112 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
ỚC ĐẦU SO SÁNH ÂM TIT TRONG
TING VIT VÀ TING ANH
Trn Quc Vit, Nguyn Khương, Nguyn Bích Ln
Trường Đại hc Th đô Hà Ni
Tóm tt: Da trên kết qu phân tích âm tiết tiếng Vit và tiếng Anh, bài viết giúp người đọc
có th hình dung ra được bc tranh tng th v s khác bit và tương đng gia âm tiết ca
Tiếng Vit và Tiếng Anh. Vi ý nghĩa đó, bài viết không ch góp phn b sung, làm giàu thêm
sở lý lun v so sánh âm tiết gia tiếng Vit và tiếng Anh mà quan trọng n p phn
nâng cao chất lượng dy hc ngoi ng ti các cơ sở giáo dục đào to.
T khóa: Âm tiết, so sánh, tiếng Vit, tiếng Anh
Nhn bài ngày 2.1.2024; gi phn bin, chnh sa và duyệt đăng ngày 28.02.2024
Liên h tác gi: Trn Quc Vit; Email: tqviet2@daihocthudo.edu.vn
I. M ĐẦU
Cùng vi xu thế hi nhp nn kinh tế toàn cu ca Vit Nam, thì phong trào dy hc
ngoi ng ngày càng phát trin, vic so sánh ngôn ng ngày càng được gii nghiên cu Vit
Nam quan tâm chú ý. Trong my chục năm qua, hướng nghiên cu so sánh các ngôn ng đã
đem lại nhiu thành tu to ln c v mt lí thuyết ln thc tin. Các công trình nghiên cu theo
hướng này không ch tăng nhanh về s ng còn v chất lượng, cấp độ, bình din kho sát:
t ng âm, t vượng, ng pháp... Nói chung, s phát trin ca ngôn ng học so sánh đã góp
phn khẳng định ng dng nhng thành qu ca ngôn ng hc lí thuyết vào đời sng, phc v
trc tiếp cho nhng nhu cu thiết yếu ca xã hi.
Vit Nam, những năm cuối ca thế k XX và đầu thế k XXI, vic nghiên cu so sánh
các ngôn ng được chú ý đến qua các tác phẩm như: Ngôn ng học đối chiếu và đối chiếu các
ngôn ng Đông Nam Á ca Nguyễn Văn Chiến (1992), Nghiên cứu đi chiếu các ngôn ng
Vit Nam của Vương Toàn (2007), Ngôn ng học đối chiếu ca Bùi Mnh Hùng (2008), Nghiên
cứu đối chiếu các ngôn ng ca Quang Thiêm (2008), Tiếp xúc ngôn ng Đông Nam Á
ca Phan Ngc Phạn Đức Dương (2011) c kho Lch s t vng tiếng Vit của
Đức Nghiu (2011) và mt khối lượng các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tập trung vào vic so
sánh tiếng Vit vi mt ngoi ng thông dng, c th vi tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Pháp, và tiếng Nhật ... đã đóng góp mt vai trò to ln trong ngành ngôn ng hc hin nay. Trên
quan điểm v ngôn ng hc so sánh này, bài viết của chúng tôi cũng đi theo hướng phân tích
so sánh gia âm tiết trong tiếng Vit và tiếng Anh. Qua đó, giúp đc gi nhn rõ ra nhng vn
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 113
đề cn chú ý khi so sánh gia hai ngôn ng tiếng Vit tiếng Anh và góp phn phc v cho
vic ging dy và vic hc ngoi ng cũng như việc công vic phiên dch sau này.
II. NI DUNG
2.1. Mt s khái nim liên quan
Thut ng so sánhkhông phải là mt thut ng mi m, nó được nghiên cu t lâu,
nhưng trong nh vc ngôn ng hc thì đây là mt vấn đề chưa được chú tâm nghiên cu. Theo
Bùi Mnh Hùng (2008, tr.95) thì so sánh là mt thao tác duy của nhân loi. Nh so sánh
mà còn người phát hiện ra được nhiu thuc tính và quan h nh tính và định lượng) gia các
s vt, hiện tượng trong thế gii”. Nhà nghiên cứu ngôn ng học hàng đầu Vit Nam Hoàng
Phê (2015, tr.1351) viết so sánh là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thy s ging nhau,
khác nhau hoc s hơn kém”. Từ những quan điểm trên, chúng ta th thy v bn thut
ng so sánh này đã bao gồm c mt ni dung ln hình thức. Do đó, trong bài viết này theo chúng
tôi hiu thì thut ng so sánh là xem xét các s vt trong mối tương quan với nhau để tìm ra s
đồng nht và khác bit.
