UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC SỞ PHƯƠNG ĐÌNH
––––––––––––––––––––
SÁNG KIẾN KINH NGHIM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GẮN VỚI STEM TRONG CHƯƠNG CƠ HỌC – VẬT LÍ 6
Môn: Vật lí
Cấp học: Trung học cơ s
c giả: Đinh Thị Hà
Đơn vị công tác: Trường THCS Phương Đình
Phương Đình, huyện Đan Png.
Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC: 2019 - 2020
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chươnghọc môn Vật lí lớp 6
1/13
A. ĐẶT VẤN ĐÊ
I. Lý do chọn đề tài:
Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học, lấy người học trung tâm, gắn thuyết với thực hành, duy nh
động, nhà trường và xã hi, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực khả
năng học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ môn Vật lí: môn khoa học tự nhiên có nhiều ng
dụng trong thực tiễn, ngoài ra n mối liên kết với nhiều n học khác như
Hóa học, Sinh học, Địa lí, Công nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của môn
Vật trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành
nghề trong xã hội.
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học: Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực gắn với Stem trong môn Vật THCS nhằm ng cao nghthuật
dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng
cao chất lượng dạy học trong trường trung học nói chung và bn Vật nói
riêng, p phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của
người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết
tình huống thực tiễn. Trên sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn
luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề
duy phản biện ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử
dụng sản phẩm. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng luôn những ý tưởng
mới trong học tập phần nào đáp ứng việcớng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm
chất, tám năng lực cho học sinh.
Do đó, i đã nghiên cứu đtài “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực gắn với Stem trong Chương học môn Vật lớp 6", với giải pháp
này tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một
tài liệu nghiên cứu, hc tập bổ ích.
II. Mục đích của đề tài
* Tạo hứng thú cho học sinh trong việc nêu và giải quyết vấn đề liên quan
đến ni dung kiến thức khoa học để phát triển kỹ năng tư duy.
* Học sinh được rèn luyện tư duy logic, duy phản biện, được rèn luyện
nhiều năng sống như kng giao tiếp, hợp tác (khi làm viêc nhóm), năng
thực hành…
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chươnghọc môn Vật lí lớp 6
2/13
III. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung: Chương I cơ học – Vật lí 6
- Thực tế dạy và học môn Vật lí tại trường THCS
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2019
IV.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu một số tài liệu về môn Vật lí
- Phương pp quan sát: quan sát học sinh, dự giờ đồng nghiệp.
- Phương pp thực nghiệm.
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chươnghọc môn Vật lí lớp 6
3/13
B. GII QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài:
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Nội dung phương pháp dạy học theo giải pháp cũ.
Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật chưa
mang lại hiệu quả cao. Truyền thtri thc một chiều vẫn phương pp dạy
học chủ đạo của nhiều giáo viên.
Số giáo viên thường xuyên chđộng, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng
về truyền thụ kiến thức lý thuyết.
Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết c tình huống thực tiễn
cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được
quan tâm, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện dạy học
chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường THCS.
Thực trạng trên đây dẫn đến h quả nhiều học sinh n thđộng trong
việc học tập môn Vật khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học
đế giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sng còn hạn chế như:
Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập
Chương trình bộ môn Vật lí còn nặng tính n lâm chưa phù hợp vớí mọi
đối tượng. tưởng nhiều HS coi môn Vật lí là n phụ nên học sinh không lo
s kết quả, không có hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào Văn,
Toán, Anh nên đa sốc em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này.
Mặc dù khoa học ng nghệ đang từng ngày, từng giờ thay đổi, các
hiện ợng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc cập
nhật, khai thác thông tin để phục vụ vào cuộc sống chưa hiệu quả.
Thứ hai: Hạn chế về giáo viên
Phương pháp dạy học mà go viên sử dụng vẫn chủ yếu phương pháp
truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang
tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay c phương pp dạy học tích cực đã
đang được nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn dạy học. Đại đa số giáo viên
đều thấy đổi mới phương pháp dạy học cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào,
triển khai thực hiện ra sao đối với môn học, bài học cụ thể vẫn còn lúng túng.
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực gắn với Stem
Trong Chươnghọc môn Vật lí lớp 6
4/13
Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị
svật chất thiết bphục vụ dạy học còn hạn chế do các thiết bđược
cấp từ lâu nên đã cũ hỏng, nhà trường mua mới bổ sung nhưng không đồng bộ.
Như vậy phương pháp dạy học không khắcc sâu được kiến thức cho
học sinh không tạo được hứng thú học tập cho c em. Chưa tạo được sự chủ
động chiếm linh kiến thức của người học học sinh khó áp dụng vào thực tiễn
đời sống.
1.2. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp mới (là môn
học lên THCS các em mới được làm quen) kiến thức khá trừu tượng. Do đó,
chưa định ớng phương pháp học tập hp đchiếm lĩnh kiến thức một ch
chủ động.
Đối với học sinh THCS c em chưa nhiều định hướng nghề nghiệp
cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn nào
mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó.
n Vật trong trường trung học một trong những n học khó, nếu
không những bài giảng phương pp hợp phù hợp dlàm cho học sinh
thụ động trong việc tiếp thu.
Vấn đvận dụng kiến thức o thực tiễn nhằm tăng khả năng duy của
học sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
Thực trng môn Vật lí lớp 6 khi chưa áp dng giải pháp
Chất lượng học kỳ I qua các năm học:
m học Giỏi K Trung bình Yếu
2017 - 2018 39.44% 33.89% 19.44% 7.22%
2018 - 2019 18.99% 41.9% 32.96% 6.15%
- Số học sinh yêu thích môn Vật lí (tỉ lệ % qua các năm học)
m học Tổng số học sinh Số học sinh yêu thích
Số học sinh %
2017 - 2018 180 48 26.67
2018- 2019 179 46 25.7