MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

MỤC LỤC ..............................................................................................................1

A. TÊN SÁNG KIẾN ...............................................................................................................2

B. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN. .......................................................................................2

C. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.....................................................................................2

I. Đặt vấn đề.

1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................2

2. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3

3. Cơ sở thực tiến...................................................................................................4

II. Giải quyết vấn đề.

1. Tính đặc trưng bộ môn. ....................................................................................4

2. Giải pháp cũ thường làm.. ............................................ ...................................5

3. Giải pháp mới cải tiến.......................................................................................7

3.1 Chuẩn bị...........................................................................................................8

3.2 Tiến hành thảo luận nhóm tại lớp ...................................................................9

3.3 Tổ chức báo cáo kết quả thảo luận nhóm......................................................13

4. Kết quả thực hiện.............................................................................................16

5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................17

6. Ý kiến đề xuất..................................................................................................18

III. Hiệu quả kinh tế- xã hội dự kiến đạt được.

1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 19

2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................19

IV. Điều kiện và khả năng áp dụng .................................................................19

V. Kết luận ........................................................................................................20

PHẦN PHỤ LỤC.

Phụ lục 1: Minh chứng giáo án chi tiết bài 11: Lịch sự, tế nhị ...........................22

Phụ lục 2: Đề kiểm tra học kỳ I ..........................................................................33

Phụ lục 3: Một số đề khảo sát .............................................................................36

Tài liệu tham khảo ..............................................................................................38

1

A. TÊN SÁNG KIẾN.

SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6

B. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN.

- Họ và tên: Lê Thị Kim Cúc

- Chức vụ: Giáo viên.

- Đơn vị công tác: Trường THCS Đồng Hướng - Kim Sơn - Ninh Bình.

- Địa chỉ hòm thư: cucdh80@gmail.com

- Số điện thoại: 0947 269 907

C. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài.

Đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt trong đó Giáo dục và Đào

tạo cũng có những bước tiến mới, tạo nền tảng vững chắc để đất nước có những

bước chuyển mình vượt bậc, có thể sánh vai với các nước trên thế giới như

mong muốn của Bác lúc sinh thời.

Thấy rõ được trách nhiệm to lớn ấy, các thế hệ giáo viên trong các nhà

trường nói chung và trong trường THCS nói riêng luôn mong muốn tìm được

hướng đi đúng đắn để truyền tải tri thức đến các em học sinh. Từ đó hướng cho

các em cách rèn luyện để trở thành những con người năng động, sáng tạo, tự

chủ, có đủ năng lực để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, trở thành những người công dân có ích và đáp ứng được các yêu cầu

của một xã hội mới.

Là một giáo viên dạy Giáo dục công dân tôi nhận thấy đây cũng là một

môn học có vai trò quan trọng, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, góp phần

đào tạo học sinh thành những người lao động mới, vừa có tri thức khoa học, vừa

có đạo đức, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị- tư

tưởng, biết sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.

Trên tinh thần của Chỉ thị số 30/1998 Bộ GD & ĐT chỉ rõ: “Môn Giáo

dục công dân ở các trường Trung học Phổ thông, Trung học Cơ sở có vị trí

2

hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh”. Vấn đề

nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân trong nhà trường THCS

ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Nghị quyết Đại hội X Đảng Cộng sản

Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh: Cần phải đổi mới chương trình và phương pháp

giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập của học sinh.

Trong thời gian công tác tại trường THCS Đồng Hướng, tôi nhận thấy

trong việc dạy học Giáo dục công dân nói chung và dạy Giáo dục công dân lớp 6

nói riêng, vấn đề đặt ra là cần đổi mới các phương pháp dạy học để tạo cho học

sinh sự hứng thú, niềm say mê, phát huy khả năng tư duy sáng tạo của mình

trong quá trình chiếm lĩnh tri thức mới, đồng thời biết vận dụng linh hoạt những

kiến thức đó để xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.

Qua các lớp bồi dưỡng về việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo

dục công dân được triển khai trên quy mô lớn, qua những đợt hội giảng, thi giáo

viên giỏi các cấp, nhiều phương pháp dạy học tích cực được áp dụng, xuất phát

từ tình hình thực tế khi áp dụng những phương pháp này vào giảng dạy, tôi được

cọ sát, học hỏi rất nhiều về những phương pháp, kĩ thật dạy học môn Giáo dục

công dân, nhưng trong đó tôi chú ý hơn cả là phương pháp thảo luận nhóm trong

giờ học. Vì vậy, qua thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề: Sử dụng

hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy và học môn Giáo dục

công dân lớp 6.

2. Cơ sở lí luận.

Theo quan điểm của A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương

pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và

hợp tác với nhau trong học tập”. Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là

tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong từng nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm

được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào

học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để

giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.

Phương pháp thảo luận nhóm được hình thành từ lâu, được dùng trong

các trường đại học nhưng do tính năng ưu việt nên từ khi thay sách giáo khoa

3

phương pháp thảo luận nhóm được giới thiệu và bồi dưỡng cho các giáo viên

THCS và được áp dụng liên tục cho đến nay. Sử dụng phương pháp dạy học này

có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay, tránh được lối học

thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả

năng tư duy, tìm tòi và sáng tạo của học sinh; rèn kĩ năng chủ động lĩnh hội kiến

thức và kĩ năng nói trước tập thể, rèn sự tự tin cho học sinh mỗi khi trình bày kết

quả thảo luận..

3. Cơ sở thực tiễn

Trong việc giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường THCS nói chung và

môn Giáo dục công dân lớp 6 nói riêng, tôi thấy vấn đề nổi lên là:

- Sách giáo khoa trình bày đơn giản, thường chỉ là nêu một số yêu cầu hoặc

một số câu hỏi gợi ý có tính chất nhắc lại nội dung của các bài học.

- Sách giáo viên cũng viết rất ngắn, đơn giản, các bài chỉ là những phương

án mang tính chất gợi ý, khá giống nhau về hình thức dạy học, như: hoạt động

cá nhân, thảo luận nhóm hoặc làm việc cả lớp nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu

để hoàn thành nội dung ở sách giáo khoa.

- Sách thiết kế bài giảng trình bày các phương án lên lớp cụ thể hơn nhưng

cũng chủ yếu là một số hình thức dạy học quen thuộc như: hướng dẫn hoạt động

theo cặp đôi hoặc theo nhóm và những câu hỏi phát vấn.

Nếu giáo viên không có sự tìm tòi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các phương

pháp dạy học thì tiết học sẽ dễ nhàm chán, khó khắc sâu kiến thức cho học sinh.

Từ kinh nghiệm dạy học của mình tôi thấy phương pháp thảo luận nhóm

rất phù hợp khi dạy học môn Giáo dục công dân. Khi áp dụng thường xuyên

phương pháp này, không khí lớp học thay đổi hẳn: học sinh rất phấn khởi, hào

hứng và tham gia nhiệt tình, sôi nổi.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Tính đặc trưng bộ môn.

Đối tượng học sinh lớp 6 là lớp đối tượng vừa rời khỏi trường Tiểu học

bước vào bậc THCS với rất nhiều bỡ ngỡ về thầy, về bạn, về các môn học có tên

gọi mới và đặc biệt là cách truyền thụ và tiếp thu kiến thức rất mới mẻ ở tất cả

4

các môn học. Hơn nữa các em chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá

bài học nếu không được giao nhiệm vụ cụ thể.

Đặc trưng của môn Giáo dục công dân ở THCS là cấu trúc chương trình

gồm 2 phần rõ rệt: Phần đạo đức và phần pháp luật. Với những bài học về đạo

đức thường có mô típ chung là nêu khái niệm, biểu hiện trong lời nói và hành vi,

ý nghĩa của đức tính đó trong cuộc sống và sau cùng là đưa ra cách rèn luyện

cho mỗi người. Còn những bài học về pháp luật là khô khan, công thức, mang

tính giáo huấn nên đối với môn học này học sinh tỏ ra không có hứng thú trong

việc học. Hơn nữa việc giảng dạy của giáo viên đôi khi không tránh khỏi

phương pháp cũ, phương pháp truyền thống thiên về: vấn đáp, giảng giải, thuyết

minh,… chứ chưa đi sâu vào việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, chưa phát

huy tính tích cực, chủ động của các em. Vì vậy sẽ gây áp lực tâm lý cho các em,

làm cho các em thấy nhàm chán, sợ phát biểu ý kiến, suy nghĩ của mình. Từ

thực tế đó, tôi thấy để khai thác tính năng động sáng tạo của học sinh, gây hứng

thú trong giờ học môn Giáo dục công dân là điều cần thiết.

