Ti sao nhân hc văn hóa xã hi cn mô hình tri nghim có tính tiến hóa ca John Dewey
Why sociocultural anthropology needs John Dewey's evolutionary model of experience
Derek P. Brereton
Tác gi: Derek P.Brereton, Adrian College, Adrian, MI, USA
Người dch: Nghiêm Liên Hương và cng s
Tóm lược
Bài báo này tìm ra nhng khiếm khuyết trong lý thuyết nhân hc văn hóa xã hi đương thi và
kiến ngh rng mô hình tri nghim có tính tiến hóa ca John Dewey có th có là đim xut phát
để sa cha nhng nhược đim này. Nghiên cu ca Dewey là nn tng ca nhiu khía cnh ca
ch nghĩa hin thc phê phán đương thi, mt la chn thay thế cho c ch nghĩa thc chng và
thuyết tương đối/ch nghĩa văn hóa hc được đưa ra bi nhà triết hc Roy Bhaskar và được s
dng bi nhng nhà khoa hc xã hi như Margaret Archer và Berth Danermark. Nhng quan
tâm gn đây trong nhân hc ti tri nghim đa phn b qua đóng góp to ln ca Dewey. Điu
then cht ca đóng góp này là tri nghim được đặt trong bn cht ca nhân tính được tiến hóa
trong t nhiên. Tôi nâng cao mô hình ca Dewey bng cách gii thích 12 đặc đim xuyên văn
hóa ca tri nghim.
T khóa: Ch nghĩa hin th phê phán, văn hóa, văn hóa ch nghĩa, John Dewey, tiến hóa, trãi
nghim, ch nghĩa hin thc, thuyết tương đối.
I/ Gii thiu: s cn thiết ca tri nghim
Không có khái nim nào quan trng đối vi nhân hc văn hóa xã hi hơn là ‘tri nghim’. Nó
xut hin trong hu hết các công trình, cho dù nó không được coi là có vn đề gì như ‘nước’ vy.
‘Kiến thc qua tri nghim ….. khám phá s thiếu ht v cơ bn ca t ng’ (Bourdieu
1984:68). ‘Nhng cách din t này không đại din hay th hin mt kinh nghim bên trong’
(Csordas, 1990:22). ‘Tri nghim v cng đồng hin nhiên được cu trúc bi nhng nhóm ý
nghĩa mà con người mang ti tri nghim. (Rosenblatt, 2004:465). “Tư cách thành viên này
được da trên tri nghim cá nhân trong trong s suy ngm” (Jordt, 2006:193). “Tt nhiên tri
nghim được đặt trong mt không gian, thi gian và mang tính vt cht.” (Kuijt, 2008:173).
Tuy nhiên chính bi vì nhng tìm tòi ca chúng ta v tình trng con người ch yếu da vào s
hiu biết v tri nghim, nó xng đáng được lý thuyết hóa. Mc du nhiu nhà nhân hc văn hóa
xã hi và nhng hc gi có liên quan, nhng người đã lý thuyết hóa tri nghim, đã đóng góp
cho s hiu biết ca chúng ta v tri nghim nhưnng không có ai tóm bt được đim ct lõi ca
nhân tính (Csorda, 1994; 1977; Feeley-Harnik, 1989, Hallowell, 1955; Herr, 1981; Hiss, 1990;
Jackson 1996, Levy 1973, Mattingly 1998, Neisser 1977, Obeyesekere, 1981, Peacock and
Tyson, 1989, Plat, 1996, Steedly, 1993, Stewart and Cohen, 1997; Throop, 2002, 2003; Turner
1
và Bruner, 1986). Do nhim v cơ bn ca nhân hc là mô t và gii thích nhân tính, nhân tính
được liên h mt cách cht ch vi trãi nghim trong và ca thế gii t nhiên và xã hi, vic xem
xét chính tri nghim là quan trng đối vi chúng ta.
Đặc bit, nhân hc xã hi đã b qua đóng góp sáng sut ca John Dewey cho ch đề này.
