Thẩm định tài chính dự án đầu tư của
Ngân hàng thương mại
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thẩm định tài chính dự án đầu tư của
Ngân hàng thương mại
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
http://voer.edu.vn/c/5eecaedf
MỤC LỤC
1. Ngân hàng thương mại
2. Dự án đầu tư
3. Thẩm định dự án đầu tư
4. Thẩm định tài chính dự án
5. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Tham gia đóng góp
1/40
Ngân hàng thương mại
Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền
sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với cách
các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế thừa trên
sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế nhu cầu tức luân chuyển vốn một cách
gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại phạm vi hoạt động rộng rãi cung cấp
các dịch vụ tài chính cho tất cả các nh vực của nền kinh tế các tầng lớp dân cư. Tuỳ
theo cách tiếp cận các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc
vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt hoạt
động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại những nghiệp hay sở nào hành nghề thường xuyên nhận
được của công chúng dưới hình thức thác hay hình thức khác các số tiền họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại một tổ chức hoạt động chủ yếu thường xuyên nhận
tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu làm các phương tiện
thanh toán.
Mặc nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại thể hiểu tổng
quát: Ngân hàng thương mại một tổ chức kinh tế cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính huy động tiền gửi dưới các hình thức
khác nhau của khách hàng, trên sở nguồn vốn huy động này vốn chủ sở hữu của
ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, vấn một số dịch vụ khác cho c chủ thể trong
nền kinh tế.
2/40
Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng đầu của Ngân
hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế
to lớn. Hệ thống tín dụng năng động điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo
một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở
ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất những hoạt động của thì trong
nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được nguồn tích luỹ từ lợi nhuận các
nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất thể phải gánh chịu tình
trạng động vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản xuất. Một thực tế
như thế thể không mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình trạng vốn không được
sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất, nhưng trong các thời kỳ cao
điểm mang tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp lại không đủ vốn để thúc đẩy
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ không được phép vượt. Nếu tiền cung ứng
tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện những hậu quả xấu quá trình kinh
tế sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn một
trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện càng trở nên quan
trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã đang trang bị máy tính các phương tiện kỹ thuật nhằm làm cho
quá trình thanh toán trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí đạt trình
độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã những đổi mới quan trọng được
đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc hội không séc, nghĩa sử
dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử chính điều này, thể dẫn đến việc
huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay phần lớn công việc liên quan. Điều
này thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi trong nước như
vậy, thực hiện việc chuyển vốn của người mua sang tài khoản của người bán. Nét
thuận lợi bản của hệ thống này hiện đã lắp đặt sử dụng hệ thống máy tự động
trong nhiều ngân hàng do đó, thẻ tín dụng ngân hàng thể được sử dụng để rút tiền
từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền thanh toán nợ chuyển vốn giữa tiền gửi tiết
kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
3/40