intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo dòng và xác định trình tự cDNA mã hóa Protein Antivirus liên quan đến cơ chế kháng virus ở Tôm sú (Penaeus Monodon)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành tạo dòng và xác định trình tự cDNA đầy đủ mã hóa protein antivirus PmAV. Gen antivirus có chiều dài 513 bp, mã hóa cho 170 amino acid. Kết quả so sánh trình nucleotide của gen antivirus cho thấy không có sự sai khác về trình tự nucleotide so với trình tự gen PmAV đã công bố trên GenBank (mã số GenBank tƣơng ứng: AY302750, DQ641258 và HM034318).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo dòng và xác định trình tự cDNA mã hóa Protein Antivirus liên quan đến cơ chế kháng virus ở Tôm sú (Penaeus Monodon)

Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 161 - 164<br /> <br /> TẠO DÕNG VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ cDNA MÃ HÓA PROTEIN<br /> ANTIVIRUS LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ KHÁNG VIRUS Ở TÔM SÖ<br /> (PENAEUS MONODON)<br /> Hoàng Thị Thu Yến1, Kim Thị Phương Oanh2,<br /> Phạm Anh Tuấn3, Nông Văn Hải2<br /> 1<br /> <br /> Đại học Thái nguyên; 2 Viện Công nghệ sinh học - Viện KHCN Việt Nam<br /> Tổng Cục Thủy Sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam<br /> <br /> 3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các bệnh gây ra do virus là thách thức lớn nhất đối với nghề nuôi tôm trên toàn thế giới, đặc biệt<br /> là bệnh do virus gây hội chứng đốm trắng (White Spots Syndrome Virus- WSSV). Hiện nay vẫn<br /> chƣa có biện pháp để kiểm soát WSSV khi dịch bệnh tôm xảy ra. Do đó, các gen thực hiện chức<br /> năng liên quan đến khả năng miễn dịch của tôm đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Trong đó<br /> antivirus là gen đầu tiên liên quan đến khả năng kháng virus gây hội chứng đốm trắng đã đƣợc<br /> công bố ở tôm sú (PmAV). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành tạo dòng và xác định<br /> trình tự cDNA đầy đủ mã hóa protein antivirus PmAV. Gen antivirus có chiều dài 513 bp, mã hóa<br /> cho 170 amino acid. Kết quả so sánh trình nucleotide của gen antivirus cho thấy không có sự sai<br /> khác về trình tự nucleotide so với trình tự gen PmAV đã công bố trên GenBank (mã số GenBank<br /> tƣơng ứng: AY302750, DQ641258 và HM034318). Trình tự gen PmAV của chúng tôi phân lập đã<br /> đƣợc đăng ký trên GenBank với mã số HQ662559. Đoạn cDNA mã hóa antivirus mà chúng tôi<br /> phân lập đƣợc là nguyên liệu có thể phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm làm sáng tỏ<br /> chức năng của protein này.<br /> Từ khóa: Tôm sú, gen liên quan đến virus gây bệnh đốm trắng, gen liên quan đến miễn dịch, gen<br /> liên quan đến kháng khuẩn, antivirus gen, hội chứng đốm trắng.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Nƣớc ta có diện tích mặt nƣớc ngọt, lợ và<br /> biển khá lớn, bao gồm các sông, suối, ao hồ<br /> và gần 2000 km bờ biển với thành phần giống<br /> loài thủy sản phóng phú là tiềm năng to lớn<br /> để phát triển nuôi trồng thủy sản. Tôm sú là<br /> đối tƣợng nuôi phổ biến ở các vùng nƣớc lợ,<br /> mặn trên toàn quốc. Nghề nuôi tôm ở nƣớc ta<br /> là một thế mạnh của thuỷ sản. Theo Hiệp hội<br /> Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam<br /> (VASEP), năm 2010 lần đầu tiên xuất khẩu<br /> tôm của Việt Nam vƣợt con số 2 tỷ USD, với<br /> 241.000 tấn, tăng 13,4% về khối lƣợng và<br /> 24,4% về giá trị so với 209.567 tấn và 1,675<br /> tỷ USD của năm 2009, diện tích nuôi tôm sú<br /> cả nƣớc đạt 613.718 ha, giá trị xuất khẩu tôm<br /> sú ƣớc đạt 1,45 tỷ USD. Việt Nam đã trở<br /> thành một trong năm quốc gia xuất khẩu tôm<br /> lớn nhất thế giới.