459
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ LỆ AN TOÀN VỐN - CAR ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
Phm Thu Trang, Nguyn Hoàng Anh,
Phan Thùy Dung, Lương Tuấn Dương
Trường Đại học Thương Mại
Email: trangpt@tmu.edu.vn, nguyenhoanganh270603@gmail.com,
dungphan23122003@gmail.com, luongtuanduong623@gmail.com.
Tóm tt: Bài nghiên cứu đánh giá và phân tích định lượng tác động ca ch s CAR đến
hiu qu hoạt đng kinh doanh ca 27 NHTM Việt Nam được niêm yết vi s đa dạng v quy
mô, tính cht s hữu hình kinh doanh trong 6 năm t 2017 đến 2022. Nghiên cu s
dng công c ước tính GMM để xem xét CAR hai biến ph thuộc đại din cho hiu qu kinh
doanh của NHTM là ROA, ROE có tác động đến nhau như thế nào. Kết qu ch ra rng hai biến
CAR và quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến hai biến ph thuc ROA và ROE. Sau đó,
kiểm định độ vng ca kết qu bằng phương pháp 2SLS chạy hi quy GMM cho biến ETAR
thay thế biến CAR. Cui cùng, kết qu cho thy khi NHTM duy trì CAR càng cao thì hiu qu
hoạt động ca ngân hàng càng phát trin. Mt s khuyến ngh đã được đưa ra trong bài nghiên
cu dành cho NHTM vi mục đích nâng cao thực hin tt các u cu v CAR theo quy
định của NHNN; dành cho NHNN đ nhng gii pháp phù hp trong vic trin khai
những chính sách, quy định v t l an toàn vn ti thiu trên din rng.
T khóa: CAR, t l an toàn vn, hiu qu hoạt động, NHTM Vit Nam, NHNN
1. Đặt vấn đề
Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn đóng vai trò quan trng ảnh hưởng đến hiu sut ca
ngân hàng. Quyết định v t l vốn đối với NHTM đóng góp to ln vào s phát trin ca nn
kinh tế. vy, xác định mc CAR ti thiu quyết định trng yếu mi ngân hàng phi
đưa ra để đảm bo s ổn định ca h thống ngân hàng đặc bit trong bi cnh hi nhp kinh tế
quc tế đang diễn ra mnh m. Trong khi nhng nghiên cứu trước đây tập trung vào khám phá
các yếu t ảnh hưởng ti CAR, bài nghiên cu này s dng mt tp d liu gm 27 NHTM
Việt Nam được niêm yết t năm 2017 đến 2022 đa dạng các biến t đến vi ca
NHTM để cng cố, đồng thời đưa ra một góc nhìn toàn diện hơn về mi quan h gia CAR và
hiu qu hoạt động kinh doanh ca các NHTM Vit Nam.
Trong xu thế hi nhp toàn cu, vấn đề v vn tr thành cơ s quan trng cho hoạt động
của ngân hàng, đặt ra yêu cu cn ch động hơn trong vic la chn cu trúc tài tr hp lý gia
vn ch s hu vn vay nhm mc tiêu tối đa hóa giá tr của ngân hàng. Đảm bo ch s
CAR không ch giúp ngân hàng chng li sc tài chính còn bo v khách hàng, do vy
qun ngân hàng yêu cầu duy trì đảm bo CAR mc ti thiu. quc tế, chun Basel
đặt ra các yêu cu v CAR, và Việt Nam, theo thông tư 41/2016/TT-NHNN t l an toàn vn
ti thiểu được xác định là 8%. Mặc CAR đã được xác định ràng cũng như các NHTM
Việt Nam đã đang áp dụng, tuy nhiên vi tình hình kinh tế trong ngoài nước biến động
mnh, càng phi hiểu sâu hơn về t l này. Hơn nữa, các nghiên cứu trước như nghiên cứu ca
Đỗ Thành Trung, Nguyn Minh Vương và Võ Hồng Đức đi sâu khám phá các yếu t tác động
460
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
đến t l CAR chưa c th mi quan h ca CAR ti hiu qu kinh doanh. vy nghiên
cu mun gii quyết khong trng này bng cách tiến hành nghiên cu da trên mu các NHTM
Vit Nam.
