SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHƯ THANH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI TRONG ÔN THI THPT HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 MỘT SỐ DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP QUỐC GIA PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRONG ÔN THI ĐẠI HỌC, HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG (1945-2000) THPT
Người thực hiện: Nguyễn Xuân Tịnh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Như Thanh SKKN thuộc môn: Lịch sử
A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hà Tĩnh, tháng 9 năm 2018
I. Lí do chọn đề tài
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai chương trình thi THPTQG bao gồm hai kỳ thi tốt nghiệp và đại học trước đó thành một. Theo đó, Bộ Giáo dục cũng cải tiến cách ra đề thi THPT theo hình thức trắc nghiệm theo hướng phân hóa năng lực của người học. Để làm tốt bài thi môn Lịch sử, các em cần phải có một vốn kiến thức vừa sâu sắc, chắc chắn bao quát toàn bộ nội dung chương trình và khả năng xử lí tốt, linh hoạt các dạng câu hỏi khác nhau trong mỗi bài thi.
Bộ môn Lịch sử ở trường THPT với tính chất đặc thù là khô khan, nặng về kiến thức. Vì thế, trong quá trình học tập và ôn thi, học sinh gặp không ít khó khăn trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Vấn đề này càng khó khăn hơn đối với học sinh và giáo viên trong quá trình ôn thi vì khối lượng kiến thức môn học nhiều, rộng, sâu làm cho các em khó học, khó nhớ. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo qua hằng năm, sau mỗi kì thi điểm môn Lịch sử thường rất thấp. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy - học và ôn thi THPTQG môn Lịch sử cho học sinh lớp 12 THPT, đó luôn là một câu hỏi đặt ra không chỉ đối với ngành mà trực tiếp là những giáo viên đứng lớp phải trăn trở, suy nghĩ để tìm tòi những phương pháp dạy và ôn thi có hiệu quả nhằm góp phần cải chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp ra đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo về trắc nghiệm khách quan nội dung của đề thi đòi hỏi khả năng phân hóa cao. Để có một bài thi đạt kết quả tốt nói chung và môn Lịch sử nói riêng, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức của toàn bộ chương trình môn học bao gồm cả Việt nam và thế giới lịch sử lớp 12, trong đó phần Lịch sử thế giới học sinh sinh thường hay xem nhẹ. Qua thực tiễn giảng dạy và trực tiếp ôn thi THPTQG cho học sinh lớp 12, tôi nhận thấy, trong quá trình dạy, học sinh có nhiều hạn chế, yếu kém trong tiếp thu và lĩnh hội kiến thức. Những yếu kém đó được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như: năng lực học tập, tư duy nhận thức, phương pháp học tập, cách tiếp cận vấn đề, nhận dạng từng câu hỏi, tính kiên trì và niềm đam mê trong học tập cũng như sự khát vọng và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Khó khăn và hạn chế lớn của học sinh trong quá trình làm bài là khả năng đọc hiểu, phán đoán và cách xử lí các dạng câu hỏi khác nhau trong bài thi. Trong quá trình làm bài các em thường không đạt được kết quả như mong muốn vì thiếu các kĩ năng cần thiết trong việc phân loại, nhận dạng các câu hỏi đề thi yêu cầu dẫn đến tình trạng hiểu nhầm, xác định sai đáp án.
Để khắc phục những hạn chế và yếu kém này của học sinh trong quá trình ôn thi, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945- 2000)”. Đây là sáng kiến kinh nghiệm tâm huyết của tôi được đúc rút qua thực tiễn nhiều năm trực tiếp giảng dạy và ôn thi cho học sinh tại trường THPT. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ là kênh tham khảo cho giáo viên, học sinh ôn thi THPTQG môn Lịch sử.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiên cứu và áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945-2000)” trong giảng dạy và ôn thi THPTQG.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng mà tôi nghiên cứu và áp dụng cho đề tài này là các dạng câu hỏi trắc nghiệm
phần Lịch sử thế giới dành cho học sinh lớp 12 Trường THPT theo ban KHXH.
4. Mục đích nghiên cứu
- Giáo viên tìm ra những hạn chế, yếu kém thường mắc phải của học sinh trong quá trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở trường THPT và đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy - học.
- Phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong
quá trình học và ôn thi môn Lịch sử, giúp các em bình tĩnh, tự tin và có tâm lí tốt.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã tiến hành các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
+ Tìm ra những hạn chế của học sinh và giáo viên trong quá trình giảng dạy. + Kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của học sinh qua thực tiễn nhận thức, trực tiếp ra đề, chấm và trả bài kiểm tra, bài thi khảo sát sau mỗi kì học… để giáo viên kịp thời phát hiện những lỗi của học sinh, giáo viên tự điều chỉnh quá trình giảng dạy của mình, hướng dẫn học sinh khắc phục những hạn chế trong quá trình học tập và ôn thi.
+ Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong tổ bộ môn, giáo viên trong
Nhà trường, các trường khác trong tỉnh để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận đổi mới phương pháp dạy học, SGK, bám sát sách chuẩn kiến
thức kĩ năng, tài liệu tham khảo ôn thi môn Lịch sử lớp 12 THPT, chuẩn kĩ năng và kiến thức…
6. Giả thuyết khoa học của đề tài.
Đề tài nếu áp dụng vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy ôn thi THPT quốc gia vào mảng kiến thức lịch sử thế giới (1945-2000) theo quy trình hợp lý, khoa học sẽ định hướng tốt việc đổi mới phương pháp học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, học sinh tiếp cận rất gần Kỳ thi THPT quốc gia
7. Những đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm này hình thành cho học sinh xác định các dạng câu hỏi khác nhau thường gặp trong quá trình học tập và ôn thi, chỉ ra những lỗi các em thường mắc phải để khắc phục và minh họa bằng những ví dụ cụ thể.
Hướng dẫn học sinh tiếp cận và làm quen với các dạng câu hỏi khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, qua đó trang bị cho các em những kĩ năng, thao tác cần thiết để làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử hiệu quả, đặc biệt phần Lịch sử thế giới bởi đa phần học sinh chỉ tập trung vào phần Lịch sử Việt Nam.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
Ngày 8/1/2014, Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Công văn 5555 BGD ĐT - GDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường TH/Trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Văn bản số 4509/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, theo đó, Bộ GD - ĐT yêu cầu các trường THPT tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục học sinh; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh... trong đó nhấn mạn: đổi mới kiểm tra và đánh giá: Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555 của Bộ GDĐT, sở GDĐT Hà Tĩnh tổ chức tập huấn đổi mới kiểm tả đánh giá, tập huấn ra đề thi THPT Quốc gia, ban hành công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời đòi hỏi giáo viên phải thực hiện việc đổi mới PPGD và KTĐG.
1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử.
Kiểm tra kiến thức cơ bản về lịch sử trong chương trình, SGK nhưng tránh kiểm tra, ghi nhớ máy móc sự kiện, ngày tháng, con số chỉ nên tập trung vào những mảng kiến thức ảnh hưởng đến toàn thế giới trong phần Lịch sử thế giới: Quan hệ quốc tế sau CTTG thứ hai, Nước Mĩ, các Tây Âu, Nhật Bản… Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Thành tựu KHKT…
Mức độ hiểu: Kiểm tra hiểu biết của học sinh đòi hỏi HS phải hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng (kiến thức trọng tâm) trên cơ sở đó khái quát, xâu chuổi các sự kiện lịch sử, lý giải mối quan hệ giữa sự kiện này với sự kiện khác. (Vì các sự kiện có mối liên hệ, ảnh hưởng, tác dộng qua lại lẫn nhau) Mức độ vận dụng: kiểm tra năng lực, phẩm chất của học sinh (theo hướng mở, tích hợp, liên môn, gắn với các vấn đề thực tiễn). Đòi hỏi trên cơ sở bản chất sự kiện, hiện tượng.
1.3. Phương án thi THPTQG năm 2017; 2018; 2019. Triển khai chương trình hành dộng của chính phủ thực hiện nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ Tám BCH TW Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, từ năm 2015, Bộ GD-ĐT đã đổi mới phương thức tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, khách quan, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh gió dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp. năm 2017 và năm 2018, Bộ GDĐT tiếp tục tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia lấy kết quả công nhận xét tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. Nội dung thi năm 2018 nằm trong chương trình lớp 11, 12 THPT. Năm 2019: Nội dung thi nằm trong chương trình lớp 10, 11, 12 THPT.
Như vậy, từ nội dung đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, đổi mới PPGD, KTĐG, đặc biệt những điểm mới trong phương án thi THPT quốc gia liên quan trực tiếp đến bộ môn Lịch sử làm cơ sở lý luận quan trọng cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy của GV môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn.
Các câu hỏi trắc nghiệm trong bài thi THPTQG không phải đòi hỏi học thuộc lòng SGK, hay nhớ đầy đủ sự kiện về thời gian, diễn biến mà phải trên cơ sở nắm chính xác những sự kiện, đặc điểm cơ bản từ đó hiểu được bản chất của vấn đề, quan trọng nữa là hiểu được vấn đề mà câu hỏi đua ra, đặt ra học sinh mới có phương án trả lới đúng. Bên cạnh học để yêu lịch sử, học để biết về quá khứ dân tộc còn học để đáp ứng kỳ thi THPT QG vì vậy kiến thức chuẩn, nhằm mục đích đảm bảo phương án lựa chọn tối ưu.
Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại hiện nay đang diễn ra khá phổ biến là thế hệ trẻ ngày nay hiểu biết về lịch sử rất mơ hồ. Điều này được phản ánh phần nào qua kết quả điểm thi môn Lịch sử vào các trường đại học hằng năm. Là giáo viên đã nhiều năm trực tiếp giảng dạy và ôn thi cho học sinh lớp 12 tôi nhận thấy: Đa phần học sinh học Ban KHXH nhưng vẫn ngại học sử, thậm chí sợ môn Lịch sử. Các em cho rằng Lịch sử khó học vì có quá nhiều sự kiện, các mốc thời gian, nhân vật… việc học Lịch sử đã khó nhưng việc vận dụng những kiến thức đã học để làm một bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt lại càng khó hơn.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1.Thực trạng chung
Trường THPT nơi tôi đang dạy trong những năm qua số lượng học sinh đăng ký thi Ban KHXH khá nhiều, kết quả có sự phân hóa rõ ràng, đạt được một số thành tích đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dạy - học. Bên cạnh những thành tích đạt được nổi bật về học sinh mũi nhọn thì chất lượng đại trà môn Lịch sử của nhà trường còn thấp, điểm thi THPTQG vẫn chưa cao, số lượng và chất lượng học sinh đạt điểm cao qua từng năm chưa đồng đều, thiếu tính ổn định.
2. Những khó khăn và hạn chế trong quá trình dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
2.1. Về phía học sinh
Số lượng học sinh học lực khá tham gia học ban KHXH hiện nay của nhà trường chiếm tỉ lệ thấp chỉ khoảng 30%. Song trong số đó chỉ có một tỉ lệ rất ít học sinh có khả năng học tập các môn Khoa học xã hội trong đó có môn Lịch sử, còn lại đa số các em đều có học lực trung bình, khá thậm chí yếu, không thể học được các khối A, B, D chọn một khối để học và thi.
