49
S BIU HIN GEN VÀ CU TRÚC NHIM SC CHT
TRONG QUÁ TRÌNH KÍCH HOT B GEN HP T
Hoàng Thành Chí1
1. Khoa Y ợc, Trường Đại hc Th Du Mt, liên h email: chiht@tdmu.edu.vn
TÓM TT
S kích hot b gen hp t mt quá trình phc tạp được kim soát nghiêm ngt.
Cho đến nay cơ chế hot hoá b gen hp t vn còn nhiu khía cnh mà các nhà khoa hc vn
còn phi tiến hành tìm hiu. Nhìn chung trong giai đoạn phát trin sm, phôi tri qua hai ln
điều hoà vt cht di truyn chính gồm điều hoà các yếu t phân t t trng ca m, giai
đoạn kích hot b gen hp t mới hình thành. Các đặc đim đin hình của giai đoạn này bao
gm s tái cu trúc chu kì tế bào, s mt cân bng t l nhân và tế bào cht, các ch du biu
sinh đặc hiu. S hiu biết v quá trình này có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực y hc tái to
các vấn đề nghiên cu liên quan. Bài tng hp cung cp nhng thông tin chung v quá trình
điều hoà di truyền giai đoạn phôi sm.
T khóa: Kích hot b gen hp t, hp tử, phôi, điều hoà biu hin gen
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
đng vt có vú, s kết hp gia giao t đực giao t i bt ngun cho s hình thành
mt th mi vi dng sống đầu tiên hp t (Messinis nnk, 2016). Hp t s bt cu phân
ct mnh và phân chia thành các nhóm tế o đa chức năng, cấu trúc này gi là phôi (Buzollo và
nnk, 2010). Quan sát trên các loài động vt khác nhau, c nhà khoa hc nhn thy s ging nhau
gia các cá th trong quá trình hình thành và phát trin phôi, s khác bit gia các loài được bt
đầu ghi nhận trong giai đoạn hình thành c quan sự phát trin con non (Minelli, 2011;
Suwińska và nnk, 2019). Quá trình này có th chia thành các giai đoạn chính: giai đon phân ct
hp tử, giai đoạn phôi v hgiai đoạn hình thành các quan (Suwińska Ajduk, 2019).
Trong đó quá trình phân cắt hp t đóng vai trò bắt ngun cho mi hoạt động sng ca phôi khi
cho phép thng nht b gen tng hp lần đu cho các sn phm ni bào (Schulz và nnk, 2019).
Nhng bất thường trong vic phân ct hp t dẫn đến các hu qu nghiêm trọng thường y
chết phôi (Burruel nnk, 2014). Qtrình kim soát phân t trong giai đoạn này rt phc tp
ph thuc chínho các yếu t điu hoà biu hin sn trong phôi khi b gen của phôi chưa
đưc kích hot (Burruel và nnk, 2014). Vic nm bắt đưc c th con đưng tín hiu trong phôi
tin m t thì ý nghĩa quan trọng trong khoa hc y hc tái to. Tuy vy, s phc tp
chính xác trong lp trình của phôi đã tạo ra nhiu rào cn, thách thc các nhà khoa hc trong quá
trình tìm hiu chúng. Bài tng hp này s cung cp các thông tin tng hp nht v s phát trin
giai đoạn phôi sm vi s phân ct và kích hot hot động ca b gen hp t.
2. H THNG PROTEIN VÀ MRNA TRONG T BÀO CHT PHÔI
Trong quá trình phân cắt phôi bào ban đầu, bên cnh vic cung cp vt liu di truyn
giao t đơn bội, tế bào trng còn cung cp nhiu thành phn then cht khác trong quá trình hình
thành phát trin ca hp t thành phôi, các thành phn này bao gm các mRNA các
50
protein có chức năng liên quan (K. Chen và nnk, 2024). Quá trình chuyển đổi vt liu di truyn
t m sang hp t (maternal-to-zygotic transition MZT) đặc trưng bởi nhiu yếu t nhưng có
th chia thành hai vai trò chính: vai trò th nhất là điều hòa, dch mã h mRNA t tế bào trng
biến đổi các sn phm sau dch mã; vai trò th hai được xem xét quá trình kích hot b
gen ca hp t (Tadros và nnk, 2009).