Mc tiêu ca bài nghiên cứu chúng tôi hướng ti (1) Khảo lược nhng vấn đề xung
quanh đề tài nghiên cu; (2) Nghiên cứu đánh giá tác đng ca các yếu t ti hiu qu kinh
doanh của NHTM; (3) Đánh giá thực trng CAR ca h thng NHTM Vit Nam qua tng thi
k; (4) Nghiên cu ng dụng và đưa ra kiến ngh chính sách kim soát phù hợp để NHTM phát
trin hi nhp.
Chúng tôi s dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: để tiếp cận được nhng thông
tin tng quát nht, nhóm tác gi đã thu thập d liệu dưới dng s hc thng kê, t đó tiến
hành chy d liu bng phn mm Stata 14 tho lun kết qu nghiên cứu, đồng thời đưa ra
nhng khuyến ngh dành cho NHTM và NHNN.
2. Thc trng t l an toàn vn CAR ti các NHTM Vit Nam
Quyết định s 297/NHNN, ban hành vào tháng 8 năm 1999, đánh dấu s khởi đầu quan
trọng trong quá trình quy định t l bảo đảm an toàn hoạt động cho các t chc tín dng (TCTD)
ti Việt Nam, không dưới 8% yêu cu dành cho vn cp 1. Tiếp sau đó, tháng 4 năm 2005,
Quyết định s 457/NHNN ra đời, đã điều chnh và c th hóa hơn về t l bảo đảm an toàn hot
động và CAR được xác đnh mc 8%, bao gm c vn cp 1 và cấp 2. Vào tháng 5 năm 2006,
Th ớng đã thông qua Quyết định s 112, chính thc phê duyệt Đề án phát trin ngành ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 kế hoch đến năm 2020 chun mc Basel s chính thc
được đề cp trong quá trình ci tiến ca NHNN v h thống giám sát ngân hàng. Năm 2012,
Quyết định s 254 được ban hành, hướng ti mục tiêu cơ cấu li tài chính, quá trình hoạt động
qun tr ca các TCTD; tiêu chuẩn Basel được đề cp mt ln nữa như một gii pháp hu
hiu, c ba tr ct của Basel II đều được tập trung hướng ti trong Quyết định này. Năm 2016,
Thông số 41 ra đời, được coi một bước tiến sáng sut thành công trong vic áp dng
chun mc Basel II cho h thng ngân hàng Vit Nam. Kh năng thực thi ca chính sách đã
được xem xét k ng, th hin thông qua thi gian hiu lực được định sau ba năm, điều
này đã tạo nên s khác biệt cho Thông tư này. Trong khoảng thi gian này, khi nn kinh tế bt
đầu du hiu hi phc s ổn định ca các ngân hàng dần được ci thiện đã tạo ra nhiu
hội để nâng cao qun rủi ro, đặc bit qun ri ro tín dng, nhằm đáp ứng đương
đầu với khó khăn mới v cnh tranh.
Dựa trên cơ sở này, NHNN đã triển khai hai giai đoạn quan trng:
- Giai đon 1: tháng 2/2016 thời đim khởi đầu của giai đoạn này, đây một bước
quan trng trong quá trình ci thin h thng ngân hàng Việt Nam. đặt nn móng cho vic
trin khai Basel II trên toàn b ngành ngân hàng và đảm bo rng các yêu cu v qun lý ri ro
và an toàn tài chính theo chun quc tế s được đáp ứng. Mười ngân hàng được thí điểm thc
hiện Basel II trong giai đoạn 1 bao gm: Vietcombank, VietinBank, BIDV, Techcombank,
MBbank, Sacombank, VPBank, VIB, ACB Maritime Bank. Mc tiêu dành cho các ngân
hàng được la chn này phải bản đáp ứng đầy đủ các chun mc ca Basel II vào cui
năm 2018.
461
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
- Giai đoạn 2: Đến năm 2020, mc vn t ca nhiều NHTM đã đạt được s phù hp
theo tiêu chun của Basel II, trong đó số ng NHTM áp dụng thành công Basel II đạt ít nht
12-15 ngân hàng.