2. Giải pháp cũ thường làm.

Trong những năm học trước, khi dạy môn Giáo dục công dân lớp 6 ở

trường THCS Đồng Hướng- Kim Sơn, tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận

nhóm nhưng còn máy móc, tổ chức hoạt động thảo luận nhóm chưa hiệu quả và

chưa áp dụng thường xuyên vào các bài giảng, nhiều bài dạy tôi vẫn còn thiên

về các phương pháp truyền thống như: vấn đáp, giảng giải, thuyết minh …

Cụ thể là ở khâu chuẩn bị còn chưa được chú ý nhiều, khi soạn giáo án tôi

cũng đã xác định câu hỏi dự kiến sẽ cho học sinh thảo luận nhưng tôi chưa

chuẩn bị phương tiện, thiết bị như bút dạ, giấy A4,... nên đôi khi việc tổ chức

thảo luận đạt hiệu quả chưa cao.

Tiếp đó là quá trình thực hiện: tôi thường chia lớp làm 4 nhóm theo đơn

vị tổ, phân công nhóm trưởng và thư kí rồi đưa ra câu hỏi và thời gian thảo luận

để các nhóm làm việc. Tôi chưa chú ý đến việc thay đổi thường xuyên thành

viên trong nhóm và học sinh làm nhóm trưởng, thư kí nên có những học sinh

trong 3 đến 4 lần thảo luận nhóm đều ở chung nhóm hoặc đều làm nhóm trưởng,

5

thư kí. Tôi cũng chưa chú ý đến việc phải thay đổi thường xuyên cách chia

nhóm (chia 4 nhóm, chia nhóm nhỏ theo bàn hoặc hoạt động nhỏ hơn là 2 học

sinh/1 nhóm,...) cho phù hợp với tính chất của câu hỏi thảo luận.

Bên cạnh đó, câu hỏi thảo luận còn đơn giản, có khi chỉ cần theo dõi sách

giáo khoa học sinh cũng có thể tìm được đáp án dẫn đến tình trạng trong khi

thảo luận nhóm có nhiều học sinh còn thụ động, lười suy nghĩ, tìm tòi, chờ bạn

trình bày và cô giáo nhận xét rồi ghi bài hoặc có một số học sinh còn lợi dụng

hình thức này để tranh thủ nói chuyện riêng. Cách làm này sẽ tạo thói quen xấu,

ỷ lại, ngại phát biểu cho học sinh dẫn đến các em chán học. Do đó mà kết quả

dạy và học chưa cao.

Kết quả của phương pháp này là: số học sinh chưa hứng thú với bài học

còn nhiều. Điều này thể hiện qua kết quả khảo sát 41 em học sinh lớp 6A và 36

em học sinh lớp 6B trường THCS Đồng Hướng năm 2011-2012.

Bảng 1: Hứng thú học tập của học sinh lớp 6A, 6B đối với môn Giáo dục công

dân:

Mức độ Số học sinh được Lớp Chưa hứng khảo sát Hứng thú Bình thường thú

6A 41 6 20 15

6B 36 6 18 12

Bảng 2: Mức độ hiểu bài của học sinh trong một giờ Giáo dục công dân:

6A

41

15

23

3

6B

36

13

20

3

6

Mức độ hiểu bài trong một giờ GDCD Số học sinh được Lớp Hiểu bài hoàn Hiểu một số ý Không hiểu khảo sát toàn chính bài

Chính mức độ hiểu bài như vậy nên việc vận dụng tri thức môn Giáo dục

công dân vào thực tiễn còn hạn chế, kết quả học tập của các em đối với bộ môn

này chưa cao.

Bảng 3: Kết quả học tập của học sinh sau học kỳ I năm học:

Kết quả học tập của học sinh

Lớp Sĩ số Trung Giỏi % Khá % % Yếu % bình

6A 41 6 14.6 7 17.1 24 58.5 4 9.8

6B 36 5 13.9 5 13.9 22 61.1 4 11.1

3. Giải pháp mới cải tiến.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cũng là áp dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân nhưng tiến hành sao cho hấp dẫn,

lôi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động này, phát huy được tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của học sinh để các em chủ động lĩnh hội tri thức, trang bị được

vốn sống cho mình. Vì vậy khi giảng dạy môn Giáo dục công dân, tôi đã áp

dụng phương pháp này theo hướng tích cực hơn, phù hợp với tâm lí của học sinh

và phù hợp với yêu cầu của bài học Giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS

Đồng Hướng trong năm học 2013- 2014 ở lớp 6A với sĩ số 36 em và lớp 6B với

sĩ số 38 em. Khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học ở một bài

học cụ thể, tôi đã chú ý tới những điều sau:

- Mục tiêu của hoạt động nhóm ở bài học này là gì?

- Vấn đề thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?

- Chuẩn bị câu hỏi thảo luận, yêu cầu về thời gian.

- Chia nhóm học sinh phù hợp với tính chất của câu hỏi thảo luận.

- Chuẩn bị về phương tiện, thiết bị cần thiết (giấy A4, bút viết…).

- Phân công nhóm trưởng, thư ký.

- Học sinh thảo luận, giáo viên quan sát, nhắc nhở, giải đáp những vấn đề

nảy sinh, phải dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.

- Tổ chức báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung.

7

- Thống nhất đáp án chung.

Sau đây tôi xin được trình bày cụ thể về việc áp dụng phương pháp thảo

luận nhóm vào một số bài học:

3.1 Chuẩn bị.

Mặc dù đây là phương pháp tích cực, đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy

nhưng theo tôi học sinh lớp 6 còn đang làm quen dần với các phương pháp học

tập nên không vì thế mà lạm dụng quá mức, không phải ở bài học nào tôi cũng

áp dụng hình thức này mà tùy theo mục đích yêu cầu, tùy theo tính chất, phạm vi

của bài học và đặc biệt là dựa vào hướng dẫn trong Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ

năng của môn Giáo dục công dân, tôi xác định khi nào cần thì mới thảo luận,

phần nào cần thì mới hoạt động nhóm, từ đó xây dựng câu hỏi thảo luận và đưa

ra yêu cầu về thời gian thảo luận cũng như cách chia nhóm cho phù hợp và các

phương tiện, thiết bị cần sử dụng. Thường thì câu hỏi thảo luận được tôi nghiên

cứu và đưa ra theo hướng dẫn ở sách giáo khoa, từ hướng dẫn của sách giáo

viên, sách thiết kế bài giảng và đặc biệt là từ hướng dẫn của Tài liệu chuẩn kiến

thức kĩ năng môn Giáo dục công dân. Tùy từng mức độ nhận biết của học sinh

để tôi đưa ra yêu cầu cần đạt được:

- Về kiến thức: Gồm 6 mức độ:

+ Nhận biết.

+ Thông hiểu.

+ Vận dụng.

+ Phân tích.

+ Tổng hợp.

+ Đánh giá.

- Về kĩ năng: Gồm 2 mức độ:

+ Làm được (biết làm).

+ Thông thạo (thành thạo).

Thường thì trong 1 lần thực hiện thảo luận nhóm, tôi đưa ra câu hỏi thảo

luận ở 2 mức độ: từ nhận biết, thông hiểu đến phân tích đánh giá để rèn luyện

học sinh ở cả 2 kĩ năng: Làm thông thạo và làm được.

8

Ví dụ 1: Khi chuẩn bị bài Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và

trong hoạt động xã hội, tôi đã dự kiến sau khi đọc câu chuyện “Điều ước của

Trương Quế Chi” trong sách giáo khoa, tôi sẽ chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu

các nhóm thảo luận trong 4 phút theo các câu hỏi sau:

Nhóm 1+ 2: Những tình tiết nào chứng tỏ Trương Quế Chi tích cực, tự giác

tham gia giúp đỡ cha mẹ, tham gia hoạt động tập thể và hoạt động xã hội?

Nhóm 3+ 4: Động cơ nào giúp Trương Quế chi tích cực, tự giác như vậy?

Em học tập được gì ở bạn ấy?

Trong phần dự kiến trên tôi xác định rõ: Câu hỏi dành cho nhóm 1+ 2 ở mức

độ nhận biết, thông hiểu, học sinh làm thành thạo. Còn câu hỏi dành cho nhóm

3+ 4 ở mức cao hơn là phân tích, đánh giá, học sinh làm được. Thiết bị cần dùng

cho mỗi nhóm là 1 tờ giấy để ghi kết quả thảo luận, học sinh sử dụng bút của

mình.

