SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HÀ GIANG

TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

1

HÀ GIANG, THÁNG 8 NĂM 2013

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HÀ GIANG

TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

2

LỜI GIỚI THIỆU

Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xóa bỏ những phong tục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình . Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững và cũng là thể hiện rõ việc nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Để “mỗi gia đình Việt nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình, trong đó có vấn đề về hôn nhân và gia đình, bạo lực gia đình là một trong những biện pháp bảo vệ hôn nhân và gia đình, phòng ngừa bạo lực gia đình. Đánh giá đúng vị trí của hôn nhân và gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chính vì lẽ đó Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình, góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Tài liệu hỏi – đáp về Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật phòng, chống bạo lực gia đình được biên soạn nhằm giúp cho bạn đọc nắm được những kiến thức cơ bản nhất về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Ấn phẩm được xây dựng trên cơ sở hai Luật đã được ban hành và một số văn bản pháp lý khác có liên quan.

Tuy nhiên đây là là lần xuất bản đầu tiên với thời gian chuẩn bị ngắn, cuốn tài liệu hỏi – đáp không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hy vọng sẽ hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.

3

Phần một

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Câu 1: Luật Hôn nhân và Gia đình được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực từ khi nào? Luật có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều và quy định nội dung cơ bản của từng chương ?

Trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000.

Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.

Luật có 13 chương, 110 điều

Chương I: Những quy định chung

Chương II: Kết hôn

Chương III: Quan hệ giữa vợ và chồng

Chương IV: Quan hệ giữa cha mẹ và con

Chương V: Quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa anh, chị,

em và giữa các thành viên trong gia đình.

Chương VI: Cấp dưỡng.

Chương VII: Xác định cha, mẹ cho con.

Chương VIII: Con nuôi.

Chương IX: Giám hộ giữa các thành viên trong gia đình.

Chương X: Ly hôn.

Chương XI: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Chương XII: Xử lý vi phạm.

Chương XIII: Điều khoản thi hành.

Câu 2: Hiện nay chế độ hôn nhân và gia đình được quy định theo những nguyên tắc nào?

Trả lời:

Tại Điều 2 – Luật Hôn nhân và gia đình quy định năm 2000 quy định:

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4

4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.

6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em,

giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.

Câu 3: Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định:

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để công dân nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và gia đình thực hiện đầy đủ chức năng của mình; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc; xây dựng quan hệ hôn nhân và gia đình tiến bộ.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; thực hiện tư vấn về hôn nhân và gia đình; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình.

3. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.

Câu 4: Chế độ hôn nhân và gia đình là gì? Chế độ hôn nhân và gia đình được bảo vệ như thế nào?

Trả lời:

- Khoản 1 Điều 8: Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn, nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

- Điều 4 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật Hôn

nhân và gia đình được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải trong việc cưới hỏi.

5

Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị

em và các thành viên khác trong gia đình.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Câu 5: Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo những điều kiện nào?

Trả lời:

Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nam nữ kết hôn phải tuân theo các điều

kiện sau đây:

1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được

ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy

định tại Điều 10 của Luật này;

Câu 6: Những trường hợp bị cấm kết hôn?

Trả lời:

Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc kết hôn bị cấm trong

những trường hợp sau đây:

1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ

trong phạm vi ba đời;

4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nguôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng;

5. Giữa những người cùng giới tính.

Câu 7: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

- Theo Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định thẩm quyền đăng ký

kết hôn là

6

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên

kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là

cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

- Theo điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về trình tự và thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy

định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Câu 8: Thế nào là tảo hôn?

Trả lời:

Tại khoản 4 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ

tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.

Câu 9: Việc tảo hôn ảnh hưởng đến sức khỏe gia đình và xã hội như thế nào?

Trả lời:

Qua thực tiễn những trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng đến

gia đình và xã hội như sau:

1. Về phía gia đình:

- Tảo hôn là rào cản của học hành, lập thân, lập nghiệp do phải nghỉ học

để lo cuộc sống gia đình.

- Lập gia đình sớm, sinh con sớm, học vấn thấp, không có việc làm ổn định nên đời sống kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó nếu gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trẻ em sinh ra không được chăm sóc tốt về vật chất và y tế, cuộc sống của các em sẽ gặp rất nhiều vất vả và không định hướng được tương lai sau này. Ngoài ra kiến thức sức khoẻ sinh sản còn nhiều hạn chế, khi mang thai do không được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nên trẻ được sinh ra không đảm bảo về mặt sức khoẻ và thể chất.

2. Về mặt xã hội:

7

Tảo hôn sẽ góp phần vào sự gia tăng dân số, chất lượng dân số thấp, đời sống dân sinh ảnh hưởng nghiêm trọng, mức sinh hoạt thu nhập thấp. Kéo theo đó là những tệ nạn xã hội gây bất ổn đến an ninh trật tự.

Câu 10: Luật Hôn nhân và gia đình quy định độ tuổi kết hôn như thế nào?

Trả lời:

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

- Nam từ 20 tuổi (Nam từ đủ 20 tuổi bước sang tuổi 20)

- Nữ từ 18 tuổi (Nữ từ đủ 18 tuổi bước sang tuổi 18)

Câu 11: Đăng ký kết hôn? Thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Trả lời:

Theo Điều 11 và Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình thì:

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật).

- Mọi nghi thức kết hôn không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đều

không có giá trị pháp lý và không được thừa nhận.

- Nam nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng

thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

- Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên

là cơ quan đăng ký kết hôn.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt nam ở nước ngoài là

cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

Câu 12: Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình như thế nào?

Trả lời:

Từ Điều 19 đến Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định

Vợ và chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về

mọi mặt trong gia đình.

Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm uy tín cho nhau.

Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự

nhân phẩm, uy tín của nhau.

Vợ, chồng tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không

được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Vợ, chồng cùng bàn bạc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia

8

hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mỗi người.

Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc ủy quyền phải được thành lập thành văn bản.

Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó.

Câu 13: Tài sản chung của vợ chồng được xác định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tìa sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ chồng.

3. trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng

đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tại sản đó là tài sản chung.

Câu 14: Tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài

sản chung.

Câu 15: Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng được quy định như thế nào?

Trả lời:

9

Điều 31 – Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

1. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp

luật về thừa kế.

2. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

3. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế.

Câu 16: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con như thế nào?

Trả lời:

- Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc tría pháp luật, ttrais đạo đức xã hội.

- Điều 36 Khoản 1: Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Điều 37 quy định:

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho

con học tập.

Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đám ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.

2. Cha mẹ hướng dẫn cho con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền

tham gia hoạt động xã hội của con.

3. Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ

quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con.

- Điều 39 quy định: Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

10

Câu 17: Nghĩa vụ và quyền của con đối với cha mẹ như thế nào?

Trả lời:

- Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết hioeeus thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.

- Điều 36 khoản 2: Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Câu 18: Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Các thành viên cùng sống chung trong gia đình đều có nghĩa vụ quan tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp công sức, tiền và tài sản khác để duy trì đời sống chung phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mình.

Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau. Quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình được tôn trọng và được pháo luật bảo vệ.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình chăm sóc, giúp đỡ nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

Câu 19: Cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng và mức cấp dưỡng được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Tại Điều 8 khoản 11 quy định: Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thông hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật.

- Điều 50 quy định:

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với nhau. Giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

11

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể

chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuỗi dưỡng mà trốn tránh nghĩa vụ

đó thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Luật này.

- Điều 53 quy định:

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thảo thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Câu 20: Luật Hôn nhân và Gia đình quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Con đã thành niên không sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho

cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Câu 21: Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Tại Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm

dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động;

2. Người được cấp dưỡng có thu nhập hoặc tài sản để tự nuôi mình;

3. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

4. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

5. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

6. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn với người khác;

7. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Câu 22: Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Mẹ, cha hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án

12

xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.

2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.

3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật vê ftoos tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự:

a) Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;

b) Hội Liên hiệp phụ nữ.

4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện Kiểm sát xem xét, yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 23: Nuôi con nuôi là gì? Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi?

Trả lời:

- Điều 67 khoản 1 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.

Một người có thể nhận một hoặc nhiều người làm con nuôi.

Giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi có các

quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định của Luật.

- Điều 74 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định quyền và nghĩa vụ giữa cha

mẹ nuôi và con nuôi như sau:

Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

theo quy định tại Luật này , kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi.

Con liệt sĩ, con thương binh, con của người có công với cách mạng được người khác nhận làm con nuôi vẫn được tiếp tục hưởng mọi quyền lợi của con liệt sĩ, con thương binh, con của người có công với cách mạng.

Câu 24: Các căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn?

Trả lời:

Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Tòa án xem xét yêu cầu li hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

13

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích

xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Câu 25: Việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình như thế nào?

Trả lời:

Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc trong nom, chăm sóc,

giáo dục, nuỗi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không rực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

2. Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các

bên không có thỏa thuận khác.

Câu 26: Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn?

Trả lời:

Tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tìa sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau:

a) tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động cảu vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề

nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng

thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

14

Câu 27: Quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Trả lời:

Điều 97 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc chia quyền sử dụng đất

của vợ, chồng khi ly hôn như sau:

1. Quyền sử dụng đất riêng cảu bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực

hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng,

đất ở được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình

d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo

quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Câu 28: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là gì? Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Điều 8 khoản 14 quy định: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước

ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:

a) Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.

c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

- Điều 100 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

15

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

4. Các quy định này cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.

Câu 29: Việc xử lý vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Người nào vi phạm các điều kiện về kết hôn; cản trở việc kết hôn đúng pháp luật; giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi; hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, côn và các thành viên khác trong gia đình; lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi; không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ giám hộ hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phảo bồi thường.

Câu 30: Cần phải làm gì để Luật hôn nhân và gia đình được thực hiện tốt ?

Trả lời:

Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Để thực hiện tốt Luật Hôn nhân và Gia đình mỗi người cần thực hiện tốt một số điểm sau:

- Các tổ chức, cơ quan, cá nhân tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình đến các cơ sở.

- Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình

cho các cán bộ xã, phường.

- Mỗi thành viên trong gia đình tự ý thức và nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với hôn nhân và gia đình của chính mình, trách nhiệm của gia đình đối với cộng đồng và xã hội.

16

Truyền dạy điệu hát then tại thôn Khiềm xã Quang Minh – huyện Bắc Quang Tác giả: Huy Toán – Báo Hà Giang

``

BẢO TỒN VĂN HÓA DÂN TỘC

17

Phần hai LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Câu 31: Luật phòng, chống bạo lực gia đình được xây dựng dựa trên những quan điểm chỉ đạo nào?

Trả lời:

Luật phòng, chống bạo lực, gia đình được xây dựng trên những quan điểm

cơ bản sau:

1. Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề gia đình; làm rõ chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

2. Phát huy vai trò cá nhân, gia đình và cộng đồng trong phòng, chống bạo lực gia đình; chú trọng các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình tại cộng đồng, kịp thời phát hiện sớm và có giải pháp ngăn chặn, răn đe hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân, tránh để xảy ra bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Bảo đảm quyền con người, nhất là đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già, ưu tiên nguyện vọng chính đáng của nạn nhân; đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm về bạo lực gia đình.

4. Phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam và đảm bảo thực hiện cam kết quốc tế, nhất là Công ước về chống mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và Công ước về quyền trẻ em.

Câu 32: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội thông qua vào thời gian nào? có hiệu lực pháp luật từ ngày tháng năm nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều và quy định nội dung cơ bản của từng chương ?

Trả lời:

- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội khoá XII - Kỳ họp thứ

2 thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2008.

- Luật có 6 chương, 46 điều

- Quy định nội dung cơ bản của từng chương.

+ Chương I: Những quy định chung gồm 8 điều.

+ Chương II: Phòng ngừa bạo lực gia đình gồm 9 điều

+ Chương III: Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình gồm 13 điều

+ Chương IV: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong

phòng, chống bạo lực gia đình gồm 11 điều.

+ Chương V: Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và

khiếu lại tố cáo gồm 3 điều.

+ Chương VI: Điều khoản thi hành gồm 2 điều.

18

Câu 33: Bạo lực gia đình là gì? các hành vi gây bạo lực gia đình ?

Trả lời:

a. Tại Khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

b. Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định các hành

vi gây bạo lực gia đình bao gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,

tính mạng.

- Lăng mạ hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm

trọng.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

- Cưỡng ép quan hệ tình dục.

- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,

tiến bộ.

- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.

- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.

- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Câu 34: Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo những nguyên tắc nào?

Trả lời:

Tại Điều 3 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định:

1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

2. Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời

theo quy định của pháp luật.

3. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.

19

4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ

quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.

Câu 35: Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình được Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định quyền và ngĩa vụ

của nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:

1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính

mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn,

bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật;

c) Được cung cấp dịch vụ ye tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin

khác theo quy định của luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến

bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Câu 36: Những hành vi bạo lực gia đình nào bị nghiêm cấm? Trả lời:

Tại Điều 8 Luật phòng chống bạo lực gia đình quy định:

1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Phòng chống

bạo lực gia đình.

2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi

bạo lực gia đình

3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo

lực gia đình.

4. Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người

phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực

hiện hoạt động trái pháp luật.

7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp

luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

Câu 37. Những nguyên nhân nào dẫn đến bạo lực gia đình ? Bạo lực gia đình gây ra những hậu quả gì ?

Trả lời:

20

a) Nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình gồm:

- Bất bình đẳng giới là nguyên nhân gốc rễ gây ra bạo lực trong gia đình. Trong gia đình, người phụ nữ có vị thế và quyền lực không ngang bằng với nam giới, không có quyền tham gia vào các quyết định trong gia đình, khiến họ dễ bị bạo lực do nam giới gây ra.

