kênh truyền hình
VTC14, Kênh truyền hình văn hóa việt VTC10).
Với cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm và xu thế xã hội hóa truyền
hình, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí đặt hàng trong các năm để Kênh
truyền hình VTC14 cung ứng dịch vụ, phần còn lại do Kênh truyền hình
VTC14 tự xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả hoạt
động luôn là yếu tố được đặt ra trong các quyết định sản xuất kinh doanh của
Kênh truyền hình VTC14.
Càng các năm về sau thì chi phí sản xuất trên một chương trình càng
giảm đáng kể so với năm trước liền kề do kênh đã có thêm những kinh
nghiệm trong tổ chức sản xuất để rút ngắn thời gian sản xuất, sử dụng các
cộng tác viên tại địa bàn, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
truyền hình,… và hàng loạt các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
của khán giả đối với chương trình của Kênh sản xuất, từ đó tăng doanh thu
cho Kênh.
58
Bảng 2.2. Ngân sách nhà nước đặt hàng Kênh truyền hình VTC14
giai đoạn 2017 - 2019
STT Nội dung Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Chuyên mục Chuyên mục 26 26 26
Tổng số chương Chương 2 5,380 5,406 5,431 trình năm trình
3 Tổng thời lượng Phút 80,518 80,968 81,413
Thời lượng đặt 4 Giờ/ngày 3.66 3.66 3.66 hàng bình quân
Thời lượng phát 5 Giờ/ngày 3.67 3.70 3.72 mới bình quân
Mức độ hoàn 6 100.27 101.09 101.64 thành kế hoạch
Giá trị đặt hàng Nghìn 7 39,894 40,423 40,109 (quyết toán) đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính của Kênh truyền hình VTC14
Thứ hai là tổ chức nguồn thu ngoài ngân sách (thu hoạt động sự nghiệp)
Khác với phần lớn các kênh truyền hình khác ở Việt Nam có đối tượng
khán giả và nội dung chủ yếu là dân cư tập trung ở vùng thành thị, thành phố
lớn nên khẳ năng đo và đánh giá được mức độ tiếp cận của khán giả đối với
chương trình (reach) và tỷ lệ khán giả xem chương trình bằng phương pháp
đặt máy đo xác định tỷ lệ rating như đã đề cập đến ở chương 1 của Luận văn,
Kênh truyền hình VTC14VTC14 có nội dung chuyên biệt về phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng, đối tượng chuyên biệt là
những người dân sinh sống chủ yếu ở vùng có nguy cơ ảnh hưởng của thời
tiết, biến đổi khí hậu chủ yếu là nông dân, thành phố mặc dù cũng có ảnh
hưởng nhưng ít bị ảnh hưởng hơn. Nơi mà các phương tiện đo, kiểm như hiện
nay chưa đáp ứng được.
59
Đây là điểm khó khăn và hạn chế lớn đối với Kênh vì đối tượng khán giả
có thu nhập thấp, sức mua kém và tất cả các doanh nghiệp hiện nay, đều chỉ
phân bổ ngân sách quảng cáo cho những kênh có tỷ lệ rating cao. Việc không
đo được rating đồng nghĩa với việc Kênh truyền hình VTC14 không có trong
danh mục các kênh được bố trí kinh phí quảng cáo thường niên của các doanh
nghiệp. Thường sẽ chỉ phân bổ các chương trình mà kênh sản xuất và phát
sóng đồng thời trên cả 2 kênh sóng VTC1 và VTC14, vì VTC1 là kênh truyền
hình thiết yếu tổng hợp của Đài VTC với diện phủ sóng rộng lớn. Mặc dù
vậy, Kênh vẫn mua đo lường khán giả TNS, đến năm 2019 với nhiều lý do về
tài chính, kênh tạm thời cắt giảm, đến giữa năm 2020, Kênh bắt đầu đầu tư lại
để có thể có được chỉ số đo của thị trường và dần tiến tới vào top 10 các kênh
truyền hình về tin tức tại một số vùng để có thể bán quảng cáo.
Để giải quyết vấn đề này, Kênh đã phải tự tìm hiểu và lựa chọn hướng đi
cho riêng mình để chứng minh hiệu quả phát sóng các chương trình, bằng
cách tích cực mở rộng phạm vi phủ sóng, vào các hạ tầng phát sóng lớn trong
cả nước, đưa nội dung kênh có mặt trên tất cả các hạ tầng hiện nay. Ngoài
những hạ tầng truyền dẫn như truyền hình số mặt đất, số vệ tinh, cáp số, cáp
analog, IP TV, Kênh đã tự tổ chức thêm các hình thức tương tác khản giả
khác mở tổng đài tư vấn, hỗ trợ trực tuyến, tổ chức các chương trình tư vấn
đầu bờ, đưa nội dung Kênh lên các trang web và Youtube, fanpage.
Kênh truyền hình VTC14 đã tổ chức thực hiện thu đúng, thu đủ các
khoản thu sự nghiệp theo kế hoạch lập. Đặc biệt là khoản thu về quảng cáo
Đối với thu dịch vụ quảng cáo: Lập các hợp đồng quảng cáo, các phiếu
đăng thông tin theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Bộ phận kih doah phối
hợp với bộ phận thư ký tòa soạn để tổ chức trang quảng cáo, đăng thông tin
theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân; đồng thời, theo dõi tình hình thực
hiện hợp đồng, công nợ phải thu với khách hàng, với các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện hợp đồng.
60
Ngoài ra còn có các nguồn thu khác như từ hoạt động tài trợ, hỗ trợ
tuyên truyền, lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản biếu, tặng của các tổ chức, cá
nhân cho Báo Tiếng nói Việt Nam.
Bảng 2.3. Doanh thu của Kênh truyền hình VTC14
giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh thu, trong đó 62,896 62,135 51,001
Doanh thu từ NSNN 36,651 36,600 37,768
Doanh thu tài chính 16 9 2
Thu quảng cáo 20,597 21,593 6,926
Thu từ liên kết 4,974
Thu từ hợp tác sxct 494 3,245 4,563
Thu từ bản quyền 164 688 1,742
Nguồn: Báo cáo tài chính của Kênh truyền hình VTC14
Với sự thí điểm cơ chế của Kênh truyền hình VTC14 thành công đã tạo
ra sự chuyển biến về tư duy trong quản lý, điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trong Đài. Hiện nay, mô hình tự chủ tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị khác trong Đài đã được ứng dụng và phổ biến. Doanh thu của
Kênh VTC14 trong nhưng năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.3.
Nhận xét: qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nhà nước nguồn thu từ đặt
hàng của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu của kênh
truyền hình VTC14. Nguồn thu về quảng cáo của đơn vị năm 2019 sụt giảm
do thay đổi nhân sự lãnh đạo của đơn vị, nên ảnh hưởng đến thị trường quảng
cáo, bên cạnh đó, kênh không thực hiện trao đổi quảng cáo, mà chỉ thực hiện
quảng cáo thu được tiền trên kênh, việc trao đổi quảng cáo khiến số liệu
doanh thu quảng cáo tăng nhưng cũng khiến cho chi phí tăng.
Tỷ lệ đặt hàng của nhà nước giảm dẫn mỗi năm (bình quân mỗi năm
giảm 5%), đồng nghĩa là Kênh truyền hình VTC14 phải tự bù đắp phần kinh
phí nhà nước không hỗ trợ ngày một lớn hơn. Xét số liệu ở cột 3,4,5 trong
61
bảng trên cho thấy doanh thu thực tế của kênh thu được ở cột 5 nhỏ hơn tổng
doanh thu ở cột 3 và 4. Điều này cho thấy, trong các năm qua Kênh truyền
hình VCT14 chưa đủ nguồn thu khác để bù đắp phần kinh phí nhà nước
không hỗ trợ ở cột 4. Do đó, vấn đề đặt ra là hạn chế ở việc khai thác nguồn
thu trên Kênh truyền hình VTC14.
Mặc dù doanh thu không đạt để đủ 100% đơn giá đặt hàng (tổng cột 3 và
4), nhưng số liệu ở bảng 2.3. cho thấy Kênh truyền hình VTC14 vẫn hoạt
động có lãi các năm 2018 và 2019. Chứng tỏ trong quản lý chi tiêu Kênh đã
có những biện pháp tích cực để sử dụng tiết kiệm chi phí, chi dưới đơn giá
định mức. Tuy nhiên, đánh giá việc tiết kiệm chi phí này có thực sự hiệu quả
hay không cần phải kèm theo việc đánh giá các yếu tố khác như cơ cấu tỷ
trọng các khoản chi, mức chi cho con người, hiệu quả xã hội của Kênh truyền
hình VTC14 trong thời gian qua.
Để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thu tài chính của Kênh truyền
hình VTC14 trong những năm qua, cần xem xét và đánh giá thêm một số
những chỉ tiêu tài chính có liên quan. Ở đây, tác giả lựa chọn chỉ tiêu đánh giá
của năm 2018 và 2019. Đây là 2 năm liên tiếp mà kênh truyền hình VTC14 có
sự ổn định nhất về cơ chế tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên), và là 2 năm kênh thực hiện theo cơ
chế phân cấp, tự chủ tài chính, xác định đầy đủ tất cả doanh thu, chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Kênh, thay đổi nhân sự, bên
cạnh đó, Kênh còn sản xuất thêm 1 số chương trình chính phát sóng trên các
kênh sóng của Đài VTC. Trong những năm đầu hoạt động, Kênh truyền hình
VTC14 theo cơ chế doanh nghiệp, hạch toán phụ thuộc Đài Truyền hình Kỹ
thuật số - VTC và không xác định đầy đủ chi phí như chi phí quản lý chung,
chi phí khấu hao, chi phí nhà xưởng, văn phòng,… xác định kết quả hoạt
động kinh doanh chung tại Công ty mẹ, cho nên hiệu quả kinh tế không được
đặt lên hàng đầu).