Như đã biết, chui li nói của con người phát ra thành các khúc đoạn ln nh khác nhau.
Khúc đoạn phát âm nh nht là “âm tiết”.d như từ hc sinh trong tiếng Việt được phát âm
t hai âm tiết hc sinh. T pupil trong tiếng Anh được phát âm pju + pl. Hay nói ch
khác âm tiết đơn vị phát âm nh nhất. Đây đặc điểm này chung cho mi ngôn ng. Khi
giao tiếp, đơn vị nh nhất được s dng mt cách t nhiên đó là âm tiết. Gần đầy, trong nghiên
cu và ging dy tiếng Vit có thêm mt thut ng dùng tương đương với thut ng âm tiết đó
“tiếng”. Theo Nguyn Tài Cn (1975, tr.12) thì trong tiếng Vit có mt loại đơn vị xưa nay
ta thường quen gọi là “tiếng”, “tiếng một” hay là “chữ”, ví dụ: ăn, học, nhà, ca, cao, rng, và,
nhưng, đã, sẽ, tri, thc, thiên, địa, tiu, vô, bt... Gi loại đơn vị này là “tiếng”, “tiếng một” tức
căn cứ vào ng âm, gi loại đơn vị này là ch tức là căn cứ vào văn tự. Trong tiếng Vit, mi
tiếng bao gi cũng phát ra một hơi, nghe thành một tiếng, có mang một thanh điệu nhất định.
Theo Quang Thiêm (2008, tr.108 -109) thì khi xem xét âm tiết trong các ngôn ng.
Người nghiên cu cn phải chú ý đến hai mt: (1) mt cu to và (2) mt phát âm. Trước hết
v mt cu to, mt âm tiết có th bao gm nhiu yếu t to thành. Có âm tiết cu tạo đơn gin,
âm tiết cu to phc tạp, nhưng khi phát âm chậm đến đâu cũng không thể tách ri ra
được tng yếu t mt. Còn v mt phát âm, nhất đối vi các ngôn ng quen thuộc, người
nghe vn kh năng phân chia âm tiết thành các yếu t nh hơn cấu to âm tiết đó. Âm tiết
th bao gm các âm t và âm vị. Người nghe nhn ra các yếu t nh hơn âm tiết nh kinh
nghim so sánh các t hoc các hình v người nghe đã quen thuộc trong các ngôn ng h
biết, nhà nghiên cu thì áp dụng phương pháp phân xuất, phân lp, âm t và âm v.
Âm tiết cũng khúc đoạn li nói kh năng mang các hiện tượng ngôn điệu (prosodic
facts) như thanh điệu, trng âm và ng điệu. Tiếng Vit thuc loi hình ngôn ng đơn lập, nên
mi âm tiết được cũng được phát âm ra vi một thanh điệu. Do đó, cương vị ngôn ng ca âm
tiết tiếng Vit rất đặc bit. Âm tiết tiếng Vit vừa đơn vị phát âm vừa đơn vị hình thái
hc (hình v) lại cũng tương đương với âm v hc (âm v). Chính vì vy v trí âm tiết tiếng Vit
chvai trò âm v học đơn thuần. Trong khi đó, tiếng Anh thuc loi hình ngôn ng biến hình
nên âm tiết có cương vị kép, nghĩa là vừa là cương vị âm v hc vừa là cương v hình thái hc.
Tóm li, v trí âm tiết tiếng Vit không ch là đơn vị phát âm như tiếng Anh mà có vai trò như
114 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
c đơn vị hình thái (hình v) vai trò âm v hc (âm v) tc mt th m tiết) ba cương vị
(đơn vị phát âm, âm v, hình v).
T những quan điểm trên, bài viết ca chúng tôi s bàn đến các vấn đề c th trong âm tiết
tiếng Vit và tiếng Anh.
