639
TÁC ĐỘNG CA QUNG CÁO, XÚC TIN BÁN VÀ XP
ĐẶT SN PHM TI QUYT ĐỊNH MUA THC PHM AN TOÀN
CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG HÀ NI
ThS. Vũ Ph ng Anh
ThS. Nguyn Hin Anh
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT:
Bài viết tp trung nghiên cu chi tiết v tác đng ca các nhân t qung cáo, xúc tiến bán
xếp đặt sn phm (Visual Merchandising) ti quyết định mua thc phm an toàn của người tiêu
dùng Ni trong nhóm tui t 25 đến 55. Nghiên cu tiến hành điều tra thc tế vi tp mu
170 người, thường xuyên mua sm thc phm an toàn ti các chui ca hàng thc phm an toàn
siêu th Ni. Kết qu nghiên cu cho thy qung cáo xếp đặt sn phm ca các ca hàng
bán l tác động tích cc lên quyết định mua thc phm an toàn của khách hàng. Trong đó, biến s
cách xếp đặt sn phẩm được chia ra thành hai nhân t c th bày trí ca hàng (store layout)
trình bày sn phẩm (product display), được chứng minh tác động ln nhất đến quyết định mua
của người tiêu dùng Hà Nội trong độ tui 22-55 vi Beta lần lượt = 0,549 0,267. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra biến s xúc tiến bán không có tác động đối vi quyết định mua. Da trên kết
qu phân tích, nghiên cứu đề xut mt s hàm ý cho định hướng phát trin các hoạt động truyn
thông ca các ca hàng bán l nhằm tăng khả năng tác động lên quyết định mua của người tiêu
dùng gia tăng doanh số tiêu th ca các ca hàng bán l kinh doanh thc phẩm an toàn trên địa
bàn Hà Ni.
T khoá: Qung cáo, xúc tiến bán, xếp đặt sn phm, quyết định mua, thc phm an toàn
ABSTRACT
The paper sheds the light on impacts of advertising, sale promotion, visual merchandising on
consumers‟ purchase decisions toward safe food. 170 consumers frequently buying safe food in
chains of food store and super markets in Hanoi were asked with the aim at gathering evidence.
Based on analytical results, it is certainly stated that purchase decisions is dependent variable which
is impacted by advertising, and visual merchandising of retailers. Specifically, visual merchandising
containing two sub-factors: store layout, and product display has the most powerful influence on
purchase decision. In addition, the paper also agrees with several previous researches which
rejected the role of sale promotion in purchase decisions toward safe food. The paper contributes to
marketing communication activities of safe food retailers in order to boast revenue of the products
in Hanoi market.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu đối vi thc phm an toàn tại các nước đang phát triển ngày càng cao do mc thu
nhp dân trí của người dân tăng (Mottaleb cộng s, 2018). Bán các sn phm thc phm an
toàn như thực phm hữu cơ có thể giúp các nhà bán l gia tăng lợi thế cnh tranh và to s khác bit
(Alamsya và cng s, 2020). Ti Vit Nam, tng giá tr th trường thc phm an toàn tính riêng Hà
Ni thành ph H Chí Minh lên đến 400 t đồng/năm (Nguyễn Tường Minh, 2020). Xu hướng
640
la chn các sn phm an toàn cho sc khe của người tiêu dùng Việt Nam tăng, số liu ca
Nielsen năm 2014 cho thy chi tiêu dành cho nhng sn phm này chiếm trên 6% thu nhp ca
người Vit Nam. Báo cáo của Nielsen cũng chỉ ra, 47% người tiêu dùng Vit Nam, phn ln trong
độ tui 25-49 - nhóm trong độ tuổi lao động, động lc phát trin kinh tế chính - có nhn thc cao v
sc khe, quan tâm mc cao ti thc phẩm tươi, tự nhiên (Nielsen, 2014).Bên cạnh đó, song
hành vi nhu cu, h thng phân phi, ca hàng thc phm hữu (TPHC) nói riêng thc phm
sch nói chung khá phát trin. Theo thng ca Vin Nghiên cu chiến lược, chính sách công
thương - B Công thương, tính đến năm 2018, số ng các ca hàng chuyên doanh phân phi thc
phm hữu khoảng trên 150 ca hàng bao gm chui ca hàng hữu cơ như organia, Đại ngàn,
Vietgarden..., chui ca hàng thc phm sạch như Bác Tôm, cleverfood, Sevenfood, sói bin.... -
h thng phân phi chiếm t trng ln nht. Ngoài ra có khong 8 H thng siêu th trin khai nhóm
mt hàng hữu mới phát trin t năm 2017 đến nay th k đến như co - opmart, vinmart vi
thương hiu vineco...ngoài ra nhng hoạt động TMĐT website, facebook, chuỗi nhà hàng, quán
cafe kinh doanh sn phm an toàn, ch phiên hữu cơ/chợ phiên nông sn sạch thường được t chc
ti eco-park hay đường Tô Ngc Vân, Tây h.
