Quy Luật thời khí và
biện chứng luận trị về
bệnh thời khí
Phần I: Quy luật thời khí
Bài 4: Chủ vận
Định nghĩa
Cách tính chủ vận
Chủ bệnh của chủ vận
Sự khác nhau giữa chủ khí và chủ vận
Bài 5: Khách khí
Định nghĩa
Khí tư thiên và Khí tại tuyền
Tả, hữu gian khí
Quan hệ giữa khách khí và chủ khí
Chủ bệnh của khách khí
Bài 6: Khách vận
Định nghĩa
Cách tính khách vận thái quá và bất cập
Cách tính các bước khách vận trong năm
Chủ bệnh của khách vận
BÀI 4: CHỦ VẬN
I. ĐỊNH NGHĨA:
Chủ vận cũng giống nh¬ư chủ khí về tính chất khí hậu đều đặn hàng năm, diễn
biến theo mùa, năm nào cũng thế, như¬ng khác với chủ khí về số bước và cách
chia bước vận.
II. CÁCH TÍNH CHỦ VẬN:
Chủ vận mỗi năm chia ra làm 5 bước, mỗi bước bằng 73 ngày 5 khắc (73,05
ngày), thứ tự của 5 bước vận là sơ vận, nhị vận, tam vận, tứ vận, chung vận. Mỗi
bước vận lại ứng với một hành, thứ tự các hành là: Mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ. Sơ
vận mộc bắt đầu từ tiết Đại hàn, nhị vận hoả, tam vận thổ, tứ vận kim, chung vận
thuỷ. Thứ tự thời gian của các bước chủ vận nh¬ư sau:
- Mộc vận, bắt đầu từ tiết Đại hàn đến hết 73,05 ngày.
Hoả vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 73,05 ngày đến hết 146, 10 ngày.
- Thổ vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 146, 10 ngày đến hết 21 9, 15 ngày.
- Kim vận, bắt đầu từ sau tiết Đại hàn 219, 15 ngày đến hết 292,20 ngày.
- Thổ vận, bắt đầu từ sau liệt Đại hàn 292,20 ngày đến hết 365,25 ngày.
Nếu tính theo ngày tháng dương lịch thì đại ¬ước là:
- Mộc vận, từ 20 tháng 1 đến khoảng 2 tháng 4, có thể + hoặc - 1 ngày.
Hoả vận, từ khoảng 2 tháng 4 đến khoảng 14 tháng 6, có thể + hoặc - 1 ngày.
Thổ vận, từ khoảng 15 tháng 6 đến khoảng 26 tháng 8, có thể + hoặc - 1 ngày.
- Kim vận, từ khoảng 27 tháng 8 đến khoảng 7 tháng 11 , có thể + hoặc - 1 ngày.
Thổ vận, từ khoảng 8 tháng 1 1 đến khoảng 19 tháng 1 năm sau.
III. CHỦ BỆNH CỦA CHỦ VẬN:
Chủ bệnh của mỗi bước vận trong chủ vận là tạng phủ tương ứng với hành của
vận.
Mộc vận ứng với bệnh của tạng phủ can, đảm và các tổ chức, khí quan hữu quan.
Hoả vận ứng với bệnh của tạng phủ tâm, tiểu trường và các tổ chức, khí quan hữu
quan.
Thuỷ vận ứng với bệnh của lạng phủ tỳ, vị và các lỗ chức, khí quan hữu quan.
Kim vận ứng với bệnh của tạng phủ phế, đại trường và các tổ chức, khí quan hữu
quan.
Thuỷ Vận ứng với bệnh của tạng phủ thận, bàng quang và các tổ chức khí quan
hữu quan.
IV SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHU KHÍ VÀ CHỦ VẬN:
Khác nhau về số bước, chủ khí có 6 bước, chủ vận có 5 bước, do đó mỗi loại ở
một bước có số ngày khác nhau.
Khác nhau về chủ bệnh, chủ khí gây bệnh ở kinh lạc, chủ vận gây bệnh ở tạng
phủ.
BÀI 5: KHÁCH KHÍ
I. ĐỊNH NGHĨA:
Khách khí là khí hậu khác lạ xen kẽ với chủ khí ở các bước chủ khí của cả năm,
làm cho khí hậu bình thư¬ờng các năm có sự khác nhau giữa năm này với năm
khác, do đó vạn vật và con người cũng có những biến hoá khác nhau.
II. KHÁCH KHÍ CỦA MỖI NĂM BAO GỒM CÁC BƯỚC KHÍ:
1. Khí tư thiên và Khí tại tuyền:
Khách Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa hạ hàng năm).
Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa đông hàng năm).
2. Tả hữu gian khí:
Hữu gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về giữa mùa xuân đến đầu hạ hàng năm).
Tả gian khí của Khí tư thiên (khí chủ về cuối hạ đến giữa thu hàng năm).
Hữu gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về giữa mùa thu đến đầu đông hàng năm).
Tả gian khí của Khí tại tuyền (khí chủ về cuối đông đến giữa xuân hàng năm).