62
Quyết toán ngân sách được thực hiện theo một quy trình thống nhất có
sự chỉ đạo và phối hợp giữa các khâu, các đơn vị chức năng trong bộ máy.
Thông thường theo năm ngân sách Giám đốc chỉ đạo kế toán đơn vị lập báo
cáo quyết toán ngân sách của Kênh truyền hình VTC14 theo thời gian quy
định gửi bộ phận kế toán thực hiện thẩm định để trình Giám đốc Kênh truyền
hình VTC14 thông qua Ban Kế hoạch - Tài chính của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số - VTC phê duyệt.
Thời gian tổ chức xét duyệt quyết toán thu chi tài chính của Kênh truyền
hình VTC14 được thực hiện vào Quý I của năm sau. Qua thông tin quyết
toán, Giám đốc có thể nắm tình hình công tác kế toán, quyết toán của Kênh
truyền hình VTC14 để có biện pháp chấn chỉnh trong năm ngân sách tiếp
theo, đảm bảo cho hoạt động tài chính của các đơn vị ngày càng đi vào nền
nếp, đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quản lý cấp trên.
Nội dung của báo cáo quyết toán bao gồm đánh giá thực hiện nhiệm vụ
được giao, xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành, kể cả việc sử dụng
các nguồn tài chính. Báo cáo kế toán về kết quả chấp hành ngân sách hàng
năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định và quy chế chi tiêu nội bộ theo
nguyên tắc công bố công khai.
Đồng thời Kênh truyền hình VTC14 hoàn thiện sổ kế toán và chứng từ
kế toán.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu tài chính
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính là nhiệm vụ quan trọng trong việc
quản lý tài chính tại cơ quan, đơn vị. Thông qua công tác thanh kiểm tra để phát
hiện ra những sai sót trong quản lý tài chính, từ đo kịp thời điều chỉnh giúp cho
đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn cơ chế quản lý tài chính của đơn vị mình.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị chính là hệ thống các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập để đảm bảo
mọi CBCCVC, người lao động đều phải tuân thủ các chính sách và quy định
nội bộ, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được mục tiêu
63
quản lý tài chính của đơn vị. Để nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ
nói chung, chất lượng của từng cuộc kiểm soát nói riêng cần phải ban hành
những văn bản hướng dẫn và thủ tục giúp cho các chỉ thị điều hành được thực
hiện; thường xuyên rà soát các văn bản, chế độ chính sách mới để cập nhật,
chỉnh sửa, bổ sung kịp thời cho phù hợp.
Tại Kênh truyền hình VTC14, mọi hoạt động thu đều phải có chứng từ,
người chịu trách nhiệm thanh toán của các phòng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp
đầy đủ chứng từ, thủ tục theo quy định. Khi đã đầy đủ thủ tục theo Quy chế
chi tiêu nội bộ và quy định hiện hành, hợp đồng kinh tế, bộ phận kế toán làm
thủ tục thu tiền.
Đối với các khoản chi từ NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp ngân sách có đảm bảo về thời gian và mức theo thông báo duyệt
ngân sách.
Vào 31/12 năm ngân sách, Kho bạc Nhà nước (KBNN) tiến hành kiểm
tra, đối chiếu số liệu, việc hạch toán theo mục lục NSNN, phối hợp và đôn
đốc các đơn vị sử dụng ngân sách rà soát, đối chiếu lại số dự toán kin phí
thường xuyên được giao trong năm, khóa sổ kế toán 31/12 và 31/01. Kênh
truyền hình VTC14 đối chiếu kinh phí, tạm ứng, cam kết chi, khóa sổ kế toán
31/12, chỉnh nguồn kinh phí và thanh toán kinh phí trong thời gian chỉnh lý
quyết toán đến 31/01 năm sau.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.3.1. Ưu điểm
Kênh VTC14 đã bắt đầu có lãi và nguồn thu từ tài trợ quảng cáo và dịch
vụ truyền hình đã tăng dần lên, chiếm từ 20-30% tổng doanh thu, trong khi
nguồn đặt hàng nhà nước giảm dần. Các chỉ số chi cho con người đã nâng lên,
thể hiện chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao, quan tâm đến đời sống
cán bộ. Một số chỉ tiêu tài chính đã có những dấu hiệu tốt hơn.
64
Về cơ bản, đơn vị đã thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước, hướng
dẫn của Đài Truyền hình Kỹ thuật số - VTC trong công tác quản lý tài chính.
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật NSNN và các văn bản
của các cấp có thẩm quyền. Việc quản lý các khoản thu của đơn vị luôn tuân
thủ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy định của Nhà nước áp
dụng cho các đơn vị sự nghiệp công có thu. Nhờ đó không những công tác tài
chính phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của đơn vị và góp phần đưa quy trình quản lý
tài chính tại đơn vị đi vào nề nếp, giảm thiểu sai sót, thất thoát.
Quản lý thu tài chính đã được thay đổi theo hướng chặt chẽ hiệu quả để
phù hợp với nhiệm vụ chung, đảm bảo kinh phí cho hoạt động đơn vị. Quản
lý tài chính góp phần nâng cao đời sống, tăng thêm thu nhập cho CBCCVC
trong đơn vị.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đơn vị đã khai thác tốt hơn nguồn thu
và tiết kiệm chi một cách hiệu quả hơn, tạo ra chênh lệch thu chi ngày càng
nhiều hơn và từ đó có thêm cơ hội để tăng thu nhập cho CBCCVC, người lao
động tại đơn vị.
Nguồn thu được bổ sung và các nguồn thu đa dạng hơn. Các đơn vị đã
chủ động, tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, mở rộng và đa dạng
hóa các loại hình cung ứng dịch vụ, chủ động sử dụng các nguồn kinh phí căn
cứ vào yêu cầu hoạt động của đơn vị, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm.
Đơn vị đã khác sử dụng tối đa thế mạnh của měnh để tham gia sản xuất,
cung ứng các dịch vụ phục vụ nhu cầu của xã hội, góp phần làm sôi động thêm
đời sống kinh tế như: quảng cáo hỗ trợ tuyên truyền, các hoạt động khác.
Kênh truyền hình VTC14 có số thu tăng hơn trước khi thực hiện quyền
tự chủ do cơ chế mới đã khuyến khích đơn vị chủ động khai thác nguồn thu.
Do có nguồn thu sự nghiệp nên ngoài việc bảo đảm chi trả tiền lương cơ bản
cho người lao động theo cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
Kênh truyền hình VTC14 đã có điều kiện chi trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Mức tăng thu nhập tuy chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, nhưng
65
nó đã thể hiện được tính ưu việt của cơ chế tự chủ tài chính, có tác dụng động
viên, khuyến khích mọi người trong đơn vị tích cực hơn nữa trong khai thác
mở rộng nguồn thu dịch vụ, tiết kiệm chi thường xuyên và hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước vẫn bị ràng buộc theo các quy
định cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, còn bị động, không thể chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của cơ chế thị trường.
Việc triển khai thực hiện dự toán thu ngân sách còn thụ động, mặc dù
ngay từ đầu năm đơn vị đã được giao dự toán thu của cả năm, nhưng vẫn xảy
ra tình trạng tiền chuyển về chậm.
Quy trình xây dựng, lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và chấp
hành dự toán của toàn Đài chưa được chú trọng do đó bản thân Kênh truyền
hình VTC14 cũng chưa thực hiện tốt. Kế hoạch đôi khi mang tính chất đối
phó và không mang tính dự báo. Số liệu kế hoạch và thực hiện thực tế còn
khác nhau nhiều. Do đó, trong quá trình thực hiện phải bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch nhiều.
Công tác giao kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch còn chậm, đôi khi mang
tính chất hoàn thiện hồ sơ làm cho việc thực hiện kế hoạch năm của đơn vị
không còn ý nghĩa.
Việc khai thác tối đa các nguồn thu khác tại đơn vị vẫn còn hạn chế. Cụ
thể vẫn chưa có sự phối hợp tích cực giữa các bộ phận trong cơ quan nhằm
nâng cao nguồn thu. Một số bộ phận chưa thực hiện đúng quy trình dẫn đến
bỏ sót các khoản thu. Việc theo dõi, đôn đốc công nợ chưa được phân công rõ
ràng, cụ thể cũng dẫn tới việc hạn chế nguồn thu. Chưa có quy chế về việc
khen thưởng, bồi dưỡng cho các phòng, cá nhân trong việc tích cực khai thác
các nguồn thu về cho đơn vị.
Vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Nguồn
thu lớn nhất của kênh là từ hỗ trợ đặt hàng của Nhà nước, chiếm tới 70% tổng
66
nguồn thu của Kênh. Tuy nhiên, với cơ chế chỉ hỗ trợ một phần đơn giá là
khó khăn cho Kênh trong việc phải bù đắp nguồn kinh phí.
