intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Chia sẻ: Nhi Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

457
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xưa nay, bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới. Mời các bạn tham khảo tài liệu SKKN để có thêm nhiều kinh nghiệm để rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

  1. Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu" học góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực"
  2. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Luật Giáo dục - 2005). Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội. Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới. Năm học 2009 -2010 là năm học tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Rèn kỹ năng sống cho học sinh chính là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, vì vậy các trường học cần quan tâm chú trọng đến nội dung này. Rèn kỹ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn
  3. đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có thể tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên. Trong thực tế hiện nay việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường đã được chú ý đến, song nhiều trường nhất là các trường tiểu học còn lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện các chương trình hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học” . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Quá trình nghiên cứu đề nhằm tìm hiểu tình hình thực tế thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt tìm hiểu thực tế rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường Tiểu học. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: 1. Nghiên cứu lý luận: - Tìm đọc tài liệu về tâm sinh lý trẻ lứa tuổi tiểu học. - Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. 2. Nghiên cứu thực tế:
  4. - Khảo sát thực tế GV, HS. - Thực hiện phương pháp phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra - Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp - Sử dụng phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh. PHẦN NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TẾ: 1. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ: - Đặc điểm về thể chất của trẻ: Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và tâm hồn. Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt. “Thân thể khoẻ mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược lại “tinh thần sáng suốt thì cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực tế cho thấy những
  5. trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự làm tự lập dần: rửa chân tay, mặc quần áo,... - Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc tự lập của HS là hệ thần kinh của trẻ. Hệ thần kinh của trẻ tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Bộ óc của các em phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh của trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời. Khả năng kìm hãm(khả năng ức chế) của hệ thần kinh còn yếu. Trong khi đó bộ óc và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến hoàn thiện nên các em dễ bị kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của các em cần chú ý đến đặc điểm này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lòng kiên trì, sự kìm hãm của bản thân trước những kích thích của hoàn cảnh xung quanh, biết giữ gìn trật tự nơi công cộng và trong lớp học. Mặt khác không được mắng, doạ dẫm, nạt nộ các em vì làm như thế không những bị tổn thương đến tình cảm mà còn gây tác hại đến sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em. - Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học tiểu học, các em được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia nhập cuộc sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động nghiêm chỉnh có kỉ cương, nề nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ không tránh khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học.Việc rèn kĩ năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những buổi đầu các em đến
  6. trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình huống như: đòi theo bố mẹ về nhà, không dám nói chuyện với bạn bè, không dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cô khi ra vào lớp,... không ít những tình huống dở cười dở mếu vì trẻ lớp 1 không dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra ngoài đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để GV phải đi tìm, .... - Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm quá trình tri giác, chú ý,trí nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính cách, nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức của trẻ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học là tính hay bắt chước. HS tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói,... của các nhân vật trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân trong gia đình. tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng lắm. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những người xung quanh là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử của trẻ. Các dạng hoạt động của trẻ emđược thực hiện trong các quan hệ: Trẻ em – Gia đình Trẻ em - Đồ vật Trẻ em – Nhà trường