Hình 1. Trong giai đoạn phân ct hp t sm, th tích phôi hầu như không thay đổi, ch tăng
s ng tế bào
Trên thc tế các mRNA hóa cho hu hết các loi protein trong tế bào đều xut hin
trong trng, s ợng các RNA này còn dao động tùy loài, tuy nhiên hu hết chúng s đưc bt
hot ch để li mt s mRNA hoạt động c th (Vastenhouw nnk, 2019). nhiều phương
thức tham gia vào quá trình điu hòa này bao gm s dng RNA Binding Protein (RBPs),
miRNA, các du n di truyn biu sinh s tối ưu hóa codon dịch (Vastenhouw nnk,
2019). Các RBPs tham gia điu hòa bng cách bám c chế hoc hot hóa s hoạt động ca
mRNA. Điển hình là s bám ca protein YBX1 lên nhiu loi mRNA khác nhau (bao gm c
mRNA ca p53 và PCNA tiu phn peptide giúp gi DNA polymerase δ lên trên mch DNA)
gây c chế dch mã t đó điều hòa lượng protein được tạo ra để đảm bo bit hóa hp t được
diễn ra bình thường (Homer nnk, 2005). Bên cnh chc năng gây c chế thì mt s RBPs
cũng tham gia vào quá trình hot hóa tng hợp protein như MSY2 giúp ổn đnh s tn ti ca
mRNA trong quá trình phân ct ca hp t chut (Vastenhouw nnk, 2019). Các miRNA
tham gia như một ch du nhn biết cho tế bào nhm phân ct các mRNA không cn thiết trong
giai đoạn đầu ca hp t (Liangnnk, 2017). mRNA trong tế bào Eukaryote được đặc trưng
bởi đuôi PolyA đầu 3’OH chụp 5’P nhm bo v mRNA khi các tác nhân phân hy
(Niedzwiecka nnk, 2004). Trong điều kiện bình thường, đa s các mRNA tn ti dng
mạch đơn đôi khi các cấu trúc th cp, tuy nhiên s liên kết vi miRNA to thành cu
trúc mạch đôi một ch dấu đặc hiu cho tế bào nhn biết và phân ct c mRNA này (Ying
nnk, 2008). Trong giai đoạn phát trin sm ca hp t ếch, hàng loi các nhân t miR-427
được phát hiện đóng vai trò điều hoà quan trọng trong giai đoạn này (Lund nnk, 2009).
Mt s nghiên cu gần đây cũng cho thấy tRNA cũng là thành phần vai trò điều hoà trong
sut quá trình phân ct hp t (X. Chen nnk, 2020). Nhim v ni bt của tRNA thường
được biết đến vn chuyn các amino acid trong quá trình dch mã, tuy nhiên các nhà khoa
học cũng phát hiện các đoạn RNA nh ngun gc t tRNA (gi là tsRNA) tham gia ch cc
trong quá trình điều hoà biu hiện gen retrotransposon trong gia đan phôi sm ln (X.
Chen nnk, 2020). Ngoài ra các yếu t tham gia vào vic thiết lp các du n di truyn biu
sinh như methyl hoá, acetyl hoá cũng đóng vai trò tích cc trong quá trình phân ct hp t
(Vastenhouw và nnk, 2019). Nhìn chung đây là giai đoạn được kim soát nghiêm ngt vi các
yếu t cn thiết được chun b đầy đủ trong tế bào cht trng m, các thành phn này s được
điều hoà v s ng chức năng sau khi sự th tinh được din ra nhằm đảm bo quá trình
kích hot b gen mi hình thành din ra thun li (Vastenhouw và nnk, 2019).
51
Hình 2. miRNA tham gia điều hoà biu hin protein bng cách liên kết hoàn toàn hoc
mt phần lên mRNA đích
Khi nghiên cu s hóa protein ca hp t trong qtrình phát triển thành phôi người ta
thy có s chia đợt mã hóa rõ rt (Vastenhouw và nnk, 2019). Giai đoạn 1 là s gim biu hin
ca hàng lot các mRNA không cn thiết đã được đề cp bên trên trong khi các mRNA cn thiết
t tế bào trng vẫn được gi li, các mRNA này liên quan nhiu đến s ổn định cu trúc gen, biu
hin protein kéo dài chu trình tế bào, tuy nhiên các nhóm gen này cũng nhanh chóng giảm biu
hin và b phân hy trong giai đoạn th 2 (Fu nnk, 2019; Gao nnk, 2017). Giai đoạn 3 ghi
nhn s tăng mạnh ca hoạt động hóa t genome ca phôi (Funnk, 2019).