Ví dụ 2: Khi chuẩn bị bài 14: Thực hiện trật tự an toàn giao thông, tôi lại

có dự kiến khác: chỉ chia nhóm nhỏ theo bàn (mỗi bàn là 1 nhóm) thảo luận câu

hỏi sau: Những nguyên nhân nào dẫn đến tai nạn giao thông? Trong các nguyên

nhân đó thì nguyên nhân nào là phổ biến?

Thời gian thảo luận là 2 phút, câu hỏi này ở mức nhận biết, thông hiểu chỉ

cần sử dụng phương tiện là sách giáo khoa, không cần sử dụng giấy.

Trên đây là những chuẩn bị của giáo viên, bên cạnh đó học sinh cũng cần

phải chuẩn bị những công việc cụ thể sau:

- Thuộc bài cũ, làm những bài tập của giờ học trước.

- Đọc trước bài mới và trả lời những câu hỏi trong phần gợi ý (sgk).

- Chuẩn bị những yêu cầu cần thiết mà giáo viên đã dặn dò.

Khi giáo viên và học sinh đảm bảo tốt phần chuẩn bị thì việc tiếp thu kiến

thức của bài học mới và việc tiến hành thảo luận nhóm mới diễn ra đúng kế

hoạch và thu được hiệu quả cao.

3.2 Tiến hành thảo luận nhóm tại lớp.

Sau quá trình chuẩn bị là việc tiến hành thảo luận nhóm tại lớp, việc tổ chức

cho học sinh thảo luận nhóm được diễn ra theo đúng kế hoạch đưa ra trong giáo

9

án. Qua thực tế áp dụng tôi thấy hoạt động này có rất nhiều ưu điểm trong đó nổi

lên là: Thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu và phát biểu trong

nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm

sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Khi hoạt

động dưới sự điều khiển, giám sát của thầy cô giáo, những thói quen xấu như

nói chuyện riêng, thiếu tập trung… ít nhiều sẽ bị hạn chế. Thông thường thì

trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt đối bằng nhau, trong

nhóm sẽ có những học sinh học khá hơn những học sinh còn lại. Đây cũng chính

là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau như tục ngữ có câu: “Học thầy không

tày học bạn”. Và khi được thầy cô tổng kết, giải đáp học sinh sẽ hiểu bài hơn,

nhớ lâu hơn và vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.

Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm, một mặt vừa chú trọng phát huy

tính tích cực cao, chủ động của học sinh, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp,

hợp tác cao giữa các học sinh trong quá trình học tập, kết hợp năng lực cạnh

tranh và năng lực hợp tác ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp này,

giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm

nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, cụ thể là phải

phân công đúng nhóm trưởng và thư kí, giới hạn thời gian làm việc cụ thể để các

nhóm nắm bắt rồi cùng thực hiện.

Trong hoạt động thảo luận nhóm cần phải nhắc đến vai trò quan trọng của

nhóm trưởng. Vì thế khi chia nhóm và phân công nhiệm vụ, giáo viên phải đặc

biệt chú ý đến việc này. Nhóm trưởng là người điều khiển hoạt động chung của

nhóm, mời các thành viên phát biểu ý kiến, tổng hợp nhanh ý kiến cần ghi chép

để thư kí ghi lại. Nhóm trưởng cũng là người bao quát các thành viên, phát hiện

kịp thời những thành viên tách nhóm hoặc không tập trung vào công việc, nhắc

nhở kịp thời và đưa thành viên đó trở lại hoạt động. Sau cùng, nhóm trưởng còn

là người trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, đưa ra ý kiến nhận xét sau

khi nhóm khác trình bày. Tuy vậy, cũng nên thay đổi nhóm trưởng, thư ký và

thời gian thảo luận để học sinh có thể thích ứng được với các sự thay đổi.

Ví dụ: Ở bài 3: Tiết kiệm có thể chia lớp làm 4 nhóm, thời gian thảo luận là

10

3 phút và phân công nhóm trưởng, thư ký nhưng đến bài sau: Bài 4: Lễ độ giáo

viên có thể thay đổi thời gian thảo luận là 4 phút và phân công các em học sinh

khác làm nhóm trưởng và thư ký để tất cả các học sinh trong lớp đều được thay

phiên nhau đảm nhiệm vai trò này. Có như vậy mới tạo được sự tự tin, hình

thành kĩ năng làm việc của người lãnh đạo và thành viên bình thường trong

nhóm cho học sinh, dần dần trở thành thói quen, học sinh sẽ tự chủ ở mọi vai trò

trong việc lĩnh hội tri thức.

Hoạt động nhóm là quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình, đó là

những kiến thức thông qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực

tiễn mà có. Hoạt động này nhằm tổ chức và hướng dẫn học sinh để học sinh tự

khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập, tránh lối học thụ động trên lớp, giáo

viên thường đưa ra những câu hỏi thảo luận để kích thích khả năng tư duy, tìm

tòi và sáng tạo của học sinh, từ đó các em tích lũy được vốn sống, chủ động

trước những hành động của mình.

Ví dụ: Khi dạy bài: Bài 3. Tiết kiệm, tôi chia lớp thành 4 nhóm và đưa ra

câu hỏi thảo luận nhóm như sau:

Nhóm 1+ 2. Nêu những việc làm thể hiện tiết kiệm trong gia đình?

Nhóm 3+ 4. Em làm gì để thể hiện tiết kiệm ở trường, lớp và ngoài xã hội?

Sau khi thảo luận theo nhóm các em đưa ra ý kiến, giáo viên tập hợp lại như sau:

Trong gia đình Ở trường, lớp Ở xã hội

- Ăn mặc giản dị. - Thu gom giấy vụn. - Thu gom đồng nát, giấy

- Tiêu dùng đúng mực - Giữ gìn bàn ghế, của công. vụn.

- Không lãng phí điện, - Không ăn quà vặt trong - Giữ gìn tài nguyên

nước, thời gian. giờ. thiên nhiên.

- Không làm hư hỏng đồ - Tắt điện, quạt khi ra về. - Không làm thất thoát

dùng gia đình. - Không viết bậy, vẽ bậy lên tài sản của xã hội

- Tận dụng đồ cũ còn bàn ghế, không bôi bẩn ra - Không la cà, nghiện

Đưa ra được những việc làm cụ thể đó cũng đồng nghĩa với việc học sinh

tích lũy được vốn sống cho mình, biết thực hành tiết kiệm bằng những hành

động cụ thể ở nhà, ở trường lớp và ở ngoài xã hội.

11

dùng được. tường. ngập.

Theo tôi trong giảng dạy Giáo dục công dân, thảo luận nhóm là phương

pháp rất có hiệu quả, hơn nữa thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt

tình tham gia của mỗi thành viên. Vì vậy phương pháp này còn được gọi là

phương pháp cùng tham gia. Đây như một phương pháp trung gian giữa sự làm

việc độc lập của từng học sinh với sự việc chung của lớp, để thu hút sự tham gia

của học sinh, để tất cả các em đều được hoạt động, suy nghĩ, tìm tòi rồi sau đó

trình bày kết quả, đối chiếu với nhóm khác, cùng nhau nhận xét, sau đó là đối

chiếu với đáp án của thầy cô giáo. Từ đó thấy được năng lực làm việc nhóm của

mình để rút kinh nghiện cho lần làm việc nhóm tiếp theo.

Ví dụ: Khi dạy Bài 11: Mục đích học tập của học sinh, trong khi tìm

hiểu nội dung bài học tôi đã dẫn dắt để đưa ra câu hỏi thảo luận trong phần a

như sau: Vậy xác định mục đích học tập đúng đắn và học tập tốt sẽ mang lại lợi

ích gì cho bản thân, gia đình và xã hội, cô mời các em cùng tham gia thảo luận

(Tôi chia lớp thành 4 nhóm, cử ra nhóm trưởng, thư ký, phân công vị trí thảo

luận, thời gian thảo luận là 3 phút).

Nhóm 1+ 2: Nêu những lợi ích của việc học tập đối với bản thân và gia

đình?

Nhóm 3+4: Việc học tập đem lại những lợi ích gì đối với xã hội?

Sau thời gian 3 phút, giáo viên cho học sinh ổn định trật tự, ngồi đúng vị

trí. Nhóm trưởng của nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận, các em ở nhóm 1 mới

đưa ra được phần trả lời sau:

Nhóm 1: Đối với bản thân học tập có lợi ích là sẽ:

- Trở thành con ngoan, trò giỏi, không phụ công nuôi dưỡng của bố mẹ,

đền đáp công lao dạy dỗ của thầy cô giáo

- Có kiến thức, được mở rộng tầm hiểu biết

- Biết lao động và rèn luyện sức khỏe.

