CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến trường TH- THCS Thanh Lương
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên
Ngày
tháng
năm sinh
i công
tác (hoặc
nơi thường
trú)
Chc
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác
giả, nếu có)
1 PHẠM
TH
DINH
1/07/1987 Trường
THCS
Thanh
Lương
GV
THCS
SP
ng
nghệ
100%
1. Là tác giả đề ngh xét công nhận sáng kiến: : Phương pháp sử
dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả trong giảng công nghệ 6”.
2. Chủ đầu tạo ra sáng kiến: tác giả đồng thời chủ đầu sáng
kiến.
3.nh vực áp dụng sáng kiến: Go dục và đào tạo ( công nghệ )
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: từ m 9/2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến: Sử dng đdùng trực quan khoa học, hiệu
quả.
Việc sử dụng đồ dùng dạy hc có hiệu quả trong môn Công nghệ 6 là tương
đối dễ áp dụng vì ngày nay phương tiện thông tin, hình ảnh, video phong phú, mẫu
vật thật tương đối dễ làm, dễ tìm. Hơn nữa giáo viên cũng d dàng trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học o giảng dạy.
5.2. Nội dung sáng kiến:
I. DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặc thù môn công nghệ 6:
-Kiến thức môn công nghệ 6 rất gần với đời sống thực tế hằng ngày của
học sinh trang bị cho học sinh một số kiến thức, năng cần thiết cho cuộc sống
2
như ăn uống hợp lí, may mặc lựa chọn trang phục cho phù hợp, vệ sinh và trang
trí nhà ở, thu chi hợp lí tiết kiệm cho gia đình. Ngoài ra bộn công nghệ 6 còn
góp phần giáo dục hướng nghiệp, tạo tiền đề cho học lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai.
- Thông tin, hình nh, video, mẫu vật thật sử dụng cho bộ môn ng
tương đối phong phú, dễ làm, dễ tìm.
2. Tình hình học môn công nghệ 6:
- Tuy kiến thức rất gần với cuộc sống hằng ngày nhưng do đtuổi
học sinh lớp 6 còn vô tư chưa thật sự hiểu sâu sắc, chưa áp dụng được nhiều,.
- Một s em chưa thật sự hoặc không hứng thú với môn học, không
hiểu được tầm quan trọng củan hc, đôi khi do tâm lí coi đó là môn phụ.
- Kĩ năng thựcnh của học sinh chưa có.
- Phụ huynh chưa đầu tư nhiều cho con em do điều kiện còn khó khăn.
3. Hạn chế khi ít sử dụng đồ dùng trực quan:
- Thực tế một số giáo viên chưa thực sự nhiệt huyết với tiết dạy nên
phần chuẩn bị đng n rất hạn chế do đó hiệu qutiết học chưa cao. Học
sinh khó hình dung, knhận biết những kiến thức được truyền đạt. Từ đó dẫn
đến học sinh không hng thú, mệt mỏi, nhàm chán tiết học và kết quả
thể học sinh bỏ học hoặc hc đối phó, học không hiu không có khả ng
vận dụng vào thực tế.
I. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cách lựa chọn đồ dùng trực quan:
Giáo viên, học sinh cần chuẩn bị đúng, đy đủ các loại đồ dùng trực quan
cho tiết dạy và học.
- Đồ ng trực quan phải phợp với lứa tuổi, trình độ nhận thức của học
sinh.
phải đơn giản, hấp dẫn, gợi mở, tạo tình huống để giúp học sinh suy nghĩ sáng
tạo, hiểu
ra vấn đề.
- Trong giảng dạy cần lựa chọn đdùng trực quan phù hợp với tính chất
đặc điểm nội dung giảng dạy.
Ví dụ: Bài 2. Lựa chọn trang phục
+ Tranh ảnh về các loại trang phục, cách chọn vải màu sắc, hoa văn phù
hợp với vóc dáng cơ thể do giáo viên và học sinh sưu tầm.
3
+ Mẫu thật quần áo đã chuẩn bị hoặc chính trang phục của giáo viên học
sinh đang sdụng.
Khâu dặn hc sinh chuẩn bnhững đồ dùng, mẫu vật trước khi đến lớp
cần thiết. Khi học sinh đã tích cực chuẩn btrước các em đã phần nào nắm
bắt được vấn đề cần giải quyết trong tiết học.
Ví dụ: Bài 9. Thc hành: Sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở.
Dặn dò như sau:
+ Đọc trước ni dung bài 9.
+ Cắt hình bằng bìa hoặc bằng xốp sơ đồ mặt bằng phòng đồ đạc
theo hình 2.7 SGK (có thể phóng to).