3. S KÍCH HOT B GEN CA HP T
Quá trình kích hot b gen hp t (Zygotic genome activation ZGA hay Embryo
genome activation - EGA) là s kết hp cht ch nhiu yếu t nhm kích thích quá trình phiên
b gen va kết hp ca hp t (Schulz và Harrison, 2019). Quá trình này bao gm các s
kin chính: s thay đổi chu k tế bào, t l nhân tế bào cht s thay đổi trong cu trúc nhim
sc th (Yuan nnk, 2023). Một đặc điểm d nhn thấy trong giai đoạn này s phiên
din ra t cho các thành phn ca tế bào ngay sau giai đoạn suy thoái phiên mã mRNA cung
cp t trng m đã đề cp bên trên (Schulz và Harrison, 2019).
Độ dài chu trình tế bào được các nhà khoa hc tin rng là mt trong nhng nguyên nhân
chính ảnh hưởng lên quá trình phiên mRNA trong các giai đoạn đầu tiên ca hp t (M.
Zhang nnk, 2017). Các nghiên cu thc tế cho thấy các đoạn mRNA được tng hp trong
quá trình này ph biến là các đoạn gen không cha intron hoặc các đoạn gen có kích thước rt
ngn (Vastenhouw và nnk, 2019). các loài cá, côn trùng, lưỡng cư thì quá trình phân cắt hp
t din ra nhanh chóng gây cn tr s phiên mã din ra, chiu dài và s ng ca các mRNA
cũng bị quy định ph thuc vào chu tế bào (Vastenhouw và nnk, 2019). Song vn nhiu
dn chng cho thy rằng độ dài ca chu trình tế bào cũng phụ thuc vic hóa genome
ca hp t do đó sự quy định ln nhau gia hai yếu t này vn còn cn phải được nghiên cu
thêm (Vastenhouwnnk, 2019). Trong giai đoạn đầu này s chun b ca tế bào cht t trng
đóng vai trò quan trọng trong đó bao gồm một lượng ln protein histone (Ibarra-Morales và
nnk, 2021a; Vastenhouwnnk, 2019). Histone có ái lực cao và đặc hiu lên DNA trong vic
cun xon to cu trúc nucleosome, nên nồng đ histone quá cao rào cn ln cho quá trình
phiên được din ra (Sokolova nnk, 2023). Trong giai đoạn này vic phân ct phôi din
ra mnh m, cùng vi s tăng lên của s ln phân bào nồng độ histone trong tế bào cht càng
gim (Vastenhouw và nnk, 2019). Đến một giai đoạn nào đó nồng độ histone không còn đủ ln
để gây cn tr, s phiên được din ra (Vastenhouw và nnk, 2019). Đ phiên mã được din
ra thì các thành phn tham gia cn phi tiếp xúc được vi DNA, nh vào s kh toàn b gc
methyl trên b gen kết hp vi s gim nồng độ histone cùng nhiu yếu t khác là tiền đề cho
quá trình mã hóa b gen phôi din ra (Tadros và Lipshitz, 2009).
52
4. QUÁ TRÌNH KÉO DÀI VÀ THIT LẬP CÁC GIAI ĐOẠN CA CHU KÌ T BÀO
Động vật xương sống th chia thành hai nhóm chính gồm nhóm đẻ trng các
động vt đẻ con. Phôi của động vật đẻ trng cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cn thiết cho
s phát trin của con non đến khi con non có kh năng tự nhn thức ăn từ bên ngoài, các phôi
này có chu k phân chia hp t ngn và phát trin nhanh chóng, trong khi phôi của động vật đẻ
con thì ngược li (Jukamnnk, 2017). các phôi phát trin nhanh, chu kì tế bào thường din
ra ngn nhm mc tiêu nhân nhanh s ng tế bào trước khi hình thành phôi vị, điều này
gây cn tr ln cho quá trình phiên din ra (Farrell nnk, 2014). S phân bào hoàn toàn
được thúc đẩy din ra nh các thành phần đã đưc sn trong tế bào cht trng m
(Vastenhouw và nnk, 2019). Chu kì tế bào trong giai đoạn này thiếu ht hai pha G1 và G2, ch
tn ti pha M S, s tng hp các thành phn tế bào không được din ra (Kermi nnk, 2019).
