Di truyền học quần thể ( phần 1 )
Trạng thái cân bằng của quần thể giao phối
1. Định luậtHardy-weinberg
Năm 1908, nhà toán học người Anh G.N. Hardy và mt bác người Đức
W. Weinberg đã độc lập nghiên cứu, đồng thời phát hiện ra quy luật
phân bố các kiểu gen và kiu hình trong quầnthể giao phối.
Nội dung định luật chỉ ra rằng, trongnhững điều kiện nhất định, thì trong
lòng mt quần thể giao phối tần số tương đối của các alen mỗi gen
khuynh hướng duy trì không đổi từ thế hệ nay sang thế hệ khác.
dtrong trường hợp đơn giản, gen A 2 alen là A và a, thì trong
quần thể 3 kiểu trên AA, Aa, aa. Gisử c kiểu gen trong qun thể
thế hệ xuất phát là:
0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1 thì tần số ơng đối củaalen A là: tần
sơngđốicủaalen a là: 0,04 + 0,32/2 = 0,2
Tần số của A so với a ở thế hệ xuất phát là: 0,64 + 0,32/2 = 0,8
A/a = 0,8/0,2. Tlệ này nghĩa là trong sc giao tử đực cũng như
giao t cái, sgiao tử mang alen A chiếm 80%, còn sốgiao tử mang alen
a chiếm 20%. Khi tổ hợp tử do các loại giao tử này tạo ra thế htiếptheo
như sau:
0,8A 0,2a
0,8A 0,64AA 0,16Aa
0,2a 0,16Aa 0,04aa
Tần số tương đối các kiểu gen ở thế hệ này là: 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa
= 1 và tần stương đối các alen: A/a = 0,8/0,2
Trong các thế hệ tiếp theo tần số đó vẫn không thay đổi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tổng quát: Nếu một gen A có 2 alen: A với tần số p; a với tần số q thì ta
có công thức: P2AA + 2pqAa + q2 aa = 1 .
Lưuý rằng: p2 + 2pq + q2 = (p + q)2 = 1 => p + q = 1 => q = (1 - p)
Do đó sự phân bố các kiểu trên n thdiễnđạt bằng: [pA + (1 - p) a]2
= 1
Nếu gen A có số alen nhiều hơn 2, ví dụ: a1, a2, a3... với các tần số tương
ứng p,
q, r,... thì sphân bố các kiểu trên trong quần thể sẽ tương ứng với sự
triển khai biểu thức(p + q + r +...)2 =1.
Định luật Hardy-weinberg cháp dụng cho quần thể giao phối và ch
nghim đúng trongnhững điều kiện sau:
- Có sgiao phối tự do, nghĩa là th kiểu gen và kiểu hình khác
nhau trong quần thể đều giao phối được với nhau, với xác suất ngang
nhau. Đây là điều kiện cơ bản nhất.
- Qun thể phảicó số lượng cá thể đủ lớn.
- Các loại giao tử mang alen trội, lặn được hình thành qua giảm phân với
tlệ ngang nhau, sức sống nhưnhau, tham gia vào thtinh vớixác suất
ngang nhau.
- Các thể đồng hợp và dhợp sức sống ngang nhau, đưc truyền
gen choc thếhệsau ngang nhau.
- Không áp lựccủaquá trình đột biến và quá trình chọn lọctự nhiên
hoặc áp lực đó là không đángkể.
- Qun thể đượccách ly với các quần thể khác,không có sự trao đổi gen.
2. Ý nghĩa địnhluậtHardy-weinberg
Vthực tiễn, dựa vào ng thức Hardy-weinberg thtừ tỷ lệ kiểu hình
suy ra t lệ kiểu gen và tần số tương đối các alen, ngược lại, từ tần số
tương đối của alen đãbiết thể dự tính tỷ lệ các kiểugen và kiu hình.
Nm được kiểu gen của một số quần thể thể dđoán c hại của các
đột biến gây chết, đột biến có hại, hoặc khả năng gặp những đồnghợpt
mang đột biếncó lợi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Vlý luận, định luật Hardy-weinberg giải thích vì sao trong tnhiên
những quần thể đứng vững trạng thái n định trong thời gian dài. Trong
tiến hoá, sự duy trì,kiên định những đặc điểm đạt được ý nghĩa quan
trng chứ không phải chỉ sự phát sinh c đặc điểm mới mới có ý
nghĩa.
Cấu trúc di truyền của quần thể
1. Qun thể tự phối
Tphối hay giao phối gần (gọi chung là ni phi) làm cho qun thể dần
dần b phân thành những dòng thuần kiểu gen khác nhau. Trải qua
nhiều thế hnội phối, các gen trạng thái dị hợp chuyển sang trạng thái
đồng hợp. Số thể dị hợp giảm dần, số đồng hợp tăng dần.
đ1: Sự biến đi cấu trúc di truyền ca quần thtự phối qua các thế
h
2. Qun thgiao phối
a/ Tính đa hình của quần thgiao phối
Quá trình giao phối là nguyên nhân làm cho quần th đa hình v kiểu
trên, sự đa hình v kiểu trên tạo nên sự đa hình về kiểu hình.