Xuất phát từ năng lực học tập nên các em rất lười học, ham chơi, học một cách thụ động và thiếu tính tự giác trong học tập. Học sinh chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học, thiếu sáng tạo, không độc lập trong suy nghĩ. Học sinh chưa có ý thức tự học và khai thác những kiến thức trong SGK, thiếu tài liệu tham khảo, lúng túng trong việc xử lí các dạng câu hỏi khác nhau mà đề thi yêu cầu, lúng túng trong chọn đáp án tương đương nhau, hoặc phân biệt để loại trừ các phương án gây nhiễu. Hoặc gặp những câu hỏi vận dụng cao, đòi hỏi phải suy luận, đòi hỏi có kiến thức sâu mới làm được đối với học sinh không nhiều. Thời gian học khối gần như không có, chủ yếu giáo viên và học sinh làm việc tích cực trên lớp.
2.2. Về phía giáo viên
Trong quá trình giảng dạy và ôn tập môn Lịch sử ở trường THPT, giáo viên nói chung và bản thân tôi nói riêng phần lớn chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức sau đó mới cho học sinh làm quen với một số các dạng câu hỏi trắc nghiệm đồng thời tập cho học sinh có phương pháp tự học tập, tự xử lý vấn đề để phát huy khả năng sáng tạo của người học.
Dạy học và ôn thi môn Lịch sử còn mang nặng tính áp đặt truyền thống chủ yếu là dạy lí thuyết, chưa đầu tư nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh tiếp cận với các dạng đề trắc nghiệm khác nhau một cách có hệ thống, đầy đủ, chi tiết; thời gian làm quen các dạng đề trắc nghiệm không nhiều, số lương câu hỏi chưa phong phú vì giáo viên chủ yếu sử dụng các câu hỏi có sẵn trên mạng hoặc qua các kỳ thi chứ chưa thực sự đầu tư để soạn ra các câu hỏi cụ thể theo từng bài. Hoặc ngược lại, một số giáo viên chỉ tập trung cho học sinh làm bài trắc nghiệm mà nhiều khi hướng dẫn học sinh hiểu vấn đề chưa thật sâu sát, tường tận để học sinh nắm được tường minh vấn đề. Mỗi giáo viên phải cung cấp cho học sinh các dạng câu hỏi, cách học để tránh các phương án nhiễu trong lựa chọn phương án trả lời đúng để học sinh làm quen, và hướng dẫn học sinh tự xây dựng các câu hỏi ngoài cung cấp thành ngân hàng đề phong phú.
Một số giáo viên có tính bảo thủ trong quá trình dạy học, chưa nhận trách nhiệm về phía người dạy khi nhìn thấy chất lượng bộ môn giảm sút, luôn cho rằng chất lượng môn Lịch sử thấp là do học sinh yếu kém, học sinh không còn đam mê nên chậm đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi. Thường vin vào cớ không có thời gian để rèn luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm cho các em, hướng dẫn các em xác định các vấn đề thường gặp trong thi trắc nghiệm về cả mặt thời gian lẫn kiến thức.
3. Điều tra cụ thể chất lượng học môn Lịch sử của Nhà trường qua nhiều năm
Qua thực tế bài kiểm tra trên lớp, bài tập giáo viên giao về nhà cho học sinh, đặc biệt qua những kì thi khảo sát cuối mỗi học kì, thi thử THPT QG và qua kết quả thi THPT QG mấy năm qua tôi nhận thấy học sinh của mình thường bộc lộ những yếu kém sau: các em tỏ ra lúng túng trong việc nhận dạng các câu hỏi, câu dẫn của các câu hỏi không phải lúc nào cũng trực quan mà còn đòi hỏi học sinh suy nghĩ thật kĩ, đặc biệt là những câu hỏi khó ở dạng chìm, mở, khái quát, đề liên hệ so sánh…dẫn đến hậu quả học sinh nhận thức sai, chọn nhầm phương án trả lời, khả năng vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào quá trình làm bài. Phần đông học sinh còn làm bài tùy tiện, nhiều khi dựa vào phán đoán là chính, thậm chí đoán mò. Mặt khác xuất phát từ suy nghĩ của học sinh thi tự luận mà không có kiến thức không làm được còn thi trắc nghiệm dễ vì đã cho đáp án chỉ việc lựa chọn đáp án mà thôi nên không cần học cũng làm được bài… nên trong quá trình làm hay bị nhầm phương án nhiễu trong các câu trả lời. Xuất phát từ thực tế trên, trong quá trình ôn tập cho học sinh khối 12 môn Lịch sử, bên cạnh việc truyền đạt kiến thức cơ bản, giúp các em làm quen với những dạng câu hỏi thường gặp, nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng, thao tác cần thiết để xử lí các câu hỏi khác nhau, phương pháp loại trừ các phương án nhiễu mà đề thi yêu cầu.
4. Cấu trúc đề thi THPT QG năm 2018.
Mức độ nhận biết: có 8 câu (chiếm 20% trong đối khối 11 chiếm 5%), học sinh chỉ
cần học thuộc kiến thức cơ bản là có thể hoàn thành.
Mức độ thông hiểu: có 12 câu (chiếm 30% trong đó khối 11 chiếm 5%), học sinh cần đọc hiểu các kiến thức cơ bản và có sự liên hệ giữa một vài kiến thức nhỏ, đồng thời ở đây cũng không có điểm gài bẫy cho học sinh.
Mức độ vận dụng thấp: có 12 câu (chiếm 30% trong đó khối 11 chiếm 10%), ở mức độ này yêu cầu cao hơn, cần các em có nền kiến thức vững chắc, vận dụng kiến thức ở nhiều vấn đề, nhiều bài để trả lời câu hỏi một cách đúng nhất.
Mức độ vận dụng cao: có 8 câu (chiếm 20%, toàn bộ thuộc chương trình lớp 12), với những câu hỏi này cần các em đọc thật kĩ đề bài, vận dụng các kiến thức nền tảng một cách linh hoạt để từ đó tư duy, suy luận để tìm được đáp án đúng nhất. Ở phần này, các câu hỏi thường có nhiều đáp án nhiễu, lừa học sinh nên các em cần tư duy và suy luận thật cẩn thận.
III. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
1. Xác định kiến thức phần Lịch sử thế giới 12 (1945-2000).
Kiến thức thi THPT QG môn Sử năm học 2018-2019 rất rộng gồm 3 khối 10,11,12. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung hướng dẫn học sinh những dạng câu hỏi trắc nghiệm phần kiến thức Lịch sử thế giới 12 gồm: Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991-2000). Bài 3. Các nước Đông Bắc Á
Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ Latinh. Bài 6. Nước Mĩ Bài 7. Tây Âu Bài 8. Nhật Bản Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh. Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX. Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945-2000.
2. Hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu thường gặp trong bài thi.
Giống như các môn khoa học khác, Lịch sử cũng có các dạng câu hỏi khác nhau trong một bài thi gồm 40 câu. Vì thế, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy và ôn thi phải biết chia dạng, phân loại từng câu hỏi giúp học sinh hiểu rõ bản chất từng dạng cụ thể, qua đó giúp các em có những kĩ năng, thao tác cần thiết để vận dụng kiến thức đã học xử lí tốt các câu hỏi thông qua các câu dẫn khác nhau mà đề thi yêu cầu trong quá trình làm bài: Trong thi THPT QG đề thi thường có các dạng câu hỏi như sau: Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu… dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử, dạng câu hỏi phủ định KHÔNG, dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời quan trọng nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất; dạng câu hỏi cho đặc điểm sự kiện, cho biết ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện,dạng câu hỏi so sánh điểm giống, điểm khác, dạng câu hỏi từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay, dạng câu hỏi theo hướng mở…
3. Mức độ câu hỏi thường gặp trong bài thi.
Thông hiểu. HS nhận biết, tái hiện, ghi nhớ, liệt kê, sự kiện, hiện tượng lịch sử, kể tên nhân vật lịch sử cụ thể, nêu diễn biến các cuộc chiến tranh, chiến dịch… thường đi với động từ nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, v.v.
Nhận biết.
HS hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, giải thích được các nội dung kiến thức lịch sử quan hệ giữa sự kiện lịch sử đi với các động từ Giải thích, lí giải, tại sao, vì sao.v.v.
Vận dụng thấp. HS biết so sánh, phân tích, tìm ra mối liên hệ các nội dung kiến thức lịch sử trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi phân biệt sự giống và khác nhau. Các động từ đi kèm phân biệt, phân tích, so sánh, chứng minh, khái quát. v.v.
Vận dụng cao. HS hiểu bản chất nội dung lịch sử để đánh giá, nhận xét, bày tỏ quan điểm, thái độ, biết lập luận, liên hệ vận dụng để giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống; biết rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Động từ đi kèm bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học, liên hệ với thực tiễn vv…
4. Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi.
4.1. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu…
4.1.1. Hình thành cho học sinh dạng câu hỏi lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu…
Người dạy xác định các địa danh có thể liên quan đến bài học ví dụ một hội nghị quốc tế gồm nguyên thủ ba quốc gia Anh, Mĩ và Liên xô được tổ chức năm 1945 ở đâu?; Diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh là….; Dạng câu hỏi này gắn với từ để hỏi là ở đâu nên trong quá trình học, HS sẽ chú ý để xác định đúng phươn án trả lời. Từ chổ xác định được các yêu cầu của câu dẫn trong câu hỏi trắc nghiệm, học sinh sẽ có cách học, cách xử lý vấn đề kiến thức và nội dung cụ thể.
4.1.2. Một số yêu cầu đối với học sinh.
Trong mỗi dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu… là đơn giản nhất nên học sinh thường dễ nhận biết nhưng đôi khi trong quá trình học, học sinh thường chú ý đến sự kiện mà quên đi địa danh; chính vì thế dẫn đến tình trạng không chắc chắn khi lựa chọn phương án trả lời.
- Học sinh cũng cần lưu ý: dù là câu hỏi trắc nghiệm, đã có đáp án sẵn cũng cần phải biết kết hợp phân tích, đánh giá, suy luận để chọn đáp án chính xác nhất. Vì trong đáp án mà người ra đề đưa ra bao giờ các phương án cũng tương đương nhau. Điều đó cũng cho thấy lịch sử không chỉ dừng lại ở mức độ “biết” mà còn phải hiểu sâu sắc. Để làm tốt dạng câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nắm được các vấn đề:
Bước 1: Học sinh phải hiểu rõ yêu cầu của câu dẫn. Bước 2: Dựa vào câu dẫn, căn cứ kiến thức dùng phương pháp loại trừ các câu
gây nhiễu, chọn đáp án đúng nhất.
Bước 3: Tô vào tờ giấy thi phương án vừa chọn đúng.