2.2. Bn cht âm tiết tiếng Vit và tiếng Anh
Trước hết là v bn cht âm tiết tiếng Vit tiếng Anh. V bn cht cu âm ca tiếng Vit
tiếng Anh thì âm tiết đều được xác định với cách là đơn vị phát âm nh nhất, và đều được
xác định như một lần căng của thịt b máy phát âm. Mi lần căng để phát âm mt âm tiết
được hình dung như sau: bắt đầu căng, căng lên đỉnh, chùng xung, kết thúc. Như vậy, mi
chuỗi âm căng theo ba mc trên to thành mt chui các âm tiết. Ví d chui bn âm tiết ca:
Tôi hc tiếng Anh. Chui này bn lần căng trùng khi phát âm như đã nói trên to
thành bn âm tiết riêng l: Tôi, hc, tiếng, Anh. d như độ căng khi phát âm tiết nêu trên
như: tôi, hc. Bắt đầu là/t/ lên đnh /ô/ ri kết thúc /i/, ri li bắt đầu âm tiết tiếp theo /h/ lên
đỉnh /o/ kết thúc /c/. C thế tiếp theo các âm tiết tiếng ri âm tiết Anh. Nói cách khác, th
hình dung khi phát âm mt âm tiết thì có mt trung tâm (centre) phân bit vi b phn âm m
đầu và âm tiết kết thúc.
Nhìn chung, biu hin âm tiết đa dạng nhưng xác định đều theo nguyên tc trên. Ví d như
hai âm tiết /mua/ và /ô/ thì /m +ua/ mt âm tiết và /ô/ mt âm tiết khác. Khi kết thúc âm tiết mt
với /ua/ độ căng (trung tâm) rồi gim xuống (biên) để li bắt đầu và tăng khi phát âm tiết hai là
/ô/. đây âm tiết /ô/ s m đầu nghn thanh hu ri âm /ô/ kết kết thúc. Âm tiết loi
như /ô/ (/mua /ô/) hoặc /a/ nó tên là A) là âm tiết nh nht.
Trong khi đó, ở tiếng Anh cũng có âm tiết nh nhất như các nguyên âm đơn tách rời nhau
như dạng t are /a/, /r/, /ɔ:/. Hoc là có âm m đu ri sau im lặng như âm /m/ khi ta biểu din
âm ch s đồng ý v.v... Nhng âm tiết loi còn li có th phc tạp khác nhau như: bar /ba:/ hay
như key /ki:/.
Nhng âm tiết có cu to phc tp d dàng phân bit trung tâm và biên, hay nói cách khác
đỉnh âm tiết không đỉnh âm tiết. Âm căng nhất, trung tâm là đỉnh âm tiết, âm khi phát và
âm kết thúc không căng biên là ranh giới âm tiết.
Trong thc tin, vic so sánh ranh gii âm tiết gia hai ngôn ng tiếng Vit và tiếng Anh
là không d dàng. Đối vi tiếng Vit, âm tiết thường viết ri nên d nhn diện. Nhưng đối vi
tiếng Anh thì vấn đề tht rc ri, âm v có vai trò kép s phc tạp như âm đôi, âm ba
trong tnhiu âm tiết. Chng hạn như trong tiếng Anh, hu hết những người nói tiếng Anh
cm thy rng t going /gəʊiŋ/ có hai âm tiết. Vấn đề ch âm /ʊ/ thuc vào âm tiết th nht
hay âm tiết th hai. Theo phân tích âm v hc /ʊ/ là b phn của âm đôi /əʊ/. Nhưng thực tế âm
v này không trùng hp vi cu trúc âm tiết thành th phi chia ra /gə - ʊiŋ/ hay /gəʊ - iŋ/ đều
rất khó xác định. Hoc mt d khác, t extra /ekstrə/. Vấn đ đây là /s/ gia /k/ hay /t/ s
được tính như một âm tiết, song đa số người Anh không đồng tình. H cm thy rng t extra
hai âm tiết nhưng khả năng lại khác nhau khi phân chia: dụ: như cách phân chia khác
nhau sau: /e + kstrə/, /ek+ strə/, /ekst + rə/, /ekstr + ə/ (du cng là ranh gii âm tiết). Như vậy
việc phân định ranh gii âm tiết t bình din ng âm học không quá đơn giản. Cn thiết phi
luyn tập để nắm đúng dù là ngôn ngữ quen thuc.