- Khó khăn về kinh tế cũng là một trong những yếu tố có nguy cơ dẫn đến bạo lực gia đình (Vì khó khăn về kinh tế thường tạo ra các áp lực căng thẳng dễ dẫn tới các mâu thuẫn, tranh chấp nếu không biết cách xử lý phù hợp có thể gây nên bạo lực gia đình. Tuy nhiên không phải cứ có khó khăn về kinh tế là nhất thiết phải có bạo lực gia đình. Thực tế cho thấy nhiều gia đình có mức sống, thu nhập thấp nhưng gia đình vẫn hoà thuận và ngược lại có những gia đình khá giả nhưng bạo lực gia đình vẫn xảy ra).

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật trong một bộ phận người dân còn thấp khiến bạo lực gia đình vẫn tiếp tục xảy ra.

- Tệ nạn xã hội cũng là những yếu tố nguy cơ dẫn tới bạo lực gia đình. Ví

dụ như rựợu chè, cờ bạc, nghiện hút, trai gái, mại dâm,…

- Sự quan tâm của cộng đồng tới công tác phòng, chống bạo lực gia đình chưa được đầy đủ. Cộng đồng và các gia đình vẫn coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư trong mỗi gia đình và người ngoài không nên can thiệp.

b) Bạo lực gia đình gây ra những hậu quả:

- Vi phạm nghiêm trọng đến quyền con người, đến danh dự, nhân phẩm và

tính mạng của mỗi cá nhân.

- Làm xói mòn đạo đức, mất tính dân chủ xã hội và ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. (Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhiều gia đình, thế hệ con cái đã lặp lại hành vi bạo lực gia đình mà khi còn nhỏ chúng được chứng kiến. Bạo lực gia đình đang là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình Việt Nam).

- Giảm khả năng lao động sản xuất, tổn hại đến sức khoẻ, kinh tế của gia

đình, chi phí của xã hội.

Câu 38: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 bảo vệ những đối tượng nào ? Hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình có phải là bạo lực gia đình không và hành vi đó có bị xử lý theo pháp luật không ?

Trả lời:

a) Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007) bảo vệ những đối tượng: Theo Khoản 2 Điều 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 bảo vệ cho những đối tượng:

21

- Các thành viên gia đình (là những người gắn bó với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau: vợ, chồng, con cái, ông bà nội, ông bà ngoại,..).

- Thành viên gia đình của vợ, chống đã ly hôn.

- Nam nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

b) Hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình có phải là bạo lực gia đình không và hành vi đó có bị xử lý theo pháp luật không ?

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì các hành vi bạo lực gia đình luôn luôn phải là hành vi cố ý và do đó không có hành vi bạo lực gia đình vô ý.

- Như vậy, hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình sẽ không phải là hành vi bạo lực gia đình và sẽ không bị điều chỉnh bởi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi vô ý thì hành vi đó vẫn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật (có thể bị xử lý về hình sự theo tội danh như tội vô ý làm chết người; tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại súc khoẻ cho người khác; hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này).

Câu 39. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những biện pháp gì để phòng ngừa bạo lực gia đình? Nhà nước có những chính sách gì về phòng, chống bạo lực gia đình ?

Trả lời:

a) Những biện pháp gì để phòng ngừa bạo lực gia đình:

(Chương II Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những

biện pháp sau để ngừa bạo lực gia đình)

- Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;

- Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng, chống bạo lực

gia đình.

b) Theo Điều 6 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, Nhà nước cần thực hiện các chính sách sau để thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình:

- Bố trí ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng,

chống bạo lực gia đình.

22

- Tổ chức, hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống

bạo lưc gia đình.

- Người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà có thành tích thì được khen thưởng. Nếu bị thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.

Câu 40: Hình thức và nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

a) Điều 11 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định hình thức thông

tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình gồm có:

1. Thực hiện trực tiếp.

2. Thông qua các phương tiên thông tin đại chúng.

3. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân.

4. Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại

hình văn hóa quần chúng khác.

b) Điều 10 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định các nội dung thông

tin tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình sau:

1. Chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,

quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình.

2. Truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam.

3. Tác hại của bạo lực gia đình.

4. Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Kiến thức về hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình

văn hóa.

6. Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

Câu 41: Việc hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Trả lời:

a) Theo quy định tại Điều 12 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 việc hoà giải mâu thuẫn tranh chấp (giữa các thành viên gia đình) được thực hiện theo các nguyên tắc sau :

- Kịp thời, chủ động, kiên trì.

- Phù hợp với chủ truơng, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, đạo dức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

- Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hoà giải của các bên.

- Khách quan, công minh, có lý, có tình.

23

- Giữ bí mật thông tư đời tư của các bên.

- Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi

ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

Câu 42: Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải có trách nhiệm gì ?

Trả lời:

- Khoản 1 Điều 13 của Luật quy định: Nếu phát hiện hành vi bạo lực gia đình đều phải có trách nhiệm kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu công đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực; (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007: Đối với nhân viên y tế hoặc nhân viên tư vấn trong quá trình chăm sóc hay tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, nếu phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cáo cho cơ quan công an gần nhất.

- Điều 23 khoản 3 của Luật quy định: Đối với nhân viên y tế hoặc nhân viên tư vấn trong quá trình chăm sóc hay tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, nếu phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cáo cho cơ quan công an gần nhất.

Câu 43. Thế nào là biện pháp cấm tiếp xúc và việc áp dụng biện pháp này nhằm mục đích gì? Các cơ sở khám, chữa bệnh phải có trách nhiệm như thế nào trong việc chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình ?

Trả lời:

a) Biện pháp cấm tiếp xúc và việc áp dụng biện pháp này nhằm mục đích

- Theo Điểm d Khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, biện pháp cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lưc gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực đối với nạn nhân (như đe doạ, khủng bố nạn nhân,….)

- Việc áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc nhằm mục đích trước hết để ngăn chặn hành vi bạo lực có thể tiếp diễn và những hậu quả xấu có thể xảy ra do hành vi này. Đây là một biện pháp có tính chất khẩn cấp tạm thời nhằm mục đích bảo vệ kịp thời nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu trợ giúp của nạn nhân, đồng thời giúp người có hành vi bạo lực có thời gian suy xét về hành vi sai trái của mình, để tiến tới hoà giải hai bên, bảo vệ hạnh phúc gia đình.

b) Tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh dù là cơ sở của Nhà nước hay tư nhân đều có trách nhiệm tiếp nhận, chăm sóc và điều trị kịp thời nạn nhân bạo lực gia đình. Điều 23 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định việc chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám chữa bệnh được quy định cụ thể như sau:

1. Khi khám và điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia

đình được xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu.

24

2. Chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do

Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo hiểm y tế.

3. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình tại cơ sở khám, chữa bệnh phải giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh để báo cáo cho cơ quan công an nơi gần nhất.

