Định Nghĩa Kinh Tế Hc
Harry M. Cleaver, Jr.
Nguyn L dch
Kinh tế hc là gì? Chúng ta có th định nghĩa kinh tế hc như thế nào khi nói rng
nói có liên quan đến cách mà các kinh tế gia nghiên cu nn kinh tế và c gng
thay đổi nó? Để bt đầu chúng ta có th kim tra nhiu cách khác nhau mà các nhà
kinh tế định nghĩa chung chung. Sau đó, tôi s đưa ra tiêu chun ca các định
nghĩa đó và s thay đổi ca các định nghĩa. Trước đây, các kinh tế gia đã định
nghĩa kinh tế hc như mt lĩnh vc nghiên cu nhn mnh vào các lĩnh vc xã hi
đó ca ci được to ra và phân b. Nhng định nghĩa gn đây hơn đã coi
kinh tế hc là vic nghiên cu nhng chn la chung và riêng có liên quan đến
phân phi các ngun lc khan hiếm để hoàn thành mc đích. Chúng ta cùng ln
lượt xem xét các định nghĩa này
Kinh Tế Hc Là Nghiên Cu Sn Xut và Phân B
S tiếp cn định nghĩa kinh tế hc đầu tiên nhn mnh đến địa hình nht định ca
hot động con người, ví d như sn xut và phân b ca ci. Theo cách hiu này,
kinh tế hc phân tích mi th mà din ra trên các lĩnh vc. Vì theo thói quen, ca
ci được xem dưới hình thc vt cht, lĩnh vc sn xut trước đây thường nói đến
các nhà máy, hm m, nông tri và các nơi khác, nơi mà nguyên vt liu được to
ra. Cùng vi s gia tăng ca các dch v th trường như dch v y tế, dch v tài
chính, hoc đồ ăn sn, lĩnh vc sn xut được tái định nghĩa gm bnh vin, ngân
hàng, và c McDonald. Nói mt cách khác, lĩnh vc sn xut gm tt c các lĩnh
vc mà con người mang ra để sn xut k c hàng hoá và dch v.
Vào các thế k 18 và 19, mi quan tâm ca sn xut và phân phi ca ci gn như
là chính tr. Nó đã tht cht s phát trin ca quc gia. Đó là lý do Adam Smith
(1723-1790) đã viết tác phm v đề tài này gi là Ca Ci Ca Các Quc Gia.
Ông không phi là nhà quan sát hc thut duy nht nhưng li là người quan tâm
sâu sc đến nhân t làm tăng thêm ca ci ca mnh đất quê hương cũng như
nhng kinh tế gia bt k nơi nào quan tâm.
Smith đã yêu cu các nhà hoch định chính sách chú ý đến s nhn thc ca đồng
tin và mnh đất như vai trò ch cht trong vic to ra ca ci. Trong mt s
hi tin tư bn như th dân trước thuc địa Úc, công vic ch chiếm mt s
lượng nh thi gian, và có nhiu thi gian cho các hot động khác. Mt khác, cái
chúng ta gi Xã Hi Tư Bn lĩnh vc sn xut đã chiếm đa phn đời sng con
người. Mt trăm năm trước đây h b bt làm vic 10 đến 14 gi mi ngày, 6 hoc
7 ngày trong tun, và 50 đến 52 tun trong năm. Thm chí ngày nay hu hết chúng
ta đều phi làm vic 8 tiếng/1 ngày, 5 ngày/tun và 40-50 tun/năm
Vi gi định rng vic làm quan trng trong xã hi tư bn, không còn gây ngc
nhiên cho nhng người mà chúng ta hin nay gi kinh tế gia c đin (classical
economists) như Adam Smith và David Ricardo (1771-1823) đã phát trin các
công c phân tích kinh tế da trên thuyết giá tr "lao động". Bng thuyết này, h
đã tìm kiếm nhm phân tích sn xut và phân b dưới hình thc phân chia lao
động và trao đổi hàng hoá bao gm c lượng lao động. Vì nhiu lý do khác nhau,
các kinh tế gia đương thi và mt s nhà kinh tế chính tr hc đã không tiếp tc
thc hin các nghiên cu này. Như chúng ta nhìn thy, h bt đầu bng các thuyết
la chn.
