
SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI
MỤC TIÊU
1. Nhận ra đặc điểm tâm lý ở các độ tuổi
2. Phân biệt được sự khác biệt tâm lý ở các độ tuổi
3. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
4. Ứng dụng kiến thức về tâm lý bình thường để phân tích được tâm lý
bệnh lý
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
1. Thuật ngữ và các khái niệm:
I.1 Thuật ngữ
I.1.1 Phát triển (Development): là một quá trình đi từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự thay đổi về
lượng dẫn đến thay đổi về chất và tạo nên cái mới. Cái mới
được tạo ra cao hơn cái cũ, tinh tế hơn cái cũ.
I.1.2 Thoái lùi (Regression) : là sự trở về các giai đoạn phát triển
trước đó với những phản ứng mang tính « trẻ con ». Tức là
bỏ đi một số khả năng đã đạt được và quay lại kiểu hoạt
động của những giai đoạn trước.
I.1.3 Cắm chốt (Fixation) : Khi vấp phải một chấn thương tâm lý
thì gắn bó quá mức về tình cảm vào một con người hay một
đồ vật, tập trung vào đấy, không còn liên hệ với người khác
hay có một hứng thú nào khác.
I.1.4 Phát triển tâm lý (psychological development)
I.1.5 Khủng hoảng lứa tuổi (age crisis) : là trạng thái xung đột
xuất hiện trong thời kỳ chuyển biến từ giai đoạn phát triển
lứa tuổi này sang giai đoạn lứa tuổi khác.
1

I.2 Khái niệm
Sự phát triển tâm lý là gì?
Sự phát triển tâm lý của con người bao giờ cũng diễn ra trong một quá trình.
Ở quá trình này, các hoạt động vận động của con người có khi đi tới, có khi
thụt lùi tạm thời, có lúc đi nhanh hoặc đi chậm lại… Đó là một quá trình
phức tạp. tuy nhiên, nhìn chung nó là sự đi lên tích cực nhằm tạo ra cái mới
cao hơn cái cũ, tinh tế hơn cái cũ…
Trong từng giai đoạn lứa tuổi có những thay đổi về lượng và chất của các
thành phần tâm lý con người như nhận thức, nhu cầu, trạng thái hành vi…
Những thành phần này có liên quan, tác động và phụ thuộc vào nhau.
Ta có thể định nghĩa Sự phát triển tâm lý là khái niệm chỉ tổng thể quá
trình chuyển đổi về các lĩnh vực nhận thức, ý thức, nhu cầu, tình cảm,
vận động... của con người và mang tính quy luật.
Tất cả các lĩnh vực này có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển thể chất và
vận động. Tức là giữa tinh thần và thể chất có sự liên hệ chặt chẽ và ảnh
hưởng với nhau.
2. Nhịp điệu của sự phát triển:
Tất cả trẻ em đều trải qua từng giai đoạn phát triển như nhau, tuy nhiên nhịp
điệu phát triển của từng trẻ là không giống nhau.
Ví dụ: các trẻ đều trải qua giai đoạn đi chập chững, đi vững, chạy... Tuy
nhiên, có trẻ biết đi vững lúc 9 tháng, có trẻ 12 tháng
3. Thời kỳ nhạy cho việc học tập:
Những nghiên cứu chứng minh: có thời kỳ “quyết định” cho mỗi thành tựu
(điều đạt được), nghĩa là thời kỳ đặc biệt nhạy cho việc học một điều gì đó.
Ta biết rằng nếu trẻ không biết đi trong giai đoạn bình thường (khoảng từ 9 –
20 tháng) thì trẻ khó khăn để đi học sau này.
Là người lớn, mỗi ngày chúng ta cũng trải nghiệm những khó khăn này. Ví
dụ học một ngoại ngữ đòi hỏi chúng ta phải đầu tư rất nhiều thời gian công
sức trong khi đó một trẻ nhỏ học ngoại ngữ một cách tự nhiên.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển:
4.1Sự trưởng thành của hệ thần kinh:
Những điều trẻ đạt được trong quá trình phát triển (biết ngồi bô, đi, nói…)
nhờ vào sự trưởng thành của hệ thần kinh. Mỗi một thành tựu cần có khả
năng vận động và khả năng về trí não.