  7. Trẻ em – Xã hội Trong các mối quan hệ, quan hệ thầy trò là mối quan hệ đặc biệt của mối quan hệ người – người. Ở tiểu học, do uy tín của người thầy giáo các quan điểm, niềm tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ chủa người thầy thường là những mẫu mực cho hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ và cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thày cô giáo nên chúng thường bắt chước những cử chỉ tác phong của thầy cô giáo mình. ở trường các em còn được tiếp xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng không ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách, rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ. * Đặc điểm sinh lý trẻ: Trong quá trình giáo dục học sinh, rèn kĩ năng sống cho học sinh, người giáo viên không những cần am hiểu về tâm lý trẻ em mà còn phải có kiến thức về sinh lý trẻ em. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân loại hoạt động thần kinh ở trẻ em làm 4 loại: · Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, hưng phấn tối ưu, nhanh: đặc điểm của loại hình thần kinh này là các phản xạ có điều kiện được hình thành bền vững; ngôn ngữ trẻ phát triển rất tốt với khối lượng từ lớn. · Loại hình thần kinh mạnh, không cần bằng, hưng phấn tăng, kém kiềm chế: Đặc điểm của trẻ em thuộc nhóm này là quá trình hưng phấn mạnh, ức chế yếu. Các em rất dễ bị xúc động. Cũng do hưng phấn mạnh nên chúng nóng nảy
  8. hay cáu gắt. Trẻ em thuộc nhóm này thường hay nói nhanh và hét trong khi nói. · Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, chậm: Đặc điểm trẻ em thuộc nhóm này là chậm chạp. Chúng nhanh biết nói nhưng thường hay nói chậm. Đây là những đứa trẻ tích cực và kiên trì khi thực hiện bất kì một nhiệm vụ khó khăn nào. · Loại hình thần kinh yếu với quá trình hưng phấn giảm: Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em thuộc nhóm này rất khó khăn. Trẻ chóng bị mệt mỏi, không chịu được tác động của các kích thích mạnh và kéo dài. Việc xác định loại hình thần kinh có tầm quan trong đặc biệt đối với giáo dục, việc tạo ra môi trường giáo dục cho học sinh sẽ giúp cho việc cải tạo, làm xuát hiện những tính chất mới trong hoạt động thần kinh. Trên cơ sở những hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, người giáo viên có thể phân loại nhóm học sinh và tìm các biện pháp phù hợp với các đối tượng học sinh để giáo dục rèn luyện, rèn kỹ năng sống cho học sinh. 2. Cơ sở thực tế: - Môi trường ảnh hưởng đến kỹ năng sống của trẻ: Thời gian trong 6 năm đầu đời và giai đoạn học tiểu học của trẻ, các em sống trong gia đình, nhà trẻ và lớp mẫu giáo, trường tiểu học, các em bước đầu tích luỹ được một số ít những kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức, kinh nghiệm, các thói quen đạo đức để các em dùng trong cuộc sống hàng ngày bằng cách học lỏm, học mót, học tại chỗ, học trực tiếp nhờ phương pháp kèm cặp, truyền tay, thầy cô hướng dẫn,...
  9. - Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ em. Theo guồng quay của xã hội, một số gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình là chiếc nôi của trẻ, quên đi việc cần tạo một môi trường gia đình đầm ấm, người lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ; Không những thế còn có những gia đình cha mẹ nghiện ngập, cờ bạc, rượu chè,...ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự phát triển nhân cách của trẻ. Một số gia đình hoàn toàn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường. Cũng có những gia đình có điều kiện kinh tế, quá chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong thực tế lúng túng không biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình; hoặc có trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ không làm theo ý người khác. Bên cạnh việc học các môn văn hoá nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo đức, được rèn kỹ năng sống biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người tác động tốt đến gia đình, xã hội. - Trong các nhà trường ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học đi chơi,... - Trong thực tế hiện nay việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kỹ năng sống
  10. cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Qua dùng phiếu thăm dò, khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ năng sống cho học sinh là rèn những kỹ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Các nhà trường đã có tổ chức một số hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho học sinh nhưng còn chung chung, chưa đi sâu, chưa thể hiện thường xuyên rõ nét. - Khảo sát: HS lớp 1B : Tự mặc quần áo Tự giác ngồi học bài ở nhà Chưa tự giác, bố Tự mình mặc Cần người lớn Tự giác không cần TSHS mẹ phải nhắc nhở quần áo giúp mặc quần áo nhắc nhở nhiều SL % SL % SL % SL % 32 8 25 24 75 10 31,3 22 68,7 - Khảo sát lớp 3A: Nội dung khảo sát: Thảo luận nhóm . Khảo sát qua quan sát HS thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết TNXH. Thực hành thảo luận nhóm TSHS Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra Biết cách lắng nghe, hợp tác khỏi nhóm