Xu hướng tiêu dùng thc phm hữu , thực phm an toàn, hành vi tiêu dùng bn vững đang
mi quan tâm ca rt nhiu nhà nghiên cu. Nghiên cu v tng lớp trung lưu Việt Nam ca
Kim Sa (2015) cho thy tng lớp trung lưu tại Vit Nam chia thành ba nhóm dựa theo độ tui
công vic, tri t 29 đến 55 tui. Những người thuộc nhóm này có xu hướng mua các sn phm bn
vng, sn phẩm xanh cao hơn các nhóm khác. Các nghiên cứu trước các th trường khác cũng cho
thấy độ tuổi tác động không nh đến nhng khác bit trong hành vi mua thc phm an toàn.
Nghiên cu ca Balasubramanian (2006) trên th trường M nghiên cu ca nhóm tác gi
Connor và Douglas (2001) trên th trường Ai len đều nhận định những người tiêu dùng độ tui t
50 tr lên có thái đ ít tích cực hơn đối vi thc phm hữu cơ và chi tiêu ít hơn cho nhóm sn phm
này. Cranfield và Magnusson (2003) cũng chỉ ra những người tiêu dùng tr có xu hướng tr giá cao
hơn 6% cho các thực phm không cha thuc tr sâu. Vì vy, nhn din các yếu t ảnh hưởng và đo
ờng tác động của chúng đến quyết định mua thc phm an toàn của nhóm người tiêu dùng trong
độ tuổi này căn cứ quan trng giúp các doanh nghip bán l hoạt động trên th trường sn phm
này điu chỉnh chương trình marketing nhm tiếp cn th trường vi hiu qu cao hơn do đây
những người đóng vai trò quyết định mua chính trong gia đình.
Nghiên cu ca Worsley cng s (2015) v nhn thc và tri nghim ca h gia đình thu nhập
trung bình Vit Nam đối vi marketing thc phm kết lun đa số h gia đình đưc hi tiếp cn c
qungo v thc phm trên tivi (73,3%), tp chí (82,8%), email (68%); gn 65,1% xác nhn nhn các
mu dùng th choc sn phm thc phm. Tuy nhiên nghiên cứu này chưam rõ mi quan h ca các
chương trình quảng o, c tiến bán vi nh vi mua thc phm của người tiêu dùng. Thc tế, đã có
mt s nghiên cu v qung cáo và mt s công c truyn thông marketing khác đi vi sn phm thc
phm (Tang cng s, 2014). Nhng nghiên cứu đã tiến nh trước đó cũng nhng kết lun khác
nhau. Jamal cng s (2012) kết lun xúc tiến bánc động đến quyết định chn thc phm của ngưi
tiêu dùng. Tiwari (2011) pn tích qungo các sn phm xanh (green products) th cha mt trong
ba ni dung: giáo dc, thương mại, hình nh. La chn ni dung nào cho qung cáo ph thuc vào đặc
đim ca nhóm khách hàng doanh nghip mun tiếp cn. Nghiên cu ca Ruswanti cng s (2019)
ng nhận định c công c truyền thông đại chúng gm qung cáo, c tiến bán, quan h công chúng
ảnh hưởng ln lên quyết định mua rau an toàn của người tiêu dùng Indonesia. Tuy nhiên, Ruswanti và
641
cng s cũng đã thực hiên mt nghiên cu m 2017 ng ti Indonesia kết lun quyết định mua
thc phm sch hu không chu ảnh ng t chương trình xúc tiến n qung cáo ca nhà
n lẻ. Manengkey Tielung (2015) cũng kết lun xúc tiến bán không nh hưởng đáng k đến gia tăng
doanh s bán ca c doanh nghip bán l thc phm. n cạnh đó, xếp đặt sn phm (visual
merchandising) - mt trong s nhng hot động truyn thông được xem là hiu qu và có tác động ln
nht lên hành vi mua thc phm ca người tiêu dùng (Randiwela, Wanninayake, 2007) cũng chưa được
c nghiên cu riêng v thc phm an tn khai thác.
