1
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
MỤC LỤC ..............................................................................................................1
A. TÊN SÁNG KIẾN ...............................................................................................................2
B. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN. .......................................................................................2
C. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.....................................................................................2
I. Đặt vấn đề.
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................2
2. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
3. Cơ sở thực tiến...................................................................................................4
II. Giải quyết vấn đề.
1. Tính đặc trưng bộ môn. ....................................................................................4
2. Giải pháp cũ thường làm.. ............................................ ...................................5
3. Giải pháp mới cải tiến.......................................................................................7
3.1 Chuẩn bị...........................................................................................................8
3.2 Tiến hành thảo luận nhóm tại lớp ...................................................................9
3.3 T chức báo cáo kết quả thảo luận nhóm......................................................13
4. Kết quả thực hiện.............................................................................................16
5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................17
6. Ý kiến đề xuất..................................................................................................18
III. Hiệu quả kinh tế- xã hội dự kiến đạt được.
1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 19
2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................19
IV. Điều kiệnkhả năng áp dụng .................................................................19
V. Kết luận ........................................................................................................20
PHẦN PHỤ LỤC.
Phụ lục 1: Minh chứng giáo án chi tiết bài 11: Lịch sự, tế nhị ...........................22
Phụ lục 2: Đề kiểm tra học kỳ I ..........................................................................33
Phụ lục 3: Một số đề khảo sát .............................................................................36
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................38
2
A. TÊN SÁNG KIẾN.
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6
B. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN.
- Họ và tên: Lê Thị Kim Cúc
- Chức vụ: Giáo viên.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Đồng Hướng - Kim Sơn - Ninh Bình.
- Địa chỉ hòm thư: cucdh80@gmail.com
- Số điện thoại: 0947 269 907
C. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt trong đó Go dục và Đào
tạo cũng những bước tiến mới, tạo nền tảng vững chắc đ đất nước những
ớc chuyển mình t bậc, th sánh vai với các nước trên thế giới như
mong muốn của Bác lúc sinh thời.
Thấy được trách nhiệm to lớn ấy, các thế hệ giáo viên trong các nhà
trường i chung trong trường THCS nói riêng luôn mong muốn tìm được
hướng đi đúng đắn đtruyền tải tri thức đến các em học sinh. Từ đó ớng cho
các em cách rèn luyện để trở thành những con người năng động, sáng tạo, tự
chủ, có đủ năng lực để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trở thành những người công n có ích đáp ứng đưc các yêu cầu
của một hi mới.
một giáo viên dạy Giáo dục ng dân i nhận thấy đây cũng một
n học vai trò quan trọng, giáo dục năng sống cho học sinh, góp phần
đào tạo học sinh thành những người lao động mới, vừa tri thức khoa học, vừa
đo đức, vừa năng lực hoạt động thực tiễn, vừa phẩm chất chính trị-
tưởng, biết sng vàm việc theo Hiến pháp và Pp luật.
Trên tinh thần của Chỉ thị số 30/1998 Bộ GD & ĐT chỉ rõ: Môn Giáo
dục công dân các trường Trung học Phổ thông, Trung học sở vị trí
3
hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh”. Vấn đề
nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân trong nhà trường THCS
ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Nghị quyết Đại hội X Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh: Cần phải đổi mới chương trình và phương pháp
giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập của học sinh.
Trong thời gian ng c tại trường THCS Đồng Hướng, tôi nhận thấy
trong việc dạy học Giáo dục công dân nói chung và dạy Giáo dục công dân lớp 6
nói riêng, vấn đề đặt ra cần đổi mới các phương pháp dạy hc đ tạo cho học
sinh sự hứng thú, niềm say mê, phát huy khả ng duy sáng tạo của mình
trong qtrình chiếm lĩnh tri thức mới, đồng thời biết vận dụng linh hoạt những
kiến thức đó để xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Qua các lớp bồi dưỡng về việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Go
dục công dân được triển khai trên quy mô lớn, qua những đợt hội giảng, thi go
viên giỏi các cấp, nhiều phương pháp dạy học tích cực được áp dụng, xuất phát
từ tình hình thực tế khi áp dụng những pơng pháp này vào giảng dạy, tôi được
cọ sát, học hỏi rất nhiều về những phương pháp, thật dy học môn Giáo dục
công dân, nhưng trong đó tôi chú ý hơn cả là phương pp thảo luận nhóm trong
giờ học. vậy, qua thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề: Sử dụng
hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 6.
2. Cơ sở lí luận.
Theo quan điểm của A.T.Francisco (1993): Học tập nhóm là một phương
pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ
hợp c với nhau trong học tập”. Vthực chất, phương pháp thảo luận nhóm
tổ chức cho học sinh bàn bc, trao đổi trong từng nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm
được sdụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia mt cách chủ động vào
học tập, tạo cơ hi cho học sinh có thể chia skiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để
giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Phương pp thảo luận nhóm được hình thành từ lâu, được ng trong
các trường đại học nhưng do tính năng ưu việt nên từ khi thay sách giáo khoa
4
phương pháp thảo luận nhóm được giới thiệu bồi dưỡng cho các giáo viên
THCS và được áp dụng liên tục cho đến nay. Sử dụng phương pháp dạy học này
nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay, tránh được lối hc
thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả
năng tư duy, tìmi và sáng tạo của học sinh; rèn kĩ năng chủ đng lĩnh hội kiến
thức và kĩ năng nói trước tập th, rèn sự tự tin cho hc sinh mỗi khi trình bày kết
quả thảo luận..