- Ngoài ra, ở một vài điều khác của Luật còn quy định thêm ngoài việc chăm sóc sức khoẻ, các cơ sở y tế còn có trách nhiệm tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình Khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, đối với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước còn có thêm trách nhiệm nếu nạn nhân bạo lực gia đình yêu cầu thì tuỳ theo khả năng và điều kiện thực tế mà bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày Khoản 2 Điều 27

Câu 44. Anh (chị) hiểu thế nào là Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình? Theo quy định của Luật, cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm những cơ sở nào?

Trả lời:

Điều 26 (Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007) quy định:

1. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm

lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.

2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:

- Cơ sở khám, chữa bệnh;

- Cơ sở bảo trợ xã hội;

- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;

- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

Câu 45. Người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ như thế nào ? Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong việc phòng, chống bạo lực gia đình ?

Trả lời:

a) Theo Điều 4 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì người

có hành vi bạo lục gia đình có các nghĩa vụ sau:

- Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi

bạo lực.

- Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia

đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

- Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo

quy định của pháp luật.

25

b) Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó, trách nhiệm của cá nhân và gia đình được quy định rất cụ thể tại Điều 31 và Điều 32.

Điều 31 quy định trách nhiệm của cá nhân trong việc phòng, chống bạo lực gia

đình gồm:

- Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

- Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ

chức, người có thẩm quyền.

Điều 32 quy định trách nhiệm của gia đình gồm:

- Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

- Hoà giải mâu thuẫn, chanh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia

đình.

- Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy

định của Luật này.

Câu 46: Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?

Trả lời:

a) Điều 33 quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức thành viên trong phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:

1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

2. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.

3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực

gia đình.

26

b) Trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phòng, chống

bạo lực gia đình (Điều 34):

1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật phòng, chống

bạo lực gia đình.

2. Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ

nạn nhân bạo lực gia đình.

3. Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân

bạo lực gia đình.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn

nhân bạo lực gia đình.

Câu 47: Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm những cơ quan nào?

Trả lời:

Điều 35 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định các cơ quan quản lý

nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia

đình.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ

thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nghiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

5. Hằng năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội phải có nội dung về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

Câu 48: Hình thức xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình?

Trả lời:

Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định việc xử lý người có

hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

1. người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

27

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.

3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hiệu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

Câu 49: Quy định việc áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng đối với người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 43 quy định việc áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường,

thị t rấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng như sau:

1. Người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã được góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư mà trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. người có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; đối với người dưới 18 tuổi thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Câu 50: Cần phải làm gì để thực hiện tốt Luật phòng chống bạo lực gia đình?

Trả lời:

Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững.

Để thực hiện mục tiêu “mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”, bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình, góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế. Mỗi cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xóa bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam./.

28

PHÒNG, CHỐNG BUÔN BÁN PHỤ NỮ QUA BIÊN GIỚI

Tiếp nhận phụ nữ bị đưa qua biên giới tại cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy Tác giả ảnh: Huy Toán – Báo Hà Giang

b

29

Phần ba NHỮNG VĂN BẢN CỦA TỈNH VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số: 18 /CT-UBND Hà Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2008

CHỈ THỊ Về tổ chức triển khai Thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh

phúc là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng xã hội văn minh.

Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ hai thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2008.

Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, nhân dân và chuẩn bị các điều kiện tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình một cách đồng bộ và đạt hiệu quả cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật phòng, chống bạo lực gia đình; biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức, hướng dẫn tập huấn cho cán bộ của các sở, ban, ngành và những người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phải được hoàn thành trong quý IV năm 2008;

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo tổng kết thực tiễn và nhân rộng các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Theo dõi, đôn đốc công tác triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; định kỳ hàng năm kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

30

e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chậm nhất trong tháng 10 năm 2008.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phổ biến, tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Tăng thời lượng, tần suất, mở chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong nhà trường.

4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở, hướng dẫn các Phòng Tư pháp trong việc nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải ở cơ sở, từng bước nâng cao kết quả hòa giải tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, góp phần ngăn chặn bạo lực gia đình.

5. Sở Y tế củng cố và tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện công tác thống kê, báo cáo số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị.

6. Sở Lao động – Thương bình và Xã hội chỉ đạo việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở bảo trợ xã hội; chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giảm nghèo, đàot ạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng chống tệ nạn xã hội.

7. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; củng cố và tăng cường năng lực cho lực lượng công an các cấp, đặc biệt cấp cơ sở trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.

8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan bố trí ngân sách, đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên cho việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.

9. Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản dưới luật trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cân đối ngân sách, xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật cho cán bộ, công chức,

31

viên chức thuộc quyền quản lý và nhân dân địa phương; hàng năm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực trạng và kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang và các tổ chức thành viên, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ chức xã hội tích cực tuyên truyền giáo dục hội viên và người dân, để mọi người chấp hành nghiêm pháp luật về Phòng, chống bạo lực gia đình; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình.

12. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chỉ thị này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.

CHỦ TỊCH (Đã ký)

Nơi nhận: - TTr. Tỉnh ủy; - TTr. HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - UBND ác huyện, thị xã; - LĐVPUBND tỉnh; - Chuyên viên VPUBND tỉnh; - Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh (đưa tin); - Trung tâm công báo; - Lưu: VT,TPNC. Nội chính Hà Giang

Nguyễn Trường Tô

32

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ỦY BÀN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số:1635 /QĐ-UBND Hà Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Ban chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hà Giang

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ

ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;

Căn cứ Hướng dẫn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Bộ

văn hóa, Thể thao và Du lịch V/v Hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình; Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 61/TTr-

VHTTDL ngày 29/5/2013.

QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hà Giang, gồm các

thành viên sau:

1. Đ/c. Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn xã - Trưởng Ban chỉ đạo - Phó Ban thường trực 2. Đ/c. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng ban 3. Đ/c. Lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ - Ủy viên 4. Đ/c. Lãnh đạo Sở LĐ, Thương binh và Xã hội - Ủy viên 5. Đ/c. Lãnh đạo Sở Y tế - Ủy viên 6. Đ/c. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo - Ủy viên 7. Đ/c. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông - Ủy viên 8. Đ/c. Lãnh đạo Sở Tư pháp - Ủy viên 9. Đ/c. Lãnh đạo Sở Tài chính 10. Đ/c. Lãnh đạo Công an tỉnh - Ủy viên 11. Đ/c. Lãnh đạo Phòng XDNSVH&GĐ (Sở VHTT&DL) - Ủy viên Mời tham gia thành viên Ban chỉ đạo: 12. Đ/c. Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy 13. Đ/c. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc tỉnh 14. Đ/c. Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh 15. Đ/c. Lãnh đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh 16. Đ/c. Lãnh đạo Hội Người Cao tuổi tỉnh - Ủy viên - Ủy viên - Ủy viên - Ủy viên - Ủy viên

33

- Ủy viên

17. Đ/c. Lãnh đạo Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Điều 2: Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo: - Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và

tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình;

- Tổ chức kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh; Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình;

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình trong việc tổ chức công tác gia đình;

- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen

thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác gia đình tại địa phương;

- Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời

đối với những vi phạm pháp luật về công tác gia đình;

- Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban chỉ đạo công tác gia đình tỉnh

Hà Giang do Trưởng ban phân công;

- Định kỳ tổng kết, đánh giá ít nhất 2 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu

của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban;

- Giúp việc cho Ban chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hà Giang do Sở Văn

hóa, TT&DL đảm nhiệm.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên có tên tại Điều 1 căn cứ quyết định thi hành./.