(Dewey, 1910, 1958 [1934], 1971 [1925]). Điu này có l vì Dewey là mt nhà hin thc trong
khi đó Boas thuc nhân hc văn hóa M đã c gng đưa ra khái nim v văn hóa trái ngược rõ
ràng vi hin thc, ch yếu trong vic hình thành mi quan h ca con người (ví d, Bashkow,
2004). Nhưng ý tưởng rng văn hóa giành quyn ch động trước hin thc thì li có thiếu sót
gp đôi.1 Nó ln tránh câu hi rng liu chính bn thân văn hóa có tht hay không và có phi là
văn hóa không th lý thuyêt hóa thế gii theo cách mà làm cho nó phù hp vi nhng gì mà khoa
hc đã biết v nó.2 Hướng tiếp cn theo kiu văn hóa hc vì thế không hin thc. Nhân hc văn
hóa th hin ch nghĩa phi hin thc mt cách trc tiếp hay là ng ý khi nó không th nâng lên
thành lý thuyết vic nhng quan đim văn hóa hóa được cu trúc bng nhng vt cht thc ti
như thế nào và thế gii nào và nhng thế lc nào tn ti độc lp vi nhng quan đim đó. Mt
cách tiếp cn như văn hóa ch nghĩa s phi gii thích nhng hot động ca con người trong khi
đó li gi vng mt cách khôn khéo quan đim cho rng không có nhân tính tht s để gii thích,
thì mâu thun vi chính bn thân nó. Mc du các nhà văn hóa hc đã c gng làm cho khái
nim ct lõi ca h có sc thái hơn, phc tp hơn và d hiu hơn nhng nhn thc sai lm ‘được
bao bc kín k’(Handler, 2004), nhng n lc này còn xa mi là nhng khái nim mnh m v
tri nghim ca con người cn thiết cho mt lĩnh vc chuyên nghiên cu và din t nó.3 Thc tế
rng các lĩnh vc khoa hc mi ch nm bt mt phn ca tri nghim vì thiếu mt lý thuyết
thng nht th hin rng mt chuyên nghành riêng bit nghiên cu tri nghim là quan trng
(Shenk, 2006).
Dewey, ngược li, din t tri nghim va như là mt đặc đim ni tri ca t nhiên và là ca s
m ra t nhiên. Đáng tiếc là bi vì tên ca Dewey được gn kết vi giáo dc tiên tiến và ch
nghĩa tiến b hin đại b các nhà hu hin đại chê bai, nghiên cu ca ông cui cùng đã b b
qua. Tht ra Dewey xng đáng nhn được mt s chú ý đặc bit chính vì lý do rng ông quan
tâm đến thuyết tiến hóa (xem Cuuningham, 1996). Và ông ta làm vic đó mt cách hoàn toàn
phù hp vi c nhân hc và ch nghĩa hin thc phê phán ca ngày nay. Quan trng là Dewey
nhn thc rng không có mt miêu t nào v nhân tính là có th đầy đủ nếu nó b qua hay mâu
thun vi định nghĩa con người là gì trong quá trình tiến hóa thông qua la chn t nhiên và tình
dc.
Bài báo này nêu bt và nhìn nhn tri nghim va như mt hin tượng theo đúng nghĩa ca nó và
như là mt công c mang tính khái nim trong nhân hc văn hóa xã hi. Đầu tiên nó miêu t v
trí trung tâm ca tri nghim trong s thích ng và các quan h ca con người. Sau đó nó s
dng miêu t này để phân tích tri nghim vào nhng thành t, phân nhóm chúng thành ba cp
độ. Nhng cp độ này bao gm trước khi có loài người, xã hi loài người và ch th cá nhân. S
khám phá này miêu t bn cht đa thành phn ca tri nghim, nhn mnh nó như mt thc th
2
có cu trúc, mt tng th mang tính hin tượng, đó là s tri nghim khi chúng ta sng trong mt
thế gii xã hi và t nhiên. Cui cùng, thay mt cho nhân hc hin thc không chi s khiếm
khuyết ca văn hóa ch nghĩa ln ca ch nghĩa thc chng, nhng nhược đim mà văn hóa ch
nghĩa đã bác b nhưng không thành công, tôi nêu ra kit tác ca Dewey, Tri nghim và T
nhiên. Dewey gii thích kh năng ca tri nghim và xây dng mt triết lý v nhân tính xung
quanh nó. Tri nghim và T nhiên không phi là mt cun sách d dàng. Nhưng công lao to ln
ca nó đối vi nhân hc nm ch mô t trng tâm ca tri nghim cn thiết cho bt k n lc
đáng k nào nhm din t nhân tính. Đây là điu kin tiên quyết cho vic có th x lý các tình
hung và s kin con người địa phương hay xuyên địa phương.