  11. SL % SL % 31 15 48,4 16 51,6 - Khảo sát lớp 5A: Nội dung khảo sát: ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân gian tập thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với GVCN, TPTĐ đánh giá HS: Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể TSHS Biết cách ứng xử hài hoà khá phù hợp Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi SL % SL % 30 16 53,3 14 46,7 II. NỘI DUNG CHÍNH 1.Một số quan niệm về kỹ năng sống: - Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho mỗi người vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Kỹ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống. - “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua những hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hoá và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ
  12. theo nghĩa rộng về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện thực thi năng lực tâm lý xã hội này”(WHO-1993). - “Giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế nào)”(UNICEF). - Kỹ năng sống được thể hiện trong kỹ năng đánh giá, quyết định, hành động, ứng xử,... trong các mối quan hệ đa dạng: + Mối quan hệ với bản thân (sức khoẻ, thật thà, trung thực, kiên nhẫn, tự kiềm chế,...) + Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, thầy cô giáo, những người lớn tuổi, bạn bè,...) + Mối quan hệ của các em với công việc(học tập, hoạt động của lớp, của trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội,...) + Mối quan hệ của các em với thiên nhiên (môi trường, động vật, thực vật,....) + Mối quan hệ của các em với tài sản riêng, tài sản chung(tài sản riêng: đồ dùng học tập, sách vở, quần áo,....; tài sản chung: bàn ghế, đồ vật trong lớp, trong trường, các di sản văn hoá, di tích lịch sử,...) + Mối quan hệ của các em với xã hội (quê hương, Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội, thương binh, gia đình liệt sĩ,...) 2.Những kĩ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học:
  13. a.Có thể phân loại kỹ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo nội dung hoạt động: + Kỹ năng học tập: kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hoá, kỹ năng trình bày một vấn đề. + Kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ: kỹ năng thao tác những hoạt động tự phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo, tự đi giầy, tất (lớp 1, 2); tắm gội (lớp 3, 4, 5),..., kỹ năng sử dụng có hiệu quả một số dụng cụ chăm sóc cây xanh, chăm sóc vật nuôi trong gia đình, lao động vệ sinh trường lớp,... + Kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ: trẻ tự thực hiện được một số hoạt động như: chải đầu, đánh răng rửa mặt, tắm giặt,..., chơi trò chơi lành mạnh, ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập lao động vừa sức hợp lý tránh được sự căng thẳng,.... + Kĩ năng về hành vi, ứng xử: kỹ năng giao tiếp ( nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp tình huống, biết cách chào thầy cô giáo, cách xưng hô nói năng đúng mực với những người lớn tuổi,... ), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng vận động, kỹ năng kiềm chế sự tức giận, kỹ năng biểu lộ cảm xúc,... b.Trong lĩnh vực tâm lý có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học như sau: + Nhóm kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nhận thức bản thân, tự xác định được điểm mạnh, điểm yêú của bản thân, kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ năng xây dựng kế
  14. hoạch, thời gian biểu, kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, kỹ năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo. + Nhóm kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiép không lời, kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng biểu lộ, diến đạt cảm xúc, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng vận động và gây ảnh hưởng. + Nhóm kỹ năng quản lý bản thân: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua lo lắng, sợ hãi, khắc phục sự tức giận, kỹ năng thực hiện tốt thời gian biểu, kỹ năng bảo vệ sức khoẻ. 2.Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh: 1.Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè. 2.Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học phù hợp.VD: Môn đạo đức: giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết hoà nhã với bạn bè, tôn trọng không tự ý mở xem đồ đạc của người khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, kỹ năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ năng kiềm chế xúc cảm, kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các tiết tự nhiên và xã
  15. hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý. 3.Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho HS”, tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống.(VD: Hoạt động ngoại khoá rèn kỹ năng sống cho học sinh – tr 14) 4.Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo. 5.Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập học sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
  16. 6.Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp hàng ngày: VD: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ năng vận động, gây ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập ( rèn cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch). 7.Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động. 8.Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm bạn ATGT, nhóm phòng chống ma tuý, ... trong qua trình hoạt động của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng xử với bạn hài hoà phù hợp,... 9.Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học sinh, có kế hoạch cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi, thân thiện với trẻ, phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết cách tự giải quyết đúng được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa dạng. 10.Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những điều luật cấm (Một số
