Quy trình phân tích tín dng của ngân hàng
Để chun hoá quá trình tiếp c, phân tích, cho vay và thu nợ đối vi khách hàng,
các Ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các
bước(hoặc nội dungng việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan
trong Ngân hàng phải thực hin khi tài trcho khách hàng.
Bước1: Phân tích trưc khi cp tín dng.
Đây là bước quan trọng nht, quyết định đến chất lượng của phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao gm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sn và các điều kin kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Bằng các phương pháp như : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua
các trung gian(qua cácquan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của người
vay, qua các trung m thông tin hoặc tư vấn), thông qua các báo cáo ca người
vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có được những thông tin về khách hàng
của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phi x được các thông tin
đó, làm sao phải xác định được tín trung thực của những thông tin mà Ngân ng
có được.
Nội dung phân tích chủ yếu của bước này là phi tập trung vào:
Đánh giá tài sản ca khách hàng, việc đánh giá tài sản ca khách hàng
điều quan trọng đối vi Ngân ng bi vì tài sn(mt phn hoc tt c) ca
khách hàng luôn được coi là vật đảm bo cho khon vay, to kh năng thu
hi n khi khách hàng mt kh năng sinh lời. Khi đánh giá tài sn ca khách
hàng thì Ngân hàng tp trung vào: Ngân qu, các chng khoán có giá, hàng
tn kho, tài sn c đnh.
Đánh giá các khoản n ca khách hàng là mt công vic quan trng mà
Ngân hàng cn phi làm bi vì thông qua việc đánh giá các khoản n
Ngân hàng biết được tình kh ngi chính của khách hàng, đng thi
Ngân hàng cũng biết được v trí ca mình trongc ch n. Nếu Ngân hàng
giành được v trí quan trng nht thì nó d dàng thu được n hơn là các vị trí
khác.
Phân tích lung tin: Thông qua việc xác đnh hoc do dòng tin thc
nhp qu(gm: dòng tin nhp qu t hoạt động kinh doanh, dòng tin nhp
qu t hoạt động đầu tư, dòng tin nhp qu t hot động bất thường)
dòng tin thc xut qu( gm: dòng tin xut qu thc hin sn xut kinh
doanh, dòng tin xut qu thc hiện đầu tư, dòng tin xut qu thc hin
hoạt động bất thường) Ngân ng có th biết được tình trng ngân qu ca
khách hàng trong tháng, quý, hay năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lp kế
hoch thu n, gii ngân hp lý, nâng cao chất lượng khon vay.
S dng các t l như: Nhóm t l thanh khon, nhóm t l sinh li để đánh
giá kh năng của người vay trong việc đáp ng trách nhim i chính ngn
hn và kh năng tạo li nhun ca người vay.
Các điu kin kinh tế: Có th thy nghĩa vụ của khách hàng đối vi Ngân
hàng đều xảy ra trong tương lai vì thế kh năng hoạt động kinh doanh ca
khách hàng trong tương lai được Ngân hàng đặc bit quanm pn tích.
Thi hn càng dài, d đoán càng khó chính xác, đó là do tác động ca các
điều kin kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bt thường trong đời sng chính tr,
khng hong kinh tế vùng, quc gia, s sa sút đột ngt ca ngành... làm thay
đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến gim hoc mt kh năng trả n ca khách
hàng.