Mc dù d có s so sánh vi các mô hình tri nghim đang hin có ca nhân hc, tôi không
mun tham gia vào cuc tranh lun này vì tôi đang c gng làm mt vic mà người khác chưa
làm, lý thuyết hóa chính bn cht ca tri nghim. Cũng cn phi báo trước na là tôi không th
khám phá đầy đủ nhng khái nim và hin tượng có liên quan, thuc v bn cht ca nhân tính
như là nhn thc, bn ngã, ý nghĩa, biu tượng, và trí óc. Cui cùng, cn lưu tâm rng thm chí
nhn thc cũng không gn gũi vi nhân tính bng tri nghim v mt hin tượng. Nhn thc hòa
nhp vào vi cm giác nhưng không đặt cm giác trong mt bi cnh có tính quá trình, nhn thc
không thôi thì không công nhn s gi m (ch đơn thun quan sát rng các s kin được m ra
không phi để đặt mt kết thúc mang tính tiến lên mt chiu v phía mà s m ra đã được định
hướng trước). Ch mc độ tri nghim mà được nhân tính hóa bng nhn thc thì thế gii mi
được phô bày ra (Dewey, 1929, 1972, 1971, 1925: 253).
thế, tri nghim đóng vai trò trung tâm đối vi nhân tính, c tri nghim và nhân tính phi
được xem xet trên phương din tiến hóa. Văn hóa ch nghĩa vì thế không th làm được vic này
và thông qua s mô t v t nhiên và hot động ca tri nghim, Dewey nm gi chìa khóa ca
vic khôi phc nhân hc văn hóa xã hi bi vì vic tìm hiu v nhân tính phi bt ngun t thc
tin ch không phi trong din ngôn.
Khi mt nhà văn hóa hc đầu ngành khng định rng nhân hc nên nghiên cu ‘ph h ca
nhng gii thích th cp’, tc là ch v lch s ca din ngôn mà không nghiên cu kinh nghim
ca chính con người, thì chúng ta đã quá gn vi văn bn đơn thun, hay là s tham kho không
có căn c và quá xa ri vi tri nghim thc ca con người, hay chính là nôi dung ca s tham
kho (Bunzl, 2004:441). Nhân hc cũng không đơn gin là nhún vai và chi b vic tìm kiếm
mt hc thuyết thng nht (Knauft, 2006). Có nhng con người tht đang sng mt cuc sng
thc và thc s gi nhng quan nim thc vi nhng hu qu thc trong mt thế gii thc hay
không? Nếu như có, hin thc đó cn được lý thuyết hóa trước khi đưa ra bt c mt mô t hay
phân tích sâu có tính thuyết phc. Văn hóa ch nghĩa cùng vi các chuyên nghành tương t như
là nghiên cu văn hóa không đưa ra mt lý thuyết như mt cách có h thng (Nelson, et al.,
1992:7). Nhưng thc tế rng các nhà văn hóa hc mong mun quan điếm ca mình được xem xét
k lưỡng trong mt thế gii mà h hoc là làm lơ, biến có thành không hoc là nhìn nhn thế gii
theo ca quan nim Âu M, cho thy s không thng nht gia hc thuyết và thc tế ca h.