C. Liên Xô. D. Anh.
4.1.3. Một số ví dụ minh họa cho dạng câu hỏi đề thi này Câu 1. Xác định yếu tố quyết định sự thành công của Liên Xô trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1946-1950) ? A. Liên Xô là nước thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất. B. Nhân dân Liên Xô có tinh thần tự lưc tự cường. C. Sự hợp tác có hiệu quả của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). D. Liên Xô có lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú. Câu 2. Theo thỏa thuận của các nước (1945) về việc đóng quân nhằm giải giáp phát xít, Việt Nam vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của A. Pháp. B. Mĩ. Câu 3. Sau thất bại trong cuộc nội chiến (1946-1949), chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra Đài Loan và tồn tại nhờ vào sự giúp đỡ của A. Pháp. D. Liên Xô. B. Anh. C. Mĩ.
B. Ông đến thăm Hà Nội. D. Ông đến thăm Quảng Bình.
Câu 4. Câu nói: Các đồng chí hãy phất cao lá cờ này tại sào huyệt Sài Gòn của Phi đen Cátxtơrô ra đời trong bối cảnh nào sau đây? A. Ông đến thăm Sài Gòn. C. Ông đến thăm Quảng Trị. Câu 5. N.Manđêla có vai trò như thế nào đối với phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi? A. Là người tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai. B. Là người lãnh đạo đấu tranh chống chế độ Apacthai. C. Là người lãnh đạo và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai. D. Là người chỉ đạo nhân dân và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai.
4. 2. Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử.
4.2.1. Hình thành cho học sinh dấu hiệu nhận biết.
- Câu dẫn có đoạn trích dẫn trong SGK hoặc văn bản khác. Hoặc câu dẫn yêu cầu tìm hiểu về vai trò, đóng góp của nhân vật hoặc sự kiện Lịch sử cụ thể liên quan đến các bài học. Vì vậy khi học học sinh phải lưu ý những nội dung này.
4.2.2. Một số vấn đề học sinh cần lưu ý.
- Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử yêu cầu cao hơn dạng trình bày đòi hỏi học sinh không chỉ biết sự kiện mà còn phải hiểu sự kiện đó đúng theo bản chất của nó. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, và nắm được bối cảnh liên quan đến sự kiện đó..
- Phải hiểu rõ nhân vật liên quan đến vấn đề lịch sử. - Khi thí sinh lựa chọn đáp án trả lời dựa trên quan điểm lịch sử đúng đắn, khoa học, tránh xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử, không phủ nhận sự tồn tại khách quan của lịch sử.
B. Đệ tam quốc tế. D. Khối Đồng minh chống phát xít.
B. Ấn Độ và Bănglađét. D. Pakixtan và Nepan.
4.2.3. Một số ví dụ minh họa. Thông hiểu: Câu 1. Tham dự Hội nghị Ianta (2-1945) có nguyên thủ của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là A. I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và U. Socsin ( Anh). B. Lê Nin (Liên Xô) , Ph. Bu sơ (Mĩ) và U. Socsin ( Anh). C. I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Bu sơ (Mĩ) và U. Socsin ( Anh). D. M.Goocbachop (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và ( Anh). Câu 2. Tổ chức nào dưới đây là tiền thân của tổ chức Liên hợp quốc ngày nay? A. Hội Quốc liên. C. Liên minh tiến bộ quốc tế. Câu 3. Theo “Phương án Maobatton”, Ấn Độ đã bị chia cắt thành những quốc gia A. Bănglađét và Pakixtan. C. Ấn Độ và Pakixtan. Câu 4. Người lãnh đạo và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai trong phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi là ai? A. N.Manđêla. C. Muammar Gaddafi B. Kofi Annan. D. M. Gănđi
Câu 5. Giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á là mục tiêu lớn nhất của Tổng thống nào khi lên cầm quyền ở nước Nga? A. V. Putin. C. M. GoocBachop. B. B. Enxin. D. I. Xtalin.
4. 3. Dạng câu dẫn phủ định Không.
4.3.1. Hình thành cho học sinh nhận biết dạng câu dẫn phủ định Không.
- Trong câu dẫn bao giờ có chữ Không hoặc chưa. - Đáp án lựa chọn bao giờ sẽ là đáp án sai so với kiến thức chúng ta học. - Các phương án gây nhiễu tương đương nên nắm chắc kiến thức mới làm được.
4.3.2. Một số vấn đề học sinh cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi đề thi này.
- Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm sự kiện, nguyên tắc, đặc điểm, sự kiện, tính
chất không có hoặc không đúng, hoặc chưa chính xác.
- Như vậy, ở đây chỉ ra điều không có, không phải tuy nhiên phải nắm rõ vấn đề
đúng mới có câu trả lời chính xác là tìm ra cái chưa đúng hoặc sai.
- Học sinh lưu ý khi làm dạng đề này vì lý do các đáp án tất cả đều đúng nếu học
sinh đọc không kĩ khi chữ “không” rất đễ nhầm đáp án án cần chọn.
4.3.3. Một số ví dụ minh họa. Câu 1. Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Không bị chiến tranh tàn phá. B. Tập trung sản xuất và tư bản cao. C. Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và nô dịch các nước. D. Được yên ổn sản xuất và buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến. Câu 2. Sự kiện nào không thuộc những biến đổi cơ bản của các nước Đông Bắc Á sau năm 1945? A. Từ các nước thuộc địa trở thành các nước độc lập. B. Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. C. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. D. Nhiều nước đạt thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Câu 3. Mục tiêu nào không thuộc chiến lược "Cam kết và mở rộng" của Mỹ? A. Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. B. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế. C. Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ. D. Sử dụng khẩu hiệu "thúc đẩy dân chủ" can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. Câu 4. Theo hiệp ước Ba-li thì yếu tố không được xem là nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN là A. Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. B. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. C. Chỉ sự dụng vũ lực khi có sự đồng ý của hơn 2/3 nước thành viên. D. Hợp tác và phát triển có hiệu quả về kinh tế, văn hoá và xã hội.
4.4.. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất.
4.4.1. Hình thành cho học sinh hiểu khái niệm lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất…
Người ra đề sẽ đưa ra câu dẫn là nhận định, nhận xét hoặc câu trích và 4 phương án trả lời đúng, nhưng trong các phương án đúng đó có phương án quan trọng nhất, quyết định nhất, chủ yếu nhất buộc thí sinh phải chọn để đánh dấu vào phương án tốt nhất.
4.4.2. Một số vấn đề cần lưu ý .
- Đối với học sinh sẽ rất khó vì đây thường là câu hỏi vận dụng. Học sinh phải suy luận và có tư duy logic tốt. - Các phương án đưa ra bao giờ cũng đúng hoặc tương đương nhau, học sinh cần chỉ ra cái nhất trong các phương án đó tranh bị gây nhiễu rất dễ nhầm lẫn.
4.4.3. Một số ví dụ. Câu 1. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên xô, Mỹ, Anh tại Hội nghị Ianta (2/1945) là A. phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận. B. quan điểm khác nhau về tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít. C. thành lập Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới. D. giải quyết hậu quả do Chiến tranh thế giới thứ hai để lại. Câu 2. Đặc trưng lớn nhất của trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Thế giới bị chia thành hai cực, hai phe. B. Hệ thống chủ nghĩa xã hội được hình thành. C. Mĩ vươn lên trở thành siêu cường duy nhất. D. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Câu 3. Vai trò chủ yếu của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những biến động của tình hình thế giới hiện nay là A. diễn đàn vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. B. Liên hợp quốc góp phần ngăn chặn các đại dịch đe doạ sức khỏe loại người. C. thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên trên các lĩnh vực. D. bảo vệ các di sản trên thế giới, cứu trợ nhân đạo khi các thành viên gặp khó khăn. Câu 4. Nhận xét đúng nhất về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. sau khi giành độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn. B. phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ, các nước giành được độc lập. C. bước sang một thời kì mới - xây dựng đất nước, đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế. D. có sự thay đổi sâu sắc: giành được độc lập, bước vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành tựu rực rỡ.
4.5. Dạng câu hỏi về đặc điểm, ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện.
4.5.1. Hình thành cho học sinh hiểu khái niệm về đặc điểm, ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện.
Người ra đề sẽ đưa ra câu dẫn là nhận định, nhận xét, ý nghĩa hoặc câu trích về đặc điểm, tính chất hoặc sự kiện, nhân vật, hội nghị, quyết định… hoặc là một cuộc chiến tranh. Yêu cầu đặt ra là học sinh chọn một trong 4 phương án trả lời để có đáp án đúng nhất. Đây là dạng câu hỏi khó, thuộc lĩnh vực vận dụng cao, do đó học sinh rất khó xác định vì vậy dấu hiệu nhận biết đó là những từ loại hình nào, phương diện nào, đặc điểm nổi bật nhất…, Đặc điểm bao trùm…, Tính chất cơ bản của…, điểm khác biệt…,
4.5.2. Một số vấn đề cần lưu ý.
- Đối với học sinh sẽ rất khó vì đây thường là câu hỏi vận dụng. Đòi hỏi học sinh phải suy luận và có tư duy logic tốt.
- Các phương án đưa ra đều tương đương nhau, gây nhiễu rất dễ nhầm lẫn. - Tính chất hay đặc điểm một sự kiện chủ yếu người học rút ra, không có sẵn trong SGK nên khi dạy GV nhớ nhấn mạnh để học sinh hiểu rõ, thậm chí đánh dấu đỏ trong bài để nhớ kĩ khi gặp mới làm tốt bài thi.
C. Liên minh chặt chẽ với Nga. D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. 4.5.3. Một số ví dụ. Câu 1: Trong giai đoạn sau chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp xuất phát từ đặc điểm A. Muốn có điều kiện thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế quốc tế B. Các tổ chức chính trị can thiệp vào quan hệ quốc tế C. Tác động tích cực của các tập đoàn tư bản đối với nền chính trị. D. Hoạt động hiệu quả của các tổ chức liên kết thương mại quốc tế. Câu 2. Đặc trưng lớn nhất của trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Thế giới bị chia thành hai cực, hai phe. B. Hệ thống chủ nghĩa xã hội được hình thành. C. Mĩ vươn lên trở thành siêu cường duy nhất. D. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Câu 3. Nội dung nào sau đây thể hiện điểm chung trong phong trào đấu tranh của Ấn Độ và các nước Đông Nam Á ở nửa sau thế kỉ XX? A. Các nước thực dân tiến hành khai thác thuộc địa. B. Bị các nước đế quốc trở lại tái chiếm. C. Tập trung phát triển kinh tế D. Giành được độc lập. Câu 4. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Việt Nam là gì? A. Kinh tế Mĩ phát triển nhanh và luôn giữ vững địa vị hàng đầu thế giới. B. Kinh tế Mĩ bị các nước tư bản khác cạnh tranh gay gắt. C. Kinh tế Mĩ phát triển nhanh nhưng không ổn định. D. Kinh tế Mĩ phát triển đi đôi với phát triển quân sự. Câu 5. Điểm nổi bật nhất trong chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu sau chiến tranh lạnh? A. Mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới. B. Liên minh với các nước Đông Nam Á. Câu 6. Điểm khác biệt của Nhật Bản so với Mĩ trong phát triển kinh tế?