Nhìn li quá trình trin khai Basel II ca các NHTM Vit Nam, các ngân hàng Vit Nam
vào đầu năm 2019 mới có xu hướng đáp ứng được nhng yêu cầu trong Thông tư số 41 mc dù
thông tư đã được ban hành t năm 2016. Ngân hàng đầu tiên được công nhn là ngân hàng đạt
chun Basel II theo Thông 41 VIB k t ngày 01/01/2019. Các ngân hàng khác như
Vietcombank, MBBank, VPBank, BIDV cũng được công nhận đạt chun Basel II vào cuối năm
2019. Vào cuối năm 2020, có 18 NHTM địa phương đạt chuẩn Basel II, trong đó có nhng cái
tên như VIB, ACB, Vietcombank, MB Bank, Techcombank, MSB, HDBank, OCB, VPBank,
VietBank, nhiu ngân hàng khác, chng minh s tiến trin trong quá trình trin khai các
chun mc quc tế ti h thng ngân hàng Vit Nam. Theo thng kê của NHNN, đến cuối năm
2022, CAR của nhóm các NHTM Nhà nước đạt 9,04% (theo Thông tư số 41). Trong khi đó các
NHTM c phần đã thể hin mt s vượt tri hơn vi con s lên đến 12,29%, t l này đối vi
ngân hàng nước ngoài 18,61%, cao hơn rt nhiu so vi các ngân hàng trong nước. Trước
đó, theo thông báo định k, mt s NHTM còn ghi nhn t l CAR vô cùng ấn tượng, vượt qua
ngưỡng 15% (cp nhật đến cui quý 3/2022), bao gm Techcombank (15,7%), HDBank
(15,3%), VPBank (15%),... Nhóm ngân hàng CAR dao động t 12-14% gm MSB
(12,17%), SeABank (13,49%), LienVietPostBank (12,36%) TPBank (12,2%)..., gp 2 ln
so vi 8% - yêu cu ti thiu. Theo thông báo ngày 30/06/2022, CAR ti Shinhan Bank Vit
Nam đạt 17,13%; 15,33% là t l được Saigonbank công b vào cuối quý 2/2022 đối vi ngân
hàng riêng l17,34% đối vi ngân hàng hp nhất. Ngành ngân hàng đang nỗ lực để đến năm
2023, CAR của các NHTM đạt ti thiu 10-11% và đến năm 2025, mục tiêu là đạt ti thiu 11-
12%.
3. Cơ sởlun
3.1. Cơ sở lý thuyết
T l an toàn vn (CAR) mt ch s quan trọng được các NHTM cũng như các nhà
nghiên cu tính toán và phân tích c trong và ngoài nước. Trước hết, nó biu th cho lượng vn
mà mi NHTM phi có nhm ng phó vi các rủi ro như rủi ro tín dng, ri ro thanh khon,...
Đầu tiên, khái niệm CAR được Ngân hàng Thanh toán Quc tế (BIS) đề cp trong Hiệp ước
Basel I; sau đó, lý thuyết cơ bản để tính toán Mc Ti Thiu ca T l An Toàn Vn (Minimum
Capital Adequacy Ratio) đưc BIS thiết lập; theo đó, NHTM cần duy trì và tuân th trong các
phiên bn sau ca Hiệp ước Basel. Ti Việt Nam, CAR đã được NHNN Việt Nam quy định
8% theo Thông tư 41/2016 dựa trên công thc sau:
CAR= 𝐂
𝐑𝐖𝐀+ 𝟏𝟐,𝟓(𝐊𝐎𝐑+ 𝐊𝐌𝐑)
(1)
Trong đó:
C: Vn t có;
RWA: Tng tài sn tính theo ri ro tín dng;
KOR: Vn yêu cu cho ri ro hoạt động;
KMR: Vn yêu cu cho ri ro th trưng.