2

Ví dụ: trẻ không thể nói một câu với nhiều từ khi mới được 1 tuổi .
Do đó, cha mẹ và những nhà chuyên môn nên tôn trọng nhịp điệu của trẻ.
4.2 Môi trường (giáo dục)
-Sự phát triển của trẻ không chỉ phụ thuộc vào yếu tố sinh lý mà còn ảnh
hưởng bởi môi trường trẻ sống. Người lớn dạy cho trẻ, trẻ tiếp thu và làm
theo.
Ví dụ: không ai nói chuyện với trẻ, trẻ sẽ không biết nói.
- Khoa học thần kinh đã chứng minh rằng việc học có vai trò quan trọng
trong hoạt động của vỏ não. Thật vậy, một trẻ càng phát triển những thành
tựu mới, càng tạo ra sợi liên bào mới và não trở nên hiệu quả hơn.
4.3 Hoạt động bên trong của bản thân trẻ (tự giáo dục)
Trẻ tiếp thu kinh nghiệm lịch sử của loài người thông qua sự chỉ dạy của
người lớn.
Ví dụ: trẻ thích tham gia vào các hoạt động học tập sẽ tích lũy được nhiều
kinh nghiệm, kiến thức hơn trẻ ít tham gia.
5. Tính không liên tục và những rối loạn trong sự phát triển:
Yếu tố cơ thể và môi trường giúp trẻ tiến triển. Tuy nhiên, sự phát triển này
không phải luôn hài hòa và liên tục, nhiều yếu tố khác có thể xen vào như:
Trẻ chưa trưởng thành đủ (trẻ sinh non)
Cấu tạo nền tảng không tốt (dị tật bẩm sinh)
Bất thường nhiễm sắc thể (trẻ bị bệnh Down)
Sang chấn hoặc nhiễm trùng cận sản
……
Tất cả những yếu tố này có thể làm ngưng hoặc chậm phát triển ảnh hưởng
đặc biệt lên lĩnh vực trí tuệ. Điều cần lưu ý là những rối loạn này càng xuất
hiện sớm nơi trẻ thì càng nghiêm trọng và không thể phục hồi.
Mặc dù vậy, ở trẻ nhỏ, khi một vùng của não bị tổn thương chúng sẽ được hỗ
trợ bởi một vùng khác của não. Do đó, khả năng phục hồi của trẻ sẽ rất lớn
nếu được chẩn đoán và phát hiện sớm.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI
1. Giai đoạn từ 0 – 1 tuổi.
3

Đây là giai đoạn quan trọng của việc hình thành sự phát triển tâm lý.
Trong suốt thời kỳ này, nhân cách, trí tuệ, kỹ năng vận động, xã hội, mối
quan hệ và tình cảm của trẻ được hình thành.
1.1 Thời kỳ trong bụng mẹ:Con người là một sinh vật xã hội. Những
nghiên cứu chứng minh, khi còn trong bụng mẹ, bào thai phát triển
những giác quan có vai trò của sự hình thành cảm xúc, tình cảm, nhận
thức của trẻ. Sự hình thành sơ khai này bắt nguồn từ các cơ quan cảm
giác.
Ví dụ: - thính giác xuất hiện lúc bào thai 5 tháng, trẻ trong bụng mẹ có
thể nghe thấy những âm thanh và có phản ứng khi nghe giọng nói của
mẹ. Trẻ có thể nghe nhạc, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách sau này.
- Bé nhận biết sự tiếp xúc qua thành bụng.
1.2 Thời kỳ ra đời đến 1 tuổi
1.2.1 Đặc điểm sinh lý (tham khảo)
Những ảnh hưởng bất thường về sinh lý đều ảnh hưởng đến sự hình thành
nhận thức tâm lý bình thường hoặc bất thường ở trẻ sau này.
Vd : trẻ suy dinh dưỡng, tính tình cáu gắt, nhận thức chậm
Hệ thần kinh (HTK): HTK TW rất quan trọng trong việc hình thành sự phát
triển TL. Đây là giai đoạn HTK đang hoàn thiện dần các chức năng. Do đó,
các yếu tố ảnh hưởng đến HTK TW ở độ tuổi này sẽ dẫn đến kết quả thay
đổi về mặt tâm lý hoặc bệnh lý về tâm lý tâm thần của trẻ sau này (tham
khảo tài liệu thần kinh học).