Tả, hữu gian khí là quãng đệm giữa Khí tư thiên và Khí tại tuyền khi mô tả vận
hành của các bước khi theo đường tròn thuận chiều kim đồng hồ.
III. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH KHÍ VÀ CHỦ KHÍ:
Khí tư thiên ở vào tam khí chúa chủ khí hàng năm.
Khí tại tuyền ở vào chung khí của chủ khí hàng năm.
Đứng tại Khí tư thiên, nhìn về Khí tại tuyền thì thấy:
- Hữu gian khí của Khí tư thiên ở vào nhị khí của chủ khí hàng năm.
- Tả gian khí của Khí tư thiên ở vào tứ khí của chủ khí hàng năm.
Đứng Khí tại tuyền, nhìn về Khí tư thiên thì thấy:
- Hữu gian khí của Khí tại tuyền ở vào ngũ khí của chủ khí hàng năm.
- Tả gian khí của Khí tại tuyền ở vào sơ khí của chủ khí năm sau.
Hình 1 : Quan hệ giữa các bước khách khí và các bước chủ khí
Ghi chú : - Vòng ngoài là 6 bước khách khí.
- Vòng trong là 6 bước chủ khí.
- Chủ khí của năm bắt đầu từ sơ khí, từ tiết Đại hàn.
Khách Khí tính theo hai nửa, Thượng bán niên và hạ bán niên.
IV. CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH KHÍ:
Chủ bệnh của khách Khí theo tên là hành của khí và kinh lạc, táng phủ tương ứng
với nó. Do khách khí là khí khác lạ xen kẽ vào trong các bước của chủ khí, cho
nên khi nó mạnh th¬ường gây thành bệnh dịch.
Theo Trung y khái luận, trong thiên Chí chân yếu đại luận sách
"Tố Vấn" nói: "Năm thiếu âm tư thiên nhiệt tà vượng thịnh... người ta phần nhiều
bị các chứng trong ngực phiền nóng, cổ khô, sườn bên phải đầy tức, ngoài da đau
nhức, nóng rét, ho suyễn thổ ra huyết, ỉa ra máu, chảy máu cam. Những bệnh
chứng kể trên trong đó là có liên quan đến những tạng tâm, phế, can. Lại nói năm
dương minh tại tuyền thì tạo Khí thịnh v¬ượng, người ta thư¬ờng bị các chứng
mửa khan, mửa ra đắng, hay thở dài, tim, sườn đau không tráo trở được, nặng hơn
thì cổ khô, mặt bẩn, người không tiên nhuận; ngoài bàn chân nóng, những chứng
tạng kể trên có liên quan đến các tạng phế, can...
Bảng 10: Bảng tính các bước khách khí của 6 năm.
Các bước của chủ khí
Các
nhị khí Tam khí Tứ khí thái Ngũ khí Chung khí Sơ khí năm
bước thiếu âm thiếu âm 22/7 - dương thái sau quyết âm
22/3 - dương 20/9 minh 21/9 dương khí 21/5 22/5 - - 21/11 22/11 -
21/5 20/1
Các bước của khách khí Niên
chi
Thượng bán niên
Hữu gian Khí tư Tả gian khí Hữu gian Khí tại Tả gian khí
khí thiên khí tuyền
Tý, Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu Dương Thái dương
dương minh Ngọ
Thiếu âm Thái âm Thiếu dương Dương Thái Quyết âm Sửu,
minh dương Mùi
Dần, Thái âm Thiếu Dương minh Thái Quyết âm Thiếu âm
Thân dương dương
Mão, Thiếu Dương Thái dương Quyết âm Thiếu âm Thái âm
Dậu dương minh
Thìn, Dương Thái Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu dương
Tuất minh dương
Tỵ, Hợi Thái Quyết âm Thiếu âm Thái âm Thiếu Dương minh
dương dương
BÀI 6: KHÁCH VẬN
I. ĐỊNH NGHĨA:
Khách vận là khí hậu khác lạ xen kẽ với khí hậu đều đặn của hàng năm ở các mùa
tinh theo vận. Khách vận được căn cứ vào Đại vận của niên can mà định.
Trước hết, Đại vận phải qua biến đổi của năm can là âm hay dương, gọi là thái quá
hay bất cập, sau đó mới được dùng làm khách vận ứng với sơ vận của mỗi năm.
II. CÁCH TÍNH KHÁCH VẬN :
Thái quá và bất cập.
Chuyển đổi Đại vận thành vận thái quá hoặc bất cập:
Đại vận: Giáp, Kỷ = Thổ; Ất, Canh = Kim;
Đinh, Nhâm =Mộc ; Mậu, Quý : Hoả;
Bính, Tân = Thuỷ;
Vận thái quá là những năm dương can, thái quá thì bản khí lưu hành cho nên:
Giáp : Thổ; Bính = Thuỷ; Mậu = Hoả,
Canh = Kim, Nhâm = Mộc.
Vận bất cập là những năm âm can, bất cập thì khí khắc nó lưu hành cho nên:
Ất-hoả, Đinh=kim, Kỷ = Mộc, Tân = Thổ, Quý=Thuỷ.