Học sinh hoàn thành sản phẩm sắp xếp đồ đạc trong phòng ng
i 12. Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa.
Dặn dò như sau:
+ Đọc trước ni dung bài 12.
+ Sưu tầm tranh ảnh, mẫu hoa cây cảnh dùng trong tranh trí nhà ở.
+ Quan sát vị trí trang trí cây cảnh, hoa.
+ Tìm hiểu cách cm sóc cây.
Đồ dùng trực quan phải mang tính khoa học, sư phạm.
Chúng ta biết rằng đồ dùng dạy học có nhiều loại tnhững loại đơn giản,
thô sơ đến những cái phức tạp, hiện đại. Tất cả đồng dạy học ấy, khi m ng
như khi sử dụng phải đm bo tính khoa học, sư phạm thích hợp với từng nôi
dung i học. Các đồ ng trực quan tránh làm một cách hình thức phải cẩn
thận, chu đáo có sự suy nghĩ kỹ cvề hình thức và nội dung. Cách bố trí, tạo hình
ng của đdùng trực quan phải đẹp, ràng nêu được vấn đề cụ thể, chữ viết
4
trên các biểu đồ, sơ đồ phải to, rõ ràng. Tránh hết sức dùng nhiều màu sc lòe loẹt,
khó nhìn, phải được treo một cách ngay ngắn, bố trí khoa học trên bảng hoặc
được trình chiếu rõ nét, tránh lạm dụng hiệu ứng khi dạy bằng powerpoint.
Nếu sử dụng tốt những đdùng trực quan một giờ Công nghệ trên lớp,
học sinh sẽ nắm bắt i hc nhanh hơn, yêu thích môn học hơn đặc biệt những
tranh ảnh đẹp, các bảng sơ đ, tng kết, k viết rõ và đẹp, video đúng với nội dung
i học, các đồ dùng trực quan được chọn lọc hấp dẫn sẽ ng cao trình độ thẩm
mỹ cho học sinh.
Đồ dùng trực quan phải mang tính chất thông dụng
- Đồ dùng trực quan phải dễ làm, dsử dụng, rẻ tiền, dkiếm sử dụng
được lâu, không làm hại người sử dụng. Tn sở đó chúng ta tránh được
tưởng ngại khó, lại, stốn kém, thiếu sáng tạo khi áp dụng nguyên tắc đảm bảo
tính trực quan trong giảng dạy.
Đối với bộ môn Công nghệ thì đồ dùng trực quan rt phong phú và đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu trên.
Ví dụ: Bài 4. S dụng và bảo quản trang phục
Trang phục đi học: sử dụng hình 1.9 trong sách giáo khoa hoặc chính
trang phục các em đang mặc.
Các trang phục khác: sưu tầm hình ảnh trên internet hoặc học sinh sưu
tầm theo sự dặn về nhà của giáo viên.
Móc, kẹp áo quần, bàn ủi, bình phun nước, mảnh vải hướng dẫn sử dụng
trên áo quần: sử dụng mẫu vật thật.
Giáo viên là áo làm mẫu cho học sinh quan sát trên màn hình tivi
2. Cách trình bày đồ dùng trực quan trên lớp :
Giáo viên cần hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan.
5
Như đã được đề cp trên, dụng cụ trực quan đóng một vai trò hỗ trợ tích
cực trong việc dạy Công nghệ, cụ thể i đã sử dụng đồ ng dạy học với những
vai trò sau đây:
- Hỗ trợ làm rõ các khái niệm mới.
Ví dụ: Trang phục là gì? Nhà ở là gì? Thế nào là nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp?
- Hỗ trợ tạo tình huống để giới thiệu nội dung bài học.
- Tạo tiền đề, làm cơ sở cho các tiết thực hành.
Ví dụ: Bài 5: Thực hành ôn một số mũi khâu cơ bản
Đối với bài này nếu chỉ cho học sinh quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa
thì nhiều em sẽ không thực hiện lại được. vậy giáo viên cần chọn phương pháp
phù hợp như:
Giáo viên thực hiện các mũi khâu với mẫu vật cụ thể, tuy nhiên với cách
này những học sinh ngồi ở xa sẽ khó quan sát.
Giáo viên tự quay video thao tác khâu của mình trước, ứng dụng công
nghệ thông tin kết hợp với lời diễn giải, học sinh vừa được quan sát ràng vừa
được lắng nghe thì có thể t mình thực hiện lại các mũi khâu cơ bản đó.
Học sinh thực hành
- Là phương tiện đưa học sinh đến với thực tế hình thành nên kiến thức.