Ngay sau đó, nhóm 2 có ý kiến nhận xét: Nhóm 1 trả lời đúng nhưng còn

thiếu và bổ sung: Đối với gia đình: Học tập tốt sẽ mang lại niềm vinh dự cho gia

đình, ông bà, bố mẹ được nở mày, nở mặt.

Giáo viên cùng học sinh ở các nhóm khác có ý kiến nhận xét rồi đối chiếu

12

với đáp án.

Lợi ích cho bản thân:

- Trở thành con ngoan, trò giỏi không phụ công nuôi dưỡng, giáo dục của

ông bà, cha mẹ, công ơn thầy cô giáo.

- Được phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, mở rộng hiểu

biết.

- Lao động tự giác, tích cực.

Lợi ích cho gia đình:

- Mang lại vinh dự cho gia đình, niềm tự hào cho dòng họ.

Sau khi giải quyết xong hết những ý kiến xoay quanh vấn đề của nhóm

1+2, giáo viên chuyển sang phần trình bày kết quả thảo luận của nhóm 3+4.

Nhóm 4 trình bày:

Lợi ích cho xã hội:

- Học tập tốt sẽ thành người lao động chân chính, có khả năng tự lập

nghiệp,

- Góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc.

- Nếu đạt giải cao như Trương Bá Tú sẽ mang lại vinh quang cho đất

nước

Nhóm 3: Đồng ý với ý kiến của nhóm 4

Giáo viên hỏi ý kiến của một vài học sinh khác, nếu cũng đồng ý như vậy

thì nhận xét và đưa ra đáp án.

Nhóm 3+ 4. Lợi ích cho xã hội:

- Thành người lao động chân chính,

- Tự lập nghiệp, góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc.

- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Mang lại vinh dự cho nhà trường, vinh quang cho đất nước …

Như vậy nhờ có sự bổ sung cho nhau mà các nhóm đã tự nhận ra được lợi

ích to lớn của việc học tập, từ đó xác định được cho mình mục đích học tập đúng

đắn trong hiện tại và tương lai là:

- Học sinh phải nỗ lực học tập để:

13

+ Trở thành: Con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt.

+ Trở thành con người chân chính.

+ Tự lập nghiệp.

+ Xây dựng quê hương,đất nước.

+ Bảo vệ Tổ quốc.

Ở phương pháp này, người giáo viên phải biết tổ chức cho học sinh hoạt

động để kích thích được sự nỗ lực hoạt động, suy nghĩ, tìm tòi, tự khai thác

thông tin, tự kiến tạo tri thức và các em tham gia nhiệt tình, hào hứng vào hoạt

động. Tất cả các bài học học sinh tiếp thu được sẽ phản ánh khá rõ nét trong

cuộc sống hàng ngày của các em. Từ đó sẽ đánh giá kết quả giảng dạy của người

giáo viên đòi hỏi giáo viên phải tổ chức tốt lớp học và đưa ra những câu hỏi thảo

luận phù hợp với lứa tuổi và khả năng của học sinh

Tất cả các hoạt động của học sinh đều nằm trong sự quản lý của giáo viên:

Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn

sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình

hoạt động của các nhóm từ đó có thể can thiệp kịp thời, mang lại hiệu quả cao.

Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm, giáo viên cần:

+ Đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh, giúp đỡ, gợi ý nếu

cần thiết.

+ Giáo viên phải là người điều động các nhóm nhỏ làm việc.

+ Quan sát, theo dõi diễn biến bầu không khí, diễn biến hoạt động, công việc

của từng nhóm. Cố gắng tìm hiểu được những suy tư, tình cảm, diễn đạt của học

sinh khi tham gia thảo luận trong nhóm để tìm ra cách giải quyết hợp lí nhất.

+ Giáo viên quan sát xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không?

Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.

+ Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, giáo viên phải phát hiện các

sai lầm mà các nhóm mắc phải, những sai lầm mang tính điển hình để cuối phần

thảo luận nhóm, giáo viên có những nhận xét, góp ý.

+ Với kết quả thảo luận của các nhóm thì giáo viên và học sinh phải cùng

nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến.

14

+ Giáo viên phải giải thích được những quan điểm không đồng nhất từ phía

học sinh để từ đó thống nhất tìm ra đáp án chung nhất.

Thấy được tầm quan trọng và lợi ích to lớn của phương pháp này, trong

năm học 2013- 2014 ở lớp 6A, 6B trường THCS Đồng Hướng- Kim Sơn, tôi đã

chủ động áp dụng thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm trong các tiết dạy

GDCD lớp 6 và đạt hiệu quả cao (có giáo án, phiếu khảo sát và đề kiểm tra ở

phần phụ lục).

3.3 Tổ chức báo cáo kết quả thảo luận nhóm.

Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời;

đóng vai; dán kết quả thảo luận lên phần bảng phụ, viết hoặc vẽ lên giấy khổ A4

hoặc khổ to hơn,… Có thể do một em thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều học

sinh trình bày mỗi học sinh một đoạn nối tiếp nhau.

Ví dụ: Bài 18 Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện

thoại, điện tín.

Để giúp học sinh nắm vững kiến thức phần nội dung bài học, giáo viên có

thể tổ chức cho học sinh thảo luận những câu hỏi sau:

Nhóm 1+ 2: Theo em những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bí mật

thư tín và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín?

Nhóm 3+ 4: Người vi phạm pháp luật về an toàn và bí mật thư tín, điện

thoại, điện tín sẽ bị pháp luật xử lí như thế nào?

- Các nhóm thảo luận, ghi kết quả thảo luận ra giấy A4.

- Đại diện nhóm 1 đứng dậy trình bày trước lớp.

- Nhóm 2 có ý kiến nhận xét, nếu đồng nhất ý kiến thì thôi còn nếu có

thêm ý kiến bổ sung thì trình bày.

- Các nhóm còn lại nêu ý kiến. Cả lớp thảo luận đưa ra ý kiến chung.

Giáo viên nhận xét, bổ sung, đưa ra đáp án và kết luận chung.

- Học sinh ghi nội dung bài học vào vở.

Ví dụ: Ở Bài 3. Tiết kiệm, câu hỏi thảo luận dành cho các nhóm là:

Nhóm 1+ 2. Nêu những việc làm thể hiện tiết kiệm trong gia đình?

Nhóm 3+ 4. Em làm gì để thể hiện tiết kiệm ở trường, lớp và ngoài xã

15

hội?

Sau khi 4 nhóm thảo luận ghi kết quả ra giấy khổ to bằng bút dạ, đại diện

nhóm sẽ dán kết quả đó lên bảng để các nhóm và giáo viên cùng nhận xét.

Sau khi thảo luận theo nhóm các em đưa ra ý kiến, giáo viên tập hợp lại như sau:

4. Kết quả thực hiện.

Cụ thể đối với việc áp dụng thường xuyên phương pháp này tôi thấy nổi

bật lên những ưu điểm sau đây:

- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết thực tế về những vấn đề đang

diễn ra xung quanh cuộc sống của các em như vấn đề về đạo đức, pháp luật.

Giúp các em nhận thức đúng được vai trò, xác định được phạm vi hành động, từ

đó điều chỉnh được hành vi của mình.

- Đồng thời qua quá trình thảo luận nhóm, tôi nhận thấy rõ một số tác

dụng nổi bật của phương pháp này như:

+ Đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.

+ Giúp các em mạnh dạn hơn trong các hoạt động tập thể, trong giao tiếp.

+ Các em biết vận dụng kiến thức để tuyên truyền, động viên bạn bè, mọi

người trong gia đình, cộng đồng và xã hội cùng thực hiện.

Qua việc vận dụng thường xuyên phương pháp này vào dạy học môn

Giáo dục công dân lớp 6, tôi thấy thực sự đã có hiệu quả, học sinh có chuyển

biến rất rõ rệt. Các em đã hứng thú hơn, say mê hơn mỗi khi đến giờ học Giáo

dục công dân, đã chủ động hơn trong cách nắm nội dung của bài học, và biết vận

dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, biết nhận ra những hiện tượng tích cực,

tiêu cực trong xã hội. Đến hết năm học 2013- 2014, kết quả học tập ở các lớp

6A, 6B như sau:

Bảng 1: Hứng thú học tập của học sinh lớp 6A, 6B đối với môn Giáo dục công

dân khi áp dụng thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm.

Hứng thú học tập (%)

6A 6B

Mức độ Số lượng Số lượng %) %)

16

Hứng thú thoải mái 31 32 86 84

Bình thường 5 14 6 16

Căng thẳng 0 0 0 0

Bảng 2: Mức độ hiểu bài của học sinh trong một giờ Giáo dục công dân:

Mức độ hiểu bài của học sinh trong

một giờ Giáo dục Công dân (%)

6A 6B

Mức độ Số lượng Số lượng %) %)

Hiểu bài hoàn toàn 31 86 32 84

Hiểu một số ý chính 5 14 6 16

Chính mức độ hiểu bài như vậy nên học sinh đã linh hoạt hơn, thành thạo

hơn trong việc vận dụng tri thức môn Giáo dục công dân vào thực tiễn.