Phm vi phân phi gm s phân phi ca hai th: ca ci mà các công nhân to ra
vì s tiêu dùng ca con người và ca ci h to ra vì s sn xut tương lai. Trong
nhiu xã hi có quy mô nh thì s phân phi ca ci tương đối đơn thun. Nhng
người sn xut tiêu th nhng cái t h sn xut hoc h chung công vic sn xut
ca mình vi nhng người khác theo nhng nguyên tc gia đình truyn thng.
Trong nn kinh tế tư bn như nước M thì phm vi phân phi được t chc ch
yếu thông qua th trường. Điu đó nói lên rng, ca ci do con người to ra do s
lao động ri được các nhà tư bn bán cho nhng người to ra nó. Vì ca ci chng
bao gi được phân b mt cách công bng, vn đề ca s phân b ca ci - đó là
cái gì và ti sao li có nó - là câu hi mà nhiu kinh tế gia quan tâm.
Các nn kinh tế th trường vn hành mt cách rng rãi thông qua vic s dng tin
t và nhìn chung được gi là các nn kinh tế tin t. Ví d, các công nhân được tr
lương th trường lao động và chi tiêu các khon lương đó th trường hàng hoá
mà h sn xut ra. Các nhà tư bn s dng tin nhn được trong vic thanh toán
tin hàng để tr tin cho các hoá đơn, gm lương công nhân, và hoc h bi
hoc đầu tư (có nghĩa thuê thêm công nhân hoc mua thêm máy móc vi bt k
khon lãi (li nhun) còn li. Trong nhng tình hung như vy thì tin được s
dng như tiêu chun giá c và mt trong nhng lĩnh vc trng tâm trong nn kinh
tế là phân tích nhng nhân t nh hưởng ti giá c.
Trong các xã hi như Cng Hoà Xô Viết thì cuc sng ca người dân cũng đã
được t chc xung quanh công vic và h cũng đã phi s dng các đồng lương
ca mình để mua hàng hoá và dch v t nhng người đã làm vic. Tuy nhiên,
kiu tư bn hoá Xô Viết (mà được gi là "xã hi hoá" thì chính ph trung ương
hành động theo dng tư bn tp trung, va làm ch và giám sát tòan b vic sn
xut và phân phi (và đôi khi đặt giá mt cách trc tiếp hơn là cho phép h được
xác định bi cơ cu th trường).
Vai trò này ca chính ph thì hơi khác so vi vai trò ca nước M; M vai trò
ca nhà nước thì không bá đạo lm và các công ty tư nhân được phép độc lp hơn.
Chính ph ít khi tham gia vào vic đặt giá và phân phi các ngun lc mt cách
trc tiếp (dù vic này được thc hin trong mt s trường hp); nhưng s dng
quyn đánh thuế, chi tiêu và son tho lut nhiu hơn nhm to ra mt môi trường
đó các công ty tư nhân t chc vic sn xut và phân phi. Nhà nước s
dng quyn lc thuế ca mình và vic chi tiêu nhm khuyến khích và gim khích
các nghành khác nhau vì vy s trc tiếp to ra mô hình phát trin kinh tế.
Hoa K và các nước xã hi ch nghĩa có mt s phm vi sn xut và phân phi
được t chc ngoài s sp xếp ca th trường. Trong c hai trường hp có s sn
xut trong nước đáng k mà không được phân phi qua th trường nhưng li được
phân phi trc tiếp ti các thành viên trong gia đình. M chính ph phân phi
mt s mt hàng và dch v ti người dân mt cách trc tiếp, ví d tr cp an sinh
xã hi và dch v y tế công cng. các nước xã hi ch nghĩa thì s ph biến ca
nhng phân phi này ln hơn và gm c nhng th khác nht là nhà tp th.