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 115
Việc c định ranh gii âm tiết t bình din âm v học cũng nét khác nhau gia hai ngôn
ngữ. Trước hết, xét v kh năng tổ hp ca âm v để nhn ra ranh gii ca âm tiết, tc là loi
âm v nào thường v trí đầu âm tiết (initial position), đặc bit là v trí đầu âm tiết th hai, th
ba sau âm tiết th nht (sau kết thúc âm tiết trước). V điểm này cn phân bit:
- Âm m đầu âm tiết th hai nguyên âm hay ph âm trong liên h vi âm cui âm tiết
trước đó.
- Có bao nhiêu âm kết hp (nguyên âm vi nguyên âm hay ph âm vi ph âm).
Chng hn, trong tiếng Việt (không nói đến ranh gii ch viết) nếu không biết gì v tiếng
Việt và cách xác định âm tiết thì rt khó vch ra ranh gii hai âm tiết khi ph âm và nguyên âm
hai âm tiết đi liền nhau. Ví d t hp âm y tá, vic phân gii sit á hoc y tá. Trường hp y
tá thì /t/ nhn mnh cui,không phi it hay it á. Cũng như vậy t hp êm nếu nhn
mạnh đầu là êm (mnh m) mà không phi là ê m hay êm m.
Trong lí thuyết v loi hình ph âm ca Vũ Đức Nghiệu (2011, tr.134) đưa ra mt s loi
ph âm sau: (1) Ph âm mnh cuối như /t/ trong “thành thn, thảnh thơi”; (2) Phụ âm mạnh đầu
như /p, t, k/ trong “put, ten, cat”; và (3) Ph âm mạnh hai đầu như /s/ kép đứng gia hai âm tiết
trong “star, speed, skate”.
Nếu xét trong li nói các ph âm được th hin theo loại nào tùy trưng hp c th
tùy theo tp quán ngôn ng xem xét. Ví d trong tiếng Anh, ph âm mạnh đầu có th gm mt
hay hai, ba ph âm, song không t nào khởi đầu nhiều hơn ba phụ âm. Cũng theo cách như vy
ta xem xét ph âm mnh cuối. Như chúng ta đã biết, t trong tiếng Anh có th kết thúc vi 1,
2, 3 hoc mt s ít có đến 4 ph âm, song không có t nào có kết thúc trên 4 ph âm.
Th ba, xem xét âm tiết v mặt âm hưởng thì s phân biệt độ vang bên b quy định bi các
âm kết thúc nhiều hơn âm m đầu. Căn c vai trò âm kết thúc trong tạo âm hưởng âm tiết người
ta phân thành: (1) Âm tiết m: Kết thúc bng vic gi nguyên âm sc ca nguyên âm. Ví d: lô
nhô; (2) Âm tiết kép: Kết thúc bng ph âm. d: lm láp. Chi tiết hơn còn loại na kép
na m. Loi na kép âm tiết kết thúc mt bàn nguyên âm kiểu “i, u” hay “y” tiếng
Vit. Ví dụ: đại ni, lâu nay. Loi na m thường là âm tiết kết thúc bng ph âm vang /ɲ, ŋ/.
Ví d: bn thông tin.
2.3. Cu trúc âm tiết tiếng Vit và tiếng Anh
Như đã tha nhn, v trí âm tiết trong tiếng Vit và tiếng Anh có khác nhau nhiu v cương
v ngôn ng học, nhưng không phi vì thế vic phân tích so sánh cu trúc âm tiết Vit Anh
kém phần ý nghĩa. Hoàn toàn ngưc li, chính s khác nhau lớn này được làm sáng t chi tiết
càng tăng thêm, đào sâu hơn ý nghĩa lí luận và đặc biệt là ý nghĩa thực tin trong vic vn dng
vào dy, hc tiếng Vit và tiếng Anh như một ngoi ng.
Trước hết, theo kết qu phân tích âm v t âm tiết thì v cu trúc âm tiết tiếng Việt được
nhiều người tha nhận là theo lược đồ sau:
Bng 1: Bảng thanh điệu tiếng Vit
Thanh điệu
Âm đầu
Vn
Âm đệm
Âm chính
Âm cui
116 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
T bng trên cho thy theo th t t trên xung, t trái qua phải ta có: (1) Thanh điệu: gm
6 thanh là: không - không du, huyn, nng, hi, ngã; (2) Âm đầu: do các ph âm, đảm nhim.
