HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 235
SIÊU ÂM DOPPLER MCH MÁU HỆ TĨNH MCH CỬA
HOC MCH MÁU Ổ BỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm doppler hệ tĩnh mạch cửa trong gan vai trò quan trọng trong thăm
khám bệnh lý về gan cũng như mạch máu trong gan như: Tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên
gan…, là kỹ thuật không xâm lấn, không chỉ cho chúng ta biết hướng dòng chảy mà còn
biết được tốc độ dòng chảy, sự bít tắc hay sự thông động tĩnh mạch (Shunt).
II. CHỈ ĐỊNH
Bệnh lý động mạch: Hẹp tắc, giả phình, phình mạch, các rối loạn huyết động.
Bệnh lý tĩnh mạch: Tắc mạch do huyết khối, suy tĩnh mạch.
Các bệnh lý khác: Dò động tĩnh mạch (Shunt).
Các bệnh lý không phải bệnh mạch máu: Xơ gan.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 Bác sĩ chuyên khoa đã được đào tạo về siêu âm doppler.
01 Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên.
2. Phương tiện
Máy siêu âm doppler: 01 chiếc
Máy tính: 01 chiếc
Máy in màu: 01 chiếc
Bàn siêu âm (dùng cho người bệnh nằm): 01 chiếc
Gel siêu âm.
3. Người bệnh
Cũng như siêu âm bụng, người bệnh nên được nhịn ăn sau 6 giờ.
4. Hồ sơ bệnh án
Nếu hồ bệnh án nên tham khảo thêm các thăm hình ảnh khác như: Chụp
cắt lớp vi tính ổ bụng, chụp cộng hưởng từ ổ bụng có tiêm thuốc.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
236
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra chỉ định lâm sàng, cần khảo sát thăm khám mạch máu nào.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra xem người bệnh nhịn ăn không, người bệnh nhịn ăn sự thăm khám s
tốt hơn.
3. Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh được thăm khám siêu âm như siêu âm bụng bình thường với các
mặt cắt khác nhau y theo mạch máu chúng ta cần thăm khám: người bệnh được nằm
lên bàn tư thế nằm ngửa, bộc lộ vùng thượng vị, hạ sườn phải.
Siêu âm B-Scan, khảo sát toàn bộ ổ bụng nói chung và xác định kích thước gan
và lách.
Siêu âm doppler màu thường, dùng đầu với tần số 3MHz để khảo sát mạch
máu sâu, trong khi dùng đầu với tần số cao hơn (5-7.5MHz) để khảo sát mạch máu
nông hơn.
Siêu âm doppler năng lượng.
Siêu âm phổ.
Các nghiệm pháp kèm theo: hít thở, valsalva, chèn ép, hồi lưu…
Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán, khảo sát cả hệ mạch cửa, lách, mạc treo tràng
và mạch thân tạng cũng như hệ mạch chủ dưới.
Lưu ý rằng: dòng chảy tĩnh mạch cửa luôn chậm (16-40cm/s) hơn các động
mạch gan chạy bên cạnh.
Đánh giá các chỉ số: khẩu kính mạch, tốc độ dòng chảy, tắc mạch, xơ vữa mạch
máu… ghi kết quả, chụp ảnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Minh Thông CS: “Siêu âm Doppler màu trong thăm khám mạch máu
tạng và mạch ngoại biên”. Nhà xuất bản Y học, 2012.
2. Thomas L. Szabo: Diagnostic ultrasound Imaging: Inside out. Elsvier
acadermia press, 2004.
3. W.Schaberle.” Ultrasound in vascular Diagnosis”,Spinger-Verlag Berlin
heidelberg, 2004.
4. Killi RM. Doppler sonography of the native liver”. Eur J Radiol 1999; 32 (1):
21-36.
5. Leslie M. Scoutt “ Ultrasound Clinics” Elsevier Saunders, 2007.
6. Phillip M Hokgkin, A.R. Bodenham, Scott T. Reeves: Practical Ultrasound in
Anesthesia for critical care and pain management”, Informa Healthcare, New York
London, 2008.