TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM “VIÊM GAN A”
TRÊN CÁC BẠCH CẦU LYMPHO T CD45
+, CD4
+ +, CD8
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: CD45 còn được gọi là kháng nguyên bạch cầu chung
(leucocyte common antigen) là một glycoprotein vốn có trên bề mặt tế bào
miễn dịch với vai trò quyết định trong việc hoạt hoá các bạch cầu lympho T.
Để khảo sát cơ chế tác dụng ức chế của chế phẩm “Viêm gan A” trên sự tăng
sinh của HBV. Chúng tôi đánh giá số lượng tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm các
bạch cầu lympho T CD45+, CD4+ và CD8+ trên những bệnh nhân viêm gan
B mạn thể hoạt động.
Phương pháp – Phương tiện: 21 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm
gan B mạn thể hoạt động, tuổi từ 18 – 61 được đưa vào nghiên cứu với các
thông số miễn dịch như lympho T CD45+, CD4+ và CD8+ được đánh giá
trước điều trị và sau đó 6 tháng.
Kết quả: Chế phẩm “viêm gan A” làm tăng số lượng tuyệt đối bạch
cầu lympho T CD45+ (66,66%, p<0,05) và làm giảm tỷ lệ CD4+/ CD8+
(58,33%, p<0,05), do làm tăng số lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm của
bạch cầu lympho T CD8+.
Kết luận: Kết quả này nhằm xác định tác dụng cảm ứng và điều hòa
cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào của chế phẩm “viêm gan A” là thông
qua cơ chế hoạt hóa CD45.
ABSTRACT
(leucocytes common antigen) is a Background: The CD45
glycoprotein on the surface of immunological cells that plays critical role in
activation the lymphocytes T. To study research the mechanism of
preparation “Viêm gan A” on the HBV replicate inhibition through cellular
immunology, we evaluated the absolute count and percentage of CD45+;
CD4+ and CD8+ lymphocytes in the chronic active hepatitis B patients.
Method: Twenty-one patients with chronic active hepatitis B, ages
18-61 years old were enroll in the study. The immunological parameters
such as CD45+, CD4+ and CD8+ lymphocytes were evaluated pretreatment
and 6 months later.
Result: The “Viêm gan A” preparation increased the absolute count
of CD45+ (66,66%, p<0,05) and decreased the ratio CD4+/ CD8+
lymphocytes (58;33%, p<0,05) by increasing the absolute count or
percentage of CD8+ lymphocytes.
Conclusion: This study emphasized the mechanism of “Viêm gan A”
preparation on the induction and regulation of cellular immunology by
activation the CD45.
ĐẶT VẤN Đề
CD45 còn gọi là kháng nguyên bạch cầu chung (leucocyte common
antigen) là một glycoprotein ở bề mặt tế bào vốn có 1 vai trò cần thiết trong
việc hoạt hoá bạch cầu lympho T (1) trong đó loại bach cầu lympho T thơ
ngây (chưa tiếp xúc với kháng nguyên của vi sinh vật gây bệnh) thường bộc
lộ CD45 RA còn loại bạch cầu lympho T ghi nhớ (đã từng tiếp xúc với kháng
nguyên của vi sinh vật gây bệnh) sẽ bộc lộ CD45 RO.
Về mặt chức năng những CD45 RA+ lympho T sẽ tiết ra cytokine IL2
có tác dụng tạo ra và điều hoà sự đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
đồng thời tăng sinh và biệt hoá tế bào lympho B và tế bào giết tự nhiên
(naturance killer cell). Trong khi CD45RO+ lympho T vừa tiết ra IFN ã hoạt
hoá đại thực bào lại vừa tiết ra IL4 có tác dụng ức chế IFN ã (1,3,4).
Để tìm hiểu cơ chế tác dụng của chế phẩm A trên việc ức chế sự sao
chép virus viêm gan B thông qua hiện tượng miễn dịch tế bào, nhóm chúng
+ và
tôi tiến hành khảo sát sự thay đổi số lượng các lympho T CD45
+, CD4
+ trên bệnh nhân viêm gan B mạn thể hoạt động.