3
Herb Lewis và nhng người khác đã vch ra điu này. Tóm li, hoc là thế gii mà chúng ta đề
cp đến theo kiu nhân hc ch là mt, mt thế gii nhân qu cho dù đó là mt thế gii có đặc
đim phân tng có tính bn th thông qua ch nghĩa hin thc phê phán, hoc là không th
được mt ngành nhân hc như vy. Cho dù phn ln nhân hc văn hóa xã hi được hình thành
nên bi s kết hp gia lch s và khoa hc chính tr và vì vy có được nhng đặc tính ưu vit
ca nhng chuyên ngành này, các chuyên ngành này vn mang nhng tính riêng bit c hu.
Điu này trái ngược vi nhim v tht s thiêng liêng ca nhân hc. Nhân tính là gì và chúng ta
làm sao biết được?
II/ Qui np và trng tâm ca tri nghim trong s thích nghi ca con người
Nhân hc, theo định nghĩa đầy đủ nht là s khám phá toàn din v quá trình phát trin ca con
người. Ging như triết hc, nhân hc đi sâu vào chính bn cht ca nhân tính. Nhưng nhân hc
bt ngun t vic quan sát t m con người tht và nhng tác động tht ca h. Và chính vì vy
mà nhân hc, t khi có cuc cách mng khoa hc k thut, vươn ti ngang tm vi triết hc bng
ngoài nhng phương tin suy đoán thông thường. Charles Darwin đã liên kết các môn khoa hc
đời sng bao gm nhân hc vào vi nhau trong s hài ha gia bng chng kinh nghim và gii
thích có tính qui np. Hàng lot d liu trong khoa hc đời sng được t chc và gii thích bi
các quá trình chn lc t nhiên và tình dc.
Mt hàm ý quan trng ca s la chn và sn phm nhân tính ca nó là kh năng hc hi mang
tính qui np v thế gii đã tiến trin dn trong chúng ta. (Bhaskar, 1993:108; Hartwig,
2007:413). Chúng ta thường gi đó là s suy lun. Chúng ta có kh năng suy lun v vic thế
gii phi như thế nào để nhng hin tượng như vy phát sinh. Đó là bng cách để ý đến các đặc
đim ca hin tượng, con người có th suy ra được nhng chân lý mang tính cu trúc v bn cht
ca thc tế đã sn sinh ra các hin tượng này. Darwin đã lý gii nhng quan sát ca mình v
chim b câu, rùa, chim s, con sâu, loài thâm mm, vân vân, thông qua vic n định mt lc
lượng cu trúc, quá trình la chn hot động trong mt thi gian đáng k. Theo quy lut thì hàm
ý có tính bn th hc là đúng đối nhng vt mà xut hin trên thế gii này như chúng vn có
hay có mt s nhng đặc đim cơ bn tương t. Qui np cho thy rng thế gii t hn có nhng
đặc đim bên dưới, không quan sát được trong chính chúng nhưng được biết đến bi tác động
ca chúng mà con người có th khám phá và miêu t được. Tht ra, như Andrew Whiten ch ra,
kh năng qui np chính là đim ct lõi ca s khác bit gia các loài động vt (Whiten, 1999:75).
Logic này va không rơi vào vòng tròn lun qun và li va không b lp li mt cách không cn
thiết. Hơn thế, mi quan h gia điu kin và kết qu trong thế gii, con người và nhng th
khác mang tính bin chng.4 Điu kin bao gm các lc lượng như lc hút và s la chn t
nhiên ti thi đim (T1)- nhng điu kin có th được suy lun t nhng tác động sau này - to
ra kh năng cho s thay đổi và tính liên tc hin ti, ti thi đim (T2). D liu ti thi đim
T2, có l bao gm tác nhân con người, đem li nhng điu kin định hình mi mà s tn ti trong
tương lai ti thi đim (T3) (Archer, 1995:76, và các tác phm tiếp theo ca ông).5 Mc du các
4
tin đề tn ti và có nh hưởng quan trng, chúng không mang tính quyết định mt cách cht
ch. Điu này bi vì s xut hin ca các yếu t mi và tính cá bit ca bn th là có tht. S
xut hin ca nhng khía cnh mi ca thc tế đặc trưng hóa tính cht quá trình ca thế gii. Các
quá trình thay đổi không phi là nhng th được thêm vào duy nht. Ngay khi các điu kin mi
xut hin, hin tượng đang tn ti có th biến mt. Khi mt động vt ăn tht biến khi h sinh
thái địa phương, s vng mt này to ra mt lc lượng hay điu kin cho nhng con kiếm mi
trước đây có cơ hi mi. S vng mt vì thế cũng là mt điu kin có tác động (Bhaskar, 1993:
38 ff; Hartwig, 2007: 9 ff).