<br /> Tuy nhiên, nghề nuôi tôm ở nƣớc ta cũng nhƣ<br /> các nƣớc trên thế giới đã gặp nhiều khó khăn<br /> do tôm bị nhiễm vi khuẩn và virus. Đặc biệt,<br /> bệnh do WSSV đã gây nên sự thiệt hại lớn về<br /> kinh tế [1], [5]. Hiện nay vẫn chƣa có biện<br /> phát để kiểm soát WSSV khi dịch bệnh tôm<br /> *<br /> <br /> xảy ra. Do đó, nghiên cứu khả năng miễn dịch<br /> của tôm đƣợc đặc biệt quan tâm. Gần đây, đã<br /> có một số nghiên cứu về các protein/gen có<br /> liên quan đến các phản ứng của vật chủ đối<br /> với một số loại virus phổ biến nhƣ: virus gây<br /> bệnh đốm trắng (WSSV), virus gây bệnh đầu<br /> vàng (YHV) và Taura virus [2]. Tuy nhiên, cơ<br /> chế phân tử của các phản ứng miễn dịch ở<br /> tôm đối với virus thì vẫn chƣa đƣợc sáng tỏ.<br /> Năm 2003, Luo và đồng tác giả đã phân lập<br /> gen kháng virus đầu tiên từ tôm sú nhiễm<br /> WSSV (kí hiệu PmAV). cDNA của gen này<br /> có chiều dài 513 bp, mã hóa cho 170 amino<br /> acid. PmAV tái tổ hợp đƣợc tạo ra ở E. coli<br /> và cũng đƣợc chứng minh có chức năng<br /> kháng virus [4]. Sau đó, cấu trúc genome,<br /> hoạt tính promoter của gen PmAV và sơ lƣợc<br /> sự biểu hiện của gen này ở cả tôm thƣờng và<br /> tôm nhiễm virus đã đƣợc nghiên cứu [3].<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành<br /> phân lập gen AV từ tôm sú Việt Nam nhiễm<br /> WSSV phục vụ cho việc nghiên cứu cấu trúc<br /> và chức năng của protein này.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> Nguyên liệu<br /> <br /> Email: yenhtt79@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 161<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Chúng tôi đã tiến hành thu thập mẫu tôm bị<br /> bệnh đốm trắng tại Trạm Nghiên cứu thủy sản<br /> nƣớc lợ, km10 đƣờng cao tốc Hải Phòng - Đồ<br /> Sơn và các đầm nuôi tƣ nhân vùng lân cận.<br /> Ngay sau khi nhận tôm nguyên con, mô gan<br /> đã đƣợc tách riêng và bảo quản trong dung<br /> dịch nitơ lỏng.<br /> Phương pháp<br /> Tách chiết RNA tổng số và tinh sạch mRNA<br /> RNA tổng số đƣợc tách chiết từ mẫu mô gan<br /> tôm sú bằng phƣơng pháp sử dụng trizol<br /> (Invitrogen) theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.<br /> Trizol là một loại dung dịch hóa chất hỗn hợp<br /> của phenol và guadinine isothiocyanate đƣợc<br /> pha sẵn chuyên dùng để tách chiết RNA tổng<br /> số từ tế bào và mô. Mẫu mô đƣợc nghiền<br /> trong trizol thành dạng đồng nhất bằng dụng<br /> cụ nghiền chuyên dụng. Trong quá trình<br /> nghiền mẫu, sự có mặt của trizol giúp bảo<br /> toàn cấu trúc của RNA trong khi phá vỡ tế<br /> bào và phân giải những thành phần khác của<br /> tế bào. Sau đó, RNA tổng số đƣợc phân tách<br /> bằng cách bổ sung chloroform và kết tủa bằng<br /> 2-propanol (isopropyl alcohol). Mẫu RNA<br /> đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên<br /> gel agarose. Sau đó, mRNA đƣợc tinh sạch từ<br /> RNA tổng số bằng kit “PolyATract mRNA<br /> Isolation System III” (Promega) theo hƣớng<br /> dẫn của nhà sản xuất.