CHỦ TỊCH (Đã ký) Đàm Văn Bông

Nơi nhận: - Bộ VHTT&DL; - TTr. Tỉnh ủy; - TTr. HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 4; - Vụ Gia đình - Bộ VHTT&DL; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Lưu: VT,VX.

34

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG Số: 30/KH-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA M Độc Lập -Tự do -Hạnh phúc Hà Giang, ngày 04 tháng 02 năm 2013

KẾ HOẠCH Hành động của UBND tỉnh thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 2552/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động triển khai “Chiến lược phát triển

gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” như sau:

I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CỦA TỈNH HIỆN NAY.

1. Thực trạng về công tác gia đình:

1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình:

Ngay sau khi Chỉ thị 49-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” được ban hành, UBND tỉnh Hà Giang đã triển khai đến các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.

Qua triển khai quán triệt Chỉ thị 49-CT/TW và các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân đã có sự chuyền biến rõ nét trong nhận thức cũng như hành động về tầm quan trọng của công tác xây dựng gia đình trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

Việc tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ tới mọi tầng lớp cán bộ, nhân dân trong tỉnh đã được các cấp Ủy đảng, Chính quyền địa phương luôn coi trọng. Bên cạnh đó việc tổ chức triển khai thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật bình đẳng giới...được đẩy mạnh với nhiều hình thức tuyên truyền như: Tổ chức mít tinh, diễu hành, tuyên truyền cổ động trực quan bằng băng zôn, pa nô, áp phích và tuyên truyền cổ động bằng xe thông tin tại các buổi chợ phiên, tụ điểm đông dân cư... được trên 415 buổi với trên 62.000 lượt người, in 14.304 tờ khẩu hiệu các loại về nội dung tuyên truyền Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới; phát hành trên 150 đĩa CD tới các ban văn hóa xã, phường, thị trấn để

35

tuyên truyền cho nhân dân; in 8.000 khẩu hiệu tuyên truyền về Đạo đức lối sống phát cho các thôn bản, tiếp nhận và phân bổ: 325 bộ sách giáo dục đời sống gia đình và đĩa CD tuyên truyền PCBLGĐ, Đạo đức lối sống của Bộ VHTT&DL cấp, đến các tủ sách pháp luật ở cơ sở. Qua đó nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; tăng cường phòng, chống bạo lực trong gia đình; khuyến khích phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.

1.2. Phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ:

Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của Gia đình Việt Nam được gắn với Phong trào “TDĐKXDĐSVH”, trong đó phong trào xây dựng GĐVH là trọng tâm. Từ phong trào này, các truyền thống tốt đẹp của Gia đình Việt Nam được phát huy, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của GĐ trong xã hội phát triển như: chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, các thành viên trong gia đình đều có mối quan hệ ứng xử chặt chẽ, tốt đẹp; Ông bà, cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ được chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo. Qua đó đã góp phần giảm thiểu được những vấn đề như: bạo lực, ly hôn, trọng nam khinh nữ gây mất cân bằng giới tính.

Năm 2009 số GĐVH đạt 47,04%; Năm 2010 đạt 42,4%; Năm 2011 đạt 42,61%. Các gia đình được bình xét danh hiệu gia đình văn hoá đều là những gia đình hoà thuận, hạnh phúc, kinh tế ổn định, có kế hoạch tổ chức lao động sản xuất, kinh doanh, công tác và học tập, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Việc tuyên truyền chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đến các gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được thực hiện trên 90%. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số gia đình chưa thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình và hiện tượng lựa chọn giới tính của thai nhi vẫn xảy ra do nhận thức về giới của người dân còn hạn chế.

1.3. Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định:

Nhằm nâng cao năng lực của gia đình thì công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được thực hiện trên toàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý, giám sát, đồng thời thực hiện các chính sách, dự án, hoạt động giảm nghèo góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội. Qua đó các hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội,… Kết quả cụ thể hộ nghèo giảm hàng năm: Năm

36

2010 chiếm tỷ lệ 41,8%; năm 2011 chiếm tỷ lệ 35,38% và năm 2012 chiếm tỷ lệ 30,13% trên tổng số hộ toàn tỉnh.

2. Đánh giá:

2.1. Kết quả đạt được:

Trong những năm qua, việc chăm lo xây dựng công tác về gia đình của tỉnh Hà Giang đã được các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả; Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về gia đình đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, thúc đẩy các gia đình ngày càng ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững. Qua đó các giá trị văn hóa đạo đức truyền thống gia đình được giữ gìn và phát huy; Các hoạt động về công tác gia đình từng bước ổn định và phát triển như: Phong trào “TDĐKXDĐSVH” giữ vững, chất lượng các GĐVH ngày càng cao; Số hộ nghèo đã giảm đáng kể (So với năm 2010, đến cuối năm 2012 giảm được 11,67%).

2.2. Tồn tại hạn chế:

- Việc chấp hành Luật Hôn nhân và gia đình còn có mặt hạn chế. Tình trạng ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân có xu hướng gia tăng để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với gia đình và xã hội;

- Nhiều giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu nghĩa, thủy chung, kính trên, nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp. Sự xung đột giữa các thế hệ trong gia đình về lối sống trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi đang đặt ra những thách thức mới;

- Tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, rượu chè bê tha và nạn dịch HIV/AIDS đang thâm nhập vào các gia đình. Tình trạng bạo hành trong gia đình, buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, lạm dụng, trẻ em mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng;

- Một số gia đình đang còn phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh và tai nạn giao thông, thảm họa thiên tai nhiều gia đình bị mất người thân, có người bị tàn tật và là nạn nhân của chất độc da cam;

- Việc tạo việc làm, chuyển hướng ngành nghề cho những hộ gia đình làm nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp chưa có giải pháp hữu hiệu, thiết thực và thỏa đáng. Công tác xóa đói, giảm nghèo ở một số địa phương vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả đạt được chưa vững chắc;

- Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về gia đình còn hạn chế, các tài liệu cung cấp những kiến thức, kỹ năng về xây dựng gia đình còn thiếu. Mạng lưới dịch vụ tư vấn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, đội ngũ tuyên tuyền viên ở cơ sở chưa được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác gia đình.