Mới chỉ quan tâm và tập trung khai thác và quản lý nguồn thu truyền
thống từ hoạt động quảng cáo và dịch vụ trên truyền hình. Chưa chú trọng vào
các giải pháp tăng nguồn thu hợp tác, liên kết, trao đổi chương trình, nguồn
thu xã hội hóa và các nguồn thu từ dịch vụ gia tăng của sản phẩm truyền hình
và thu bán bản quyền.
Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Hệ thống các văn bản pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và
thông lệ quốc tế nên việc nắm bắt, hiểu và vận dụng cho đúng chế độ tương đối
khó khăn, và thường ở tình trạng bất cập do không theo kịp sự thay đổi.
Các văn bản, chính sách hướng dẫn chưa rõ ràng; các định mức chi tiêu
tài chính còn chung chung, chưa cụ thể, chi tiết, chưa phù hợp với thực tế dẫn
đến khó khăn cho đơn vị thực hiện. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, mới chỉ có hệ thống định mức phân bổ ngân sách về chi thường xuyên,
còn thiếu các định mức phân bổ ngân sách đối với chi đầu tư phát triển nên
tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ
bản. Đồng thời, các định mức phân bổ ngân sách còn thiếu sự linh hoạt và lạc
hậu với sự biến động của giá cả thị trường.
Mặc dù đã trải qua một quá trình tự cân đối thu chi tài chính và đã được
phân cấp trong quản lý điều hành nội dung chương trình và sản xuất kinh
doanh nhưng cơ chế tài chính của Kênh truyền hình VTC14 vẫn chưa thực sự
phân cấp quản lý mạnh nên chưa phát huy hết tính chủ động và trách nhiệm
của Giám đốc Kênh trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ, kinh phí tại
các đơn vị và các quyết định đầu tư.
Truyền hình là một ngành rất đặc thù, rất cần có cơ chế đặc thù áp dụng
riêng cho ngành. Tuy nhiên, nhà nước còn rất thiếu các văn bản hướng dẫn về
quản lý tài chính, tài sản đối với lĩnh vực này. Đặc biệt các cơ quan quản lý
67
nhà nước trong lĩnh vực truyền hình là Bộ Thông tin và truyền thông đã ban
hành tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và hao phí lao động, hao phí máy
móc thiết bị làm cơ sở các Đài xây dựng đơn giá riêng nhưng VTC trong đó
có 3 kênh truyền hình công ích sử dụng ngân sách nhà nước VTC10, VTC14,
VTC16 vẫn đang trình phương án qua Bộ Thông tin và truyền thông là Bộ
quản lý ngành duyệt giá, đến nay vẫn chưa có phương án giá để tính toán dự
toán, quyết toán năm 2018, 2019 và tạm ứng cho 2020.
Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Đài Tiếng nói Việt Nam và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc tuy đã được xây dựng khá chi tiết, rõ ràng nhưng
vẫn chưa đầy đủ. Một số khoản chi thường xuyên phát sinh thực hiện theo
quyết định của thủ trưởng đơn vị, dẫn tới hạn chế về tính công khai, dân chủ.
Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và theo chuyên
đề. Sự phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính chưa được tiến
hành thường xuyên, chưa kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp vi
phạm quản lý tài chính một cách đúng mức để nâng cao ý thức chấp hành quy
định quản lý tài chính của đơn vị.
Một số cán bộ của bộ phận tài chính, kế toán còn thiếu kinh nghiệm thực
tế xử lý các tình huống, trong quá trình làm việc vẫn cần phải đào tạo thêm,
chưa đáp ứng được xu hướng mới về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài
chính. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ kế toán chưa được
tốt, khả năng sử dụng phần mềm kế toán còn ở mức cơ bản, chưa khai thác
hết được các chức năng để phục vụ tốt hơn cho công việc.
Những năm gần đây, do tình hình kinh tế khó khăn, hầu hết các doanh
nghiệp thắt chặt chi tiêu, hạn chế quy mô sản xuất, hạn chế chi phí quảng
cáo… nên việc ký kết hợp đồng tài trợ quảng cáo với các bạn hàng bị ảnh
hưởng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của cán bộ, nhân viên cũng như khả
năng nâng cao chất lượng các bài quảng cáo, tái đầu tư phát triển cơ sở vật
chất của Báo.
68
Kênh truyền hình VTC14 chỉ là đơn vị dự toán cấp 2 của Đài, không có
đầy đủ tư cách pháp nhân nên không thể tự huy động các nguồn vốn vay ngân
hàng, vay tổ chức tín dụng gấy khó khăn trong tự chủ về nguồn vốn, ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư sản xuất nội dung và các phương án
kinh doanh..
69
Tiểu kết chương 2
Truyền hình là một ngành rất đặc thù, rất cần có cơ chế đặc thù áp dụng
riêng cho ngành và hoạt động của Kênh truyền hình VTC14 không chỉ nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận, là Kênh truyền hình chuyên biệt duy nhất cả
nước về nông thôn và nông dân, có tính cộng đồng xã hội, tính nhân đạo và
nhân văn sâu sắc, tạo nên sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Trong chương 2, khi đánh giá về thực trạng thu tài chính tại Kênh truyền
hình VTC14. Trong chương đã nêu rõ các vấn đề sau:
- Sơ lược về Kênh truyền hình VTC14 và một số đặc ddiemr ảnh hưởng
đến thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14.
- Phân tích thực trạng thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14.
- Đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình
VTC14. Luận văn đã nêu ra được những mặt làm được và làm rõ hạn chế;
đồng thời chỉ ra nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan về thu tài
chính tại Kênh truyền hình VTC14 thời gian qua.
Đây cũng là tiền đề để đề xuất các giải pháp thu tài chính tại Kênh
truyền hình VTC14 đến năm 2025.
70
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH
TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ
THIÊN TAI, HIỂM HỌA, PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG -
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ĐẾN NĂM 2025
3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính tại Kênh truyền
hình Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất dịch vụ
Mục tiêu đến năm 2025, Kênh truyền hình VTC14 phát triển mô hình
truyền thông đa phương tiện theo định hướng hội tụ truyền thông (truyền
hình, internet, ấn phẩm báo in,…), khẳng định vị trí là Kênh truyền hình
chuyên biệt duy nhất cả nước về nông thôn và nông dân. Các chương trình
truyền hình của Kênh truyền hình VTC14 là kênh thông tin quan trọng giúp
Đảng và Chính phủ trong việc chỉ đạo và điều hành mọi mặt về nông nghiệp
nông thôn và nông dân. Do đó, nội dung các chương trình truyền hình phải
mang tính toàn diện, tính toàn quốc, chính xác, khách quan, kịp thời, đảm bảo
vai trò định hướng dư luận và hoạch định chính sách, chiến lược về nông
nghiệp, nông thôn.
Không ngừng nâng cao chất lượng nội dung chương trình, đáp ứng nhu
cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí và mục tiêu giáo dục cộng đồng, nhất
là đối với vùng có đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải
đảo. Tập trung các chương trình mang tính khoa giáo, đào tạo trên truyền
hình, góp phần định hướng lao động việc làm cho thanh niên ở nông thôn và
dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phát triển các chương trình mang tính tương tác cao, những chương trình
tư vấn đầu bờ, đưa nhà khoa học đến với nông dân và đẩy mạnh các chương
71
trình giải trí, game show làm mềm hóa nội dung Kênh, thu hút đối tượng khán
giả độ tuổi 18-45 tại nông thôn.
Về kỹ thuật công nghệ: Về công nghệ truyền hình phấn đấu đến năm
2025 hình thành dây chuyền sản xuất công nghệ số 100% từ thu nhận, xử lý
tới truyền dẫn phát sóng và lưu trữ chương trình trên cơ sở công nghệ mới.
Về tổ chức cán bộ, đào tạo: xây dựng đội ngũ cán bộ phóng viên chuyên
biệt có chất lượng, mỗi phóng viên biên tập viên là một chuyên gia trong lĩnh
vực đặc thù, đồng bộ và toàn diện, có cơ cấu hợp lý, năng động, hoạt động có
hiệu quả; vững vàng về chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình
độ kiến thức cao, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng mọi tình huống và
yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tăng cường đào tạo cán bộ trẻ có năng lực trình độ, đảm bảo việc chuyển tiếp
các thế hệ cán bộ có hiệu quả và chất lượng. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phối hợp với các cơ quan nghiên
cứu, đào tạo trong nước cũng như nước ngoài để đào tạo cán bộ sau đại học,
đào tạo chuyên gia, cán bộ chuyên môn có trình độ cao.
Về hợp tác quốc tế: tăng cường hợp tác quốc tế trong truyền hình nông
nghiệp nông thôn, tổ chức sản xuất các chương trình tại nước ngoài nhằm
đem đến cho khán giả những cái nhìn mới mẻ, những kinh nghiệm hay và
những bài học bổ ích trên con đường khởi nghiệp.
Về truyền dẫn phát sóng: phấn đấu đến năm 2025, Kênh truyền hình
VTC14 có mặt trên tất cả các hạ tầng truyền dẫn sóng lớn cả nước. Đáp ứng
nhu cầu xem của 90% dân số trong khu vực nông thôn.
Tiếp tục duy trì và phát triển nội dung số online trên web, tube, fanpage.
Về hợp tác trao đổi và xã hội hóa: tăng cường xã hội hóa việc sản xuất
các chương trình truyền hình, các chương trình giải trí theo đúng định hướng
của Đảng và các quy định của Nhà nước. Nguồn thu từ bản quyền là một
trong những nguồn thu lớn của Kênh.