<br /> Tổng hợp cDNA<br /> Để chuẩn bị cho phản ứng RT-PCR, mRNA<br /> tinh sạch đƣợc dùng làm khuôn để tổng hợp<br /> cDNA bằng mồi Oligo(dT) và enzyme<br /> Reverse Transcriptase theo kit “SuperScript.<br /> First-Strand Synthesis System for RT-PCR”<br /> (Invitrogen).<br /> Nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR<br /> Cặp mồi đƣợc thiết kế để khuếch đại đoạn<br /> gen antivirus dựa trên trình tự gen đã đƣợc<br /> đăng ký trong ngân hàng Genbank với mã số<br /> AY302750. Để phục vụ cho những nghiên<br /> cứu tiếp theo, chúng tôi thiết kế thêm đoạn<br /> nhận biết của emzym giới hạn SpeI- NdeI vào<br /> đầu 5’ mồi xuôi:<br /> <br /> 85(09)/2: 161 - 164<br /> <br /> để phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo.<br /> Phản ứng RT-PCR đƣợc thực hiện bằng<br /> enzyme Dream Taq DNA Polymerase<br /> (Fermentas) với chu trình nhiệt nhƣ sau: 95oC<br /> -3 phút; (95oC -1 phút; 55oC -45 giây; 72oC 45 giây) x 30 chu kỳ; 72o, 10 phút; kết thúc và<br /> giữ ở 4oC.<br /> Tách dòng gen<br /> Các đoạn DNA đƣợc khuếch đại bằng kỹ<br /> thuật RT-PCR đƣợc tinh sạch và gắn vào<br /> vector tách dòng pCR2.1 (Invitrogen), sau đó<br /> đƣợc biến nạp vào chủng E. coli DH10b và<br /> chọn lọc trên môi trƣờng nuôi cấy có kháng<br /> sinh Ampicillin, X-gal. Plasmid tái tổ hợp<br /> đƣợc kiểm tra bằng enzyme giới hạn nằm trên<br /> vector.<br /> Xác định trình tự gen<br /> Trình tự nucleotide của gen đƣợc xác định<br /> trên máy ABI PRISM® 3100 Avant Genetic<br /> Anlalyzer (Applied Biosystems). Gen<br /> antivirus đƣợc phân lập từ mô gan tôm sú bị<br /> nhiễm bệnh đốm trắng. Trình tự của gen đƣợc<br /> đọc ở 1 dòng plasmid tái tổ hợp và đọc lặp lại<br /> 2 lần. Kết quả trình tự gen đƣợc phân tích, so<br /> sánh bằng phần mềm sinh học chuyên dụng<br /> (Sequence Scanner, BLAST, Bioedit).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Phân lập gen antivirus<br /> Dựa trên cơ sở trình tự đoạn gen antivirus đã<br /> công bố trên GenBank (AY302750), chúng<br /> tôi thiết kế mồi để nhân gen antivirus hoàn<br /> chỉnh. Mẫu mRNA tách chiết và tinh sạch từ<br /> mô gan của tôm sú bị bệnh đốm trắng đƣợc<br /> dùng làm khuôn tổng hợp sợi cDNA thứ nhất<br /> bằng cách sử dụng mồi Oligo(dT). Phản ứng<br /> RT-PCR sau đó đƣợc tiến hành với cDNA thu<br /> đƣợc. Sản phẩm RT-PCR đƣợc điện di kiểm<br /> tra trên gel agarose 0,8% (Hình 1).<br /> <br /> AntVr-F1:5’-ACTAGTCATATGCGTCATACAATCC-3’<br /> <br /> và XhoI-BamHI vào đầu 3’ mồi ngƣợc:<br /> AntVr-R513:5’-CTCGAGGGATCCTTAATGTGTCCTGC-3’<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 162<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> kb<br /> <br /> M<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> 1<br /> <br /> 6,0<br /> 3,0<br /> <br /> 85(09)/2: 161 - 164<br /> <br /> lớn có kích thƣớc tƣơng ứng với vector<br /> pCR2.1 (~3,9 kb) và một đoạn nhỏ hơn có<br /> kích thƣớc 0,5 kb tƣơng ứng với sản phẩm<br /> RT-PCR (Hình 2). Nhƣ vậy, bƣớc đầu chúng<br /> tôi khẳng định các dòng plasmid này đã có<br /> gắn gen antivirus.