  17. nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thông, Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình để học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết định đúng đắn, biết tự kiềm chế mình không mắc sai lầm, biết xử lý tình huống đúng hướng, biết tự bảo vệ mình,... 11.Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ học sinh: liên lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể được tư vấn thêm về cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa gia đình - nhà trường trong cách giáo dục trẻ. Công đoàn tham gia trong tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết đúng đắn. Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh, bổ ích để trẻ được thực hành rèn kỹ năng sống. Các GV thường xuyên lồng ghép rèn kỹ năng sống cho HS trong các giờ học. Các đoàn thể của xã, thôn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các gia đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế “nuôi con khoẻ, dạy con ngoan”, tạo cho trẻ một môi trường lành mạnh, an toàn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...) HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ “Rèn kỹ năng sống cho học sinh” - Thời gian: 1 buổi - Địa điểm: Sân trường
  18. Chuẩn bị: - Tăng âm, loa đài - Phông chữ: (có thể làm chương trình nhân dịp Hội vui rằm tháng 8, nhân dịp kỷ niệm ngày lễ 22/12 hoặc 26/3,..., hoặc rút ngắn chương trình, lồng ghép trong giờ chào cờ,...) - Bàn ghế cho Tổ tư vấn, ghế cho GV, HS - Chuẩn bị cho HS một số tình huống đóng vai. - Cây hoa để hái hoa dân chủ (Hoặc các hộp nhiều màu: tình huống ở nhà, tình huống ở gia đình, tình huống trên đường đi, tình huống với bạn bè,....) - Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi ở phần thi năng khiếu và phần thưởng.( Nếu thi vẽ tranh thì chuẩn bị giấy vẽ, màu, vị trí cho nhóm vẽ,....Nếu thi xếp mâm hoa quả thi cần chuẩn bị mâm, một số hoa quả, vị trí đặt mâm cho nhóm thi thể hiện,...) Nội dung: - Người dẫn chương trình giới thiệu về chương trình, giới thiệu tổ tư vấn I.Chương trình: A.Hái hoa dân chủ: - HS xung phong lên hái hoa dân chủ: + Tự giới thiệu về mình ( họ và tên, lớp, sở thích,...) + Hái hoa, thực hiện theo nội dung yêu cầu xử lý tình huống. Tuỳ lượng thời gian có thể đưa ra số lượng câu hỏi. Hệ thống câu hỏi hoặc yêu cầu:
  19. 1. Trong giờ ra chơi, em đang ngồi đọc sách ở ghế đá, bạn Nam đi qua giật lấy quyển sách của em, rồi chuyền quyển sách cho bạn khác. Khi đó em sẽ làm gì? 2. Trong khi xếp hàng tập thể dục, Hùng cứ giật đuôi áo của Hải. Hải liền quay lại kéo áo Hùng rồi quay lên xếp hàng. Nếu em là Hải, em có làm như Hải không? 3. Ở nhà, cả ngày em giúp mẹ dỡ lạc, buổi tối em đang ngồi học bài để chuẩn bị cho ngày hôm sau đi học, mẹ bảo em ra ngồi vặt lạc cùng mẹ cho nhanh. Khi đó em sẽ làm gì? 4. Cô giáo dặn về nhà sưu tầm côn trùng để làm đồ dùng học tập, em ra ngoài ruộng bắt châu chấu, bắt dế; vậy mà em bị bố mắng bắt đi về nhà. Khi đó em sẽ làm thế nào? 5. Một lần, không may do tính kết quả nhầm, Hà bị điểm 4 trong vở. Mẹ kiểm tra thấy điểm kém liền giận dữ xé tan quyển vở và mắng Hà một trận. Nếu em là Hà khi đó em làm thế nào? 6. Giờ ra chơi, Hưng cứ phá trò chơi nhảy dây chun của nhóm bạn gái, thế là các bạn gái đuổi theo, mỗi người đánh cho Hưng một cái. trong thực tế em có thấy tình huống này xảy ra không. Em có nhận xét gì không? 7. Khi ở lớp Nga mách cô giáo là bạn Nam lấy đồ của bạn khác, thế là Nam bị cô giáo khiển trách, phê bình. Trên đường đi học về Nga bị Nam chặn lại đánh. Nếu em là Nga em sẽ làm như thế nào, nếu em là người chứng kiến việc đó em sẽ làm như thế nào?
  20. 8. Ở trường Ngọc bị Hoài giật đuôi tóc đau quá, Ngọc phô với anh là Nguyên đang học lớp 5 bảo anh Nguyên lúc về đánh cho Hoài một trận. Em có nhận xét gì về Ngọc, Hoài, anh Nguyên ? Nếu em là Hoài, khi biết Ngọc phô với anh Nguyên thì em làm thế nào? 9. Trong giờ ra chơi, em đang đứng trên sân, liền bị bạn Dũng đấm cho một quả vào vai. Em chọn cách xử lý như thế nào: a. Quay lại đấm trả lại bạn một quả b. Quay lại du cho bạn một cái. c. Chửi bạn mấy câu cho bõ tức. d. Không chọn các cách trên ( nếu chọn phương án này thì tự nêu cách xử lý của mình) 10. Trên đường đi học về, qua quán điện tử, Hoà rủ Quân vào xem, Quân chần chừ chưa vào, Hoà bảo chỉ vào xem thôi như mình xem ti vi ở nhà chứ mình có chơi đâu có nhiều trò hay lắm. Nếu em là Quân em sẽ làm gì? 11. Trong dịp tết, Liên được các bác mừng tuổi hơn hai trăm ngàn. Liên đưa cho mẹ cất đi một nửa, còn một nửa Liên giữ lại không cho mẹ biết. Em thử đoán xem Liên giữ tiền lại để làm gì. Em có làm như Liên không? 12. Trên đường đi học về, ở đoạn đường vắng, Hoa thấy một bác đội mũ cối, đi xe máy chặn Hoa lại để hỏi đường. Nếu là Hoa em sẽ làm gì? 13. Trên đường đi học về, Hùng và Cường gặp một nhóm 3-4 thanh niên đang gây gổ cãi nhau, thế là Hùng và Cường đứng lại xem một lúc, Hùng còn can các anh đừng cãi nhau nữa. Hùng và Cường làm thế có đúng không? Vì sao?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2