Peachman và Catlin (2016) nhận định qung cáo các công c truyn thông marketing khác
tác động đến hành vi hướng ti sc khe của người tiêu dùng, trong đó tiêu dùng thc phm. De
Pelsmacker cng s (2001) kết lun xúc tiến bán đóng vai trò quan trọng trong quá trình quyết
định mua của người tiêu dùng. Các nghiên cứu cũng cho thấy người tiêu dùng thái độ tích cc
đối vi các sn phm thc phm an toàn, thc phm sch, thc phm hữu cơ, tuy nhiên quy thị
trường ca nhng sn phm này vn còn khiêm tn so vi các sn phm thc phm truyn thng
(Gleim cng sự, 2013). Prodescon (2014) đưa ra con số người tiêu dùng Tây Ban Nha chi tiêu
1,018 triu euro cho thc phm sch, so vi 101,250 triu euro h chi cho thc phm truyn thng.
Mt trong nhng nguyên nhân cho vấn đề này khó khăn trong phân biệt nhn biết thc phm
sch và doanh nghip cung cp thc phm sch ca người tiêu dùng. Đây chính là mt phn kết qu
ca vic s dng các công c truyn thông không hiu qu (Aertsens và cng s, 2009).
Mc qung cáo xúc tiến bán hai công c chiếm ngân sách ln trong tng ngân sách
truyn thông ca các doanh nghip bán l thc phm Vit Nam, các nghiên cu v tác động ca
chúng đến quyết định mua của người tiêu dùng còn hn chế, đặc bit đối vi thc phm an toàn. Bên
cnh đó, xếp đặt sn phm, mặc đã được chứng minh đóng vai trò quan trọng trong các ngành
hang bán l, vẫn được rt nhiu nhà nghiên cu v tiêu dùng thc phẩm chú ý. Štulec cộng s
(2016) nhận định các doanh nghip bán l thc phm cn chú trng yếu t này, do đây một trong
nhng yếu t tác động đến kh năng khác biệt hóa ca h, và ảnh hưởng ti quyết định la chn ca
ngưi mua cùng vi chất lượng sn phẩm, độ đa dng sn phm, giá c, v trí ca hàng.
vy, nghiên cứu này được tiến hành vi mục tiêu: Đánh giá c động ca qung cáo, xúc
tiến bán, và xếp đt sn phm lên quyết định mua thc phm an toàn của người tiêu dùng Vit Nam
trong nhóm tuổi 25 đến 55.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Quy t định mua thc phm an toàn
Thc phẩm an toàn được định nghĩa các sn phm không gây hại đến sc kho và tính
mng của con người (Lut An toàn thc phm Vit Nam - s 55/2010/QH12), gm thc phm
không gây hi, thc phm xanh thc phm hữu . Đây những thc phm chất lượng cao,
giá tr dinh dưỡng, được sn xut theo nguyên phát trin bn vng (Liu, 2003). Mc nhiu
người tiêu dùng thái độ tích cc vi các loi thc phm an toàn, quyết định mua ca h gp
nhiu rào cn (Saba, Messina, 2003), gm giá cao, thiếu thông tin, thiếu s tin tưởng vi các chng
nhn hữu cơ và chất lượng (Thompson, 1998).
V bản, các nghiên cu nhận định ý định mua phản ánh suy nghĩ của người tiêu dùng v
hành vi mua thc tế (Blackwell cng s, 2001). Tuy nhiên, Niessen Hamm (2008) kết lun
tn ti khong cách ln gia hành vi mua thc tế và ý định mua đối vi thc phm hữu cơ. Kết qu
642
kho sát ca nhóm tác gi cho thấy 50% người tiêu dùng được hỏi có ý định mua thc phm hữu
cao, tuy nhiên ch 15% trong s đó thc s mua nhng sn phm h nói. Vi các kết qu nghiên
cu v hành vi mua thc tế ca khách hàng các rào cản đối vi quyết định mua, nhng nghiên
cu v các yếu t ảnh hưởng ti quyết định mua của người tiêu dùng cùng cn thiết nhm giúp
các nhà bán l điều chỉnh chương trình marketing.