<br /> kb<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> 0,5<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> Hình 1. Sản phẩm nhân gen antivirus bằng kỹ<br /> thuật RT-PCR<br /> M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm RT-PCR nhân gen<br /> antivirus<br /> <br /> Kết quả ở hình 1 cho thấy sản phẩm RT-PCR<br /> nhân gen antivirus có kích thƣớc khoảng 0,5<br /> kb đúng với tính toán lý thuyết. Sản phẩm này<br /> đƣợc tinh sạch từ gel agarose để phục vụ cho<br /> nghiên cứu tiếp theo.<br /> Tạo dòng gen antivirus<br /> Sản phẩm nhân gen antivirus tinh sạch đƣợc<br /> gắn vào vector pCR2.1 (Invitrogen) và biến nạp<br /> vào E.coli DH10b. Để kiểm tra các plasmid tái<br /> tổ hợp chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn<br /> EcoRI, cho phép cắt gen antivirus (nếu có) ra<br /> khỏi vector. Kết quả phân tích các dòng plasmid<br /> tái tổ hợp đƣợc thể hiện ở hình 2.<br /> Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp<br /> bằng enzyme EcoRI, kết quả điện di cho thấy<br /> mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn<br /> <br /> 1,0<br /> 0,5<br /> 0,25<br /> <br /> Hình 2. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RTPCR trong vector tái tổ hợp. M: Marker 1 kb; 1-4:<br /> Plasmid pCR2.1 mang gen antivirus.<br /> <br /> Phân tích trình tự gen antivirus<br /> Chúng tôi đã xác định trình tự của gen<br /> antivirus đầy đủ đã đƣợc gắn với vector<br /> pCR2.1. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi<br /> đã khẳng định đƣợc chắc chắn đoạn cDNA<br /> phân lập đƣợc là trình tự ORF hoàn chỉnh mã<br /> hóa antivirus. Gen antivirus có kích thƣớc<br /> 513 bp, mã hóa 170 amino acid và mã kết<br /> thúc là TAA (hình 3).<br /> <br /> ATGCGTCATACAATCCTAGTTTTCCTTTCCCTCGGTGTTGTTGGGTCGGCTGTGGCAACATCATACGAGAAAAGTGCCAA 80<br /> M R H T I L V F L S L G V V G S A V A T S Y E K S A N<br /> TGATTCCAAGGCTGTCTGCTATAGCCCCTATACTGCCATTGCGGATCGCTGTTTGTTTGTCGATCACCAGACAGATGGAA 160<br /> D S K A V C Y S P Y T A I A D R C L F V D H Q T D G<br /> GCTGGTATGACATGCGAGAGTACTGTAACCTTATAAATGGAGACTTTCTCAAGCTGGATGACGCTAATCTCCTTACTGAT 240<br /> S W Y D M R E Y C N L I N G D F L K L D D A N L L T D<br /> ATCGTTGAGTACATTACTTACCAAGTGGGTGTGAACAGAGACTACTGGATCGGGGGGAGTGACGAGAACCACGAGGGTCT 320<br /> I V E Y I T Y Q V G V N R D Y W I G G S D E N H E G L<br /> TTGGCTGTGGACGGACGGAACTCTCATGCGGACAGGTGTTCCCTTGTGGTACCATTGCACCTCCATCTCTCAACAACCAG 400<br /> W L W T D G T L M R T G V P L W Y H C T S I S Q Q P<br /> ATGGTGGCTCCTCAGAGAACTGTGCCGTCATGCGCTGGGACTCATTTTACCATATCCATGATGTGTCTTGCTACACTTCT 480<br /> D G G S S E N C A V M R W D S F Y H I H D V S C Y T S<br /> CGGTCTGTCATTTGTGAAAGCAGGACACATTAA 513<br /> R S V I C E S R T H *<br /> <br /> Hình 3. Trình tự gen và amino acid suy diễn của antivirus<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 163<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Khi so sánh trình tự nucleotide của gen antivirus<br /> phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự gen<br /> PmAV phân lập từ tôm sú Trung Quốc và Ấn<br /> Độ (mã số GenBank tƣơng ứng: AY302750,<br /> DQ641258 và HM034318), chúng tôi thấy<br /> không có sự sai khác về trình tự nucleotide. Nhƣ<br /> vậy, trình tự gen antivirus có tính bảo thủ cao<br /> trong loài. Đoạn cDNA mã hóa antivirus mà<br /> chúng tôi phân lập đƣợc là nguyên liệu có thể<br /> phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm<br /> làm sáng tỏ chức năng của protein này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Chúng tôi đã tiến hành tạo dòng và xác định<br /> trình tự gen antivirus từ mô gan của tôm sú<br /> nhiễm bệnh đốm trắng. Gen này có kích thƣớc<br /> 513 bp mã hóa cho 170 amino acid. Trình tự gen<br /> antivirus đã đƣợc đăng ký trên Genbank với mã<br /> số HQ662559.