Mc dù mô hình này miêu t mi quan h thông thường theo thi gian và bin chng gia các
điu kin và kết quđơn gin, nó có nh hưởng cc k ln ti hin thưc, bao gm nhân tính.
Nó gii thích các kh năng k c (1) s xut hin ca nhng hin tượng mi và (2) s tiến hóa
ca chúng thành nhng dng b biến đổi v cht so vi trước (Darwin, 1993 [1859]). Vì lý do
này chúng được gi là quá trình hình thành cơ th sinh hc (Archer, 1995:76, 1996 [1988]:1993
[1859 được tìm thy trong tt c). Điu quan trng nht là quá trình hình thành cơ th sinh hc
bo đảm s tiến hóa v nhn thc con người và nhn thc có được nh tri nghim (Brereton,
2006). Mt khía cnh ca quá trình hình thành cơ th sinh hc là hoàn toàn mang tính vt cht,
nó bao gm và mô t các vt thông thường được xem là có tính vt cht và c th như là con sâu
và bi. Nhưng quá trình hình thành cơ th sinh hc cũng h tr s liên quan ca thi đim (T2)
vào các khái nim con người và tính cá bit ca cá th. Và, theo quan đim hin nay, đó cũng
hoàn toàn tru tượng bi vì nó miêu t các cu trúc và quá trình ca chính lý tính.
Nhn thc là kh năng cp độ th 3, đó là s nhn thc v (3) vic biết được (2) là có tri
nghim (1). S năng động có tính cu trúc có th được chuyn ti trong mt câu văn dài: biết
được rng mt người không ch có tri nghim mà còn nhn thc được v vic có tri nghim s
m ra kh năng – trước đây không có đối vi nhng sinh vt không có nhn thc - để c gng
thay đổi các điu kin nhm to ra nhng kiu tri nghim theo mong mun trong tương lai,
nhng tri nghim mà người ta nhn thy tha mãn hơn. B gy có tri nghim sơ khi cp độ
đầu tiên vì nó di chuyn theo s t định hướng đến ch có dinh dưỡng và ánh sáng. Loài mèo có
c mc độ trãi nghim sơ khi và mt phn nào đó nhn thc cp hai v điu này. Chúng ta biết
điu này là bi vì ví d như mèo phân bit được đâu là đánh nhau tht hay đánh đùa chơi. Nhưng
ch có loài người tn hưởng hay chi li nguyn v tri nghim cp 3 hoàn chnh hay còn gi là
nhn thc.6 Điu này cho phép người ta không ch nhn thc được nhn thc ca chính mình mà
còn nhn thc được rng mà c các con cùng loài hay khác loài cũng có nhn thc riêng. (Baron-
Cohen, 1999; Dretske, 1997:44ff). Nhng nhn thc mơ h đầu tiên ca con người v kh năng
th ba hn đã phi ban tng li thế có tính la chn cho nhng người bc l nó. Nhưng nhn
thc cp độ th 3 ch là tin đề cho vic cu trúc trong thc tế và trong nhn thc ca con
người nhng điu kin ca thế gii đểđược nhn thc cp độ th 2, để có th to ra được
nhng tri nghim cp độ mt như mong mun. Vì thế, chúng ta hy vng rng trng trt đem
li thc phm để gim đói. Nhn thc có kh năng qui np để tìm hiu bn cht bên dưới ca
hin thc – điu phi là s tht ca thế gii vì s vt phi hin ra như bn thân chúng vy – kh
5