A. Đầu tư bán quân trang, quân dụng. B. Coi trọng và đầu tư cho các phát minh. C. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng. D. Chú trọng xây dựng các công trình giao thông.
4. 6. Dạng câu hỏi đề thi yêu cầu so sánh.
4.6.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi so sánh
So sánh là sự đối chiếu giữa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, thời kì lịch sử khác biệt nhau về bản chất cũng như sự đối lập nhau về hình thức giúp học sinh tránh sự nhầm lẫn giữa các vấn đề, nội dung của lịch sử. Qua so sánh, học sinh có thể rút ra những kết luận để chỉ ra cái mới, vạch ra sự khác biệt cũng như cái chung, cái riêng, tính quy luật phát triển cũng như sự vận động của lịch sử. Thường hay so sánh hai sự kiện cùng bản chất, hoặc so sánh hai sự kiện cùng thời điểm.
4.6.2. Một số vấn đề cần lưu ý..
- Đây là dạng khó, yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của vấn đề lịch sử trên cơ sở đó lựa chọn đúng câu trả lời là những nội dung cần phải so sánh mà câu dẫn yêu cầu.
- Mặc dù là câu dẫn yêu cầu so sánh, hay tìm ra điểm khác biệt, nét đặc trưng cũng là một dạng khác của so sánh, học sinh khi làm bài phải nắm vững kiến thức mới đảm bảo yếu tố chính xác trong chọn lựa câu trả lời, chính vì thế khi học, học sinh phải nắm vấn đề chắc chắn và mối liên hệ giữa các nhóm vấn đề khi đó liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử để làm sáng tỏ một vấn đề cụ thể nào đó mà câu hỏi đề thi yêu cầu. - Những từ thường được sử dụng so sánh, chỉ ra điểm khác biệt, nét khác biệt, nét khác biệt cơ bản giữa hai phong trào, hai Hội nghị, hai quyết định…
B. Liên kết về tiền tệ và chính trị. D. Liên kết về kinh tế văn hóa.
4.6.3. Một số ví dụ minh họa. Câu 1. Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách đối ngoại của các đời Tổng thống Mĩ (từ Truman đến Nich xơn) là A. ủng hộ "Chiến lược toàn cầu". B. theo đuổi "Chủ nghĩa lấp chỗ trống". C. xác lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ. D. chuẩn bị tiến hành "Chiến tranh tổng lực". Câu 2. Mục tiêu Liên minh của các nước Châu Âu khác với tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ở điểm nào dưới đây? A. Liên kết về kinh tế và quân sự. C. Liên kết về kinh tế - chính trị. Câu 3. Điểm khác biệt nào dưới đây của Nhật Bản so với Mĩ trong phát triển kinh tế? A. Đầu tư bán quân trang, quân dụng. B. Coi trọng và đầu tư cho các phát minh. C. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng. D. Chú trọng xây dựng các công trình giao thông. Câu 4. Điểm khác biệt giữa cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại nửa sau thế kỉ XX với cách mạng khoa học công nghiệp thế kỉ XVIII là A. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. B. khoa học gắn liền với kĩ thuật. C. có nhiều phát minh lớn cho nhân loại. D. kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất.
4.7. Dạng câu hỏi có câu dẫn dạng khái quát, tổng hợp kiến thức.
4.7.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi có câu dẫn dạng khái quát, tổng hợp kiến thức.
Khái quát, tổng hợp kiến thức là câu hỏi vận dụng cao, phân hóa đối tượng học sinh khá giỏi vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắm được các sự kiện, nội dung, vấn đề lịch sử với những nét cơ bản, tiêu biểu, điển hình để dễ dàng lựa chọn nội dung mà câu dẫn yêu cầu. Tránh để học sinh chủ quan là các đáp án đã có sẵn nên không cần có kiến thức cũng có sự lựa chọn đúng nếu may mắn. Trong khi đó, giáo viên khi dạy không cung cấp tất cả các sự kiện, hiện tượng, nội dung của lịch sử ở mức khái quát nhất cho học sinh trách nhiệm đó thuộc về giáo viên. Do đó, cả học sinh và giáo viên khi dạy và học là phải biết lựa chọn được những đơn vị kiến thức cho phù hợp.
4.7.2. Một số vấn đề cần lưu ý.
- Đây là dạng đề thi khó vì nó bao trùm kiến thức của nhiều bài, của một nội dung tiến trình lịch sử, một giai đoạn, một thời kì hay một chuyên đề lịch sử. Yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản nhưng lại phải có chiều sâu, có khả năng khái quát, tổng hợp những vấn đề cụ thể, kết hợp với phân tích mới lựa chọn được phương án trả lời đúng.
- Học sinh phải hiểu biết kiến thức lịch sử thật chính xác, hệ thống logic, chặt chẽ theo trình tự biên niên. Việc đánh giá các sự vật, hiện tượng phải khách quan, chính xác, khoa học; không hiểu một cách chung chung, phân tích phiến diện, chắp nối các sự kiện rời rạc rất khó làm bài chỉ trong thời gian ngắn.
4.7.3. Một số ví dụ minh họa . Câu 1. Mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Tổng thống B.Clintơn có gì giống so với chiến lược toàn cầu?
A. Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. B. Muốn vươn lên lãnh đạo thế giới, tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu. C. Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. D. Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào nội bộ của nước khác. Câu 2. Cùng chung sống hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển vừa là thời cơ vừa là
A. nhiệm vụ chung của toàn nhân loại khi bước vào thế kỉ XXI. B. thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI. C. trách nhiệm của các nước phát triển hiện nay. D. trách nhiệm của các nước đang phát triển.
Câu 3: Vì sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được xếp vào phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc?
A. Chế độ phân biệt chủng tộc là hình thái của chủ nghĩa thực dân. B. Chế độ phân biệt chủng tộc tước đoạt quyền sống của người da đen. C. Chế độ phân biệt chủng tộc là sự kì thị, phân biệt giữa người da trắng và da màu. D. Chế độ phân biệt chủng tộc áp bức, đè nén người da màu ở Nam Phi.
4.8. Dạng câu hỏi có câu dẫn yêu cầu rút ra bài học kinh nghiệm, hoặc từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay….
4.8.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi có câu dẫn rút ra bài học kinh nghiệm, hoặc từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay…
Rút ra bài học kinh nghiệm thường là từ một sự kiện hoặc sự kết hợp giữa hai sự kiện, hiện tượng, nội dung lịch sử với nhau rút ra bài học kinh nghiệm không chỉ đối với những sự kiện đó mà ở sự kiện khác, khu vực khác, phạm trù khác đều rút ra bài học kinh nghiệm, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
4.8.2. Một số vấn đề cần lưu ý. - Học sinh phải hiểu bản chất sự kiện, vận dụng có chọn lọc những sự kiện, nội dung lịch sử của thế giới có ảnh hưởng đến Việt Nam trong một giai đoạn, thời kì lịch sử nhất định, tạo điều kiện cho lịch sử Việt Nam phát triển chịu sự chi phối của lịch sử thế giới hoặc ngược lại. Cũng có thể đề thi yêu cầu rút ra bài học từ sự kiện của thế giới cho một vấn đề lịch sử Việt Nam.
- Đây là dạng đề thi rất khó, yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề, lựa chọn những sự kiện, nội dung lịch sử cơ bản, phù hợp thể hiện mối quan hệ giữa một vấn đề lịch sử này có tác động qua lại đến một nội dung lịch sử khác. Mặc dù đáp án đã được đưa ra để thí sinh lựa chọn nhưng có điều khó là các đáp án gây nhiễu, tương đương nhau nên dể gây nhầm lẫn cho thí sinh.
4.8.3. Một số ví dụ minh họa. Câu 1. Sự kiện nào dưới đây mở ra bước ngoặt mới cho chính sách “đa phương hóa”, “đa dạng hóa” quan hệ đối ngoại của Việt Nam? A. Việt Nam tham gia tổ chức WTO (2007). B. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc (1977). C. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (1995). D. Việt Nam tham gia vào Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1978).
Câu 2. Nguyên tắc hoạt động nào của Liên hợp quốc được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay?
A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. B. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm cường quốc. C. Không đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực với nhau. D. Hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, giáo dục.
Câu 3. Để tránh sự sụp như Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam cần phải thực hiện vấn đề cơ bản là
A. ngăn chặn diễn biến hòa bình. B. bắt kịp sự phát triển của khoa học – kĩ thuật. C. không được chủ quan, duy ý chí trong đường lối lãnh đạo. D. không được phạm sai lầm trong quá trình cải cách kinh tế, chính trị.
4.9. Dạng câu hỏi đề thi yêu cầu suy luận vận dụng theo hướng mở.
4.9.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi đề thi này
Đây là dạng đề thi yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, có tư duy độc lập, khả năng sáng tạo, linh hoạt kết hợp kiến thức của bộ môn gắn với hiểu biết các vấn đề xã hội vận dụng trong quá trình làm bài. Bằng lí luận của mình dựa trên cơ sở kiến thức đã học giải quyết yêu cầu của đề thi.
4.9.2. Một số vấn đề cần lưu ý.
Đây là dạng đề thi theo hướng mở, phạm vi kiến thức rộng đòi hỏi học sinh phải biết suy luận logic, lựa chọn những kiến thức phù hợp mà đề thi yêu cầu, tránh tình trạng suy luận thiếu căn cứ, đoán bừa, rườm rà xác định sai nội dung cần lựa chọn, không thể hiện được quan điểm, chính kiến, lập trường của mình.
4.9.3. Một số ví dụ minh họa. Câu 1. Trong Chiến lược toàn cầu của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu nào sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam?
A. Khống chế các nước đồng minh. B. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc. C. Ngăn chặn và tiến tới tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. D. Đàn áp phong trào công nhân và phong trào cộng sản quốc tế.
Câu 2. Yếu tố nào dưới đây làm thay đổi chính sách đối nội, đối ngoại của nước Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI? A. Phong trào li khai. C. Sự suy thoái về kinh tế. B. Chủ nghĩa khủng bố. D. Xung đột sắc tộc, tôn giáo. Câu 3. Nhận xét đúng về chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000?
A. Tiến hành chạy đua vũ trang, chống lại các nước trên thế giới. B. Tiến hành chiến tranh xâm lược, chống lại chủ nghĩa khủng bố. C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, khống chế các nước tư bản. D. Hình thức khác nhau nhưng có cùng tham vọng muốn làm bá chủ thế giới. Câu 4. Nét đặc trưng của nền văn hóa của Nhật Bản mà đến ngày nay vẫn còn duy trì?
A. Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. B. Kết hợp giữa hoa đạo, trà đạo với kiếm đạo. C. Kết hợp giữa thơ, nhạc họa với kiến trúc. D. Kết hợp giữa kiếm đạo và trà đạo.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp“Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT quốc gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)” tôi nhận thấy học sinh của mình đã đạt được những kết quả như sau: 1. Đối với Lịch sử thế giới, học sinh chưa tập trung đầu tư nhiều. Tuy nhiên, qua đề tài này học sinh được tiếp cận và làm quen với các dạng câu hỏi thông qua câu dẫn khác nhau, hình thức để hỏi khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành cho các em khái niệm cơ bản về các dạng đề thi, qua đó để hiểu rõ bản chất, đặc thù riêng biệt của từng đề, tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc hoặc nhận thức sai lệch trong từng câu hỏi bài thi.
Trung bình Yếu Kém Giỏi Lớp 2. Hình thành cho các em những kĩ năng, thao tác, kinh nghiệm để xử lí với mọi tình huống bài thi yêu cầu trong quá trình làm bài. Các em không bị động, bất ngờ hoặc hoang mang khi gặp những dạng câu hỏi khó, câu dẫn lạ, tạo cho học sinh một tâm lí bình tĩnh, tự tin, thoải mái khi bước vào làm thi. 3. Học sinh cơ bản đã biết vận dụng những kiến thức đã học kết hợp với kiến thức hiểu biết xã hội để vận dụng tốt nhất trong bài thi trong thời gian ngắn. 4. Tạo cho học sinh thói quen học tập bộ môn Lịch sử phải thường xuyên làm bài tập thực hành, thay đổi tư duy và nhận thức của người học lâu nay cho rằng học sử chỉ là học thuộc lòng những gì có trong SGK và kiến thức giáo viên truyền đạt là đủ. Đồng thời rèn luyện cho các em khả năng tự học, tự sáng tạo, tự tìm tòi khám phá những tri thức khoa học nhằm gây hứng thú trong quá trình học tập và ôn thi. 5. Kết quả đạt được trong quá trình ôn thi. “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT quốc gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, nhiều năm qua, tôi đã có nhiều học sinh đạt điểm cao trong các kỳ thi THPT QG năm học 2016-2017; 2017-2018; Đặc biệt số lượng học sinh điểm dưới năm rất ít, không có thí sinh nào bị liệt. Nhiều học sinh thi đậu vào các trường đại học với số điểm cao. * Cụ thể kết quả khảo nghiệm ở các khối lớp 12. Trước khi áp dụng phương pháp: Kết quả thi thử THPT quốc gia tại trường năm 2017-2018 Khá
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 1 3 2 19.5% 22 53.7 % 10 24.4 % 16% 32% 21.4 14.3 20 45.4% 59.5 25 2.4% 6.6% 4.8% 8 14 6 0 0 0 7 9 Tổng số học sinh 41 44 42
12A7 12C1 12C2 Sau khi áp dụng phương pháp Kết quả thi thử THPT quốc gia tại trường năm 2017-2018
Giỏi Trung bình Yếu Kém Lớp Khá
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 5 9 3 1 0 0 Tổng số học sinh 41 44 12A7 12C1
7.3% 2.3% 7.3 % 12.2% 15 36.5% 18 44% 20.5% 24 54.5% 10 22.7% 14.3% 16 38.1% 17 40, 1% 3 0 6 12C2 42
V. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến.
“Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, là một đề tài sáng kiến kinh nghiệm có tính thực tiễn cao được áp dụng hiệu quả trong quá trình dạy học và ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay. Tôi thiết nghĩ đề tài sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ được ứng dụng một cách hiệu quả trong quá trình ôn thi ở
trường THPT nơi tôi đang giảng dạy mà có khả năng ứng dụng và triển khai rộng rãi cho mọi đối tượng học sinh theo học Ban KHXH trên khắp địa bàn cả nước, kể cả học sinh khối TTGD Thường xuyên và Dạy nghề.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng trong quá trình dạy - học và ôn thi phần Lịch sử thế giới giáo viên, học sinh cũng nên thay đổi quan điểm truyền thống trước đây nặng về cung cấp kiến thức lí thuyết sang tăng cường làm bài tập thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với các dạng câu hỏi theo câu dẫn khác nhau nhằm phát huy tư duy độc lập và tính sáng tạo của người học, gây hứng thú cho các em trong học tập và yêu thích môn Lịch sử.
C. KẾT LUẬN
Với sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, tôi nhận thấy đề tài đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra của bộ môn là nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Với phương pháp ôn thi này tôi đã trang bị cho học sinh một hệ thống các dạng câu hỏi khác nhau trong quá trình ôn thi, qua đó hình thành cho các em những kĩ năng, thao tác cần thiết để có cách học ngay từ bây giờ đối với bộ môn. Với các dạng câu hỏi thông qua câu dẫn đó, các em có thể xây dựng được nhiều câu hỏi hơn nữa để đa dạng trong nhận thức. Trong quá trình ôn thi đặc biệt phần Lịch sử thế giới, với nhiều nội dung, chủ đề dù rộng đến đâu học sinh có cách hiểu đa chiều và so sánh đối chiếu lẫn nhau như Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới hai; Liên Xô, Các nước Đông Bắc Á; ác nước Đông Nam Á, châu Phi, khu vực Mĩ La tinh, các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản và cuộc cách mạng khoa học công nghệ thế kỷ XX…. Qua phần ứng dụng thực tiễn này, học sinh chọn cho mình một cách học hoặc tự suy luận ra các câu hỏi theo dạng có sẵn để xây dựng nội dung cần ghi nhớ, học tập một cách thuần thục để đạt hiệu quả. Đề tài góp phần giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về vị trí và tầm quan trọng của phương pháp ôn thi này trong quá trình học tập.
Tôi hi vọng với sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy - học, phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay. Qua đó phát triển năng lực tự học của học sinh cấp THPT lấy người học là trung tâm, là chủ thể của sự sáng tạo mà mục tiêu giáo dục đang hướng tới. Về bản thân mình tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời đúc rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để đề tài này được triển khai rộng rãi trong các đối tượng học sinh của Nhà trường một cách hiệu quả và có chất lượng.
D. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
* Đối với sở GD&ĐT Hà Tĩnh - Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ môn Lịch sử ở trường THPT. Hằng năm nên tổ chức nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp ôn thi THPT Quốc gia, phương pháp xây dựng ngân hàng đề trắc nghiệm Lịch sử ở trường THPT cho tất cả các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy. - Tổ chức nhiều hơn các kì thi giao lưu THPTQG ở các trường THPT trong một huyện, giữa các huyện lân cận thành một cụm thi có sự chỉ đạo của Sở Giáo dục để giáo viên các trường có điều kiện học hỏi và trao đổi kinh nghiệm ôn thi. - Cử giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy những chuyên đề ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở trường THPT cho giáo viên trong toàn tỉnh học tập để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn. - Khuyến khích giáo viên có năng lực chuyên môn viết sáng kiến kinh nghiệm ôn thi THPT QG, phụ đạo học sinh yếu kém, đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT... Tập hợp những sáng kiến kinh nghiệm hay có tính thực tiễn và khả năng ứng dụng cao để báo cáo dưới dạng chuyên đề bồi dưỡng theo chu kì thường xuyên.
* Đối với Nhà trường - Nên có sự đầu tư xây dựng nguồn kinh phí và tạo điều kiện thời gian hơn nữa hỗ trợ giáo viên dạy ôn thi THPTQG hằng năm vì đây là một nội dung trọng tâm và còn mới. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém môn Lịch sử có hiệu quả. - Có kế hoạch lập và ôn thi THPTQG ngay từ khối lớp 10, bố trí thời gian ôn thi khoa học. Cử những giáo viên có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao để giảng dạy các lớp có học sinh chọn học Ban KHXH. * Đối với giáo viên - Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT. - Phải luôn tìm tòi, sáng tạo để từng bước cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp ôn thi cho phù hợp với từng tiết học, bài học với những đối tượng học sinh khác nhau. - Phải thực sự tâm huyết, tận tình với công việc, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trước học sinh và tập thể. - Thường xuyên xây dựng ngân hàng đề với nhiều dạng đề ôn thi cho HS ở mỗi bài, mỗi mục, mỗi chương, mỗi phần có sự phân hóa khác nhau.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Anh Thái (cb), Lịch sử thế giới hiện đại 1919-1995, NXB Giáo dục. 2. Ths. Nguyễn Văn Chiến, Giáo rình lịch sử thế giới 1917-1945 (phần 1). 3. Ths. Nguyễn Văn Chiến, Giáo rình lịch sử thế giới 1945-1995 (phần 2). 4. Phan Ngọc Liên (cb) (2014.), Lịch sử 12, NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 6. 5. GS Vũ Dương Ninh, PGS.TS Nguyễn Văn Kim (cb) (2008), Một số chuyên đề lịch sử thế giới (tập 1,2), NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Mạnh Hưởng (2018), sách ôn luyện thi THPT Quốc gia môn lịch sử, NXB ĐẠi học quốc gia Hà Nội. 7. Nguyễn Mạnh Hưởng, “45 đề th THPT quốc gia môn Lịch sử”, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 8. Trịnh Đình Tùng (1991), “Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay” (tạp chí nghiên cứu Lịch sử tháng 5).
9. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết chương trình Lịch sử THPT”, Tạp chí nghiên cứu.
PHẦN PHỤ LỤC Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm qua từng bài, từng chủ đề phần Lịch sử thế giới 12 (1945-2000) phân theo mức độ.