72
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu tài chính
* Mục tiêu quản lý thu tài chính:
Mục tiêu của Kênh truyền hình VTC14 là một đơn vị hạch toán độc lập,
tự cân đối thu chi theo mô hình tài chính Kênh trong Đài, tranh thủ nguồn
kinh phí đặt hàng của Nhà nước và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh
dịch vụ truyền thông tương tác nội dung số, đạt hiệu quả kinh tế tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh là kênh truyền hình chuyên biệt duy nhất của quốc
gia về nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Đảm bảo nguồn tài chính ổn định, không chỉ phụ thuộc vào đặt hàng của
Nhà nước, kinh phí tự khai thác cần tương xứng với thế mạnh và tiềm năng.
Quản lý hướng tới chất lượng, hiệu quả phục vụ tốt cho các hoạt động
của Kênh truyền hình VTC14.
Mỗi năm Kênh thu ngoài ngân sách ít nhất từ 35 - 50 tỷ/năm
* Phương hướng quản lý thu tài chính:
Kênh VTC14 có xu thế là kênh truyền thông quảng bá: bên cạnh việc
truyền thông quảng bá cho các thương hiệu đặt quảng cáo trên kênh, VTC14
cũng tận dụng lợi thế bản thân là 1 kênh truyền thông để quảng bá cho thương
hiệu kênh trên truyền hình, bên cạnh một số kênh khác như báo chí và mạng
xã hội, qua các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
Bộ khác; trên các ấn phẩm truyền thông khác. Việc phát huy tốt ưu thế này
giúp cho Kênh truyền hình VTC14 đạt được mức độ nhận biết thương hiệu rất
cao đối với khán giả xem truyền hình và tạo ra khoản thu nhập cho Kênh
truyền hình VTC14.
Tôn chỉ mục đích của kênh là kênh chuyên biệt về phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai, hiểm họa và phục vụ nhiệm vụ chính trị thiết yếu quốc gia phần
nào hạn chế khả năng thu hút nguồn đầu tư xã hội vào Kênh. Do các nhà đầu
tư chủ yếu đầu tư vào các chương trình giải trí, chứ không phải các chương
trình chính luận. Bên cạnh đó, đối tượng khán giả của kênh phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng chủ yếu tập trung ở các vùng
73
nông thôn, chiếm tới hơn 70% dân số cả nước tuy nhiên đây lại là thành phần
xã hội có thu nhập thấp, sức tiêu thụ kém do đó không phải là thị trường
hướng tới của các doanh nghiệp vì vậy nguồn thu quảng cáo thấp.
Từ tình hình thực tế, định hướng tổng quát để hoàn thiện quản lý tài
chính ở Kênh truyền hình VTC14 là thực hiện chế độ tài chính công khai,
minh bạch, kiểm soát chặt công tác thu - chi tài chính. Bảo đảm tăng nguồn
thu, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, có sản phẩm truyền thông tốt đáp ứng
được nhu cầu công chúng, đầu tư phát triển, tăng thu nhập của cán bộ, giữ
vững đạo đức người làm báo trong điều kiện nền kinh tế đang có nhiều khó
khăn, sự cạnh tranh giữa các cơ quan báo chí thu hút độc giả, cộng tác viên
tăng doanh số phát hành.
Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính của đơn vị. Tránh sự lãng phí do tình trạng không có kế hoạch
phát triển tổng thể; kế hoạch không sát hợp hoặc thiếu cụ thể; cần tuân thủ
triệt để nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, có sự ưu tiên dựa trên định hướng phát
triển của báo.
Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng mở rộng khai thác nguồn
thu sự nghiệp. Thống nhất quản lý nguồn thu. Bảo đảm khuyến khích và tạo
điều kiện đối với các cá nhân tập thể có sáng kiến tăng nguồn thu cho báo.
Hoàn thiện quản lý thu tài chính theo hướng nâng cao tính năng động,
sáng tạo, khả năng tự chủ của các cá nhân, các bộ phận, bảo đảm các bộ phận
đáp ứng yêu cầu tự chủ.
Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị, các địa phương, ngành, tích
cực khai thác mở rộng đối tượng thu thuộc các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu tài chính, phấn đấu thu tài chính kịp
thời, hoàn thành kế hoạch thu được giao trong các năm tiếp theo.
Giao kế hoạch thu cho từng cán bộ thu, lập kế hoạch thu hàng tháng dựa trên
nguồn thu thực tế đang quản lý. Thường xuyên kiểm tra tình hình thu tài chính.
74
3.2. Giải pháp quản lý thu tài chính tại Kênh truyền hình Phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng - Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC
3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính
* Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định nhà nước và
đặc thù hoạt động của ngành
Kênh truyền hình VTC14 là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên, theo Nghị định 43/2008/ND-CP và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Hệ số điều chỉnh tăng thêm toàn
đơn vị do Nhà nước (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ) và Quy chế chi tiêu nội bộ của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC do
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ký ban hành (Quyết định
số 655/QĐ-TNVN ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Tổng Giám đốc Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC), Kênh truyền hình VTC14 sẽ hoàn thiện quy
chế theo hướng đăng ký tự chủ toàn phần chi phí thường xuyên, được phép
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đó được quy định một số mức chi cao
hơn định mức chi của nhà nước như chi công tác phí, chi tiếp khách, chi thu
nhập tăng thêm,…Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế phải điều chỉnh các
khoản chi và mức chi hợp lý để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng: các hoạt động dịch vụ
theo nguyên tắc quản lý thống nhất; quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm cả nội
dung về thu, chi hoạt động dịch vụ. Giám đốc Kênh truyền hình VTC14 chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu chi,
mức thu của các đơn vị trực thuộc. quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của
đơn vị trong hoạt động dịch vụ; quy định việc trích khấu hao tài sản, duy tu và
sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong hoạt động dịch vụ; cụ thể hóa quy định nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc.
75
* Hoàn thiện quy định về thu tài chính:
Đối với quy chế quản lý hoạt động dịch vụ Kênh truyền hình VTC14 có
thể xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc
nhưng phải bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật;
quy định tỷ lệ trích nộp của đơn vị trực thuộc, đối với Kênh truyền hình
VTC14 để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi phí của hoạt
động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí
chung của đơn vị.
Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ đơn vị phải
xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảo đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí
và có tích lũy.
Kênh truyền hình VTC14 có thể kiến nghị cấp trên thực hiện chế độ tự
chủ phải mở tài khoản tại KBNN để thực hiện thu, chi qua KBNN đối với các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước (bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu, chi theo
quy định đối với nguồn thu từ phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các
khoản khác của ngân sách nhà nước nếu có); chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
KBNN trong quá trình tập trung và sử dụng các khoản kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước.
3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng
cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ
* Đa dạng hóa các dịch vụ:
Có thể tận dụng nhiều hình thức phim quảng cáo đa dạng trong 1
chương trình, quảng cáo bằng TVC (television commercial), chạy chữ dưới
màn hình, pop up (hình ảnh logo nhãn hiệu xuất hiện trên màn hình), banner
(hình ảnh sản phẩm gắn vào tên chương trình) trước và sau chương trình, lô
gô xoay, lô gô bật góc… để tối ưu hóa lợi nhuận thu được cho một chương
trình phát sóng. Ngoài ra, hình thức tài trợ để sản phẩm/logo của nhãn hàng
xuất hiện trong chương trình của kênh VTC14 cũng được khuyến khích, đặc
76
biệt là trong những chương trình do chính kênh sản xuất hoặc chương trình do
doanh nghiệp tài trợ sản xuất.
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ của mình sản xuất so với các đối
thủ cạnh tranh. Phân khúc thì trường hợp lý. Tạo được uy tín lớn trên thị
trường. Đảm bảo nguồn hàng cung cấp trong bất cứ thời điểm nào. Cung cấp
các dịch vụ gia tăng kèm theo.
Bổ sung các chương trình theo các độ tuổi, trình độ dân trí: mở rộng
thêm nội dung chương trình dành cho các đối tượng thanh thiếu niên, nhi
đồng khu vực nông thôn: với mục tiêu vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu xem
truyền hình cho đối tượng khán giả ở khu vực nông thôn, đồng thời cũng
mang lại doanh thu từ quảng cáo trên truyền hình, kênh truyền hình VTC14
cần đa dạng thể loại chương trình để mở rộng nhóm khán giả của kênh. Tính
chuyên biệt của kênh không chỉ ở nội dung mà còn chuyên biệt ở khán giả.
Với khán giả này thì hiện nay nội dung của Kênh chưa đáp ứng được theo độ
tuổi, đặc biệt là độ tuổi thiếu niên, nhi đồng. Đây cũng là lứa tuổi sẽ thay thế
lực lượng lao động trong tương lai, cần được giáo dục, phổ cập nhiều lượng
kiến thức để các em có đủ hành trang bước vào cuộc sống, cho dù là cuộc
sống tại thành phố hay cuộc sống tại nông thôn. Truyền hình là một phương
thức “cả nhà cùng xem” dành chung cho các đối tượng, do vậy, tính chất giáo
dục là chìa khóa chính của các nội dung chương trình mà truyền hình cần đem
đến. Nếu chỉ gói gọn cho đối tượng khán giả là nông dân ở độ tuổi từ trên 20
thì những đối tượng này không là đối tượng trong độ tuổi lao động, không thể
dành nhiều thời gian xem truyền hình thì đó là một sự lãng phí rất lớn về mặt
quản trị, nhân sự và cơ sở hạ tầng khi quản trị 24 giờ phát sóng/ngày.