37

2.3. Nguyên nhân:

- Nhận thức của xã hội về vị trí vai trò của gia đình, công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội. Cấp uỷ, chính quyền một số cơ sở chưa quan tâm đúng mức đến công tác gia đình, nhiều vấn đề bức xúc về gia đình chưa được xử lý kịp thời;

- Việc giáo dục đời sống gia đình, cung cấp kiến thức làm cha làm mẹ, giáo dục trước và sau kết hôn, các kỹ năng ứng xử trong gia đình chưa được coi trọng. Nhiều gia đình do tập trung làm kinh tế đã xem nhẹ việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các thành viên trong gia đình, nhất là đối với trẻ em và người cao tuổi. Sự phân hoá giàu nghèo sẽ tiếp tục tác động vào số đông gia đình, do đó nhiều gia đình nếu không được hỗ trợ, không được chuẩn bị đầy đủ sẽ không làm tròn được vai trò, chức năng vốn có của mình. Xu thế thu nhỏ gia đình trong xã hội công nghiệp nếu không được định hướng sẽ tạo nên sức ép về nhà ở cũng như những khó khăn trong việc chăm sóc trẻ em và người cao tuổi;

- Hoạt động quản lý nhà nước về gia đình còn nhiều bất cập vì có nhiều cơ quan cùng thực hiện như: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về gia đình; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện công tác quản lý trẻ em, bình đẳng giới; Sở Y tế thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực gia đình (Tư vấn, chữa trị nạn nhân bạo lực gia đình)... Công tác phối hợp giữa các cơ quan còn hạn chế, chồng chéo dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH

ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030.

1. Mục đích yêu cầu:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Quán triệt về nhận thức trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân về vị trí vai trò tầm quan trọng của gia đình và công tác gia đình là động lực của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

- Xây dựng gia đình theo tiêu chí: ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

- Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc ổn định, củng cố, phát triển gia đình

và công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở và cộng đồng dân cư.

2. Quan điểm và mục tiêu:

2.1. Quan điểm:

- Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp,

38

chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2020, đồng thời cũng là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

- Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu

vực khó khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.

2.2. Mục tiêu chung:

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi

người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2.3. Các mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85-90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình;

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực

gia đình;

- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người

mắc tệ nạn xã hội;

- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ:

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 70% trở lên) và đến năm 2020 đạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 75% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu

39

phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái;

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ;

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định:

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 số hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên;

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo quản lý của các cấp

chính quyền đối với công tác gia đình.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Đưa công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình thuộc các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương;

- Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện

Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình;

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

40

- Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với phong trào “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chương trình xây dựng Nông thôn mới, các chiến lược, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước;

- Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền:

- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan; những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình;

- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới;

- Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh;

- Chú trọng ngăn ngừa thông tin và ấn phẩm văn hóa có nội dung độc hại

tác động vào gia đình.

3. Bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:

- Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh;

41

- Xây dựng gia đình theo tiêu chí: ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con) no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

4. Phát triển kinh tế gia đình: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ có liên quan để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách - ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình thuộc các dân tộc ít người, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

- Thực hiện chính sách phát triển kinh tế gia đình:

+ Có chính sách cụ thể hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Khuyến khích gia đình khai thác và sử dụng đất có hiệu quả;

+ Có chính sách để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu;

+ Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng;

- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ các gia

đình phát triển kinh tế:

+ Mở rộng các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích phát triển thêm ngành nghề mới và sử dụng lực lượng được đào tạo về kỹ thuật, công nghệ để chuyển giao công nghệ cho các gia đình phát triển kinh tế. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập thể;

+ Các tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp thông tin kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công nghệ mới, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các thành viên trong gia đình;

+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông, các cơ sở dạy nghề. Mở các lớp đào tạo nghề và quản lý kinh tế cho thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề;

42

- Lồng ghép các chương trình và tăng cường sự hợp tác để phát triển kinh

tế gia đình.

+ Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, chương trình xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giảm nhanh tỷ lệ các hộ nghèo và tăng hộ khá, hộ giàu;

+ Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng giữa gia đình với doanh nghiệp, với các tổ chức cung cấp thông tin, dịch vụ khoa học- công nghệ, các nhà cung ứng, phân phối, thu mua sản phẩm; hỗ trợ gia đình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới và tìm kiếm thị trường. Tạo sự gắn kết giữa kinh tế gia đình và kinh tế tập thể.

5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:

- Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là các gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn phát triển kinh tế, cải thiện đời sống;

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

- Rà soát tổng thể các chính sách để điều chỉnh và mở rộng về trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo ở vùng dân tộc miền núi; hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đột xuất để giúp các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai… kịp thời khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống;

- Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình ở huyện nghèo, xã nghèo vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa;

- Xây dựng, thực hiện chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.

6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:

- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ phù hợp với thực tế từng vùng, địa phương và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng;

43

- Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình. Rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ; kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ;

- Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình:

- Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương;

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc;

- Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.

8. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:

- Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước;

- Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình để trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo đảm, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc;

- Tổng kết thực tiễn việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là thực tiễn thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.

9. Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và chương trình xây dựng Nông thôn mới: Tạo tiền đề và cơ

44

sở vật chất kinh tế - xã hội thực hiện công tác gia đình và xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

IV. XÂY DỰNG CÁC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

1. Kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công

tác gia đình các cấp đến năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

2. Kế hoạch tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo

lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

- Cơ quan phối hợp: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

3. Kế hoạch giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và

phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

4. Kế hoạch nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ

trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020. - Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Cơ quan phối hợp: Hội liên hiệp Phụ nữ, Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn Thanh niên.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

5. Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ GĐ nông dân nghèo đến năm

2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng chính sách - xã hội tỉnh, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân.

- Thời gian thực hiện: 2013-2020

45

6. Kế hoạch xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành

viên gia đình đến năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Y

tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

7. Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và PCBLGĐ đến năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ;

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2020

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

- Kinh phí thực hiện kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương;

- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

VI. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:

1. Giai đoạn 1 (từ năm 2013 đến năm 2015).

- Hoàn thành việc xây dựng các kế hoạch triển khai các Đề án chiến lược của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương giai đoạn 2012 – 2020 (Hoàn thành trong năm 2013);

- Kiện toàn, bổ sung hoàn chỉnh bộ máy quản lý nhà nước về công tác gia đình; xem xét bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác gia đình ở phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thành phố nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về

gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình;

- Xây dựng một số mô hình điểm về gia đình (3 xã/huyện); Tổ chức các hoạt

động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình);

- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2015.

2. Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến 2020).

- Điều chỉnh giải pháp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Chiến lược ở giai đoạn I;

46

- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia

đình, phòng, chống bạo lực gia đình;

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống

bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách;

- Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô

hình có hiệu quả về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình;

- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.