3. Cơ sở thực tiễn
Trong việc giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường THCS nói chung
n Giáo dục công dân lớp 6 nói riêng, tôi thấy vấn đnổi lên là:
- Sách giáo khoa trình y đơn giản, thường chnêu một số yêu cầu hoặc
một số câu hỏi gợi ý có tính chất nhắc lại nội dung của các bài học.
- Sách giáo viên cũng viết rất ngắn, đơn giản, c i chỉ những phương
án mang tính chất gợi ý, khá giống nhau về hình thức dạy học, như: hoạt động
nhân, thảo luận nhóm hoặc làm việc cả lớp nhằm thực hiện u cầu, mục tiêu
để hoàn thành ni dung ở sách giáo khoa.
- Sách thiết kế bài giảng trình bày các phương án lên lớp cụ thể hơn nhưng
cũng chủ yếu là mt số hình thức dy học quen thuộc như: hướng dẫn hoạt động
theo cặp đôi hoặc theo nhóm và những câu hỏi phát vấn.
Nếu giáo viên không sự tìmi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học thì tiết học sẽ d nhàm chán, khó khắc sâu kiến thức cho hc sinh.
Từ kinh nghiệm dạy học của mình i thấy phương pháp thảo luận nhóm
rất phù hợp khi dạy học n Go dục công dân. Khi áp dụng thường xuyên
phương pháp này, không khí lớp học thay đổi hẳn: học sinh rất phấn khởi, hào
hứng và tham gia nhiệt tình, sôi nổi.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tính đặc trưng bộ môn.
Đối tượng học sinh lớp 6 lớp đối ợng vừa rời khỏi trường Tiểu học
ớc vào bậc THCS với rất nhiều bỡ ngỡ vthầy, về bạn, về các môn họctên
gọi mới và đặc biệt là cách truyền thụ và tiếp thu kiến thức rất mới mẻ ở tất cả
5
các môn học. Hơn nữa các em chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá
bài học nếu không được giao nhiệm vụ cụ thể.
Đặc trưng của môn Giáo dục ng dân THCS cấu trúc chương trình
gồm 2 phần rệt: Phần đạo đức phần pháp luật. Với những bài học về đạo
đức thường có típ chung là nêu khái niệm, biểu hiện trong lời nói và hành vi,
ý nghĩa của đức tính đó trong cuộc sống sau cùng đưa ra cách rèn luyện
cho mỗi người. Còn những bài học về pháp luật khô khan, công thức, mang
tính giáo huấn nên đối với n học này học sinh tỏ ra không hứng thú trong
việc học. Hơn nữa việc giảng dạy của giáo viên đôi khi không tránh khỏi
phương pháp cũ, phương pháp truyền thống thiên về: vấn đáp, giảng gii, thuyết
minh,… chứ chưa đi sâu vào việc dạy học lấy hc sinh làm trung tâm, chưa phát
huy tính tích cực, chủ động của các em. Vì vậy sẽ gây áp lực tâm cho các em,
làm cho các em thấy nhàm chán, sợ phát biểu ý kiến, suy nghĩ của mình. Từ
thực tế đó, tôi thấy để khai thác tính năng động sáng tạo của học sinh, gây hứng
thú trong giờ học môn Giáo dục công dân là điều cần thiết.
2. Giải pháp cũ thưng làm.
Trong những năm học trước, khi dy môn Giáo dục ng n lớp 6
trường THCS Đồng Hướng- Kim Sơn, tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận
nhóm nhưng còn y c, tổ chức hoạt động thảo luận nhóm chưa hiệu quả
chưa áp dụng thường xuyên vào các bài giảng, nhiều bài dy tôi vẫn n thiên
về các phương pp truyền thống như: vấn đáp, giảng giải, thuyết minh
Cụ thể là ở khâu chuẩn bị còn chưa được chú ý nhiều, khi soạn giáo án tôi
cũng đã xác định u hỏi d kiến sẽ cho học sinh thảo luận nhưng i chưa
chuẩn bị phương tiện, thiết bnhư bút dạ, giấy A4,... nên đôi khi việc tổ chức
thảo luận đạt hiệu quả chưa cao.
Tiếp đó qtrình thực hiện: tôi thường chia lớp m 4 nhóm theo đơn
vị tổ, phân công nhóm trưởng thư rồi đưa ra câu hỏi thời gian thảo luận
để các nhóm làm việc. Tôi chưa chú ý đến việc thay đổi thường xuyên thành
viên trong nhóm học sinh làm nhóm trưởng, thư nên những học sinh
trong 3 đến 4 lần thảo luận nhóm đều ở chung nhóm hoặc đều làm nhóm trưởng,