III. CÁC TÍNH CÁC BƯỚC KHÁCH VẬN TRONG CÁC NĂM:
Tính các bước khách vận trong năm của các năm khác nhau căn cứ vào vận thái
quá hay bất cập, lấy tên khí lưu hành làm tên của sơ vận năm đó, các bước vận
trong năm kế tiếp nhau theo thứ tự ngũ hành tương sinh
Ví dụ, năm Giáp, khí lưu hành là Thổ, cho nên các bước khách vận trong năm là
sơ vận = Thổ, nhị vận = Kim, tam vận : Thuỷ, tứ vận = Mộc, chung vận = Hoả.
Các năm khác cũng theo lệ này.
Dưới đây là các bảng về khách vận; bảng 11 , 12.
Bảng 11 : Bảng vận thái quá, bất cập và tên khí lưu hành.
Niên can Đại vận Âm dương Khí lưu hành Khí ở s
của niên can
Giáp Thổ Dương (tq) Thổ Thổ
Ất Kim âm (bc) Hoả Hoả
Bính Thuỷ Dương (tq) Thuỷ Thuỷ
Đinh Mộc âm (bc) Kim Kim
Mậu Hoả Dương (tq) Hoả Hoả
Kỷ Thổ âm (bc) Mộc Mộc
Canh Kim Dương (tq) Kim Kim
Tân Thuỷ âm (bc) Thổ Thổ
Nhâm Mộc Dương (tq) Mộc Mộc
Quý Hoả âm (bc) Thuỷ Thuỷ
Bảng 12 : Bảng khách vận ở các bước vận trong năm
Niên can Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung
vận 20 - 1, 3 - 4, 15 - 6, 27 - 8,
8 - 11, 2 -4 ± 1 14 - 6 ± 26 - 8 ± 1 7 - 11 ± 1
1 19 - 1
Giáp Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
ất Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
bính Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Đinh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Mậu Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Kỷ Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Canh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Tân Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Nhâm Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Quý Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
IV CHỦ BỆNH CỦA KHÁCH VẬN:
Chủ bệnh của khách vận theo tên hành của vận ứng với hành của tạng phủ.
Theo Trung y khái luận thì : "Như¬ năm Đinh năm Nhâm đều thuộc vận mộc,
Đinh là Mộc vận bất cập Nhâm là mộc vận thái quá Mộc vận bất cập thì táo khí
lưu hành (v¬ượng thịnh); mộc thái quá thì phong khí lưu hành (vượng thịnh), vì
thế tính chất ảnh hưởng đến con người khi phát bệnh thì đều có khác nhau. Thiên
Khí giao biến đại luận sách Tố vấn nói: "Năm mộc khí bất cập thì táo khí sẽ thịnh
v¬ượng... người ta phần nhiều bị chứng trung khí h¬ư hàn, sườn và sư¬ờn cụt đau
nhức, bụng dưới đau, trong bụng sôi, đại tiện nhão sột sệt...nóng rét... ho mà tịt
mũi".
Những chứng trạng chép trong đó là có liên quan đến 3 tạng, nh¬ các chứng trung
khí hư¬ hàn, sôi bụng, nhão sột sệt là thuộc tỳ; sườn và sườn cụt đau, bụng dưới
đau là thuộc can; nóng rét, ho, tịt mũi là thuộc phế. Lại nói: "năm mộc thái quá,
phong khí sẽ vượng thịnh, người ta bị đại tiện sống phân (tả vì tiêu hoá không tốt),
ăn uống giảm sút, chân tay mình mẩy nặng nề yếu đuối phiền muộn uất ức, sôi
bụng, bụng đầy trướng... nặng thời hay giận dữ, sinh các bệnh ở đầu nh¬ư đầu
choáng mắt hoa... sườn đau nhức, nôn mửa không chỉ"... Trong đó, các chứng tiết
tả ăn kém, mình nặng, phiền muộn, sôi ruột, đầy bụng, mửa nhiều là thuộc tỳ, vị;
các chứng nóng ở trong, giận dữ, chóng mặt, choáng đầu, đau cạnh sườn là bệnh
thuộc can"...
Để nói rõ một cách khái quát về chủ bệnh của lục khí, ngũ vận, sách Trung y khái
luận viết: "Căn cứ vào thiên Khí giao biến đại luận, và thiên Chí chân yếu đại luận
trong Nội Kinh có chép, bất luận ngũ vận biến hoá hay lục khí biến hoá đều có thể
gây bệnh cho người ta, nh¬ưng đem quan hệ giữa khí hậu biến hoá với bệnh tật
mà xét thì quy luật cơ bản là nhất trí, chủ yếu là nói những bệnh tật vì khí hậu
khắc với lạng khí mà gây nên, thứ hai là nói những bệnh vì khí hậu ảnh hưởng đến
tạng thuộc với khí ấy mà phát ra, thứ ba nữa còn ảnh hưởng kinh mạch và quan hệ
biểu lý giữa các tạng phủ mà phát bệnh v.v... Tóm lại, vì thuộc tính của nguyên
nhân bệnh không giống nhau và thể chất của người ta cũng khác nhau, nên tạng
phủ bị bệnh và chứng trạng hiện ra cũng khác nhau...