Không hiểu bài 0 0 0 0

Bảng 3: Kết quả học tập của các em đối với bộ môn này sau học kì I như sau:

Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu

6A 36 40% 35 % 25 % 0 %

6B 38 33 % 41 % 26 % 0%

5. Bài học kinh nghiệm.

Để đạt được kết quả và đi đến kết luận như trên tôi đã đúc kết từ việc

giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 6 trong những năm học trước và đặc biệt

là trong năm học 2013- 2014 như sau:

- Muốn nâng cao được chất lượng học sinh, gây được hứng thú học tập

cho các em thì giáo viên phải có tâm huyết với nghề dạy học, phải suy nghĩ tìm

ra những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh,

chú ý nhiều đến đối tượng học sinh yếu, chưa mạnh dạn, phải nghiên cứu thiết

kế hoạt động nhóm sao cho thật hiệu quả, đòi hỏi giáo viên phải có tính cẩn

thận, công phu, hết lòng vì học sinh.

- Muốn có một tiết học thành công, đặc biệt là với môn Giáo dục công dân

theo tôi người giáo viên phải tạo được sự chú ý, tạo hứng thú cho học sinh trong

quá trình tiếp thu bài học. Để làm tốt việc này thì yêu cầu người giáo viên phải

luôn luôn biết cách sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học vào giảng dạy

17

cho phù hợp với nội dung bài học trong đó phương pháp thảo luận nhóm được

xem như một phương pháp đặc thù, nếu không vận dụng phương pháp này chắc

chắn giờ học sẽ trở nên khô khan, nhàm chán, khó đem lại hiệu quả cao trong

quá trình dạy và học.

6. Ý kiến đề xuất.

Từ những kinh nghiệm nhỏ bé trên của tôi, tôi xin mạnh dạn đưa ra một

vài đề xuất sau :

- Khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này về phía giáo viên phải thực sự

kiên trì, mẫu mực trong cách dùng từ, kiên trì trong việc kiểm tra, đánh giá,

chỉnh sửa các phần viết, luyện kỹ năng của các em. Mặt khác giáo viên cũng

phải kiên trì sưu tầm, chọn lọc tư liệu có giá trị để cung cấp cho các em đồng

thời tìm cách hướng các em cách vận dụng sáng tạo những kiến thức để biến

thành vốn sống riêng của bản thân mỗi học sinh.

- Về phía học sinh phải nhiệt tình, tích cực, tự giác tìm tòi, phát hiện, trau

dồi, lĩnh hội tri thức, bằng nhiều cách; phải vận dụng những điều được học vào

thực tế cuộc sống.

- Để bồi dưỡng niềm say mê và hứng thú học môn Giáo dục công dân,

làm giàu vốn sống, vốn hiểu biết xã hội cho các em học sinh lớp 6 nói riêng,

chúng tôi còn có mong muốn: Trước hết giáo viên Giáo dục công dân trong

cùng khối phải ra những bài tập nhằm vận dụng kiến thức vào thực tế, tập hợp

thành những cuốn tư liệu gọi là Tình huống Giáo dục công dân ở các khối lớp

để lưu giữ trong tủ sách nhà trường. Nhà trường cũng cung cấp thêm những tài

liệu về đổi mới phương pháp dạy học Giáo dục công dân cho học sinh THCS để

làm giàu cho tủ sách. Học sinh cũng tự giác sưu tầm những tư liệu, hình ảnh,

những câu chuyện về những tấm gương tiêu biểu có giá trị, phô tô 2 bản, giữ 1

bản để học, 1 bản nộp tủ sách nhà trường. Sau đó nhà trường thường xuyên tổ

chức phong trào “thi đua đọc tư liệu từ tủ sách nhà trường”. Hoạt động này sẽ

cho điểm xếp loại cho cá nhân và lớp.

- Đề nghị các tổ chuyên môn trong nhà trường tích cực tổ chức các

chuyên đề, cần lưu ý đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong đó đặc biệt

18

chú trọng đến việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong giờ học sao cho

có hiệu quả

- Đề nghị Ban giám hiệu các trường THCS cần mua thêm sách, các trang

thiết bị dạy học hiện đại để việc dạy học trên lớp đạt hiệu quả cao lại tiết kiệm

được thời gian khi học sinh báo cáo kết quả thảo luận. Ban giám hiệu cũng cần

kiểm tra thường xuyên việc giảng dạy trên lớp của giáo viên để các phương

pháp mới được áp dụng thường xuyên và có hiệu quả cao nhất.

IV. HIỆU QUẢ KINH TẾ- XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC.

1. Hiệu quả kinh tế.

Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm phục vụ cho việc dạy học môn Giáo dục

công dân cho học sinh lớp 6. Vì vậy khi áp dụng sáng kiến này và đạt được

thành công, tôi thấy hiệu quả của nó vô cùng to lớn: cả về giá trị vật chất và tinh

thần. Tuy vậy, hiệu quả về mặt tinh thần có giá trị hơn cả. Bởi mỗi lần thấy niềm

say mê, sự hứng thú của học sinh khi thảo luận nhóm trong giờ học Giáo dục

công dân; mỗi lần thấy các học sinh thay phiên nhau làm nhóm trưởng, thư kí và

đặc biệt khi các em dõng dạc, tự tin trình bày kết quả của nhóm mình tôi thấy đó

là món quà quý giá mà tôi được tặng nhờ vào sự nỗ lực của cả cô và trò.

2. Hiệu quả xã hội.

Kết quả sử dụng sáng kiến: Quá trình thực hiện kinh nghiệm của tôi qua

năm học 2013- 2014 hoàn toàn được áp dụng các kỹ năng cơ bản như vừa nêu ở

trên đã mang lại hiệu quả đáng kể, chí ít là đã phá bỏ được sự chán nản của học

sinh với môn Giáo dục công dân- là môn vừa khô khan vừa áp đặt, giáo điều. Đã

có nhiều em vận dụng thật sự linh hoạt kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ cần đầu tư về thời gian và niềm say mê

cùng sự yêu nghề, mến trẻ chứ hầu như không đòi hỏi kinh phí về tiền bạc. Vì

thế sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng với tất cả các đối tượng học sinh

lớp 6 trong các môn học ở các nhà trường từ những học sinh yếu, ngại học đến

những học sinh trung bình và học sinh khá, giỏi. Không những thế tôi nhận thấy

sáng kiến kinh nghiệm này còn có thể áp dụng với đối tượng học sinh các khối

19

lớp với năng lực nhận thức và vận dụng khác nhau, không chỉ với môn Giáo dục

công dân mà ở các môn học khác nữa.

VI. KẾT LUẬN

Niềm vui của mỗi giáo viên dạy Giáo dục công dân đâu chỉ là chất lượng

tính bằng con số của mỗi năm, mà chính là những ánh mắt long lanh vì đã hiểu

bài, những nụ cười thiện cảm với môn Giáo dục công dân từ phía học sinh. Để

đạt được những điều vô cùng quí giá đó mỗi giáo viên chúng tôi đâu chỉ có say

mê nhiệt tình với công tác giảng dạy mà còn phải tìm tòi hướng đi hiệu quả

nhất.

Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi khi giảng dạy Giáo dục công dân

lớp 6 trong trường THCS nhằm giúp tổ chức hoạt động nhóm được tiến hành

một cách hiệu quả, đem lại hứng thú học tập cho học sinh. Sáng kiến kinh

nghiệm của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, đóng

góp ý kiến của các cấp, các ngành và các bạn đồng nghiệp để vấn đề tôi trình

bày được đầy đủ hơn và ngày càng được áp dụng thường xuyên hơn khi giảng

dạy.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Kim Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2015

Người viết

Lê Thị Kim Cúc

20

PHẦN PHỤ LỤC

21

PHỤ LỤC 1

Minh chứng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giáo án cụ thể.

Tiết 11.

BÀI 9: LỊCH SỰ, TẾ NHỊ.

A. Mục tiêu bài học:

1. Về kiến thức

- Giúp học sinh hiểu những biểu hiện của lịch sự, tế nhị trong cuộc sống hàng

ngày.

- Hiểu được lịch sự, tế nhị là biểu hiện của văn hoá trong giao tiếp.

- Học sinh hiểu được ý nghĩa của lịch sự, tế nhị trong cuộc sống hàng ngày.