CHỦ ĐỀ 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
B. Hội nghị Niu Oóc (Mĩ). D. Hội nghị Xan Phranxixcô (Mĩ).
B. Đệ tam quốc tế. D. Khối Đồng minh chống phát xít.
B. Giữ vai trò trọng yếu. D. Giữ vai trò cố vấn.
I. Nhận biết Câu 1. Hiến chương Liên hợp quốc được chính thức thông qua tại hội nghị nào dưới đây? A. Hội nghị Ianta (Liên Xô). C. Hội nghị Pốtxđam (Đức). Câu 2. Tổ chức nào dưới đây là tiền thân của tổ chức Liên hợp quốc ngày nay? A. Hội Quốc liên. C. Liên minh tiến bộ quốc tế. Câu 3. Hội đồng Bảo an có vai trò như thế nào trong tổ chức Liên hợp quốc? A. Phải phục tùng Đại hội đồng. C. Là quan sát viên. II. Thông hiểu Câu 1. Nội dung nào không phải là nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc? A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. B. Chung sống hòa bình với sự nhất trí của năm cường quốc. C. Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực với nhau. D. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. Câu 2. Nội dung nào dưới đây phản ánh quyết định của Hội nghị Ianta (2-1945)? A. Các nước Đồng minh đàm phán, ký kết các hiệp ước với các nước bại trận. B. Các nước phát xít Đức, Italia ký văn kiện đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. C. Các nước Đồng minh thỏa thuận chia Đức thành hai nước Đông Đức và Tây Đức. D. Các nước Đồng minh phân chia phạm vi ảnh hưởng và khu vực chiếm đóng ở các nước phát xít. Câu 3. Vấn đề cấp bách đòi hỏi các nước lớn phải giải quyết khi Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc là A. thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. B. thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp phát xít. C. phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. D. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. III. Vận dụng Câu 1. Để nhanh chóng kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã thống nhất nội dung nào dưới đây? A. Sử dụng bom nguyên tử để tiêu diệt phát xít Nhật. B. Liên Xô sẽ vào giải giáp quân phiệt Nhật ở Bắc Triều Tiên. C. Hồng quân Liên Xô sẽ tấn công vào sào huyệt Béc-lin của Đức. D. Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Câu 2. Quyết định nào dưới đây tại Hội nghị Ianta (2-1945) đã tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược Đông Dương? A. Liên Xô không được đưa quân đội vào Đông Dương. B. Quân Anh sẽ mở đường cho thực dân Pháp chiếm lại Đông Dương. C. Đông Nam Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
D. Đồng ý cho quân Trung Hoa Dân quốc và quân Anh vào Đông Dương. Câu 3. Quyết định nào dưới đây của Hội nghị Pốtxđam (7– 1945) tạo ra những khó khăn mới cho cách mạng Đông Dương sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Liên Xô không được đưa quân đội vào Đông Dương. B. Quân Anh sẽ mở đường cho thực dân Pháp chiếm lại Đông Dương. C. Đông Nam Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. D. Đồng ý cho quân Trung Hoa Dân quốc và quân Anh vào Đông Dương. Câu 4. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên xô, Mỹ, Anh tại Hội nghị Ianta (2/1945) là A. phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận. B. quan điểm khác nhau về tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít. C. thành lập Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới. D. giải quyết hậu quả do Chiến tranh thế giới thứ hai để lại. IV. Vận dụng cao Câu 1. Sự kiện nào dưới đây mở ra bước ngoặt mới cho chính sách “đa phương hóa”, “đa dạng hóa” quan hệ đối ngoại của Việt Nam? A. Việt Nam tham gia tổ chức WTO (2007). B. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc (1977). C. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (1995). D. Việt Nam tham gia vào Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1978). Câu 2. Nhận xét nào dưới đây là đúng về việc thỏa thuận đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc trong Hội nghị Ianta (2-1945)? A. Thực chất là phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Liên Xô và Anh. B. Thực chất là phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Mĩ và Liên Xô. C. Thực chất là hình thành trật tự thế giới “đơn cực”. D. Thực chất là hình thành trật tự thế giới “đa cực”. Câu 3. Nguyên tắc hoạt động nào dưới đây của Liên hợp quốc được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay? A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. B. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm cường quốc. C. Không đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực với nhau. D. Hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, giáo dục. CHỦ ĐỀ 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991). LIÊN BANG NGA (1991- 2000)
I. Nhận biết Câu 1. Năm 1961, Liên Xô đạt được thành tựu gì dưới đây trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật? A. Phóng thành công tên lửa đạn đạo. B. Chế tạo thành công bom nguyên tử. C. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo. D. Phóng tàu vũ trụ đưa I. Gagarin bay vòng quanh trái đất. Câu 2. Chính sách đối ngoại không như mong muốn của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là A. ngã về phương Tây. B. thực hiện chính sách hòa bình trung lập. C. phát triển quan hệ với các nước châu Á, châu Phi. D. khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước Tây Âu.
B. Công hòa liên bang. D. Liên bang Xã hội chủ nghĩa.
B. Liên Xô. D. Trung Quốc.
B. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
CÁC NƯỚC Á PHI VÀ MĨ LA TINH (1945 – 2000)
Câu 3. Thể chế chính trị của Liên bang Nga từ sau năm 1991 là A. Cộng hòa. C. Nền Quân chủ Lập hiến. II. Thông hiểu Câu 1. Thành tựu cơ bản mà Liên Xô đạt được trong giai đoạn 1950 – 1973 là gì? A. Chế tạo thành công bom nguyên tử. B. Là nước đầu tiên phóng thành công tàu vũ trụ có người lái. C. Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới. D. Là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. Câu 2. Ý nghĩa cơ bản việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949) là gì? A. Phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. B. Làm giảm uy tín của Mĩ trên trường quốc tế. C. Buộc Mĩ phải thực hiện chiến lược toàn cầu. D. Buộc Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” chống Liên Xô. Câu 3. Nước nào sau đây đã mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người? C. Nhật Bản. A. Mĩ III. Vận dụng. Câu 1. Nhân tố cơ bản nào giúp Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế 1946 - 1950? A. Tinh thần tự lực tự cường. C. Tài nguyên thiên nhiên phong phú. D. Sự hợp tác giữa các nước Chủ nghĩa xã hội. Câu 2. Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ những năm 50 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, có ý nghĩa như thế nào trong quan hệ quốc tế? A. Làm thất bại “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ. B. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản. C. Khẳng định sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lênin. D. Làm cho phong trào cách mạng trên thế giới phát triển. IV. Vận dụng cao Câu 1. Để tránh sự sụp như Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam cần phải thực hiện vấn đề cơ bản nào dưới đây? A. Ngăn chặn diễn biến hòa bình. B. Bắt kịp sự phát triển của khoa học – kĩ thuật. C. Không được chủ quan, duy ý chí trong đường lối lãnh đạo. D. Không được phạm sai lầm trong quá trình cải cách kinh tế, chính trị. Câu 2. Nguyên tắc hoạt động nào dưới đây của Liên hợp quốc được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay? A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. B. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm cường quốc. C. Không đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực với nhau. D. Hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, giáo dục. CHỦ ĐỀ 3 Câu 1. Tháng 9- 1948, ở phía Bắc vĩ tuyến 38 nhà nước nào sau đây được thành lập? A. Đại Hàn Dân quốc. B. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. C. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. D. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa. Câu 2. Từ năm 1946 đến năm 1949 ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa:
B. Anh. D. Liên Xô..
B. thực dân Pháp. D. đế quốc Mĩ.
A. Đảng cộng sản với các lực lượng quân phiệt miền bắc. B. Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản. C. Đảng cộng sản và thế lực thân Mĩ. D. Quốc dân Đảng và thế lực thân Mĩ. Câu 3. Sau thất bại trong cuộc nội chiến (1946-1949), chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra Đài Loan và tồn tại nhờ vào sự giúp đỡ của: A. Pháp. C. Mĩ. Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Nhận biết Câu 1. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á (trừ Thái Lan) vốn là thuộc địa của A. các đế quốc Âu-Mĩ. C. phát xít Nhật. Câu 2. Chiến lược phát triển kinh tế mà nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành ở giai đoạn đầu sau khi giành độc lập là gì? A. Công nghiệp hóa thay thế xuất khẩu. B. Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. C. Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo. D. Công nghiệp hóa lấy nhập khẩu làm chủ đạo. Câu 3. Thành quả cơ bản mà nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đạt được sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại là A. mậu dịch đối ngoại tăng trưởng rất nhanh. B. bộ mặt kinh tế - xã hội có sự biến đổi to lớn. C. tổng kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh. D. giải quyết tốt vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội. II. Thông hiểu Câu 1. Sự kiện nào dưới đây đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức ASEAN? A. Hiệp ước Ba-li được kí kết năm 1976. B. Việt Nam gia nhập vào tổ chức năm 1995. C. Vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết năm 1989. D. 10 nước Đông Nam Á tham gia vào tổ chức năm 1999. Câu 2. Tính đến thời điểm hiện nay, quốc gia nào ở Đông Nam Á chưa là thành viên chính thức của tổ chức ASEAN? A. Bru-nây.B. Mi-an-ma.C. Đông Ti-mo.D. Phi-líp-pin. Câu 3. Biểu hiện nào dưới đây chứng tỏ mối quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện? A. Tổ chức ASEAN tăng cường số thành viên của mình. B. Việt Nam, Lào được mời tham gia vào hiệp ước Ba-li. C. Cả ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia cùng tham gia vào ASEAN. D. Sự thiết lập quan hệ ngoại giao và các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo. III. Vận dụng Câu 1. Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, trong nông nghiệp Ấn Độ đã đạt được thành tựu nổi bật gì? A. Nền nông nghiệp được cơ giới hoá. B. Hoàn thành “cuộc cách mạng xanh”. C. Là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. D. Tự túc được lương thực, có dự trữ và xuất khẩu.
B. Bãi công, bất bạo động. D. Khởi nghĩa vũ trang.
Câu 2. Hình thức đấu tranh chủ yếu nào dưới đây ở Ấn Độ trong phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai? A. Biểu tình kết hợp đấu tranh vũ trang. C. Mít tinh, đưa yêu sách. IV. Vận dụng cao Câu 1. Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm nào dưới đây từ chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN? A. Coi trọng sản xuất háng hóa để xuất khấu, thu hút vốn, công nghệ của nhà đầu tư nước ngoài. B. Chú trọng phát triển ngoại thương, sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu. C. Cần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh. D. Phải đề ra chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với đặc điểm riêng của đất nước và xu thế chung của thế giới. Câu 2. Nhận xét nào dưới đây là đúng nhất về đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Sau khi giành độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn. B. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ, các nước giành được độc lập. C. Bước sang một thời kì mới – xây dựng đất nước, đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế. D. Có sự thay đổi sâu sắc: giành được độc lập, bước vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành tựu rực rỡ. Câu 3. Việt Nam gia nhập vào tổ chức ASEAN được xem là biểu hiện của xu thế nào trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XX? A. Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. B. Mĩ đẩy mạnh thiết lập trật tự thế giới đơn cực sau chiến tranh lạnh. C. Xu thế hoà bình, hợp tác, đối thoại của các quốc gia trên toàn thế giới. D. Sự điều chỉnh chiến lược phát triển đất nước của các nước sau chiến tranh lạnh. CHỦ ĐỀ: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH
B. Angiêri tuyên bố độc lập. D. Nam Phi tuyên bố độc lập.
I. Nhận biết Câu 1. Năm 1960 đã đi vào lịch sử với tên gọi là "Năm châu Phi" vì A. châu Phi là "Lục địa mới trỗi dậy". B. có 17 nước ở Châu Phi được trao trả độc lập. C. tất cả các nước ở Châu Phi được trao trả độc lập. D. phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh nhất. Câu 2. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Mĩ La-tinh đều là A. thuộc địa của Anh, Pháp. B. thuộc địa kiểu mới của Mĩ. C. những nước hoàn toàn độc lập. D. những nước thực dân kiểu mới. Câu 3. Sự kiện sau đây đánh dấu Châu Phi đã hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ? A. Namibia tuyên bố độc lập. C. Ăngôla tuyên bố độc lập. II. Thông hiểu Câu 1. Sự kiện nào sau đây được đánh giá là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