Chẳng hạn, một gen A a alen a1 và a2 qua giao phối tự do ra 3 tổ hợp
a1a1, a2a2. Nếu gen A 3 alen a1, a2, a3 stạo ra 6 tổ hợp a1a1, a1a2, a1a3,
a2a2, a2a3, a3a3. Tổng quát, nếu gen A có r alen thì qua giao phi tự do, số
tổ hợp về gen A sẽ là: GA = r(r -1)/2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nếu có 2 gen A và B nằm trên những nhiễm sắc thể khác nhau, thì stổ
hợp các alen về cả 2 gen A và B cùng mt lúc sẽ là: G = g A x g B
Ví d gen A có 3 alen, gen B có 4 alen, tG = 6 x 10 = 60.
Tất cả các tổ hợp gen trong quần thể tạo nên vốn gen (gen pool) của quần
thể đó.
Sđa hình vkiểu trên bao gicũng phong phú hơn sự đa hình vkiểu
hình, vì sbiểu hiện kiểu hình ca một alen đòi hỏi những tổ hợp đen xác
định điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. Một quần thể được gi đa hình
khi trong qun thể tồn tại nhiều kiểu hình khác nhau ở trạng thái cân bằng
tương đối n định. Trong một quần thể thđa hình v tính trạng này
nhưng đơn hình về tính trạng khác.
b/ Tần số tương đối của các alen trong quần thể giao phối
T lệ phần trăm mỗi loại kiểu hình trong quần thể được gọi là tần s
tương đối các kiểu hình.
Tần số ơng đối của mt hiện được tính bằng tỷ lệ phần trăm số giao tử
mang alen đó. Từ tỷ lệ phân bố c kiểu hình thsuy ra tỷ lệ phân bố
các kiểu trên và tđó suy ra tần số ơng đối của c diễn. Ví dụ: thể
tính tn số tương đối của các diễn M và N (h nhóm máu M, N) trong hai
quần thể người như sau:
Bảng 1 : Tần sốơng đối của các alen M và N
Kiểu
hình:
M
N
N
Kiểu
gen:
M
N
N
N
Tần số tương
đối
của alen
Qu
n th
S
th
đưc
NC
S
lượn
g
% S
lượng
% S
lượng
%
M
N
1.Da
trắn
g ch.
6.12
9
1.787
29,1
6
3.039 49,58 1.303 21,26 0,539 0,460
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.Th
dân Úc
730 22 3,01
216 29,59 492 67,40 01178
0,822
Những người thuộc nhóm u M kiểu trên MM cho ra toàn giao t
mang gen M, những người thuộc nhóm máu N, kiểu gen NN, cho ra
toàn giao tmang men N, những người thuộc nhóm máu MN, kiểu
trên MN, cho một nửa giao tử mang alen M và mt nửa s giao tử mang
alen N.
Tần số ơng đối alen M quần thể 2 là: 3.01% + (29,59%)/2 + 17,79%
= 0,178%
Điều này nghĩa, trong quần th này c1000 giao tử thì 178 giao t
mang alen M, còn 822 giao tử mang alen N. Tần số này thay đổi tuỳ quần
thể người.
Tóm lại, tần số tương đi của các alen về một bên nào đó dấu hiệu đặc
trưng cho sự phân bố kiểu gen và kiểu hình trong qun thể đó.
Chọn lọc tự nhiên tác động lên thành phần di truyền của quần thể
Cba qtrình gây biến đổi tần số gene đã xét trên đây đều một điểm
chung không một quá trình o định hướng đối với sự thích nghi
(adaptation). Theo nhận định của một số tác giả (Mayer 1974; Ayala và
Kiger 1980), các quá trình này ngẫu nhiên đối với sự thích nghi, do đó
tự thân chúng sẽ phá hoại tổ chức các đặc tính thích nghi của sinh vật.
Ch chọn lọc tự nhiên (natural selection) mới là quá trình thúc đy sự
thích nghi hạn chế các hiệu quả phá hoại tổ chức của các qtrình
khác. Trong ý nghĩa đó, chọn lọc tự nhiên qtrình tiến a khốc liệt
nhất, bởi vì ch mới thể giải thích được bản chất thích nghi, tính
đa dạng (diversity) và có tchức cao của các sinh vật.
Ý tưởng về chọn lọc tự nhiên như quá trình nn tảng, động lực của
sbiến đổi tiến a do Charles Darwin và Alfred Russel Wallace độc lập
đưa ra năm 1858. Lý lun tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên đã đưc phát
triển đầy đ, với chứng cứ ủng hxác đáng, trong cuốn Nguồn c c
loài (The Origin of Species) do Darwin xuất bản năm 1859.
Theo Hartl et al (1988, 1997), trên quan điểm thuyết tổng hợp hiện đại,
thhình dung chọn lọc tự nhiên xảy ra dựa trên ba điểm chính: (1)
mọi sinh vật, đời con được sinh ra nhiều hơn số sống sót và sinh sản; (2)
Các cá thkhác nhau về khả năng sống sót và sinh sản và phần lớn những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com