Tăng cường các chương trình có tính tương tác và giải trí: nội dung
chương trình là một trong những yếu tố thu hút người xem truyền trình, với
vai trò là kênh truyền hình chuyên biệt dành cho đối tượng là những đối tượng
dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Xây dựng dịch vụ truyền hình phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng trên 01 kênh truyền
77
hình chuyên biệt nhằm nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cho người dân
trong việc chủ động phòng, chống, thiên tai, nâng cao kiến thức và kỹ năng
sống an toàn, giảm thiểu các nguy cơ về hiểm họa cho cộng đồng, giảm thiểu
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Với những mục tiêu cụ thể: cung cấp
kịp thời và chính xác các tin tức thời sự để giúp người dân và cơ quản lý
phòng, chống có hiệu quả thiên tai, giảm thiểu hậu quả đối với đời sống kinh
tế - xã hội; nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng của tổ chức, các nhân
trong việc chủ động phòng, chống thiên tai, hiểm họa, giảm thiểu tác động
tiêu cực của dịch bệnh; nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng để xây
dựng môi trường sống và làm việc an toàn, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững. Cần thiết phải xây dựng nội dung theo các tuyến riêng biệt, trong đó
phải đặc biệt chú ý đến yếu tố trình độ nhận thức của đối tượng khán giả đối
với nội dung chương trình truyền tải. Việc tăng cường các chương trình mang
tính tương tác, giải trí vừa làm mềm hóa nội dung Kênh, dễ tiếp thu lại là yếu
tố quan trọng có thể thu hút quảng cáo, tài trợ.
Tăng cường hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình, giảm phát lại nội
dung cũ: Tỷ lệ phát chính/phát mới của Kênh truyền hình VTC14 cho đến
thời điểm hiện tại là 30%, mặc dù việc phát lại nội dung trước đây đã phát
trên kênh là giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư chương trình, tuy nhiên
nếu thường xuyên lặp lại việc phát nhiều lần một nội dung, hoặc một nội dung
với nhiều khung giờ trong 24 tiếng, sẽ gây nhàm chán cho khán giả, đặc biệt
là khách hàng muốn đầu tư quảng cáo trên Kênh truyền hình VTC14, vì nhu
cầu luôn muốn chạy quảng cáo trên các chương trình mới, hấp dẫn. Một trong
những giải pháp đa dạng hóa nội dung chương trình mà vẫn giảm thiểu chi
phí đó là hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình với các đối tác khác.
Đa dạng hóa nội dung chương trình theo hướng vùng miền: yếu tố vùng
miền còn được thể hiện văn hóa, tư tưởng, điều kiện sống, phong tục tập
quán, thói quen trong cuộc sống và sản xuất. Hiểu được các yếu tố vùng miền
sẽ giúp những nhà sản xuất đưa ra các nội dung phù hợp, thu hút được khán
78
giả ở tất cả các vùng miền, mở rộng lượng khán giả. Ví dụ như bà con ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long thì ưa thích các loại hình văn hóa cải lương, ca cổ
còn bà con ở Đồng bằng Bắc Bộ thì lại các điệu hát lý, hát xoan, chèo, tuồng.
Ngoài ra, yếu tố vùng miền ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các phương
tiện truyền thông của người nông dân, đặc biệt là truyền hình. Ở những khu
vực vùng núi, vùng cao việc thu bắt sóng các chương trình truyền hình của
người dân gặp rất nhiều hạn chế do khó khăn về mặt địa hình. Kết quả phân
tích trường hợp khán giả Kênh truyền hình VTC14 cho thấy, rất nhiều người
nông dân khu vực các tỉnh phía Nam (Đồng Nai, Bình Phước, Long An…) sử
dụng Cáp truyền hình để thu, bắt sóng của Kênh. Người dân sống tại khu vực
Đông Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ lại tiếp cận với truyền
hình VTC14 chủ yếu bằng đầu thu KTS mặt đất (phần nhiều là của Trung
quốc) và một số ít sử dụng Cáp VCTV, các loại đầu của AVG, My TV và
Vinasat để bắt sóng. Trong khi đó, người dân sống ở các khu vực vùng núi
phía Bắc rất ít hộ có thể bắt được sóng của Kênh do điều kiện địa hình.
Những hộ có thể bắt được sóng của Kênh truyền hình chủ yếu sinh sống tại
các khu vực thị trấn hoặc có địa hình bằng phẳng. Tập trung đầu tư các
chương trình của kênh vào quý 1, quý 2 hàng năm.
Mở rộng vùng phủ sóng và tiếp cận khán giả: cho đến nay, Kênh truyền
hình VTC14 đã có mặt trên cả hầu hết các hệ thống truyền hình cáp chính của
cả nước (truyền hình cáp Sài Gòn tourist - SCTV, truyền hình cáp Thành phố
Hồ Chí Minh - HTVC, truyền hình cáp Việt Nam – VTVcab, truyền hình An
Viên – AVG, truyền hình kỹ thuật số VTC, MyTV,…). Tuy nhiên với mỗi hạ
tầng trên chỉ phủ sóng ở một số địa bàn nhất định và đa số các hạ tầng mới có
ở các thành phố, đô thị, không phải là đối tượng khán giả mục tiêu của Kênh.
Do đó, Kênh truyền hình VTC14 cần đẩy mạnh việc phát sóng trên các hệ
thống khác ngoài các hệ thống hiện tại, trên cả hạ tầng mặt đất lẫn truyền hình
kỹ thuật số mặt đất, số vệ tinh, ví dụ như truyền hình số vệ tinh K+, các hệ
thống truyền hình cáp tại các tỉnh thành khác ngoài các thành phố lớn.Việc
79
nâng cấp này sẽ củng cố cho mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững đồng thời
đem lại thêm nhiều quyền lợi cũng như cơ hội tiếp cận khán giả xem đài ở
những khu vực mà Kênh truyền hình VTC14 chưa phủ sóng hoặc không sử
dụng các dịch vụ truyền hình có kênh truyền hình VTC14. Bên cạnh đó để
đưa nội dung các chương trình đến đông đảo khán giả, kênh tận dụng thế
mạnh là kênh truyền hình thiết yếu để đưa các chương trình sản xuất vào các
khung giờ, dải giờ của các đài địa phương; tiếp tục nghiên cứu ứng dụng và
đẩy nội dung lên các phương tiện truyền thông khác như internet, qua tổng
Đài hỗ trợ khách hàng và trang mạng fanpage, tube, web. Để làm được các
việc trên cần nhu cầu về vốn rất lớn. Bình quân, mỗi năm chi cho hạ tầng phát
sóng của kênh từ 10-15 tỷ đồng. Với đơn vị thiếu hụt về vốn lớn như Kênh
truyền hình VTC14 thì khó có thể đáp ứng được chi phí trên. Do đó, cần giải
pháp tài chính linh hoạt trong bán hàng. Hiện nay, cung cấp dịch vụ truyền
dẫn phát sóng đều do các doanh nghiệp trực thuộc các Đài truyền hình lớn
thực hiện. Trong khi Đài VTC cũng có hạ tầng truyền dẫn thì Kênh truyền
hình VTC14 nên xây dựng phương án hợp tác trao đổi hạ tầng của Đài VTC
với các Đài khác, hoặc đổi bằng quyền lợi quảng cáo hoặc đổi bằng bản
quyền chương trình.
* Nâng cao chất lượng dịch vụ
Có thể nói, để nâng cao hiệu quả kinh tế, vấn đề cốt lõi vẫn là nâng cao
chất lượng chương trình phát sóng. Chương trình có tỷ lệ người xem càng
cao, giá quảng cáo để các nhãn hiệu xuất hiện trong chương trình cũng từ đó
mà tăng theo.
Việc nâng cao giá quảng cáo phù hợp với hiệu quả số lượng người xem
có thể vấp phải một số sự phản đối của các đối tác đã quen với việc chi trả
một chi phí khá thấp để quảng cáo trên kênh. Chính vì thế, việc xây dựng và
điều chỉnh bảng giá quảng cáo phải đi cùng với những chính sách ưu đãi dành
riêng cho các đại lý (agency), khách hàng lớn đã cộng tác lâu năm với Kênh
truyền hình VTC14 như Unilever, P&G… Các chính sách này phải bao gồm
80
mức giảm giá hợp lý dành riêng cho những đối tác lâu năm và mức chiết khấu
hợp lý cho các đại lý.
Trong khâu đầu tư, trước hết phải đầu tư theo quy hoạch đã được phê
duyệt, quan trọng hơn là đầu tư tại những khu vực có thị trường, tránh đầu tư
tràn lan, theo phong trào mà không quan tâm đến hiệu quả sau đầu tư, đồng
thời phải đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án.