VII. TẦM NHÌN 2030:

Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện. Quá trình đó tạo ra các điều kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của các dân tộc, các nền văn hóa khác, kỹ năng tổ chức cuộc sống trong xã hội hiện đại. Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức như xung đột giữa việc bảo tồn các giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp của gia đình, dân tộc với việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại; xuất hiện tình trạng lỏng lẻo trong mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên của gia đình dẫn đến gia đình thiếu ổn định, thiếu bền vững. Gia đình Việt Nam sẽ phải đối mặt với diễn biến phức tạp của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, quan hệ tình dục và hôn nhân đồng giới, buôn bán phụ nữ và trẻ em; những vấn đề tiêu cực trong hôn nhân có yếu tố nước ngoài, xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới trong gia đình;

Công tác gia đình tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; từng bước hoàn thiện chính sách chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm tới hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di dân; triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài Chính, các Sở, ngành liên quan hội liên hiệp Phụ nữ, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai tại địa phương;

47

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình;

- Đôn đốc thực hiện các chính sách về nhà ở, chăm sóc sức khỏe, giảm

nghèo cho gia đình;

- Hướng dẫn lồng ghép cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với việc thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ

hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan đưa chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và 5 năm; phối hợp với sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các sở, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ngành có liên quan, các địa phương trong việc bố trí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo việc lồng ghép giáo dục kiến thức xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; chỉ đạo các nhà trường, các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

- Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2013 – 2020;

- Lồng ghép việc thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm và dạy nghề (đây là 2 chương trình mục tiêu); chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em trong các gia đình có bạo lực, gia đình đơn thân, gia đình khuyết, gia đình có hoàn cảnh khó khăn; chủ trì hoàn thiện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ

48

tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020.

7. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng;

9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, các sở, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về công tác thi đua khen thưởng trong thực hiện chiến lược gia đình; Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác gia đình: tỉnh, huyện, xã.

10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình.

11. §µi Ph¸t thanh- TruyÒn h×nh tØnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình, tiêu biểu, phê phán những gia đình có biểu hiện vi phạm pháp luật, đi ngược lại truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về gia đình: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; vai trò của gia đình trong tình hình mới.

12. Báo Hà Giang: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức tuyên truyền những gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực: làm kinh tế giỏi, gia đình hiếu nghĩa thuỷ chung, gia đình hiếu học, gia đình thực hiện tốt KHHGĐ, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về gia đình.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Đưa mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn

và ngắn hạn của địa phương;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ hằng

năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

49

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn các cơ quan đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du

lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội người Cao tuổi, Hội Cựu Chiến Binh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn TNCSHCM và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc người có con trong độ tuổi vị thành niên.

15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội

đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, Ban Ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Văn hóa, TTDL để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Sèn Chỉn Ly

Nơi nhận: - Bộ VH, TT&DL; - T.Tr Tỉnh ủy; - T.Tr HĐND tỉnh; - T.Tr UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, TP; - CVP, PVP UBND tỉnh; - Lưu VT, VX.

50

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

SỞ VĂN HOÁ THỂ THAO & DU LỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH Số: 33/CTPH-VHTTDL-HLHPN Hà Giang, ngày 09 tháng 5 năm 2013

CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP Giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về việc đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2013 - 2015

Căn cứ Chương

trình số 4646/CTr-BVHTTDL-HLHPNVN ngày 27/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về việc đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2012 - 2015;

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thống nhất xây dựng Chương trình phối hợp về việc “đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2013 - 2015” với các nội dung cơ bản sau đây:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Mục đích: - Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng, đặc biệt của cán bộ, hội viên, phụ nữ về vị trí, vai trò của gia đình, về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, nghĩa vụ của gia đình, các cơ quan liên quan đến gia đình; về kỹ năng sống, cách tổ chức cuộc sống gia đình và xây dựng mối quan hệ gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.

- Hỗ trợ hội viên, phụ nữ có điều kiện thực hiện tốt công tác gia đình, hướng tới xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, phát triển bền vững, thực sự là tổ ấm của mọi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, các nội dung của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XI.

2. Yêu cầu: - Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, với các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với đối tượng đặc thù phụ nữ từng vùng, miền, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức.

- Chương trình phối hợp phải được cụ thể hóa bằng kế hoạch chỉ đạo thực hiện hàng năm, có sự theo dõi, kiểm tra giám sát, đảm bảo sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả với nội dung hoạt động phù hợp chức năng, nhiệm vụ

51

của từng ngành đảm bảo tiến độ, đúng quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước.

II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ: 1. Nội dung, hình thức phối hợp: - Phối hợp đẩy mạnh việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về gia đình cho cán bộ, hội viên phụ nữ.

- Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, cung cấp các kiến thức, kỹ năng, giáo dục các thành viên gia đình về vị trí, vai trò của gia đình; quyền, nghĩa vụ của gia đình; kỹ năng sống, tổ chức cuộc sống gia đình; mối quan hệ, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục về gia đình với giáo dục về bình đẳng giới, dân số, sức khỏe sinh sản, xóa đói giảm nghèo nhằm tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đời sống gia đình.

- Phối hợp đẩy mạnh thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với Phong trào thi đua “Xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động thông qua việc đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa” và “Gia đình 5 không, 3 sạch”, góp phần xây dựng người phụ nữ có đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

2. Các hoạt động cụ thể: 2.1. Tiếp tục củng cố và nhân rộng mô hình câu lạc bộ “Xây dựng gia đình hạnh phúc” hiện có của Hội Liên hiệp Phụ nữ; phấn đấu mỗi xã, phường thành lập được ít nhất 1 câu lạc bộ và duy trì tổ chức sinh hoạt định kỳ (3 tháng/lần) đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thu hút sự tham gia của các thành viên trong gia đình hội viên, phụ nữ.

2.2. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp cơ sở về công tác gia đình như: giáo dục, đạo đức, lối sống, mối quan hệ, ứng xử của các thành viên trong gia đình, về bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình…

2.3. Tổ chức các lớp tập huấn cho phụ nữ làm nghề hướng dẫn viên du lịch tại một số địa phương nơi có danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa; khuyến khích tạo điều kiện để các gia đình tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí và tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.

2.4. Tổ chức ngày hội văn hóa, thể thao gia đình hàng năm các cấp; biên soạn và cung cấp các tài liệu giáo dục về gia đình, phòng, chống bạo lực gia

52

đình phù hợp với phong tục, tập quán, trình độ văn hóa của phụ nữ, nhất là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và vùng biên giới.

2.5. Hàng năm phối hợp tổ chức “Ngày hội gia đình hạnh phúc” vào dịp Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình nhân Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) dưới các hình thức: biểu dương, tôn vinh các gia đình tiêu biểu, hội thảo, hội nghị, giao lưu văn hoá, văn nghệ, triển lãm các chủ đề liên quan đến gia đình về vai trò của phụ nữ trong gia đình.

2.6. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; phối hợp thực hiện Đề án giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015.

2.7. Phối hợp xây dựng một số mô hình gia đình hội viên phụ nữ làm du lịch sinh thái ở những địa phương có lợi thế về hoạt động du lịch, xây dựng, đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại chỗ là phụ nữ nhằm hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế gia đình thông qua hoạt động du lịch cộng đồng.