Các đặc điểm nhân khu học cũng được chng minh ảnh hưởng ti nhu cu và mong muốn đối
vi thc phm an toàn. Grunert Juhn (1995) khẳng định người tiêu dùng tr xu hướng mua các
loi thc phẩm an toàn cao hơn các nhóm tuổi khác. Shafi và Madhavaiah (2013) kết lun quyết định
mua các sn phm thc phm có li cho sc khe khác nhau theo tng nhóm tui và thu nhp.
2.2. Xây dng gi thuy t
2.2.1. Quan h gia qung cáo và quyết định mua
Tác động ca qung cáo lên quyết định mua thc phm ch đề gây nhiu tranh cãi. Mt
trong những do đó mối liên h gia sc khe của người tiêu dùng qung cáo thc phm
(Robinson, 1998). Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh hiện đại do đây chế
xây dng hành vi của người tiêu dùng đối vi sn phm. Qung cáo h tr người tiêu dùng thu nhn
thông tin v sn phm người bán t đó ra quyết định mua. Qung cáo nhim v tác động đến
nhn biết, kiến thc, mong mun, tham chiếu, quyết định mua hàng. Người tiêu dùng tiếp c
vi nhiu qung cáo trong mt ngày trên nhiu kênh truyền thông khác nhau như tivi, đài phát
thanh, kênh trc tuyến, báo in, catalog, các t rơi, biển hiệu,… tuy nhiên họ ch nh mt vài nhãn
hiệu. Người tiêu dùng s d dàng chuyn sang quan tâm và mua sn phm ca nhãn hiu cnh tranh
nếu nhà bán l không cung cấp đủ thông tin h mun. Nhim v ca qung cáo thu hút s quan
tâm của khách hàng đối vi các sn phẩm được chào hàng của người bán.
Các nghiên cứu trước cho thy mi liên h cùng chiu mt thiết gia qung cáo trên tivi
quyết định mua của người tiêu dùng (Malik và cng s, 2013). Qung cáo trên tivi dẫn đến nhu cu
và giá chp nhận đối vi mt sn phm thc phẩm tăng lên, mô hình mua của người tiêu dùng cũng
thay đổi (Fathi All-Share Marwan Al Salaimeh, 2010). Trong bi cnh hin nay, các nhà qung
cáo đang xu hướng s dng quảng cáo trên Internet cao hơn qung cáo trên các kênh truyn
thống như tivi do niềm tin đối vi nhng giá tr gia tăng liên quan đến tương tác trong quảng cáo.
Những tương tác này sẽ tang mức độ tham gia quan tâm của người tiêu dùng, dẫn đến long
trung thành đối vi nhãn hiu (Priyanka, 2012). Theo Pughazhendi và cng s (2010), qung cáo ti
th trường các quc gia mi nổi như Việt Nam thưng s dụng người ni tiếng để xúc tiến hình nh
sn phẩm. Xanat và Han (2016) đã phân tích những tác động đáng kể ca qung cáo qua nh trc
tuyến lên mức độ quan tâm và quyết định mua thc phm hữu cơ của người tiêu dùng gia hai quc
gia Hàn Quc Mexico. Kết qu cho thy twitter là công c hu hiệu đối vi truyn thông truyn
ming giữa người tiêu dùng doanh nghip. Các ni dung qung cáo trên mng Hàn Quc
thường tập trung vào các chương trình khuyến mãi, và các tin tc v nhà cung cp, trong khi các ni
dung Mexico thường nhn mnh vào chính các sn phm thc phm hữu cơ. Green Peloza
(2014) tng hp hai cách thức thu hút được dùng trong qung cáo các sn phm thc phm sch
gm qung cáo nhn mạnh đặc điểm sn phm có lợi cho môi trường, qung cáo nhn mnh sn
phm mang li ích cho người s dng (chng hn li ích tài chính, li ích sc khe).
H1: Quảng cáo tác động thun chiu lên quyết định mua thc phm an toàn của người
tiêu dùng.