2. Thái độ:

- Có ý thức rèn luyện cử chỉ, hành vi, sử dung ngôn ngữ sao cho lịch sự, tế nhị,

mong muốn xây dựng tập thể lớp đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.

3. Kĩ năng:

- Biết tự kiểm tra hành vi của bản thân và biết nhận xét, góp ý cho bạn bè khi có

những hành vi ứng xử lịch sự, tế nhị và thiếu lịch sự, tế nhị.

- Có kĩ năng đánh giá bản thân và mọi người xung quanh trong giao tiếp thể

hiện biết sống chan hoà hoặc chưa biết sống chan hoà.

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên: Nghiên cứu soạn giáo án, máy chiếu.

- Học sinh: Đọc trước bài.

C. Tiến trình lên lớp.

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới.

Hoạt động của GV & HS Nội dung

1. Tình huống.

HS đọc tình huống sgk

Gv nhận xét cách đọc, giọng đọc.

thầy Hùng vào lớp, thái độ của lớp 6A như thế

nào?

22

? Các em theo dõi vào sgk và cho cô biết: Khi

Hoạt động của GV & HS Nội dung

- Cả lớp đứng nghiêm chào thầy.

GV. Trước sự lễ phép của học sinh, thầy

Hùng mời cả lớp ngồi xuống rồi chúc mừng

các bạn nhân ngày 8-3.

? Không khí trong lớp lúc này ra sao.

- Cả lớp chú ý lắng nghe thầy chúc mừng. + Cả lớp đang chú ý nghe thầy

chúc mừng.

? Đột nhiên xảy ra sự việc gì

+ Đột nhiên các bạn vào muộn chạy ào vào: + Các bạn vào muộn chạy ào vào:

- Bạn thì không chào thầy, - Bạn không chào thầy,

- Bạn lại chào rất to. - Bạn chào thật to.

? Hành vi của các bạn ấy thể hiện điều gì.

- Các bạn đi học muộn là vi phạm nội qui của

trường, của lớp.

- Bạn không chào thầy: là vô lễ, thiếu lịch sự,

- Bạn chào rất to: sẽ át cả tiếng thầy nói -> là

người không biết giữ phép tắc, thiếu lịch sự,

không tế nhị.

? Em có nhận xét gì về hành vi của các bạn

ấy.

-> Ứng xử chưa phù hợp trong giao - Em thấy cách ứng xử của các bạn ấy chưa

tiếp. lịch sự, chưa tế nhị, chưa phù hợp trong giao

tiếp với thầy giáo.

? Tuy nhiên, trong số những học sinh vào

muộn, có 1 bạn lại có cách ứng xử khác, đó là

bạn Tuyết. Em hãy thuật lại cách ứng xử của

bạn Tuyết.

HS theo dõi lại đoạn văn miêu tả hành động

của Tuyết. Thuật bằng cách đọc lại

- Bạn Tuyết: đứng nép, nghe thầy - Bạn Tuyết: Đứng nép ngoài cửa, nghe thầy

23

nói hết, chào thầy, xin lỗi, xin vào nói hết câu mới bước ra trước cửa đứng

Hoạt động của GV & HS Nội dung

nghiêm chào thầy và nói: lớp

- Em xin lỗi thầy, em đến chậm, xin

thầy cho em vào lớp ạ!

Cùng là vào muộn nhưng lại có 2 cách cư xử

khác nhau.

? Em đồng ý với cách cư xử của bạn nào

trong tình huống trên? Vì sao?

- Đồng ý với cách cư xử của bạn Tuyết.

Vì bạn ấy rất tôn trọng thầy, lễ phép, khiêm -> Rất tôn trọng thầy, lễ phép,

tốn, biết khéo léo nhận lỗi khiêm tốn, khéo léo

? Qua tình huống trên em thấy bạn Tuyết là

người như thế nào.

→ Bạn là người lịch sự, tế nhị.

? Em dự đoán xem thầy Hùng sẽ xử sự như -> Lịch sự, tế nhị.

thế nào sau khi các bạn vào lớp.

HS: Thảo luận nhóm theo bàn để chọn ý kiến

trả lời.

Dự kiến trả lời:

- Thầy sẽ: khen bạn Tuyết về cách xử sự khéo

léo trên và nhắc nhở bạn Tuyết cùng các bạn

không đi học muộn nữa

- Phê bình các bạn thật gay gắt ngay lúc đó.

- Thầy sẽ không nói gì và coi như không có

chuyện gì xảy ra.

? Nếu em là thầy Hùng, em sẽ chọn cách cư

xử nào trong những cách trên ? Tại sao

- Em chọn cách thứ nhất. Vì chỉ cần nhắc nhở

nhẹ nhàng các bạn sẽ hiểu ra và không tái

phạm nữa.

GV: Đó là cách lựa chọn của các em, cô tin

24

rằng thầy Hùng cũng sẽ làm như vậy, bởi vì

Hoạt động của GV & HS Nội dung

ngay từ đầu tiết học ta đã thấy thầy rất mẫu

mực: tôn trọng, quan tâm đến học trò. Thầy

chào đáp lại các em, chúc mừng cả lớp. Thầy

cũng là người lịch sự, tế nhị.

GV: Vậy thế nào là lịch sự, tế nhị và những

biểu hiện của nó. Chúng ta sang phần 2. Nội 2. Nội dung bài học

dung bài học. a. Lịch sự:

Dựa vào nội dung tình huống trên em cho biết

? Thế nào là lịch sự.

- Lịch sự: là những cử chỉ, hành vi dùng trong - Là cử chỉ, hành vi giao tiếp ứng

giao tiếp ứng xử phù hợp với yêu cầu xã hội, xử phù hợp với yêu cầu xã hội, thể

thê hiện truyền thống đạo đức của dân tộc. hiện truyền thống đạo đức

GV. Các qui định, các yêu cầu của xã hội, đôi

khi không được thể hiện bằng văn bản nhưng

nó vẫn được thực hiện để đảm bảo cho mối

quan hệ giữa con người trở nên tốt đẹp hơn.

- Còn truyền thống đạo đức của dân tộc là

những tư tưởng, đức tính, cách ứng xử tốt

đẹp… hình thành trong qúa trình lịch sử lâu

dài của dân tộc được truyền từ thế hệ này

sang thế hệ khác. VD:

+ Yêu nước, yêu hòa bình.

+ Hiếu thảo, kính thày, mến bạn, kính trên

nhường dưới....

Phần này các em sẽ được học trong chương

trình GDCD lớp 9

Trên đây là khái niệm lịch sự.

? Vậy, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử là gì. b. Tế nhị:

- Tế nhị là sự khéo léo sử dụng những cử chỉ, Là khéo léo sử dụng cử chỉ, ngôn

ngôn ngữ trong giao tiếp, ứng xử. ngữ

25

Vậy trong cuộc sống, trong ứng xử hàng ngày

Hoạt động của GV & HS Nội dung

ta đã thật sự khéo léo hay chưa, mời các em

thực hiện bài tập b- sgk

Bài tập b. Hãy kể 1 vài cách cư xử lịch sự, tế

nhị mà em biết....

Các HS lần lượt phát biểu:

Ví dụ:

- Em vào lớp muộn em đứng nghiêm xin cô

vào lớp.

- Khách đến nhà, em chào khách rồi mời họ

vào nhà, rót nước mời khách.

- Biết chào hỏi mọi người.

- Gặp thầy cô giáo em đứng nghiêm để chào.

- Em cảm ơn khi có ai đó giúp đỡ mình.

- Nếu em làm điều gì có lỗi em sẽ xin lỗi và

biết lắng nghe ý kiến của người khác.

- Trong giao tiếp với bạn bè em có lời nói,

hành vi nhã nhặn, từ tốn.

- Ở nơi công cộng em không quát to, không

nói to.

- Em giúp đỡ người già.

? Hãy đọc tên các bức ảnh.

- HS đọc

GV: Đó là những biểu hiện lịch sự, tế nhị.

? Lịch sự, tế nhị biểu hiện cụ thể như thế nào c. Biểu hiện.

- Lịch sự, tế nhị thể hiện ở lời nói và hành vi - Lời nói, hành vi giao tiếp phù

giao tiếp, biểu hiện ở sự hiểu biết những phép hợp

tắc, những qui định của xã hội trong quan hệ - Hiểu biết phép tắc, qui định,

người với người, thể hiện sự tôn trọng người ->Thể hiện sự tôn trọng người giao

giao tiếp và người xung quanh. tiếp và những người xung quanh.

GV: Tuy nhiên, trên thực tế, không phải ai

26

cũng lịch sự tế nhị. Vẫn còn đâu đó trong góc

Hoạt động của GV & HS Nội dung

khuất những biểu hiện chưa đẹp. Sau đây cô

mời các em quan sát tiếp một số bức ảnh

Chiếu ảnh.