Các yếu tố khiếm khuyết về di truyền là một yếu tố cảnh hưởng chính để
quyết định sự phát tâm tâm lý.
1.2.2 Đặc điểm tâm lý:
1.2.2.1 Sự tách rời mẹ và con.
- Đối với trẻ : sự thay đổi đột ngột về môi trường xung quanh (từ bào
thai ra ngoài), trẻ sẽ có những phản ứng về mặt cảm giác để thich nghi
với môi trường mới (hít thở, âm thanh, ánh sáng ,tiếng ồn,….). Sự
phản ứng của trẻ để thích nghi với môi trường sẽ ảnh hưởng đến tâm
lý của trẻ . Ví dụ : trẻ ra đời trong môi trường ồn ào, ánh sáng
mạnh..sẽ có phản ứng sợ hãi, biểu hiện khóc dạ đề, bức rứt, bỏ bú…
- Ở giai đoạn này trẻ có quan hệ xã hội với bố mẹ và những người trong
gia đình, đặc biệt là mẹ. Sự quan tâm chăm sóc của mẹ tạo cho trẻ
4

cảm giác an toàn, tin tưởng. Ngược lại, trẻ sẽ có cảm giác lo lắng và
sợ hãi.
- Đối với bà mẹ: do tách rời mẹ và con, tâm lý khởi đầu của bà mẹ là
vừa gần gũi vừa xa lạ. Bà mẹ phải chấp nhận trẻ không còn là một
phần của chính bản thân mình nữa. Sự hiện diện của trẻ vừa gần gũi
vừa xa lạ. Do đó, bà mẹ gặp khó khăn về cảm xúc đối với trẻ (hiện
tượng trầm cảm sau sinh), nên bà mẹ rất cần sự giúp đỡ để vượt qua
sự khó khăn này.
- Đối với Tâm lý phát triển bình thường, bà mẹ thể hiện sự vui sướng,
hài lòng, …..tâm lý này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của trẻ.
Ví dụ : mẹ yêu thương, ve vuốt -> trẻ bình an, không lo lắng…..
- Đối với Tâm lý phát triển bất thường, có thể do căn nguyên tâm lý
hoặc bất ổn tâm lý trong thời gian mang thai… có thể dẫn đến trầm
cảm, lo âu .. nơi bà mẹ. Tâm lý này cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý trẻ.
Ví dụ trẻ không được âu yếm ẵm bồng, sự ẵm bồng hờ hững, cảm xúc
cáu giận hoặc thờ ơ của bà mẹ…cũng ảnh hưởng đến tâm lý trẻ, khiến
trẻ bất an, lo lắng,
Ngoài ra, những người xung quanh như ông bà cha mẹ….cũng ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ sau này.
I.2.2.2 Sự gắn bó mẹ con:
Sự gắn bó mẹ con đặc trưng bởi sự gắn kết mạnh mẽ, cảm xúc
nồng ấm và sự giao lưu tình cảm sâu sắc của cả mẹ và con. Nó
xuất hiện khi người lớn thỏa mãn những nhu cầu của trẻ, ví dụ
như cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ.
Và sự gắn bó được duy trì, phát triển qua quá trình giao lưu
cảm xúc giữa mẹ với trẻ. Ví dụ như mẹ chơi đùa cùng trẻ, nói
chuyện với trẻ,…
Quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và trẻ được hình thành trong hai
năm đầu đời sẽ tạo cơ sở cho sự hình thành những mối quan hệ
về sau này
Trong mối quan hệ gắn bó, hai tác giả Bowlby và Winiccott đều
nói đến các khái niệm về sự gắn bó vừa phải, gắn bó qua mức
và không gắn bó giữa mẹ và con có ảnh hưởng đến cảm xúc,
nhận thức của trẻ sau này.
Đặc điểm về sự gắn bó hài hòa thuộc về bản năng của con
người. Nó được đánh dấu bởi tính hai mặt: 1/ Cơ bản vẫn còn lo
5