<br /> Lời cảm ơn: Công trình đƣợc thực hiện với kinh<br /> phí của đề tài “Nghiên cứu giải trình tự một<br /> phần bộ gen và xây dựng cơ sở dữ liệu genome<br /> tôm sú (P. monodon)” thuộc Chƣơng trình Công<br /> nghệ sinh học thủy sản 2008-2010, Bộ Nông<br /> <br /> 85(09)/2: 161 - 164<br /> <br /> nghiệp và Phát triển nông thôn và trang thiết bị<br /> của phòng thí nghiệm Trọng điểm công nghệ<br /> gen.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Lightner DV, Redman RM (1998) Shrimp<br /> diseases and current diagnostic methods. Aquaculture<br /> 164: 201-220.<br /> [2]. Liu H, Soderhall K, Jiravanichpaisal P (2009)<br /> Antiviral immunity in crustaceans. Fish Shellfish<br /> Immunol 27(2): 79-88.<br /> [3]. Luo T, Li F, Lei K, Xu X (2007) Genomic<br /> organization,<br /> promoter<br /> characterization<br /> and<br /> expression profiles of an antiviral gene PmAV from<br /> the shrimp Penaeus monodon. Mol Immunol 44(7):<br /> 1516-1523.<br /> [4]. Luo T, Zhang X, Shao Z, Xu X (2003) PmAV, a<br /> novel gene involved in virus resistance of shrimp<br /> Penaeus monodon. FEBS Lett 551(1-3): 53-57.<br /> [5]. Zhan WB, Wang YH (1998) White spot<br /> syndrome virus infection of cultured shrimp in china.<br /> J Aquat Anim Health 10: 405-410.<br /> <br /> SUMMARY<br /> CLONING AND SEQUENCING OF cDNA ENCODING ANTIVIRUS ASSOCIATED<br /> WITH IMMUNE RESPONSE TO WHITE SPOT SYNDROME VIRUS IN SHRIMP<br /> (PENAEUS MONODON)<br /> Hoang Thi Thu Yen1*, Kim Thi Phuong Oanh2,<br /> Pham Anh Tuan3, Nong Van Hai2<br /> 1<br /> <br /> Thai Nguyen University<br /> Institute of Biotechnology - Vietnam Academy of Science and Technology<br /> 3<br /> Ministry of Agriculture & Rural Development<br /> <br /> 2<br /> <br /> Diseases caused by viruses especially by white spot syndrome virus (White Spots Syndrome Virus -WSSV)<br /> are the greatest challenge to worldwide shrimp aquaculture. The current hasn’t got methods to control<br /> WSSV when shrimp disease occurred. Thus, the gene perform functions related to immunity of shrimp are<br /> particularly interested in research. Antivirrus is the first gene that related to resistance to WSSV have been<br /> studied in Penaeus monodon (PmAV). In this study, we cloned and sequenced full length cDNA encoding<br /> antivirus from WSSS infected black tiger shrimp. The ORF of antivirus gene was 513 bp in length, and was<br /> predicted to encode a 170 amino acid in protein. Alignment of the newly determined sequence and that of<br /> the GenBank (AY302750, DQ641258 and HM034318) showed that aren’t nucleotides sequence different.<br /> Our sequence was submitted to GenBank with accession number HQ662559. The isolated cDNA is a good<br /> starting material for further elucidating the function of antivirus.<br /> Key words: Black tiger shrimp, Penaeus monodon, immune ralated gene, antivirus, WSSV, WSSV related<br /> gene, white spots syndrome.<br /> <br /> *<br /> <br /> Email: yenhtt79@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 164<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2