? Hãy gọi tên những bức ảnh trên.

Bức tranh a: Các bạn HS đánh nhau.

Bức tranh b: Đổ rác bừa bãi

Bức tranh c: Cởi trần đi trên đường

Bức tranh d: Không tập trung trong lớp

- Là những hành động, cử chỉ không lịch sự, tế

nhị

? Em có nhận xét gì về những hành vi đó.

? Em kể thêm 1 vài hành vi tương tự.

- Nói to át tiếng người khác.

- Nói thầm với người bên cạnh khi có mặt

người thứ ba.

- Chen lấn, xô đẩy người khác ở nơi công cộng.

- Thái độ cục cằn.

- Cử chỉ sỗ sàng.

- Ăn nói thô tục.

- Nói trống không.

- Quát mắng người khác.

? Thái độ của em đối với những hành vi thiếu

lịch sự, tế nhị đó

-> Phê phán, không học theo...

? Từ các biểu hiện của lịch sự, tế nhị, em hãy

cho biết: Lịch sự và tế nhị có quan hệ với

nhau không.

- Có quan hệ với nhau. Vì người lịch sự cũng

là người tế nhị

GV khẳng định: Lịch sự, tế nhị có mqh chặt

27

chẽ với nhau. Người lịch sự là người có lời

Hoạt động của GV & HS Nội dung

nói, cử chỉ, việc làm khéo léo, tế nhị. Ngược

lại, người tế nhị chính là người biết phép lịch sự.

Cô có giả thiết sau đây:

? Em có cảm nghĩ gì khi được người khác cư

xử Lịch sự, tế nhị với mình.

- Vui, quý mến họ

? Nêu tâm trạng của em khi bị người khác cư

xử thiếu Lịch sự, tế nhị

- Không vui, không có cảm tình với họ

Vậy Lịch sự, tế nhị có ý nghĩa như thế nào và

ta phải rèn luyện ra sao để trở thành người

Lịch sự, tế nhị, cô mời các em sang phần d. Ý d. Ý nghĩa.

nghĩa

Thảo luận nhóm.

GV chia lớp làm 4 nhóm, cử nhóm trưởng,

thư ký, thảo luận trong 3 phút. Đại diện nhóm

trình bày, nhóm khác nhận xét

Câu hỏi thảo luận.

Nhóm 1+2

? Vì sao trong cuộc sống chúng ta cần phải

lịch sự, tế nhị.

Nhóm 3+4

? Là học sinh, em sẽ làm gì để trở thành

người biết lịch sự, tế nhị.

Đáp án:

Nhóm 1+2

? Vì sao trong cuộc sống chúng ta cần phải

lịch sự, tế nhị.

- Có lịch sự, tế nhị mới là người hiểu biết, có

văn hóa, biết tôn trọng người khác. Người

28

lịch sự, tế nhị sẽ được mọi người tôn trọng,

Hoạt động của GV & HS Nội dung

quý mến.

- Lịch sự, tế nhị thể hiện nếp sống văn minh.

Nếu trong giao tiếp ứng xử, ai cũng lịch sự tế

nhị thì quan hệ giữa người với người sẽ trở

nên tốt đẹp hơn, xã hội văn minh hơn.

? Lịch sự, tế nhị có ý nghĩa gì.

- Lịch sự, tế nhị thể hiện trình độ văn hoá, đạo - Lịch sự, tế nhị thể hiện trình độ

đức của mỗi người văn hoá, đạo đức của mỗi người.

GV: Lịch sự, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử

thể hiện trình độ văn hoá, đạo đức của mỗi

người. Vậy làm thế nào để mỗi người đều trở

thành người Lịch sự, tế nhị, ta cùng xem kết

quả thảo luận của nhóm 3+4

Nhóm 3+4. Là học sinh em sẽ rèn luyện ntn

để trở thành người biết lịch sự, tế nhị. * Cách rèn luyện.

- Biết tự kiểm soát bản thân trong giao tiếp, - Biết tự kiểm soát bản thân trong

ứng xử. giao tiếp, ứng xử.

- Biết tự điều chỉnh việc làm, suy nghĩ của - Điều chỉnh việc làm, suy nghĩ của

mình phù hợp với chuẩn mực xã hội. mình phù hợp với chuẩn mực xã

hội.

GV. Trong cuộc sống hàng ngày đôi khi chỉ

cần chú ý đến lời nói, cử chỉ, hành động 1

chút sao cho phù hợp với phép tắc, phù hợp

với truyền thống đạo đức là ta đã thành người

lịch sự, tế nhị rồi đấy.

? Liên hệ với bản thân em, trong giao tiếp

hàng ngày, em đã lịch sự, tế nhị chưa?

HS trả lời.

– Đôi lúc, em chưa thật lịch sự, tế nhị

GV: Đó là khiếm khuyết của mỗi người, em

29

đã dám nhận ra được khuyết điểm của mình,

Hoạt động của GV & HS Nội dung

thì chắc chắn em sẽ có thể tự điều chỉnh bản

thân để hoàn thiện mình rồi.

GV: 1 trong những cách rèn luyện lịch sự, tế

nhị hiệu quả nhất đã được đúc kết trong câu

tục ngữ ở sgk.

? Em hãy đọc câu tục ngữ sgk

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

? Câu tục ngữ này khuyên ta điều gì.

- Khuyên ta trong giao tiếp, ứng xử với mọi

người không nên nói năng tùy tiện, mà phải

lựa chọn từ ngữ thích hợp để nói cho người

nghe vừa lòng.

GV: Nói về lịch sự, tế nhị còn có rất nhiều

câu ca dao, tục ngữ.

? Hãy tìm thêm những câu ca dao, tục ngữ,

thành ngữ, danh ngôn nói thể hiện lịch sự, tế nhị

- Lời chào cao hơn mâm cỗ.

- Học ăn, học nói, học gói, học mở.

- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.

? Có ý kiến cho rằng sự khéo léo có thể làm

cho mọi người vừa lòng chứ không phải là sự

chân thật? Em có nhất trí với ý kiến này

không? Vì sao

- Không nhất trí

Vì tế nhị là sự khéo léo trong ứng xử chứ

không phải là sự giả dối

GV: Để hiểu sâu sắc hơn nữa về các hành vi

thể hiện lịch sự, tế nhị, chúng ta chuyển sang

30

phần 3: Bài tập. 3. Bài tập.

Câu 1: Hành vi nào sau đây thể hiện sự lịch sự tế nhị?

a) Ngồi gác chân lên ghế khi trò chuyện.

b) Chăm chú lắng nghe người đối diện trao đổi.

c) Lớn tiếng phủ nhận lỗi của bản thân và so bì cùng người khác.

d) Khi bị cô giáo phê bình thì cười lớn tiếng.

Đáp án: b

HS chọn xong, Gv chốt: Đó là một thái độ cần thiết, thể hiện sự tôn trọng đối

với người khác.

Câu 2: Hành vi nào sau đây chưa lịch sự tế nhị?

a) Chào hỏi, tự giới thiệu khi gặp gỡ.

b) Nói cảm ơn khi được người khác giúp đỡ.

c) Thì thầm với người bên cạnh khi có mặt người thứ ba.

d) Nói năng nhã nhặn, từ tốn, khéo léo nơi công cộng.

Đáp án: c

GV: Nếu làm như vậy sẽ khiến người kia có cảm giác là không được tôn trọng,

dễ gây ác cảm.

Câu 3: Nếu em đến họp lớp, họp Liên đội muộn mà người điều khiển buổi họp đó

cùng tuổi hoặc ít tuổi hơn em, em sẽ xử sự như thế nào.

Học sinh trả lời, giáo viên chốt. Dù người điều khiển buổi họp bằng tuổi hay ít

tuổi hơn em thì em vẫn phải tôn trọng họ và tôn trọng những người có mặt trong cuộc

họp. Em vẫn phải xin lỗi vì đến muộn và xin phép được vào dự họp.

Câu 4: Tuấn và Quang rủ nhau đi xem ca nhạc. Vào cửa rạp, Tuấn vẫn hút thuốc lá,

Quang ghé sát vào tai Tuấn nhắc nhở tắt thuốc lá. Nhưng Tuấn lại trả lời để mọi người

xung quanh nghe thấy: "Việc gì phải tắt thuốc lá!"

Em có nhận xét gì về những hành vi, cử chỉ của Tuấn và Quang trong tình

huống trên?

Đáp án:

- Quang: đã cư xử rất lịch sự, tế nhị, đã “ghé sát vào tai Tuấn nhắc nhở tắt

thuốc lá”. Quang thật đáng để chúng ta học tập.