2.8. Phối hợp xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện truyền thông thuộc hệ thống của Hội và ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

III. KINH PHÍ TỔ CHỨC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng dự toán kinh phí các hoạt động do mình tổ chức hàng năm, cân đối ngân sách, bố trí kinh phí phù hợp thực hiện Chương trình. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh căn cứ vào nội dung Chương trình phối hợp, hàng năm phối hợp xây dựng nội dung hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình. Định kỳ họp giao ban liên ngành để đánh giá kết quả phối hợp, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện tại địa phương và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

3. Định kỳ hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch phối hợp trong năm tiếp theo; cuối năm 2015 tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác triển khai tổ chức thực hiện Chương trình và đề ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình.

4. Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ban Gia đình - Xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh là cơ quan đầu mối, thường trực, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình.

53

Trên đây là Chương trình phối hợp “đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2013 - 2015” giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, hai bên cùng trao đổi để thống nhất cách giải quyết./.

TM. BTV HLHPN TỈNH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (Đã ký) Nguyễn Thị Toán Nguyễn Thị Kiều Yên

Nơi nhận: - T.Tr UBND tỉnh; - Sở VHTT&DL; - Hội LHPN tỉnh; - Phòng VH&TT các huyện, TP; - Hội LHPN các huyện, TP; - Phòng KHTC-Sở VHTT&DL; - Phòng XDNSVH&GĐ; - Lưu: VT.

54

GIA ĐÌNH ẤM NO, HẠNH PHÚC

Rèn con học Tác giả ảnh: Huy Toán – Báo Hà Giang

55

Phát triển cây chè mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ dân ở Bắc Quang

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Mô hình chăn nuôi trang trại ở xã Việt Lâm – huyện Vị Xuyên Tác giả ảnh: Huy Toán – Báo Hà Giang

Tác giả: Huy Toán – Báo Hà Giang

56

MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU

Phần một LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Câu 1: Luật Hôn nhân và Gia đình được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực từ khi nào? Luật có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều và quy định nội dung cơ bản của từng chương ?

Câu 2: Hiện nay chế độ hôn nhân và gia đình được quy định theo những nguyên

tắc nào?

Câu 3: Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như

thế nào?

Câu 4: Chế độ hôn nhân và gia đình là gì? Chế độ hôn nhân và gia đình được

bảo vệ như thế nào?

Câu 5: Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo những điều kiện nào?

Câu 6: Những trường hợp bị cấm kết hôn?

Câu 7: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Trình tự, thủ tục đăng ký

kết hôn được thực hiện như thế nào?

Câu 8: Thế nào là tảo hôn?

Câu 9: Việc tảo hôn ảnh hưởng đến sức khỏe gia đình và xã hội như thế nào?

Câu 10: Luật Hôn nhân và gia đình quy định độ tuổi kết hôn như thế nào?

Câu 11: Đăng ký kết hôn? Thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Câu 12: Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật Hôn nhân

và Gia đình như thế nào?

Câu 13: Tài sản chung của vợ chồng được xác định như thế nào?

Câu 14: Tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào?

Câu 15: Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng được quy định như thế nào?

Câu 16: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con như thế nào?

Câu 17: Nghĩa vụ và quyền của con đối với cha mẹ như thế nào?

Câu 18: Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được Luật Hôn nhân và Gia

đình quy định như thế nào?

Câu 19: Cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng và mức cấp dưỡng được quy định

như thế nào?

Câu 20: Luật Hôn nhân và Gia đình quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với

cha mẹ như thế nào?

Câu 21: Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong những trường hợp nào?

57

Câu 22: Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

Câu 23: Nuôi con nuôi là gì? Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi?

Câu 24: Các căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn?

Câu 25: Việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được

quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình như thế nào?

Câu 26: Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn?

Câu 27: Quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Câu 28: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là gì? Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?

Câu 29: Việc xử lý vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy

định như thế nào?

Câu 30: Cần phải làm gì để Luật hôn nhân và gia đình được thực hiện tốt ?

Phần hai LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Câu 31: Luật phòng, chống bạo lực gia đình được xây dựng dựa trên những

quan điểm chỉ đạo nào?

Câu 32. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội thông qua vào thời gian nào? có hiệu lực pháp luật từ ngày tháng năm nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều và quy định nội dung cơ bản của từng chương ?

Câu 33. Bạo lực gia đình là gì? các hành vi gây bạo lực gia đình ?

Câu 34: Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo những nguyên tắc nào?

Câu 35: Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình được Luật phòng,

chống bạo lực gia đình quy định như thế nào?

Câu 36: Những hành vi bạo lực gia đình nào bị nghiêm cấm?

Câu 37. Những nguyên nhân nào dẫn đến bạo lực gia đình ? Bạo lực gia đình

gây ra những hậu quả gì ?

Câu 38: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 bảo vệ những đối tượng nào? Hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình có phải là bạo lực gia đình không và hành vi đó có bị xử lý theo pháp luật không ?

Câu 39: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những biện pháp gì để phòng ngừa bạo lực gia đình? Nhà nước có những chính sách gì về phòng, chống bạo lực gia đình ?

58

Câu 40: Hình thức và nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực

gia đình được thể hiện như thế nào?

Câu 41: Việc hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình được

thực hiện theo nguyên tắc nào?

Câu 42: Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải có trách nhiệm gì ?

Câu 43. Thế nào là biện pháp cấm tiếp xúc và việc áp dụng biện pháp này nhằm mục đích gì? Các cơ sở khám, chữa bệnh phải có trách nhiệm như thế nào trong việc chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình ?

Câu 44. Anh (chị) hiểu thế nào là Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình? Theo quy đinh của Luật, cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm những cơ sở nào?

Câu 45. Người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ như thế nào? Trách

nhiệm của cá nhân, gia đình trong việc phòng, chống bạo lực gia đình ?

Câu 46: Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?

Câu 47: Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm

những cơ quan nào?

Câu 48: Hình thức xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống

bạo lực gia đình?

Câu 49: Quy định việc áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng đối với người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình như thế nào?

Câu 50: Cần phải làm gì để thực hiện tốt Luật phòng chống bạo lực gia đình?

Phần ba NHỮNG VĂN BẢN CỦA TỈNH VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH 1. Chỉ thị số: 18/CT-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Chỉ thị tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Quyết định số: 1635/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thành lập Ban chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hà Giang.

3. Kế hoạch số:30/KH-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 4. Chương trình phối hợp số: 33/CTPH-VHTTDL-HLHPN ngày 09 tháng 5 năm 2013 về Chương trình phối hợp giữa Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về việc đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đonạ 2013- 2015.

59

Hội phụ nữ giúp nhau trong phong trào nhà sạch, vườn đẹp

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Làm đường bê tông nông thôn phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới

Tác giả: Huy Toán – Báo Hà Giang

Tác giả: Huy Toán – Báo Hà Giang

60

TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Chịu trách nhiệm xuất bản Hoàng Văn Kiên – Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chỉ đạo nội dung Lâm Tiến Mạnh – Phó giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Biên tập Quách Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bích Thủy, Lưu Ngọc Kim, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Đức Khuyên Biên soạn Quách Thúy Hà Thiết kế và trình bày bìa Lâm Tiến Mạnh Tổ chức thực hiện và in ấn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Giang

61