S xut hin của pha G1, G2 được ghi nhn sau mt s ln phân bào nhất đnh (Kermi và nnk,
2019). S kéo dài pha S và xut hiện hai pha G1, G2 được ghi nhn t chu kì phân bào ln th
10 nga vn, chu kì th 12 ỡng cư (Ikegami và nnk, 1999; Iwao và nnk, 2005). Theo
các nghiên cu thì s biu hiện gen trong phôi đã diễn ra trước khi s kéo dài pha S, tuy
nhiên khi pha S được kéo dài thì mi có s bùng n phiên ca b gen (Jukamnnk, 2017).
Các gen biu hin sớm thường là các miRNA tham gia vào quá trình c chế RNA tồn đọng ca
trng m, các gen mã hoá thành phn dch mã, các gen mã hoá cho yếu t liên kết và điều hoà
phiên mã khác (Jukam và nnk, 2017).
Hình 3. Chu kì tế bào thay đổi trong quá trình phát trin phôi sm to điều kin cho
quá trình kích hot b gen hp t din ra
các phôi phát trin chậm (đặc trưng ở động vt có vú) thì s phát trin phôi chia thành
hai giai đoạn trước và sau phôi v (Kermi và nnk, 2019). Tương tự các phôi phát trin nhanh thì
trong giai đoạn ban đầu s tăng sinh, sự tăng lên về s ng tế bào không đi kèm với s tăng
lên v th tích hay ch thước ca phôi (Jukam nnk, 2017). các phôi phát trin chm thì
chu kì phân bào din ra chậm hơn nhiều so vi các phôi phát triển nhanh, chu kì phân bào đầu
tiên ca phôi động vt có vú là 18 36 gi và sau đó phân chia sau mỗi 12 24 gi đến khi
hình thành phôi nang (Vastenhouw và nnk, 2019). Các nghiên cu trên chut cho thy các gen
được biu hin c th từng giai đoạn phôi thai, sau khi th tinh thì giao t ca chuột đực
chut cái vn ghi nhn tn tại độc lp các khoang riêng bit gi pronuclei và hp nht 20
gi sau đó (Jukam nnk, 2017). Các gen hóa đầu tiên được ghi nhn pha G2 trong
pronuclei ca giao t đực tận đến chu phân bào th 3 thì quá trình dch mi din ra
mt ln na (Vastenhouw nnk, 2019). người quan sát thy không quá nhiu s biu
hin gen hai giai đoạn phân bào đầu tiên (giai đon hp t giai đon 2 tế bào) ch là
các điều chỉnh, điều hòa các sn phm t trng ca m (Jukam nnk, 2017). Quá trình ZGA
din ra mnh m sau ln phân chia th 3 vi khoảng 2500 gen được hóa và sau đó khoảng
2500 gen tiếp theo sau chu k phân chia th 4 (Jukam và nnk, 2017).
53
5. MT CÂN BNG T L NHÂN SO VI T BÀO CHT
Như các đề cp bên trên, trong các giai đoạn phôi sm, hầu như sự phân ct din ra không
đồng thi vi s tăng trưởng v kích thước (Jukam nnk, 2017). Điều này đồng nghĩa với vic
scàng nhiu tế bào cùng chia s ng tế bào chất ban đầu trong khi t l DNA được tng
hợp ra tăng theo hàm hai. Nhiều hình đã chứng minh t l nhân: tế bào cht
(Nuclear/Cytoplasmic Ratio N:C) là mt động lc quan trng kích thích vic hot hóa b gen
phôi trông qua việc điều chnh h checkpoint ca chu kì tế bào, quá trình này kích thích thông
qua con đường truyn tín hiu ca ATR/CHK1 (Olivetta và nnk, 2023; Syed và nnk, 2021).