643
2.2.2. Quan h gia xúc tiến bán và quyết định mua
Xúc tiến bán đã được chứng minh tác động đáng kể lên quyết định mua của người tiêu
dùng. Khong 70% quyết định mua đối với thương hiệu được đưa ra tại điểm bán (De Pelsmacker
cng sự, 2001). Ngoài đặc điểm sn phẩm giá, các chương trình xúc tiến bán công c ph
biến được nhà bán l s dng nhằm c động n quyết định mua ca khách hang (Nagar, 2009).
Mc tiêu ca xúc tiến bán là thu hút khách hàng mới, tăng thị phn tại các đoạn th trường chn lc,
cnh tranh.
Cole (2011) nhận định xúc tiến bán bin pháp ch dẫn cho người tiêu dùng nhn thc thp
v li ích ca thc phm an toàn nhằm tăng s quan tâm nhn thc ca h dn ti quyết định
mua. Dickieson Arkus (2009) kết lun quyết đnh mua của người tiêu dùng đi vi các loi thc
phm hữu chịu ảnh hưởng ln t các nhân t kinh tế, d trong trường hp kinh tế suy thoái,
người tiêu dùng s cân nhc li mức độ sn lòng mua các sn phẩm giá cao như thc phm hữu cơ.
Da trên kết luận này, Krnáčová Závodský (2018) đã nghiên cứu v c động ca xúc tiến bán
lên hành vi mua thc phm hữu cơ của người tiêu dùng Slovakia và Séc. Nhóm tác gi kết lun xúc
tiến bán ảnh hưởng đến quyết định mua thc phm hữu cơ, nhưng mỗi công c xúc tiến bán có mc
độ ảnh hưởng khác nhau, trong đó hàng dùng th, coupon gim giá, gói giá c công c hiu
qu nht.
Tuy nhiên, mt s nghiên cứu đưa kết qu ngược li. Ngobo (2011) ch ra đối vi thc phm
hữu cơ, giá tăng cao đến mt mc nhất định s dẫn đến nhu cầu tăng, nếu nhà bán l tăng giá lên
cao quá mức đó, nhu cầu s gim. Tác gi cũng nhận định xúc tiến bán tác động tiêu cực đến quyết
định chn mua thc phm hữu cơ, do đây sn phẩm được nhn thc giá cao mang li giá tr
cao hơn về dinh dưỡng, sc khỏe, môi trường. Ruswanti cng s (2017) cũng đưa ra nhn
định xúc tiến bán không tác động lên hành vi mua thc phm hữu cơ. Chichudean cộng s
(2012) nhận định đối vi thc phm hữu cơ, xúc tiến bán tác đng lên hành vi ca nhóm khách
hàng t 30 tui tr lên mnh.
H2: c tiến bán tác động thun chiu lên quyết định mua thc phm an toàn của người
tiêu dùng.
2.2.3. Quan h gia xếp đặt sn phm và quyết định mua
Xếp đặt sn phm mt trong nhng ng ccùng quan trng trong ngành bán l. Khi sn
phm và chất lượng ca nhà bán l đưc nhận định gần như giống nhau, điểm khác bit hóa duy nht
là tri nghiệm khách hàng có đưc khi mua sm. Xếp đặt sn phm chính là công c đưc s dụng để
to nhng tri nghiệm đáng nhớ cho khách hàng. Tri nghim tích cc s xut hin nếu ca hàng
được bài trí cung cp ch dẫn giúp người tiêu dùng d ng tìm được sn phẩm đang được tìm.
Randhawa Saluja (2016) nghiên cu v tác động ca xếp đặt sn phẩm đối vi quyết định mua ti
ca hàng. Nhóm tác gi phân loi xếp đặt sn phm gm các nhóm dng ca hàng, trình bày sn
phm, bài trí ca hàng, trưng bày qua cửa kính, bu không khí, các ch dn chương trình xúc tiến.
Trong các nghiên cu v hành vi mua đối vi các loi thc phm, mt s đã đề cp đến vai trò
ca yếu t này. Chichudean cng s (2012) kết lun truyn thông tại điểm bán, trong đó xếp
đặt sn phm, yếu t quan trng nht ảnh hưởng ti quyết định mua thc phm của người tiêu
dùng. Arora cng s (2007) cũng kết lun hoạt đng truyn thông nhắm đến các tri nghim
năng động như xếp đặt sn phm khuyến khích s tham gia tích cc ca khách hàng. Nhóm tác gi