Phm v phân phi cũng gm vic phân phi các ngun ti các đơn v sn xut.
Trước hết trong s " nhng ngun này" là kh năng ca con người cho lao động,
đây là sn xut mt cách năng sut và có tính cht sáng to. Trong nhiu h thng
tư bn, như Hoa K thì vic phân phi được thc hin ch yếu thông qua th
trường. Hu hết mi người đều b ép buc vì h s hu ít đất đai và các công c tư
bn để t sn xut ra ca ci ca chính mình, nên đành bán công lao động cho các
công ty tư bn. Nhưng h có mt s chn la nơi làm vic và làm vic cho công ty
nào. Xô Viết, chính ph có quyn lc nhiu hơn trong vic ch định vic làm và
nơi làm (điu này thường b cường điu hoá. Trong thc tế, các cá nhân cũng có
nhiu s chn la hơn các nhà bình lun Phương Tây đã công nhn ra, hoc
mong mun chp nhn.)
Điu tương t cũng đúng vi các ngun khác như nguyên nhiên liu, nhà máy và
dng c. M, các công ty bán các ngun này cho nhau. các nước xã hi điu
này cũng xut hin, nhưng chính ph có tiếng nói quan trng hơn và giám sát khá
cht ch, gn như là ch định cho công ty đó làm gì và có cái gì.
Ngoài nhng phm vi phân phi và sn xut còn có mt phm vi mà liên quan đến
ca ci xã hi: đó là vic tiêu dùng. Tuy nhiên, rt gn đây thì phm vi tiêu dùng
mi được coi như vn đề phù hp cho s nghiên cu kinh tế. Các kinh tế gia t
gii hn mình vào phân tích hành vi tiêu dùng trên th trường, vì hành vi này to ra
cung lao động và cu hàng hoá và dch v và giúp xác định giá c. S phân phi
hàng hoá trong nước hay cng đồng t lâu nhìn chung đã được coi tt hơn mà phù
hp vi các lĩnh vc như vy như kinh tế hc gia đình hoc có l xã hi hc và
tâm lý hc. Điu này ch thay đổi sau thi k hu Chiến Tranh Thế Gii Th 2.
Kinh Tế Hc Là Nghiên Cu S Phân Phi Các Ngun Lc Khan Hiếm
Mi quan tâm gn đây trong phm vi tiêu dùng đã ny sinh t vic viết li định
nghĩa kinh tế hc nói chung. Thay vì quan tâm đến nhng phm vi c th ca hot
động con người (đây là sn xut và phân phi) các kinh tế gia tuyên b ch đề
kinh tế tr thành thuyết phân phi các ngun lc khan hiếm trong s nhng mc
tiêu cn hoàn thin. S định nghĩa này có th không ch gm s phân b các nhân
t sn xut trong phm vi sn xut hoc s phân phi ca sn phm, mà còn c s
phân phi các ngun lc trong gia đình.
Có hai điu ch cht cho s tiếp cn th hai ca vic định nghĩa kinh tế hc. Đim
đầu tiên là tp trung vào s phân phi, hoc chn la trong s nhng thay thế.
Đim th hai là nhn mnh vào s khan hiếm.
Thiên kiến vi s phân b trong nghành kinh tế hc có liên quan đến vic nhìn
nhn kinh tế hc mt cách thiết thc như Thuyết Chn La -- quá trình hp lý mà
con người chn nhng biến s. Vì vy, các kinh tế gia nghiên cu xem các cá
nhân, các công ty va chính ph chn la phân phi ngun lc ca h như thế nào.
Trong trường hp là nhng cá nhân, các kinh tế gia nghiên cu xem h chn như
thế nào để phân phi thi gian ca h gia làm vic vì đồng lương và ngh ngơi,
h chn ra sao để phân phi gia đồng lương ca h trong nhiu các mt hàng và