Xây dựng định mức hao phí về lao động và thiết bị. Trong hoạt động
truyền hình yếu tố con người và thiết bị là quan trọng, giữ vai trò chủ chốt
quyết định chất lượng chương trình. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp nhất
trong hoạt động truyền hình. Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã
ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BTTT về tiêu chuẩn định mức kỹ thuật
trong hoạt động truyền hình. Tuy nhiên, Thông tư chỉ sử dụng làm cơ sở để
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng đơn giá đặt hàng của Nhà nước với
các kênh công ích mà không có giá trị áp dụng thực tế. Vì các Đài Truyền
hình tùy theo đặc điểm hoạt động và khả năng tài chính đầu tư các loại thiết bị
máy móc khác nhau, từ thô sơ đến hiện đại; nội dung mỗi chương trình cũng
quyết định đến hao phí máy móc, có chương trình sản xuất 1 ngày, có chương
trình sản xuất cả năm,…chưa kể việc xây dựng phương án giá để có thể tính
tổng dự toán của Kênh truyền hình VTC14 của giai đoạn 2018 - 2020 đến nay
vẫn chưa có để quyết toán và tạm ứng, vì việc xây dựng vẫn qua Bộ Thông tin
và Truyền thông với tư cách là đơn vị quản lý ngành thẩm định sau đó trình
Bộ Tài chính, việc thẩm định đòi hỏi nhiều thời gian.
Nâng cao chất lượng dịch vụ đi liền xây dựng các quy trình sản xuất, quy
trình kiểm duyệt, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm. Đây là một
trong những khâu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động của mỗi cá nhân
trong quy trình làm ra sản phẩm truyền hình. Kiểm soát tốt các quy trình này
sẽ giúp kênh tiết kiệm các nguồn lực, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo an toàn thông tin truyền tải theo Luật báo chí và có chính có
những điều chỉnh kịp thời.
81
* Giảm giá dịch vụ
Tăng cường các phương thức hợp tác trao đổi hàng đổi hàng (trao đổi
bằng quảng cáo lấy tài sản, thiết bị, bản quyền phát sóng hoặc các dịch vụ
truyền dẫn phát sóng và dịch vụ khác) để hạn chế việc phải chi bằng tiền.
Phát triển hình thức bán hàng online, phát triển nhằm khai thác nguồn
thu mảng dịch vụ nội dung số.
Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, phân nhóm đối tượng khách
hàng và có chính sách khuyến mại, giảm giá, chiết khấu phù hợp nhằm
khuyến khích đối với các đại lý quảng cáo và khách hàng lẻ.
Xây dựng hệ thống giá cước linh hoạt, nhất là giá quảng cáo, để nâng
cao tính cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng, đặc biệt có
cơ chế giá cước dành riêng cho đối tượng khách hàng lớn, khách hàng thường
xuyên. Chủ động xây dựng các chính sách về chiết khấu, giảm giá đối với các
khách hàng sử dụng dịch vụ Kênh truyền hình VTC14 tùy theo mức doanh
thu sử dụng dịch vụ hàng tháng.
Ngoài ra, để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ thì nhân tố quan trọng nhất
là giảm các chi phí đầu vào. Các chi phí đầu vào bao gồm rất nhiều từ khâu
đầu tư đến việc thực hiện quá trình vận hành cung cấp sản phẩm, dịch vụ và
tổ chức lưu thông sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng.
Xây dựng bảng giá quảng cáo có tính cạnh tranh, kết hợp nhiều loại hình
sản phẩm quảng cáo đối với mỗi nhãn hàng.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho kênh, cần xây dựng bảng giá quảng
cáo phù hợp với hiệu quả về số lượng người xem của từng khung giờ. Chính
sách giá bán linh hoạt, tăng giảm tùy theo chất lượng chương trình mặc dù
trong cùng một khung giờ phát sóng. Các chương trình rating (lượng người
xem) cao, thu hút nhiều sự quan tâm của khán giả cần có sự điều chỉnh bảng
giá quảng cáo đúng lúc, cao hơn từ 10-20% giá quảng cáo các chương trình
khác, tương xứng với hiệu quả xã hội mà chương trình đạt được. Với các
82
chương trình mà không đo được rating thì có thể áp dụng hình thức bán quảng
cáo theo Racard để tận dụng các khung giờ.
Tác giả đề xuất mức giá quảng cáo như trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá quảng cáo trung bình của các kênh truyền hình năm 2020
Trung bình giá quảng cáo 30s (2020) – VNĐ 28.089.552 Kênh VTV1
VTV3 129.138.312
VTV2 29.705.769
VTV4 10.000.000
VTV6 8.900.000
VTV5 5.000.000
VTC14 5.000.000
Nguồn: Kênh truyền hình VTC14
* Tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá dịch vụ
Có thể tận dụng nhiều hình thức phim quảng cáo đa dạng trong 1 chương
trình, quảng cáo bằng TVC (television commercial), chạy chữ dưới màn hình,
pop up (hình ảnh logo nhãn hiệu xuất hiện trên màn hình), banner (hình ảnh
sản phẩm gắn vào tên chương trình) trước và sau chương trình, lô gô xoay, lô
gô bật góc… để tối ưu hóa lợi nhuận thu được cho một chương trình phát
sóng. Ngoài ra, hình thức tài trợ để sản phẩm/logo của nhãn hàng xuất hiện
trong chương trình của kênh truyền hình VTC14 cũng được khuyến khích,
đặc biệt là trong những chương trình do chính kênh sản xuất hoặc chương
trình do doanh nghiệp tài trợ sản xuất.
Có thể nói, để nâng cao hiệu quả kinh tế, vấn đề cốt lõi vẫn là nâng cao
chất lượng chương trình phát sóng. Chương trình có tỷ lệ người xem càng
cao, giá quảng cáo để các nhãn hiệu xuất hiện trong chương trình cũng từ đó
mà tăng theo.
Tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông, quảng bá, marketing. Theo
công ty nghiên cứu thị trường eMarketer - chuyên nghiên cứu và cung cấp
thông tin độc lập, ở sáu thành phố lớn (như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng …)
83
thời lượng xem tivi đã giảm từ 140 phút năm 2008 xuống còn 124 phút năm
2012.Trong cùng thời điểm, thời lượng truy cập internet tăng từ 44 phút lên
84 phút. Như vậy, bên cạnh phương thức marketing trên truyền hình truyền
thống với lợi thế là khả năng tiếp cận được số lượng khán giả lớn và bản thân
Kênh truyền hình VTC14 là 1 kênh truyền thông, thì việc đẩy mạnh
marketing online mà cụ thể là hoạt động tương tác qua website và fanpage
của kênh trở nên đặc biệt quan trọng. Tối ưu hóa công cụ marketing online
vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tính lan tỏa nhanh và rộng khắp. Hiện nay
kênh thực hiện hoạt động tương tác với khán giả, thông tin các chương trình
đã/đang và sẽ phát sóng thông qua website, www.vtc14.vn và mạng xã hội
facebook (fanpage facebook), hệ thống tổng đài hỗ trợ khách hàng hiện nay
của kênh. Cần tận dụng các công cụ này để thường xuyên thăm dò ý kiến
khán giả về các chương trình của kênh, tận dụng facebook để bình chọn các
chương trình được yêu thích mà kênh đang chiếu cũng như khảo sát về những
bộ phim mà khán giả có mong muốn được phát sóng. Tổ chức các cuộc thi,
trò chơi trên facebook cùng với những quà tặng hấp dẫn, khuyến khích chia sẻ
nội dung để tăng lượt truy cập website, mạng xã hội (fanpage facebook) của
kênh truyền hình VTC14.
Bên cạnh đó, các chiến dịch quảng bá cho kênh cần cụ thể, hướng đến
từng đối tượng khán giả mục tiêu. Việc marketing chung chung theo số đông
dễ dẫn đến nhiều rủi ro. Kênh truyền hình VTC14 cần đi xa hơn trong việc
phân loại các đối tượng khán giả mục tiêu theo sở thích và hành vi cá nhân để
phát triển các hoạt động PR-Marketing phù hợp. Đối với đối tượng khán giả
là thanh thiếu niên, thường xuyên tiếp cận với công nghệ và cập nhật thông
tin nhanh thì việc tăng cường tương tác bằng marketing online là hoàn toàn
phù hợp. Tuy nhiên, đối với đối tượng khán giả là thiếu nhi, cần tăng cường
mức độ nhận biết các chương trình của kênh và sự yêu thích bằng các sự kiện
dành cho thiếu nhi, đặc biệt là cho gia đình. Các sự kiện này sẽ được liên kết,
phối hợp với các đơn vị bên ngoài thông qua hình thức là đơn vị bảo trợ thông
84
tin, truyền thông cho sự kiện nhằm đảm bảo hiệu quả về mặt truyền thông
thương hiệu, đồng thời giảm thiểu được chi phí tổ chức cho kênh.
* Phát triển kinh doanh trên nền tảng số:
Hiện nay, việc dịch chuyển lượng người xem trên nền tảng số cũng
chiếm đa số, Kênh truyền hình VTC14 nhận thấy đây là 1 giá trị tiềm năng vô
cùng lớn, doanh thu thu được từ mảng online của Kênh truyền hình VTC14
cũng dần dần có được doanh thu. Được xây dựng từ tháng 11 năm 2012, tính
đến nay kênh YouTube của Kênh truyền hình VTC14 đã có trên 2.4 triệu
người đăng ký với gần 1.9 tỷ lượt xem. Xếp hạng 114 thế giới trong các kênh
Youtube về chủ đề Tin tức và đứng thứ 6 tại Việt Nam. Trong đó có 2 chương
trình đạt trên 10 triệu lượt xem; hơn 200 chương trình trên 1 triệu lượt người
xem. Nhiều chương trình đã có hàng chục ngàn lượt xem chỉ sau một ngày
đăng tải như Tin tức, Thời tiết, Giao thông, Chuyện đông Chuyện tây...