CD8
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
21 bệnh nhân gồm 11 nam và 10 nữ tuổi từ 18 – 61 tuổi được chọn
theo tiêu chuẩn sau đây:
- Có HBeAg # 6 tháng.
- Có HBeAg(+) hoặc HBVDNA > 105 copies nếu là dạng đột biến
precore.
- Có ALT # 80 UI/ml > 6 tháng.
- Không có các biểu hiện suy tế bào gan hoặc sơ gan mất bù
(Albumin>30 mg/l, tỷ số A/G >1, taux de prothrombin > 80%, siêu âm gan
bình thường).
- Ngưng điều trị của thúôc có tác động đến HBVDNA cũng như các
thuốc bảo vệ tế bào gan (nếu có) trước đó 1 tháng.
- Đồng ý tham gia thử nghiệm lâm sàng này.
Phương pháp nghiên cứu
21 Bệnh nhân nói trên được xếp vào 2 lô
- Lô A : 12 bệnh nhân uống chế phẩm “Viêm Gan A”
- Lô B : 9 bệnh nhân uống chế phẩm “Viêm Gan B”
Liên tục trong 12 tháng
+ trước điều trị
Được theo dõi số lượng bạch cầu CD45
+, CD4
+ và CD8
và sau đó 6 tháng.
Các thử nghiệm trên đều được tiến hành tại phòng khám gan và khoa
xét nghiệm của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới trong thời gian từ 10/2005 đến
11/2006.
Các số liệu được kiểm bằng phép kiểm c2
KẾT QUA
Tác động của chế phẩm “viêm gan A” trên bạch cầu lympho T.
CD45
+, CD4+, CD8+
TT LÔ A
+
+
+
+
CD45 CD4 CD8 CD4
+/CD8
01 2762 3809 1137 644 - 1,76 ¯1,49
– 1423 954 (24% -
(47% - 25%)
37%)
02 2675 3507 921 449 2,15 ¯ 2,02
– 1190 – 590 (17%
(34% - - 17%)
34%)
03 2675 3507 1127 696 1,62 ¯ 1,42
– 1458 – 1026
(42% - (26% -
42%) 29%)
04 1987 2797 754 355 2,12 2,42
– 1178 – 487 (18%
(42% - - 17%)
42%)
05 2120 3021 864 332 2,60 ¯ 2,43
– 1000 – 411 (16%
(41% - - 14%)
33%)
06 3380 1208 111 1,09 ¯ 0,96
¯2929 – 945 (36% – 984 (33%
- 32%) - 34%)
07 2935 971 899 1,08 1,19
¯2786 – 802 (33% – 673 (31%
- 28%) - 23%)
08 2141 2729 1016 368 2,76 ¯ 2,61
– 1295 – 495 (17%
(47% - - 18%)
47%)
09 2610 2800 954 914 1,04 1,32
– 1064 – 807 (35%
(37% - - 29%)
38%)
10 2853¯2139 874 696 1,26 1,46
– 726 (31% – 498 (24%
- 34%) - 23%)
11 1823 789 454 1,74 1,82
¯1623 – 720 (43% – 396 (25%
- 44%) - 24%)
12 1615 1786 744 325 2,29 ¯ 2,05
– 713 (46% – 348 (20%
- 40%) - 19%)
tác động của chế phẩm “viêm gan B” trên bạch cầu lympho T.