Các âm tiết như “an, yên, thì” phụ âm đu âm tc thanh hu /ʔ/. d: /ʔan/, /ʔyên/; (3)
Âm đệm: do các âm v bán nguyên âm môi đm nhim /u/. d: hoa qu, toàn hoặc âm đm
zêrô: ca hát; (4) Âm chính: do các nguyên âm đm nhim. Ví dụ: tam, năm, ta, ; và (5) Âm
cui: do các ph âm đảm nhiệm: tam, năm, bán nguyên âm: tao, mau hoc âm v zêrô: tà, là.
Trong khi đó, khi so ánh với tiếng Anh cho thấy có điểm khác. Nói hơn c th thy
ngay trong tiếng Vit, âm tiết luôn được cu to vi nguyên âm, ri nguyên âm t hp vi
ph âm. Loi này tiếng Anh cũng có. Nét riêng tổng th khác tiếng Anh âm tiết cu to
ch bng ph âm. Loi âm tiết này gi âm tiết ph âm (syllabic consonants). Tiếng Vit không
có âm tiết ph âm như vừa nói.
Theo Peter Roach (dn theo Quang Thiêm, 2008, tr.116) thì cu trúc âm v hc tối đa
âm tiết tiếng Anh được miêu t dưới bng sau:
Bng 2 : Bng miêu t cu trúc âm v tiếng Anh
Tin
tin
Pre
initial
Tin
initial
Sau tin
Post
initial
Tin
hu
Pre
final
Sau hu
1
Post
final 1
Sau
hu 2
Post
final 2
Sau hu 3
Post final 3
Phần đầu (Onset)
Phn cui
2.3.1. Phn đu âm tiết tiếng Vit và tiếng Anh
Theo Lê Quang Thiêm (2008, tr.116) trong s 22 ph âm đầu tiếng Việt thì đều có th
v trí đầu âm tiết. Chúng ta cn phân bit rõ âm và ch viết. V trí đầu âm tiết tiếng Vit không
có t hp ph âm (ph âm kép). Trong s 22 ph âm v trí này cũng không kể đến 2 ph âm
/p/, /r/ xut hin trong mt s t vay mượn (pa- tê, pin, ra- đi ô, ra đa hoặc mt s t địa
phương không điển hình: rổ, rá…Các âm /r/ (rung đầu la) không tiêu biểu và đại din cho mt
phương ngữ ph biến nên không được đưa vào ph âm đầu Vit. Khi đi vào lời nói 22 âm trên
cũng biến th đây chúng ta không điu kin t c th. Trong s các âm v ph
âm v trí đầu âm tiết tiếng Vit một âm đặc biệt đáng chú ý âm tắc thanh hu /ʔ/. Ph
âm này không th hin ra ch viết. Người ta nhn thy khi phát âm các t như: ăn, uống,
hiện tượng khép khe thanh lúc m đầu khi chúng được phát âm lên. Trong khi đó, tiếng Anh
24 ph âm, ging vi tiếng Vit các ph âm này cũng v trí âm đầu, đối vi âm tiết bắt đầu
bng nguyên âm, bt kì nguyên âm nào (tr nguyên âm /ʊ/ là hãn hu) gi là v trí zêrô (ging
như ở âm tiết tiếng Vit). Nếu v trí đầu âm tiết tiếng Anh là ph âm thì các âm đầu này đu
có th ph âm bt nào tr 2 âm /ŋ/ và / thì ít gp. v trí đầu âm tiết tiếng Anh thường
có các t ph âm gm 2 ph âm tr lên (consonant cluster) tối đa lên đến 3 ph âm.
T hp ph âm đầu tiếng Anh 2 loi: Mt loi t hp âm /s/ vi mt s âm khác
như: sting /stinŋ/, smoke /sməuk/, sway /swei/. Âm /s/ được gi tin tin âm tiết (pre
initial) còn âm sau /s/ tin âm tiết (initial) như các âm /t, m, w/. Loại khác mt b phn
gm 15 ph âm cùng ph âm đi theo sau như các âm /l, r, w, j/. Người ta gi ph âm v trí đầu
trong t hp tên là ph âm tin (initial consonant) và ph âm th 2 là sau tin (post initial).