B. chống chế độ tay sai Batixta. D. chống chủ nghĩa thực dân.
A. Thắng lợi của cách mạng Pê ru. B. Thắng lợi của cách mạng Cu Ba. C. Thắng lợi của cách mạng Ê-cu-a-đo. D. Thắng lợi của cách mạng Mê-hi-cô. Câu 2. Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở các nước Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đấu tranh A. chống chính sách phân biệt chủng tộc của Mĩ. C. chống chế độ độc tài thân Mĩ. Câu 3. CuBa từ sau cách mạng được mệnh danh là: A. lá cờ đầu trong phong trào đấu tranh ở khu vực Mĩ latinh. B. lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Mĩ. C. lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc Mĩ latinh. D. lá cờ đầu trong phong trào chống chủ nghĩa thực dân Mĩ latinh. III. Vận dụng Câu 1. Tội ác lớn nhất của chủ nghĩa A-pác-thai đối với nhân dân Nam Phi là gì? A. Bóc lột tàn bạo người da đen. B. Gây chia rẽ nội bộ người Nam Phi. C. Tước quyền tự do của người da đen. D. Phân biệt chủng tộc đối với người da đen. Câu 2. Câu nói thể hiện tình đoàn kết của nhân dân Cu Ba với nhân dân Việt Nam là A. các đồng chí hãy phất cao lá cờ này tại sào huyệt Sài Gòn. B. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình. C. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hy sinh cả tính mạng của mình. D. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả tính mạng của mình. IV. Vận dụng Câu 1. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng ý nghĩa bản Hiến pháp tháng11- 1993 của Nam Phi? A. Chính thức xóa bỏ chủ nghĩa thực dân cũ. B. Chính thức xóa bỏ chủ nghĩa thực dân mới. C. Chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. D. Chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Câu 2. Nhận định nào sau đây đánh giá đúng nhất vai trò của Phi đen Cátxtơrô đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh? A. Là người đi đầu trong phong trào giải phóng dân tộc. B. Là người lãnh đạo đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta. C. Là người tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc. D. Là người lãnh đạo nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ. Câu 3. Biến động nào của tình hình thế giới những năm 1989-1991 gây bất lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh? A. Sự vươn lên của Tây Âu. B. Sự sụp đổ trật tự hai cực Ianta. C. Sự sụp đổ CHCN ở Liên Xô và Đông Âu. D. Xô - Mĩ tuyên bố kết thúc chiến tranh lạnh. CHỦ ĐỀ 4 MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
I. Nhận biết Câu 1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của nền kinh tế Mĩ trong giai đoạn 1973-1991 là gì? A. Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới.
B. Sự vươn lên cạnh tranh của Tây Âu và Nhật Bản. C. Sự chênh lệch giàu nghèo quá cao trong các tầng lớp xã hội. D. Kinh tế Mĩ không ổn định vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng. Câu 2. Mục tiêu cơ bản trong chiến lược toàn cầu được Mĩ thực hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai là A. khống chế, chi phối các nưới tư bản đồng minh. B. ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội trên thế giới. C. đàn áp phong trào phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ thế giới. D. đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế. II. Thông hiểu Câu 1. Năm 1972, vì lí do nào sau đây Mĩ muốn thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô? A. Mĩ muốn bình thường hóa mối quan hệ với Trung Quốc và Liên Xô. B. Mĩ muốn thay đổi chính sách đối ngoại với các nước xã hội chủ nghĩa. C. Mĩ muốn mở rộng các nước đồng minh để chống lại các nước thuộc địa. D. Mĩ muốn hòa hoãn với Liên Xô và Trung Quốc để chống lại phong trào giải phóng dân tộc. Câu 2. Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Không bị chiến tranh tàn phá. B. Tập trung sản xuất và tư bản cao. C. Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và nô dịch các nước. D. Được yên ổn sản xuất và buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến. III. Vận dụng Câu 1. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Việt Nam là gì? A. Kinh tế Mĩ phát triển nhanh và luôn giữ vững địa vị hàng đầu thế giới. B. Kinh tế Mĩ bị các nước tư bản khác cạnh tranh gay gắt. C. Kinh tế Mĩ phát triển nhanh nhưng không ổn định. D. Kinh tế Mĩ phát triển đi đôi với phát triển quân sự. Câu 2. Thành tựu cơ bản của cách mạng khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp ở Mĩ là gì? A. Sử dụng cơ khí hóa, hóa học hóa trong nông nghiệp. B. Sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong nông nghiệp. C.Thực hiện cuộc “cách mạng xanh trong nông nghiệp”. D. Ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống. Câu 3. Từ sau 1945, dựa vào tiềm lực kinh tế - tài chính và lực lượng quân sự mạnh, giới cầm quyền Mĩ theo đuổi mưu đồ gì sau đây? A. Thống trị toàn thế giới. B. Xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. C. Thống trị toàn thế giới và xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. D. Thống trị và nô dịch các quốc gia-dân tộc trên thế giới. IV. Vận dụng cao Câu 1. Sau sự thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam, Mĩ phải chấp nhận A. kí Hiệp định Pari và rút quân về nước. B. tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. C. bình thường hóa với Việt Nam và thay đổi chính sách đối ngoại. D. thừa nhận Việt Nam là nước thống nhất và cam kết hàn gắn vết thương chiến tranh.
Câu 2. Sự kiện nào chứng minh cuộc chiến tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam được nhân dân Mĩ đồng tình ủng hộ? A. Cuộc đấu tranh thu hút 25 triệu người tham gia, lan rộng khắp 125 thành phố. C. Chị Raymôngđiêng nằm trên đường xe lửa chặn tàu chở vũ khí sang Việt Nam. B. Từ năm 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của người da màu diễn ra mạnh mẽ. D. Phong trào chống chiến tranh của nhân dân Mĩ diễn ra sôi nổi làm nước Mĩ chia rẽ. Câu 3. Mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Tổng thống B.Clintơn có gì giống so với chiến lược toàn cầu? A. Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. B. Muốn vươn lên lãnh đạo thế giới, tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu. C. Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. D. Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào nội bộ của nước khác. BÀI 7. TÂY ÂU
I. Nhận biết Câu 1. Nguyên nhân cơ bản nào dưới đây thúc đẩy nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ hai? A. Tận dụng các cơ hội bên ngoài để phát triển. B. Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất. C. Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. D. Sự khai thác, bóc lột của các nhà tư bản đối với công nhân trong và ngoài nước. Câu 2. Quan hệ Việt Nam - EU (thiết lập 1990) diễn ra trên lĩnh vực nào sau đây? A. Trên tất cả các lĩnh vực theo chiều sâu. B. Trên lĩnh vực công nghiệp và thủy sản. C. Trên lĩnh vực công nghệ và giáo dục. D. Trên lĩnh vực nông nghiệp và dầu khí. II. Vận dụng Câu 1. Sự kiện nào sau đây chứng tỏ tâm điểm đối đầu giữa 2 cực Xô - Mĩ ở châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai? A. Sự ra đời của “Hội đồng tương trợ kinh tế” ở các nước Xã hội chủ nghĩa. B. Sự ra đời “Tổ chức Hiệp ước Vascsava” của các nước Xã hội chủ nghĩa. C. Sự ra đời hai nhà nước trên lãnh thổ Đức với hai chế độ chính trị khác nhau. D. Sự ra đời “kế hoạch Mácsan”, Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế. Câu 2. Việc sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO) ở nhiều nước EU có tác dụng quan trọng gì? A. Thuận lợi trao đổi mua bán giữa các nước. B. Thống nhất sự kiểm soát tài chính của các nước. C. Thống nhất tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. D. Thống nhất chế độ đo lường và dễ dàng trao đổi mua bán. Câu 3. Điểm nổi bật nhất trong chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu sau chiến tranh lạnh? A. Mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới. B. Liên minh với các nước Đông Nam Á. C. Liên minh chặt chẽ với Nga. D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. IV. Vận dụng cao Câu 1. Sự kiện Anh muốn rời Liên minh châu Âu (2016) đã tác động như thế nào đến tình hình chung của khối? A. Làm đảo lộn nền kinh tế tài chính của khu vực.
B. Hiệp ước chạy đua vũ trang. D. Hiệp ước phòng thủ chung ĐNA.
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
B. Gây khó khăn trong việc quan hệ thương mại của khu vực. C. Gây khó khăn trong việc trao đổi hàng hóa giữa Anh và khu vực. D. Gây khó khăn trong quan hệ trao đổi về tài chính trong khu vực. Câu 2. Tổ chức Liên minh Châu Âu ra đời cùng với xu hướng chung nào của thế giới? A. Đối thoại hợp tác của các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. B. Đối đầu của các nước tư bản chủ nghĩa và các nước xã hội chủ nghĩa. C. Các tổ chức liên kết khu vực xuất hiện ngày càng nhiều. D. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Câu 2. Vì sao "Liên minh Châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất hành tinh"? A. Số lượng thành viên nhiều . B. Chiếm khoảng hơn ¼ GDP của toàn thế giới. C. Quan hệ với hầu hết các quốc gia trên thế giới. D. Kết nạp tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị. BÀI 8. NHẬT BẢN I. Nhận biết Câu 1. Ngày 8-9-1951, đánh dấu bước ngoạt trong quan hệ đối ngoại của Nhật bằng sự kiện lịch sử nào dưới đây? A. Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật. C. Hiệp ước liên minh Mĩ –Nhật. II. Thông hiểu Câu 2. Khó khăn khách quan của nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 1952-1973 là A. bị chiến tranh tàn phá, hàng triệu người thất nghiệp, đói rét. B. bị Mĩ với vai trò đồng minh chiếm đóng theo chế độ quân quản. C. nghèo tài nguyên và là nước bại trận sau chiến tranh thế giới thứ 2. D. sự cạnh tranh của các nước Mĩ, Tây Âu và các nước công nghiệp mới. Câu 3. Nguyên nhân cơ bản nhất thúc đẩy kinh tế của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản phát triển nhanh và trở thành 3 trung tâm kinh tế-tài chính là gì? A. Áp dụng thành tựu KHKT nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. B. Nguồn nhân lực lao động dồi dào, trình độ khoa học kĩ thuật cao. C. Các công ty năng động có tầm nhìn xa, sức cạnh tranh cao. D. Vai trò điều tiết kinh tế có hiệu quả của nhà nước. CHỦ ĐỀ I. Nhận biết Câu 1. Mục đích của Mĩ phát động "chiến tranh lạnh" nhằm A. chống Liên Xô và các nước XHCN. B. chống Liên Xô và các nước TBCN. C. chống chủ nghĩa khủng bố trên thế giới. D. chống nhà nước Hồi Giáo đang lớn mạnh. Câu 2. Mục tiêu chủ yếu của Mĩ và các nước phương Tây trong cuộc “Chiến tranh lạnh" là gì? A. Mĩ lôi kéo các nước Đồng minh của mình chống Liên Xô. B. Chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa. C. Phá hoại phong trào cách mạng thế giới. D. Chống lại ảnh hưởng của Liên Xô. Câu 3. Mục đích bao trùm của “Chiến tranh lạnh” do Mĩ phát động là gì? A. Bắt các nước Đồng minh lệ thuộc Mĩ. B. Thực hiện “chiến lược toàn cầu” làm bá chủ thế giới.
C. Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa. D. Đàn áp phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. II. Thông hiểu Câu 1. Thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong “chiến lược toàn cầu” là A. thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959. B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975. C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949. D. thắng lợi của cách mạng Hồi giáo I-ran năm 1979. Câu 2. Sự kiện nào dưới đây đã khởi đầu cuộc “Chiến tranh lạnh”? A. Chiến lược toàn cầu của Tổng thống Mĩ Rudơven. B. Đạo luật viện trợ nước ngoài của Quốc hội Mĩ. C. Thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman. D. Diễn văn của ngoại trưởng Mĩ Macsan. Câu 3. Mưu đồ của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Làm bá chủ toàn thế giới. B. Tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. C. Tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh. D. Tiêu diệt phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa. III. Vận dụng Câu 1. Mục tiêu cơ bản trong chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh lạnh kết thúc là gì? A. Thúc đẩy dân chủ trên thế giới. B. Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác. C. Vươn lên chi phối, thiết lập trật tự thế giới đơn cực. D. Đơn phương sắp đặt và chi phối trật tự thế giới mới. Câu 2. Chiến tranh lạnh chấm dứt đưa đến hệ quả nào sau đây? A. Mĩ từ bỏ tham vọng làm bá chủ thế giới. B. Vị thế của Mĩ và Liên Xô suy giảm nghiêm trọng. C. Một cực là Liên Xô không còn, trật tự hai cực Ianta tan rã. D. Sự giải thể của NATO, Vácsava cùng hàng loạt các căn cứ IV. Vận dụng cao Câu 1. Khối quân NATO, đã đưa tới tình trạng chiến tranh lạnh vì lí do nào dưới đây? A. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và Đông Âu. B. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống các nước Đông Âu. C. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô. D. Tập hợp các nước Tây Âu chống phong trào cách mạng thế giới. Câu 2. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi A. từ Đồng minh chuyển sang đối đầu chiến tranh lạnh. B. hợp tác cùng giải quyết nhiều vấn đề quốc tế lớn. C. mâu thuẫn nhau gay gắt về quyền lợi. D. chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Câu 3. Chính sách chủ yếu của Mĩ đối với đồng minh trong chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Sử dụng chính sách "đồng Đôla". B. Lôi kéo, khống chế các nước đồng minh. C. Dùng vũ lực can thiệp thô bạo đến các nước. D. Dùng khẩu hiệu thúc đẩy dân chủ và Tôn giáo.
CHỦ ĐỀ 6 CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ
I. Nhận biết Câu 1. Từ những năm 40 của thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật diễn ra vì lí do nào dưới đây? A. Nhu cầu ngày càng cao về cuộc sống và sản xuất của con người. B. Sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. C. Nhu cầu phục vụ cho chiến tranh thế giới thứ hai. D. Sự bùng nổ dân số thế giới. Câu 2. Hạn chế cơ bản nhất của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là gì? A. Gây ra tai nạn lao động, tai nạn giao thông. B. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh hạt nhân. C. Gây ra ô nhiễm môi trường, bệnh tật mới. D. Nạn khủng bố phổ biến. Câu 3. Biểu hiện nào phản ánh đúng xu thế toàn cầu hóa hiện nay? A. Sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất. B. Sự tăng trưởng cao của các nền kinh tế thế giới. C. Sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ thương mại quốc tế. D. Sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế giữa các nước trên thế giới. II. Thông hiểu Câu 1. Đặc trưng cơ bản của cách mạng kĩ thuật hiện đại là gì? A. Cải tiến việc tổ chức sản xuất. B. Cải tiến việc quản lí sản xuất. C. Cải tiến việc phân công lao động. D. Cải tiến, hoàn thiện những công cụ và phương tiện sản xuất. Câu 2. Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ là gì? A. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp B. Mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ thực tiễn. C. Mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. D. Mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ một số lĩnh vực quan trọng. Câu 3. Nguồn gốc của cách mạng khoa học công nghệ thế kỉ XX nhằm A. do sự bùng nổ dân số trên thế giới. B. do yêu cầu của cuộc sống con người. C. yêu cầu của việc cải tiến vũ khí ngày càng hiện đại. D. đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. III. Vận dụng Câu 1. Ý nghĩa then chốt, quan trọng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ là gì? A. Tạo ra khối lượng hàng hóa đồ sộ. B. Đem lại sự tăng trưởng cao về kinh tế. C. Sự giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng. D. Thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất. Câu 2. Để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước các công ti, nhất là công ti khoa học-kĩ thuật cần: A. phát triển nhanh chóng về mọi mặt. B. sự phát triển tác động của các công ty xuyên quốc gia. C. sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. D. sự phát triển nhanh chóng của các công ty thương maị quốc tế.
MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 0 I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 0 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1 Lí do chọn đề tài .................................................................................................................... 1 2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................................ 2 4. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 2 5. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................. 2 5.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................................................................................... 2 6. Giả thuyết khoa học của đề tài. .................................................................................................. 2 7. Những đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................... 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 4 I. Cơ sở khoa học ................................................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................................... 4 1.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá. .............................................................................................. 4 1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử. .................................................... 4 1.3. Phương án thi THPTQG năm 2017; 2018; 2019. ............................................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................................. 5 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.Thực trạng chung ................................................................................................................ 5 2. Những khó khăn và hạn chế trong quá trình dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay. ...................................................................................................................... 6 2.1. Về phía học sinh .............................................................................................................. 6 2.2. Về phía giáo viên ............................................................................................................ 6 3. Điều tra cụ thể chất lượng học môn Lịch sử của Nhà trường qua nhiều năm ............................ 7 4. Cấu trúc đề thi THPT QG năm 2018. ..................................................................................... 7 III. Các giải pháp tổ chức thực hiện. ....................................................................................... 7 1. Xác định kiến thức phần Lịch sử thế giới 12 (1945-2000). ................................................. 7 Kiến thức thi THPT QG môn Sử năm học 2018-2019 rất rộng gồm 3 khối 10,11,12. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung hướng dẫn học sinh những dạng câu hỏi trắc nghiệm phần kiến thức Lịch sử thế giới 12 gồm: .................................................................... 7 Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) ........... 7 Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991-2000). .................. 7 Bài 3. Các nước Đông Bắc Á ................................................................................................. 7 Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ ................................................................................ 8 Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ Latinh. ................................................................................. 8 Bài 6. Nước Mĩ ...................................................................................................................... 8 Bài 7. Tây Âu......................................................................................................................... 8 Bài 8. Nhật Bản...................................................................................................................... 8 Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh. .................................................. 8 Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX. ............ 8 Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945-2000. ................................................. 8 2. Hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu thường gặp trong bài thi. .......................... 8 3. Mức độ câu hỏi thường gặp trong bài thi. ........................................................................... 8 4. Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi. ......................................................................... 9 4.1. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu… ............................................................................................... 9 4.1.1. Hình thành cho học sinh xác định được dạng câu hỏi lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu… .............................................................. 9 4.1.2. Một số yêu cầu đối với học sinh khi gặp câu dẫn là câu hỏi. ......................................... 9
4.1.3. Một số ví dụ minh họa cho dạng câu hỏi đề thi này ...................................................... 9 4. 2. Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử. .................... 10 4.2.1. Hình thành cho học sinh dấu hiệu nhận biết dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử. ............................................................................................ 10 4.2.2. Một số vấn đề học sinh cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi đề thi này. ............................. 10 4.2.3. Một số ví dụ minh họa cho dạng câu hỏi tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử. .......................................................................................................................... 10 Thông hiểu:......................................................................................................................... 10 4. 3. Dạng câu dẫn phủ định Không. .................................................................................... 11 4.3.1. Hình thành cho học sinh nhận biết dạng câu dẫn phủ định Không. ............................. 11 - Trong câu dẫn bao giờ có chữ Không hoặc chưa. ............................................................. 11 - Đáp án lựa chọn bao giờ sẽ là đáp án sai so với kiến thức chúng ta học. ........................... 11 - Các phương án gây nhiễu tương đương nên nắm chắc kiến thức mới làm được. ................. 11 4.3.2. Một số vấn đề học sinh cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi đề thi này. ............................. 11 4.3.3. Một số ví dụ minh họa. ............................................................................................... 11 4.4.. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất. 12 4.4.1. Hình thành cho học sinh hiểu khái niệm lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất… .......................................................................................................................... 12 4.4.2. Một số vấn đề cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi này. ..................................................... 12 4.4.3. Một số ví dụ. ............................................................................................................... 12 4.5. Dạng câu hỏi về đặc điểm, ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện. .......................... 13 4.5.1. Hình thành cho học sinh hiểu khái niệm về đặc điểm, ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện. ................................................................................................................................ 13 4.5.2. Một số vấn đề cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi này. ..................................................... 13 4.5.3. Một số ví dụ. ............................................................................................................... 13 4. 6. Dạng câu hỏi đề thi yêu cầu so sánh. ............................................................................ 14 4.6.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi so sánh ........................................... 14 4.6.2. Một số vấn đề cần chú ý khi gặp dạng câu hỏi đề thi so sánh. ..................................... 14 4.6.3. Một số ví dụ minh họa cho dạng câu hỏi này. ............................................................. 14 4.7. Dạng câu hỏi có câu dẫn dạng khái quát, tổng hợp kiến thức. ........................................ 15 4.7.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi có câu dẫn dạng khái quát, tổng hợp kiến thức. ............................................................................................................................. 15 4.7.2. Một số vấn đề cần lưu ý khi gặp dạng câu hỏi đề thi này ............................................ 15 4.7.3. Một số ví dụ minh họa cho dạng câu hỏi có câu dẫn dạng khái quát, tổng hợp kiến thức. ............................................................................................................................................ 15 4.8. Dạng câu hỏi có câu dẫn yêu cầu rút ra bài học kinh nghiệm, hoặc từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay…. .............................................................. 16 4.8.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi có câu dẫn rút ra bài học kinh nghiệm, hoặc từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay… ............................................ 16 4.8.2. Một số vấn đề cần lưu ý. ............................................................................................. 16 4.8.3. Một số ví dụ minh họa. ............................................................................................... 16 Câu 1. Sự kiện nào dưới đây mở ra bước ngoặt mới cho chính sách “đa phương hóa”, “đa dạng hóa” quan hệ đối ngoại của Việt Nam? .................................................................... 16 4.9. Dạng câu hỏi đề thi yêu cầu suy luận vận dụng theo hướng mở. .................................... 17 4.9.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi đề thi này ........................................ 17 4.9.2. Một số vấn đề cần lưu ý đối với học. ........................................................................... 17 4.9.3. Một số ví dụ minh họa. ............................................................................................... 17 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .............................................................................. 17 V. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến. .............................................................. 18 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 20 D. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .................................................................................................. 20 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 22
9. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết chương trình Lịch sử THPT”, Tạp chí nghiên cứu.PHẦN PHỤ LỤC ................................... 22 PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................................. 23