CD45+, CD4+, CD8+
TT LÔ B
+
+
+
+
CD45 CD4 CD8 CD4
+/CD8
01 2669 871 660 1,32 1,33
¯ 935 – 286 (33% – 215 (25%
- 31%) - 25%)
02 2585 1080 536 2,02 2,20
2917 – 1258 – 572 (21%
(42% - 20%) -
43%)
03 1944 603 315 1,91 2,17
¯ 1574 – 536 (31% – 248 (16%
- 34%) - 16%)
TT LÔ B
+
+
+
+
CD45 CD4 CD8 CD4
+/CD8
04 2408 784 315 0,83 0,97
¯1753 – 622 (33% – 248 (16%
- 35%) - 16%)
05 2935 1099 496 2,21 - 2,21
¯ 2618 – 984 (37% – 444 (17%
- 38%) - 17%)
06 3188 1203 602 2 2,74
¯2927 – 1086 – 394 (19%
(38% - 13%) -
37%)
07 2552 1128 446 2,53 3,19
¯2383 – 1200 – 376 (17%
(44% - 16%) -
50%)
08 2715 1058 368 2,85 2,88
TT LÔ B
+
+
+
+
CD45 CD4 CD8 CD4
+/CD8
3936 – 1722 – 604 (14%
(39% - 15%) -
44%)
09 2539 833 821 1,01 1,02
¯ 1950 – 644 (33% – 632 (32%
- 33%) - 32%)
+ lympho T. so với
Tác động của chế phẩm “viêm gan A” trên CD45
chế phẩm viêm gan B
+
+
CD45 ¯ CD45
A 8 4 12
B 2 7 9
10 11 21
c2 chưa hiệu chỉnh YATES: 4,072
+
Kết luận: chế phẩm “viêm gan A” làm tăng số lượng lympho T CD45
so với chế phẩm viêmg gan B (p<0.05).
+ so với
Tác động của chế phẩm “viêm gan A” trên tỷ lệ CD4
+/CD8
chế phẩm viêm gan B
+
+
CD4
+/CD8
CD4
+/CD8
¯
5 12 A 7
9 9 B 0
14 21 7
c2 = 5,4687
Kết luận: chế phẩm viêm gan A làm giảm tỷ lệ bạch cầu T
+ so với chế phẩm viêm gan B (p<0.05)
CD4
+/CD8
BÀN LUẬN
Theo các tài liệu(5,7,8,9,10) các loại IFNá, LAM và Bushen làm giảm tỷ
+)
lệ lympho T CD4
+/CD8
+ (kết quả từ việc làm tăng số lượng lympho T CD8
đã đưa đến việc thải loại HBV thông qua cơ chế diệt tế bào đích (tế bào gan
bị nhiễm HBV). Từ đó dựa vào tác động của chế phẩm viêm gan A trên tỷ lệ
+, chúng tôi hy vọng rằng chế phẩm “viêm gan A” cũng
lympho T CD4
+/CD8
thải loại được HBV với cùng một cơ chế nêu trên
+
Dưới tác động của chế phẩm “viêm gan A”, số lượng lympho T CD45
+
gia tăng đưa đến gia tăng số lượng của lympho T CD4
+ và lympho T. CD8
+
trong đó số lượng tuyệt đối cũng như tỷ lệ phần trăm của lympho T CD8
+. Nhận xét này đưa đến những suy nghĩ
luôn luôn cao hơn lympho T CD4
sau đây:
- Có thể chế phẩm “viêm gan A” thúc đẩy sự tạo tín hiệu để hoạt hoá
+ RA)
lympho T khi tế bào này tiếp xúc với kháng nguyên( lympho T.CD45
+
hoặc thúc đẩy sự hoạt hoá trở lại các lympho T ghi nhớ (lympho TCD45
RO) trên những bệnh nhân viêm gan B mạn (2,4,6) này thông qua việc hoạt
hoá CD45
- Ngoài ra có thể chế phẩm “viêm gan A” thúc đẩy sự sản xuất của
IFN lớp I từ các bạch cầu đơn nhân hoặc các nguyên bào sợi để làm gia tăng
+ một cách gián tiếp (thông qua việc gia tăng sự bộc
số lượng lympho T CD8
lộ phức hợp phù hợp mô chính lớp I - MHC class I - trên các tế bào gan bị
nhiễm HBV) hoặc 1 cách trực tiếp thông qua kích thích sự phát triển tế bào
T giúp đỡ kiểu 1 (T. hellper 1) (2)
KẾT LUẬN
+
Thông qua tác động của chế phẩm “viêm gan A” trên lympho T CD45
+ chúng tôi hy vọng phần nào dự kiến và giải thích được tác dụng của
và CD8
chế phẩm này trên sự thải trừ HBV ở người bệnh viêm gan B mạn tính.