- Tuấn: Thật thiếu lịch sự, tế nhị khi vừa hút thuốc lá tại rạp lại vừa nói rất to,

31

cố ý để mọi người nghe thấy “Việc gì phải tắt thuốc lá!”

Tuấn không chỉ vi phạm nội quy của nhà trường mà còn vi phạm pháp luật. Nhà nước

ta đã cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Hành vi của Tuấn thật đáng phê phán .

4. Củng cố: GV khái quát lại bài. (Các nội dung bài học trên bảng).

? Ở trường em đã có những phong trào hoặc việc làm nào để thể hiện lịch sự, tế nhị

đối với học sinh.

- Phong trào Nói lời hay, làm việc tốt.

- Phong trào Tiên học lễ, hậu học văn.

- Phong trào Uống nước nhớ nguồn.

- Phong trào Kính thầy mến bạn.

Ở huyện ta, trong các trường học hiện nay, phong trào xây dựng Trường học

thân thiện, học sinh tích cực đang là một phong trào đầy ý nghĩa.

Đến trường các em không chỉ được sống trong một môi trường khang trang,

sạch đẹp mà còn được sống trong môi trường đầm ấm tình thầy trò, bè bạn, nhất là

được học tập, rèn luyện để trở thành chủ nhân của một xã hội tốt đẹp trong tương lai.

Vậy “lịch sự, tế nhị” không còn là một khái niệm trừu tượng mà là những biểu

hện hết sức cụ thể ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi gia đình và trong mọi con người.

Cô tin rằng qua bài học hôm nay, từ những hiểu biết về lịch sự, tế nhị, mỗi chúng ta

hãy cố gắng rèn luyện mình để trở thành người lịch sự, tế nhị.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Học thuộc nội dung bài học.

- Làm các bài tập còn lại trong sách giáo khoa.

- Sưu tầm thêm ca dao, tục ngữ nói về lịch sự, tế nhị.

- Xem trước bài 10 “Tích cực tự giác trong hoạt động tập thể và hoạt động xã hội”.

D. Rút kinh nghiệm:

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

32

...........................................................................................................................................

PHỤ LỤC 2:

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I

Môn: GDCD lớp 6

I. KHUNG MA TRẬN

Cấp độ

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ

Chủ đề

cao

Chọn hành vi Nêu đúng Xác định được Chủ đề 1

Mục đích đúng mục đích nhiệm vụ bản

học tập của thân và tìm câu học tập của

học sinh. ca dao..... học sinh.

1 1/3 Số câu 2 Số câu 2/3

3 2 Số điểm .8 Số điểm . 3

30 20 80 % Phần % 30

Kể đúng việc Chủ đề 2

làm của em hoặc Tích cực, tự

của bạn em giác trong

hoạt động

tập thể và

hoạt động

xã hội

Số câu: 1 Số câu 1

Số điểm 2 Số điểm . 2

20 % Phần % 20

Số câu:1 Số câu: 1/3 Số câu: 1+ 2/3 Số câu: 3

Số điểm:3 Số điểm 2 Số điểm 5 Số điểm10 Tổng

= 30 % = 20 % = 50 % = 100 %

II. ĐỀ BÀI

Câu 1 (3 điểm). Những hành vi nào thể hiện đúng đắn mục đích học tập của học

sinh? Vì sao?

33

a) Không cần học, sau này chỉ cần đi làm.

b) Học để ngày mai lập nghiệp

c) Học để sau này xây dựng quê hương, đất nước.

d) Cố gắng học tập để thành đạt như bố mẹ

e) Chỉ cần học giỏi Toán

g) Có sức khỏe tốt là được

Câu 2 (5 điểm)

a) Cho biết mục đích học tập của học sinh trong hiện tại và tương lai?

b) Muốn thực hiện được mục đích đó em phải làm gì? Vì sao?

c) Tìm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về việc học tập.

Câu 3. (2 điểm) Kể những việc làm của em và bạn em thể hiện tính tích cực, tự

giác trong các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội?

III. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1.

- Hành vi thể hiện đúng đắn mục đích học tập của học sinh: b. c, d (1đ).

- Hành vi chưa thể hiện đúng đắn mục đích học tập của học sinh: a, e, g (1đ).

- Học sinh giải thích được (1đ).

Câu 2. (5đ)

a) Nêu đúng mục đích học tập của HS trong hiện tại và tương lai (2đ)

- Học sinh phải nỗ lực học tập để:

+ Trở thành: Con ngoan, trò giỏi,

Cháu ngoan Bác Hồ,

Người công dân tốt.

+ Trở thành con người chân chính.

+ Tự lập nghiệp.

+ Xây dựng quê hương, đất nước.

+ Bảo vệ Tổ quốc.

b) Nêu được trách nhiệm của bản thân . (1đ)

- Phải kết hợp mục đích vì mình, vì gia đình, xã hội.

- Xác định đúng đắn mục đích học tập thì mới có thể học tập tốt.

34

- Cần phải có ý chí, nghị lực, phải tự giác, sáng tạo trong học tập.

Vì học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước. (0.5đ)

c) Tìm được từ 3 câu ca dao, tục ngữ .... trở lên. (1.5đ)

Câu 3. Kể được ít nhất 2 việc làm của em hoặc bạn em thể hiện tính tích cực, tự

giác trong các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội (2đ)

35

PHỤ LỤC 3: Một số đề khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT 1

(Đối tượng: Học sinh lớp 6A, 6B THCS Đồng Hướng năm học 2011- 2012)

1. Nội dung kiến thức các bài GDCD như thế nào?

A. Nhiều khái niệm, bài tập thường đa dạng nhưng có nhiều tình huống

khó giải quyết.

B. Nội dung gọn nhưng cấu trúc các bài thường giống nhau

C. Phần 1 (truyện đọc, thông tin, sự kiện) câu hỏi thường ở mức khái quát

D. Tất cả các ý trên.

2. Em có thích (hứng thú) khi lần thảo luận nào cô giáo cũng chia lớp em

thành 4 nhóm không. học môn GDCD không?

A. Hứng thú

B. Bình thường.

C. Căng thẳng

3. Vì sao em không hứng thú theo cách chia nhóm như vậy

A. Nhàm chán, lặp lại

B. Nhiều bạn không thảo luận mà tranh thủ nói chuyện.

C. Lần nào bạn học giỏi cũng làm nhóm trưởng.

D. Cả 3 ý kiến trên.

4. Vì sao em không hứng thú học môn GDCD?

A. Là môn phụ.

B. Môn học khô khan,

C. Cách học không có gì mới.

5. Học xong một bài GDCD em hiểu bài ở mức độ nào?

A. Hiểu bài hoàn toàn

B. Hiểu một số ý chính.

C. Không hiểu.

36

PHIẾU KHẢO SÁT 2

(Đối tượng: Học sinh lớp 6A, 6B THCS Đồng Hướng năm học 2013- 2014)

1. Em thường học GDCD vào lúc nào?

A. Buổi tối trước khi có tiết học ngày hôm sau.

B. Mỗi ngày học 30 phút

C. Không học bài ở nhà.

2. Em có thích cách thảo luận thay đổi liên tục cách chia nhóm, phân công

nhóm trưởng, thư ký và thay đổi thời gian không.

A. Hứng thú, thoải mái

B. Bình thường.

C. Căng thẳng

3. Vì sao em thích học môn GDCD?

A. Thỉnh thoảng em được làm nhóm trưởng.

B. Em được trình bày ý kiến khi tham gia thảo luận

C. Các bạn nói chuyện bị cô giáo nhắc nhở ngay.

D. Cả 3 ý kiến trên.

4. Học xong một bài GDCD em hiểu bài ở mức độ nào?

A. Hiểu bài hoàn toàn

B. Hiểu một số ý chính.

C. Không hiểu.

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo dục công dân 6- sgk, NXB Giáo dục, 2007.

2. Giáo dục công dân 6- sgv, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.

3. Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 6, NXB Hà Nội, 2009.

4. Bài tập tình huống Giáo dục công dân 6, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.

5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004- 2007)

môn Giáo dục công dân, quyển 1, NXB Giáo dục, 2005.

6. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Giáo dục công dân,

NXB Giáo dục, 2007.

7. Giới thiệu giáo án Giáo dục công dân 6, NXB Hà Nội, 2005.

8. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia

2006.

38

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KIM SƠN TRƯỜNG THCS ĐỒNG HƯỚNG

____________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY VÀ HỌC

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6

NGƯỜI VIẾT: LÊ THỊ KIM CÚC ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS ĐỒNG HƯỚNG

Năm học 2014- 2015

39

40