Lượng tương tác của khán giả đối với các chương trình của Kênh truyền hình
VTC14 trên YouTube là rất lớn.
3.2.3. Hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quyết
toán thu tài chính
* Hoàn thiện lập kế hoạch
Việc lập dự toán phải dựa trên một số cơ sở như kết quả hoạt động của
năm trước; nhiệm vụ được giao và kế hoạch hoạt động của năm sau, khoản
kinh phí thực hiện các hoạt động. Việc lập và phân bổ kinh phí tài chính ước
hàng năm phải tính hết các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu và nhiệm vụ của
đơn vị. Đảm bảo dự toán sát thực tế, tiết kiệm nhưng đủ kinh phí để thực hiện.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập kế hoạch tài chính,
việc xây dựng và lập kế hoạch chi tại đơn vị cần căn cứ vào khả năng tài
chính của đơn vị. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức ky thuật thu, chi.
Đổi mới công tác lập dự toán theo hướng bộ phận kế toán làm đầu mối,
có sự tham gia của các bộ phận khác trong đơn vị. Dự toán cần có thuyết
minh rõ phương pháp xác định để có căn cứ theo dõi quản lý.
85
* Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
Đảm bảo quản lý thu chi theo đúng kế hoạch đã lập. Thường xuyên cập
nhật, rà soát định mức, tiêu chuẩn chi, kịp thời sửa đổi, điều chỉnh những quy
định không còn phù hợp với thực tế. Một số hoạt động chưa đúng định mức,
cần nghiên cứu bổ sung để tạo cơ sở cho công tác quản lý chi tài chính.
Tranh thủ nguồn thu ngân sách. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn
thu sự nghiệp và dịch vụ: Chủ động, tích cực phát triển nguồn thu này, coi
đây là kênh tạo ra nguồn thu quan trọng, giúp cho đơn vị tự cân bằng thu chi
của mình. Muốn vậy, đơn vị cần chủ động xây dựng đơn giá thu của hoạt
động dịch vụ phù hợp với mặt bằng giá cả, tính đúng,tính đủ các chi phí trong
giá thành tờ báo, nâng cao chất lượng nội dung và dịch vụ. Các hoạt động
quảng cáo, dịch vụ và tài trợ ở các đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và Quyết định của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC về việc ban hành Quy định về hoạt động quảng cáo, dịch vụ
và tài trợ.
Hoàn thiện các quy định về định mức thu trên cơ sở các quy định của
Nhà nước bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động có hiệu quả,
đồng thời phù hợp với sự phát triển của báo chí hiện nay.
Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong việc xác định định mức thu cũng
như mức chi đối với cán bộ ở các đơn vị khác nhau nhưng cùng thực hiện một
loại công việc, chẳng hạn như cùng thực hiện nhiệm vụ phóng viên, biên tập
viên, quảng cáo, trích tiền thưởng…
* Hoàn thiện quyết toán thu tài chính
Quyết toán là một thông tin tài chính quan trọng, nó phản ánh tình hình
cấp phát, tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước, do đó hệ thống báo cáo
tài chính phải được lập dựa trên tình hình thực tế, tuân thủ nguyên tắc, chế độ
báo cáo hiện hành, phải thuyết minh rõ các nội dung quyết toán.
Hoàn thiện công tác lập báo cáo quyết toán. Cần lập thêm báo cáo quản
trị bên cạnh báo cáo quyết toán nhằm quản lý tốt hơn hoạt động sự nghiệp. Do
86
tại đơn vị, các hoạt động dịch vụ cũng như nguồn thu ngày càng đa dạng, việc
hạch toán không còn đơn giản. Các nội dung cần phân tích mở rộng: phân tích
quá trình, kết quả thực hiện kế hoạch thu – chi. Thông qua phân tích, có thể
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, việc chấp hành các chế độ
chính sách quản lý tài chính.
* Tăng cường kiểm tra quyết toán kinh phí
Xem xét việc chuyển nguồn kinh phí sang năm sau; kiểm tra việc hạch
toán kế toán và mục lục ngân sách, quyết toán ngân sách có đúng thời hạn ,
biểu mẫu; kiểm tra số kinh phí tiết kiệm được; xem xét tình hình công khai
quyết toán.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài chính
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán: tổ chức hệ thống thông
tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát quá trình thực hiện kế
hoạch tài chính. Tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ
sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và
định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
Hoàn thiện công tác xét duyệt phân bổ kinh phí: trên cơ sở theo dõi,
giám sát, thống kê qua các năm, Kênh truyền hình VTC14 cần lựa chọn và đề
xuất kế hoạch hoạt động. Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ của nhà
nước, Kênh truyền hình VTC14 xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho từng
hoạt động.
Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra,
thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên lĩnh vực
kinh tế, tài chính, quản lý nhà nước mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.
Hàng năm tổ chức kiểm kê tài sản, xác định số lượng tài sản hiện có,
theo dõi chặt chẽ những biến động tăng, giảm tài sản của đơn vị. Thực hiện
nghiêm chế độ tính hao mòn, khấu hao tài sản, thanh lý tài sản, điều chuyển
tài sản.
87
Hoàn thiện thủ tục, quy trình kiểm soát nội bộ. Quy trình kiểm soát nên
áp dụng qua 3 cấp: kiểm soát từ cấp phòng, ban thực hiện, kiểm soát của bộ
phận kế toán tài chính và cuối cùng là sự kiểm soát phê duyệt của lãnh đạo
đơn vị.
Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra tài chính nội bộ cơ quan Kênh
truyền hình VTC14 nhằm nắm bắt và đánh giá đúng về việc chấp hành pháp
luật và tuân thủ các quy định quản lý tài chính trong bộ máy quản lý nhà
nước, qua đó kịp thời áp dụng các biện pháp phù hợp, giúp đơn vị khắc phục
những hạn chế trong chi tiêu công, nâng cao hiệu quả tài chính. Đồng thời
hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính nội bộ cũng giúp cho Kênh truyền hình
VTC14 phát hiện những yếu kém trong hoạt động quản lý tài chính; xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính
* Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán
Đây là bộ phận đầu mối của quy trình quản lý tài chính. Do đó, năng lực
làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết định chất lượng, hiệu
quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính.
Trước hết, rà soát đánh giá lại bộ máy tài chính kế toán, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán tài chính của Báo Tiếng nói
Việt Nam. Từ đó hoạch định lại theo tiêu chuẩn nghiệp vụ được quy định.
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính, từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều kiện
cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, ứng dụng tin
học vào công tác tài chính kế toán.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ làm công
tác tài chính kế toán về lư luận chính tri, tŕnh độ chuyên môn, tin học, ngoại
88
ngữ như thường xuyên cho tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng trang bị kỹ
năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.
* Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính.
Việc sử dụng phần mềm kế toán lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu
quản lý, hệ thống máy tính hiện tại đơn vị cũng chưa được trang bị đồng bộ,
một số máy tính cấu hình chưa cao làm giảm năng suất lao động. Áp dụng tin
học vào quản lý tài chính theo hướng đồng bộ các thiết bị tin học nối mạng
giúp các bộ phận ngiệp vụ trao đổi thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
89
Tiểu kết chương 3
Chương 3 của Luận văn tập trung đề xuất giải pháp quản lý thu tài chính
tại Kênh truyền hình VTC14. Trên cơ sở mục tiêu, phương hướng quản lý thu
tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 đến năm 2025. Các nhóm giải pháp
quản lý tài chính tại Kênh truyền hình VTC14 gồm các nhóm như sau: hoàn
thiện quy chế, quy định về quản lý thu tài chính; đa dạng hóa các dịch vụ,
nâng cao chất lượng, giảm giá và tăng cường hiệu quả hoạt động truyền
thông, quảng bá dịch vụ; hoàn thiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch
và quyết toán thu tài chính; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu tài
chính; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thu tài chính.
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhu cầu
truyền thông của xã hội ngày càng tăng cao. Hơn nữa, xu hướng số hóa công
nghệ truyền thông cũng tạo ra nhiều khả năng mới cho truyền hình phát triển
mạnh mẽ. Kênh truyền hình hiện nay không chỉ được phát trên công nghệ
truyền thống mà có khả năng được truyền tải trên rất nhiều hạ tầng khác như
truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình internet,… cùng với đó là
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Đài truyền hình nhà nước và các đơn vị
truyền thông ngoài quốc doanh vừa là động cơ, vừa là thách thức đối với các
kênh truyền hình.
Với lợi thế khán giả là đa số người dân quan tâm đến biến đổi khí hậu,
tác động của thời tiết đến đời sống hàng ngày, nên Kênh truyền hình phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng Kênh truyền hình
VTC14 có nhiều tiềm năng phát triển các dịch vụ truyền hình truyền thống và
công nghệ nội dung số, tăng thu, từng bước thoát khỏi sự phụ thuộc vào kinh
phí ngân sách nhà nước.
Thông qua việc hệ thống hóa các lý luận chung về truyền hình và thu
thập nguồn tài liệu thứ cấp, phân tích các chỉ tiêu tài chính; xử lý phân tích
nguồn tài liệu sơ cấp từ cuộc điều tra, khảo sát đánh giá tình hình cung ứng
dịch vụ truyền hình, tìm hiểu thói quen và nhu cầu của khán giả xem truyền
hình nông nghiệp, nông thôn; tác giả luận văn đã đánh giá một cách toàn diện
hiệu quả hoạt động của Kênh truyền hình VTC14 ở góc độ tài chính và xã hội.
Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với Kênh
truyền hình VTC14 và những hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành sản
xuất nội dung, khai thác nguồn thu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đề ra
một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kênh
truyền hình VTC14 trong thời gian tới.
91
Để góp phần củng cố, phát triển năng lực quản lý thu tài chính tại cơ
quan Kênh truyền hình VTC14 ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài đã
được tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết được một
số vấn đề cơ bản sau đây:
(i) Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công; đã tập
trung phân tích được các nội dung cần quản lý đối với thu tài chính của đơn vị sự
nghiệp công. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến công tác quản lý thu tài chính của đơn vị sự nghiệp công.
(ii) Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
thu tài chính tại Kênh truyền hình VTC14. Chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu tài chính tại Kênh
truyền hình VTC14.
(iii) Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của cơ
quan Báo Tiếng nói Việt Nam trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan
điểm, giải pháp đổi mới quản lý tài chính đối với đơn vị, trong đó vấn đề
mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp thu
tài chính cần thiết để hướng đơn vị từng bước nâng cao hơn tính tự chủ về tài
chính, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, tăng thu nhập cho CBCCVC. Bên
cạnh đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý
Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý thu tài chính ở các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp hiện nay nói chung và Kênh truyền hình VTC14 nói riêng
với mong muốn sớm được Nhà nước tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
2. Khuyến nghị
Để có thể thực hiện được được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của Kênh Truyền hình Phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa,
phục vụ cộng đồng (VTC14), kênh truyền hình công ích thực hiện nhiệm vụ
chính trị thiết yếu quốc gia cần có sự tham gia, phối hợp và hỗ trợ của các
cấp, ngành, cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể như sau:
92
2.1. Đối với Chính phủ
Trong bối cảnh khó khăn về kinh tế cả nước và thế giới hiện nay đã đặt
ra những thách thức lớn đối với tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức và người
lao động của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC nói chung và với Kênh truyền
hình VTC14 nói riêng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả cơ chế tài chính của các
đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên
thì Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với Đài VTC và các Kênh truyền
hình chuyên biệt như Kênh truyền hình VTC14, đặc biệt là chính sách riêng
đối với các khoản nợ 2100 tỷ sau khi Đài VTC tiếp nhận tài sản từ Tổng công
ty VTC.
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, Ngành có liên quan phối hợp xây
dựng phương án bàn giao, chia tách tài sản, đánh giá lại tài sản và giao nguồn
vốn cho Đài VTC hoạt động đúng theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên.
Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ ngành, các cơ quan hữu quan
để xây dựng cơ chế tài chính đặc thù của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy định của pháp luật về
NSNN và quy định khác của pháp luật liên quan.
Có chính sách đối với các Kênh truyền hình chuyên biệt trong từng giai
đoạn 2018 - 2020 về đơn giá để có thể tạm ứng và thanh quyết toán, cũng như
có những chiến lược tiếp theo đối với giai đoạn 2021 - 2025 để tiếp tục duy trì
thói quen của khán giả xem truyền hình.
2.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Với vai trò là Bộ quản lý ngành về phát thanh, truyền hình đồng thời là
cơ quan quản lý Đài VTC trước khi được bàn giao về trực thuộc Đài VOV,
Bộ TTTT đóng vai trò quan trọng trong hoạch địch chính sách, chiến lược
phát triển truyền hình nói chung và Đài VTC nói riêng.
93
Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/NĐ-2015/ND-CP
của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, trong đó có đơn vị
sự nghiệp lĩnh vực báo chí.
Trình Thủ tướng Chinh phủ phê duyệt phương án bàn giao chia tách tài
sản, tài chính Đài VTC về trực thuộc Đài VOV để Đài VTC ổn định tổ chức,
cơ chế tài chính hoạt động, trong đó có tính đến chiến lược và phương hướng
phát triển của Đài VTC trong sự vận động của lĩnh vực truyền hình hiện nay.
Đối với đề án đặt hàng cung ứng dịch vụ truyền hình nông nghiệp nông
thôn trên Kênh VTC14 sẽ kết thúc giai đoạn 2018 - 2020, đề nghị Bộ TTTT
có những đánh giá hiệu quả thực hiện đề án giai đoạn 2018 - 2020 và trình
Thủ tướng phê duyệt đề án tiếp tục đặt hàng Kênh VTC14 giai đoạn tiếp theo
2021 - 2025.
Chỉ đạo các đơn vị cung cấp hạ tầng truyền dẫn trả tiền đưa Kênh
VTC14 vào các hạ tầng theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BTTTT về
việc ban hành danh mục các kênh truyền hình công ích thực hiện nhiệm vụ
chính trị thiết yếu và các hạ tầng truyền dẫn trả tiền phải đưa vào hỗ trợ đơn
giá đặt hàng bao gồm phí hạ tầng truyền dẫn phát sóng. Hiện nay một số hạ
tầng truyền hình trả tiền vẫn chưa đưa các kênh công ích thiết yếu vào. Để
khán giả có thể tiếp cận, xem được nhiều hợn nữa, phổ cập các thông tin
tuyên truyền của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp nông thôn, hiệu quả hóa
nguồn kinh phí đặt hàng của Nhà nước. Tuy nhiên việc đưa kênh VTC14 vào
các hạ tầng truyền dẫn muốn thực hiện được cần phải có một khoản kinh phí
nhất định chi trả cho hạ tầng truyền dẫn. Ban hành tiêu chuẩn định mức kinh
tế kỹ thuật áp dụng cho lĩnh vực phát thanh truyền hình là kim chỉ nam cho
mọi mặt hoạt động về tài chính của lĩnh vực này và đơn giá định mức đặt
hàng của Nhà nước với đầy đủ chi phí để các đơn vị nhận đặt hàng có cơ sở
xác định đầy đủ giá thành sản phẩm, bao gồm cả khấu hao thiết bị.
94
2.3. Đối với Đài Truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam - VTC
- Cần quan tâm tới việc phân cấp và ủy quyền mạnh mẽ cho đơn vị trực
thuộc thực hiện cơ chế một cửa, nhằm tạo quyền chủ động thực sự cho các
đơn vị nói chung và đặc biệt là cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực báo
chí nói riêng trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành kịp thời các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hành chính sự nghiệp, các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ tài chính cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hóa, nhằm
khuyến khích thúc đẩy, mở rộng các hình thức xã hội hóa trong các lĩnh vực
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao và các lĩnh vực khác.
- Xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan
hệ giữa Kênh thuộc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC với cơ quan chủ quản,
các Bộ, ngành và với các tổ chức truyền hình quốc tế. Cần có chủ trương,
chính sách và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành truyền thông,
truyền hình để tiếp thu các kiến thức, kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế
giới, áp dụng vào ngành truyền hình trong nước, vừa để nâng cao chất lượng
nội dung cũng như chất lượng hình ảnh, kỹ thuật truyền dẫn.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện mô hình quản lý, cơ chế chính sách phù
hợp với yêu cầu hoạt động và phát triển của Đài. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
quản lý sản xuất, chất lượng nghiệm thu chương trình theo chuẩn ISO. Triển
khai việc xử lý công việc qua mạng nội bộ, tạo bước chuyển căn bản và nâng
cao tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành.
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thông tin truyền thông (2008), Văn bản số 4286/BTTTT-PTTH&TTĐT
ngày 29 tháng 12 năm 2008 về việc đồng ý bổ sung phát sóng 01 Kênh
chương trình truyền hình VTC14 có nội dung về phòng chống thiên tai và
thảm họa phục vụ nhiệm vụ phòng chống và giảm nhẹ những thiệt hại về
người và của do thiên tai, thảm họa gây nên.
2. Bộ Thông tin truyền thông (2009), Quyết định số 484/QĐ-BTTTT ngày 15
tháng 04 năm 2009 về Kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Quyết
định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
3. Bộ Thông tin truyền thông (2011), Quyết định số 382/QĐ-BTTTT ngày
21/3/2011 của về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương trình
truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2012.
4. Công ty Nghiên cứu thị trường TNS Media Việt Nam, Tài liệu nội bộ
Phòng Dịch vụ khách hàng, Hà Nội.
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày
25/04/2006 về việc Quy định Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ban hành ngày
14/02/2015 về việc Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2005 về Quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
8. Trần Lâm (1995), Truyền hình Việt Nam một phần tư thế kỷ, NXB Chính
trị quốc gia, 1995.
9. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành
ngày 25/06/2015.
10. Thanh Sơn (1999), “Truyền hình thế giới qua thời gian”, Tạp chí truyền
hình số 1, tháng 4/1999.
96
11. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 01 năm 2007 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
12. Thủ tướng Chính phủ (2015), Công văn số 6095/VPCP –KTTH ngày
4/8/2015 về cơ chế tài chính, tiền lương của Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC.
13. VTC, Một số tài liệu quy định chức năng nhiệm vụ của Đài VTC, Kênh
VTC14, các quyết định phân cấp, ủy quyền của Giám đốc Đài đối với Kênh
VTC14 và quy chế chi tiêu nội bộ của Đài VTC, Kênh VTC14, ..., Hà Nội.
14. G.V. Cudonhnetxop, X.L Xvich, A.La.Iuropxki (2004), Báo chí truyền
hình, Tập 1 + 2, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.