Hu như tất c các thành phn cn thiết cho vic kim soát chu trình tế o đu sn trong
phôi, tuy nhiên do nhiều lý do như bị cht c chế, thiếu động lc kích thích mà vn không hot
động trong c giai đoạn phôi sm (Yuan và nnk, 2023). Các nghiên cu trên pi ếch bng s b
sung lưng ln các oligo, plasmid vi nhiu mức độ khác nhau gây ra các đáp ứng trong s kích
hot hot động ca ATR (Pogoriler và nnk, 2004). T đó cho thấy rng s tăng lên của t l N:C
to áp lc phù hp cho vic kích hot các yếu t kim soát chu trình tế o (Pogoriler Du, 2004;
Yuan nnk, 2023). n hiu tăng qmức t l DNA tác động tương tự như xut hin các sai
hng DNA trong tế bào, t đó kích thích ATR kinase kích hoạt hot động ca CHK1 (Checkpoint
kinase 1) bng cách phosphoryl hóa chúng (Pogoriler và Du, 2004). CHK1 hot hóa s tiến hành
thc hin nhiu chc năng hoạt a khác nhau trong đó sự phosphoryl hóa p53 (Ou và nnk,
2005). p53 đưc hot hhóa s mt đi cấu trúcơng tác vi mdm2 (nhân t c chế p53) tiến
nh khi động phiên cho p21 (Sengupta nnk, 2022). p21 hot động như nhân tố c chế
phc hp Cdk2/E làm cho tế bào b dng li trước hoc trong pha S2 (Brugarolas nnk, 1998).
Trong quá trình to hp t, một lượng ln histone đã được chun b nhm phc v cho
s phát trin phôi sm. S đậm đặc ca nng độ histone trong tế bào làm cấu trúc DNA được
xon chặt ngăn cho quá trình phiên mã diễn ra (Vastenhouw và nnk, 2019). S phân ct hp t
din ra kèm theo s gi nguyên v th tích, nồng độ histone được phân b vào các tế bào con
tr nên ít dn, t đó tạo điều kin cho các yếu t phiên tiếp xúc thc hin chức năng
(Vastenhouw và nnk, 2019).
6. DU N DI TRUYN BIU SINH TRONG QUÁ TRÌNH ZGA
Nhng chuyn biến đáng ghi nhận ca cu trúc nhim sc th hầu như xảy ra trước khi
s phiên t din ra trong ZGA (Vastenhouw nnk, 2019). Hp t hình thành t s kết
hợp không đồng đều gia giao t đực và giao t cái, giao t cái có nhim v cung cp luôn c
môi trường tế bào cht với đầy đủ các thành phn chức năng (Siu nnk, 2021). Kh năng
phiên mã ban đầu ca giao t đực là cao hơn nhiều so vi giao t cái trong giai đoạn phôi sm
(Breton-Larrivée nnk, 2019). S kết hp gia hai giao t đòi hi s tái cu trúc nhim sc
th mt cách toàn diện để hình thành cu trúc nhim sc th mi kế tha t th b, m
(Breton-Larrivée và nnk, 2019). Giai đoạn có s tái cu trúc nhim sc th mnh m nht din
ra khi phôi 1 đến 2 tế bào (Vastenhouw nnk, 2019). Quan sát thy cu trúc nhim sc th
phân tán cực linh động giai đoạn 1 tế bào sau đó thì bắt đầu đặc sau khi c sang
giai đoạn 2 tế bào, trong đó nhiễm sc th có ngun gc t b có tính linh động cao hơn so với
nhim sc th t m điều này làm cho chúng d dàng tiếp cn vi DNA polymerase nhóm I,
đây do mt s gen biu hiện giai đon này ngun gc t nhim sc th t b (Mu
nnk, 2022; Yuan nnk, 2023). Vi mức độ giãn xon cao, cấu trúc thượng ngun các gen lng
lo thế mt s gen được hóa trong giai đon này không cn các nhân t xúc tác (thông
thường các nhóm protein h tr giãn xoắn), tuy nhiên sang giai đoạn 2 tế bào thì vic tiếp
cn phiên mã tr nên khó khăn hơn do nhim sc th đóng xoắn đặc li khi này cn
các yếu t h tr phiên mã (Schulz và Harrison, 2019; Yuan và nnk, 2023).