462
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
Ch s này được đề xuất tính toán và quy định theo các đời Basel I, II, III. Năm 1974, tại
thành ph Basel, Thụy Sĩ, một nhóm các Ngân hàng Trung ương quan giám sát ca 10
nước phát triển (G10) đã lập nên U ban Basel v giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision- BCBS) vi mục đích chống li s sụp đổ cu vãn tình thế nguy cp
ca ngành ngân hàng vào thp niên 80.
thế k trước, vào những năm 80, U ban Basel đã đề ra mt lot các văn bản cu thành
h thống liên quan đến cách thức đo lường vốn, được gi là Hip ước Basel hay Basel I. Lý do
ra đời Hiệp ước này bi ti thời điểm đó, các nước khối lượng n ln phải đương đầu vi
nhiu ri ro mang tính cht quc tế vì các ngân hàng ln trên thế gii cho thy mt s suy gim
v vốn đáng k. Theo Basel I, CAR > 10% th hin mc vn tt, CAR > 8% là mc vn thích
hp, CAR < 8% tình trng thiếu vn, < 6% thiếu vn rệt rơi vào tình thế nghiêm
trng khi mc an toàn vốn < 2%. Năm 1996, Basel I đã được ban hành vi rt nhiều đim mi
đáng chú ý nhưng vẫn còn tn ti những điểm bt cp.
Tháng 6/1999, Ủy ban đã công b khung đo lường mi vi ba tr cột chính để khc phc
nhng hn chế còn tn ti, yêu cu mt t l CAR trên cơ sở kế tha Basel I. Tiếp sau đó, Hiệp
ước quc tế v vn Basel mi hay còn gọi là Basel II được chính thc công b vào ngày
26/06/2004. C th, h s CAR khi tính theo Basel II: t s được gi nguyên so vi Basel I
nhưng mẫu s lại thay đổi. Ri ro hoạt động ri ro th trường được thêm vào Basel II trong
khi Basel I ch tính đến ri ro tín dng.
Hiu qu kinh doanh của các NHTM được đánh giá thông qua nhiều ch tiêu như ROA,
ROE, t l s dng vn, t l n quá hạn,... Đặc bit, vi ROA ROE, li nhun phn ánh
kh năng sinh lời ca NHTM, bao gm thu lãi t cho vay và đầu tư, thu nhập t hoạt động dch
v, và ph thuc vào quy mô, chất lượng và cu trúc tài sn.
3.2. Khung lý thuyết
3.2.1. Lý thuyết v vùng đệm vn
Vi mục đích làm giảm bt chu k các khon vay to ra một vùng đệm phn chu k
thì lý thuyết này tp trung vào nhim v cũng như mục tiêu ca các ngân hàng trong việc đảm
bo duy trì t l vn sao cho t l này lớn hơn yêu cầu ti thiu. Nghiên cu ca Jokipii &
Milne (2011) khẳng định rằng quy mô vùng đệm s có s ảnh hưởng và tác động đến quá trình
qun lý vốn cũng như rủi ro. Đối vi ngân hàng có vn hóa ln, vốn điều chnh ri ro mi
quan h thun chiu, vì vậy điều chỉnh tăng hoặc gim ri ro là một cách để mc vn mc tiêu
được duy trì. Vốn đệm không ch ngăn chặn ri ro còn bo v khi s cnh tranh không
thanh toán, nhn thc v quy vốn đệm so với đối th cnh tranh vô cùng quan trng.
thuyết đệm vn v tính đ vn ca Calem và Rob (1996) cho rằng đệm vn có th tăng hiệu
sut bng vic gim lãi sut cho vay, kích thích nhu cu vay, ri ro th gim thông qua
việc tăng vốn, t đó ngăn chặn phá sản cũng như giảm chi phí qun t vic không tuân th
yêu cu vn.
3.2.2. Lý thuyết v la chọn đối nghch
Lý thuyết v la chọn đối nghch ch ra rng cn có s đánh đổi gia chi phí s dng vn
chi phí nợ. Kim & Santomero (1988) Rochet (1992) đã ch ra rng thông qua vic ct
giảm đòn by dẫn đến li nhun ca ngân hàng gim do chi phí dành cho vn ch s hu
chiếm phn lớn hơn đáng kể so vi chi phí n. Chính ph có th can thip thông qua việc điu
463
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
chnh yêu cu vốn đệm đ gim ri ro tim n ca ngân hàng. Bên cạnh đó, đối vi Diamond
& Rajan (2000), NHTM khi đạt được mc vn mc tiêu s gim thiu ảnh hưởng ca vốn đối
vi ri ro thanh khon và chi phí d phòng cho tng loi rủi ro, đồng thi cn xem xét k ng
v ổn định và chi phí liên quan.
3.2.3. Lý thuyết v hiu qu kinh tế
Hiu qu kinh tế th hin li ích mà mỗi đơn vị trong nn kinh tế nhận được ln nht t
nguồn tài nguyên, đồng thi hn chế vic s dng lãng phí không hiu quả. Trong môi trường
hiu quả, để tạo đà phát triển cho một đơn vị to ra mt biến động nh nhưng những đơn vị
khác có th b ảnh hưởng nghiêm trng. Tình trng khan hiếm tài nguyên cần được qun lý mt
cách nghiêm ngặt và đt ra yêu cu kht khe v công sut hoạt động ca tt c các khía cnh
trong nn kinh tế luôn phải đạt mc cao nhất, đó chính nhng vấn đề các tiêu chun v
hiu qu kinh tế cn tập trung đi sâu. Nguồn lc b thiếu ht bi cnh chung nên vic cn m
để nhu cu kinh tế được đáp ng là tối ưu hóa phân b ngun lc và gim thiu tối đa tình trạng
lãng phí trong sn xut. Lý thuyết này đã được áp dng trong các nghiên cu v hiu qu ngân
hàng, yêu cu ngân hàng cung cp dch v vi hao phí tài nguyên thp nht có th (Aly & cng
s, 1990). Trong ng cnh này, hiu qu ca ngân hàng th hin qua vic to ra li nhun hàng
năm lớn hơn so với các đối thủ, như đã được Isik & Hassan (2002) ch rõ.
3.3. Mt s nghiên cu thc nghim trên thế gii
Sau khng hong thế giới, Thông 36/2014/TT-NHNN (2014) Thông 41/2016/TT-
NHNN (2016) áp dụng các quy định theo hướng ca Basel II, b sung v ri ro th trường
tác nghip. CAR xut hiện trong Thông 41 gim t 9% xuống 8%, nhưng bổ sung yêu
cu vn cho ri ro th trưng và hoạt động. Đến Thông tư 22/2019/TT-NHNN, CAR được đặc
t phn ánh mức đủ vn ca ngân hàng da trên vn t có và mức độ ri ro. Vic duy trì CAR
theo quy định s có s ảnh hưởng đến kh năng sinh lời ca ngân hàng.
3.3.1. Mt s nghiên cu thc nghim trên thế gii
Trong nghiên cu của Hahn (1966), đã xem xét về các nhân t tác động đến CAR ca các
ngân hàng Hoa K t năm 1953 đến 1962. Ba yếu t chính được nghiên cu tập trung đi sâu
khai thác quy mô, mc tăng trưởng kh năng sinh lời của các ngân hàng. Phương pháp
phân tích được thc hiện theo hai bước. Trong bước đầu tiên, CAR được xem xét biến ph
thuc, trong khi quy mô, mức tăng trưởng kh năng sinh lời được xem xét các biến độc
lập. Trong bước th hai, t kết qu của bước đầu tiên, mt mô hình ngược được xây dng. Kết
qu ca nghiên cu này ch ra rng c s ng chất lượng ca vốn đều đóng vai trò quan
trng trong c hai bước phân tích. Tng hp thông tin t nghiên cu, rút ra được kết lun
nhng biến đổi liên quan đến vn ch s thay đi trong vn còn trong s tiền gi tài
sn không có s đổi khác.
Nghiên cu của Santomero Watson (1977) đã đưa ra một quan đim thú v v vic
thiết lp các yêu cu v vn quá cao có th dn đến mt s h qu không mong muốn như: việc
cung cp tín dng t phía các ngân hàng gim, kéo theo đó hiệu suất đầu tư bị ảnh hưởng đáng
k. Bài nghiên cứu đề xut rằng thay vì xác định mt mc vn tối đa cho ngân hàng thì nên xác
định mc vn tối ưu mc li nhun biên t vic s dng vn bng vi chi phí vn ca
ngân hàng (chi phí hi cho vic chuyển đi mục đích s dng vốn). Điều này đồng nghĩa
vi việc đạt được s cân bng gia li ích và chi phí vn, nhm mục đích tối ưu hóa hoạt động