1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
TẬP BÀI GIẢNG
Môn: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
(Tiếng Anh: Quality Management)
(Cập nhật tháng 07/2023)
Biên soạn:
Th.S Vũ Thanh An
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
2
Chương 1 Tng quan v cht ng
Chương này giải thích lý do vì sao cần phải quan tâm đến chất lượng, giới thiệu tổng quan
về chất lượng, các giai đoạn của quá trình hình thành chất lượng phân tích các khía cạnh
của nó. Nội dung này cũng cung cấp thông tin về lịch sử phát triển các phương thức quản
lý chất lượng, phân tích các góc nhìn khác nhau về chất lượng, quản trị chất lượng và chỉ
ra một số quan điểm sai lầm khi tiếp cận chất lượng.
1.1. Tm quan trng ca cht lưng
Một trong những áp lực cạnh tranh mang tính sống còn của các sản phẩm, dịch vụ chính
là chất lượng bởi khi chất lượng sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp tụt lại quá xa so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì rất nhanh chóng, nó sẽ bị đào thải.
Nếu đã từng trải nghiệm, không ai thể quên một thời huy hoàng của Nokia trong lĩnh
vực sản phẩm điện thoại di động, của Yahoo trong các dịch vụ giao tiếp qua internet, hay
nước giải khát Xá Xị của Chương Dương. Thế nhưng tất cả các sản phẩm, dịch vụ đó đều
đã bước những bước lùi rất xa so với các đối thủ, mà lý do lớn nhất đó chính là chất lượng
của chúng không còn phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. thể thấy, thị
trường luôn xu hướng đào thải các sản phẩm dịch vụ chất lượng không phù hợp
xu ớng này diễn ra thường xuyên, liên tục không ngoại lệ cho bất cứ doanh nghiệp
nào.
Trái ngược với xu hướng đó, những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng lại luôn dành được những vị trí xứng đáng trên thị trường.
Thành công của “Tứ đại quyền lực
1
trong thế giới mới được nhắc đến như kết quả của
những chiến ợc khéo léo khả năng thao ng thần kỳ cùng một yếu tố không thể thiếu,
đó chất lượng vượt trội”: Facebook với khả năng kết nối hầu như không đối thủ,
Google với năng lực tìm kiếm xuyên biên giới, Apple với các sản phẩm dịch vụ mượt
đầy lôi cuốn, và chợ bán lẻ siêu-cấp Amazon một lần nữa khẳng định đẳng cấp của mình
khi vượt qua Walmart
2
thời gian gần đây.
Như vậy, thể nói chất lượng ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn vong và phát triển của
doanh nghiệp trong thời kỳ cạnh tranh hiện đại. nó sẽ ngày càng quan trọng hơn khi thị
trường vẫn phát triển một cách tự nhiên theo những xu thế được nhắc đến dưới đây.
1
Thành công hành trình thành công ca Amazon, Apple, Facebook Google, bn doanh nghip sc nh
ởng áp đảo nht hành tinh hiện nay được phân tích mt cách c thtrc tiếp trong cun sách "T đại quyn
lc" ca Scott Galloway - giáo sư đi hc New York.
2
Cùng vi s gia tăng của đại dch COVID-19 làm đẩy nhanh mua sm trc tuyến, thế gii ghi nhn mt ct mc
quan trng v bán lẻ: Người mua hàng đang chi tiêu qua Amazon nhiều hơn Walmart, khiến công ty này tr thành
nhà bán l ln nht thế gii bên ngoài Trung Quc. Phân tích chi tiết ti NYTimes.
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
3
1.1.1. Xu thế toàn cu hóa / tiêu chun hóa
Với sự mở cửa, hội nhập sâu rộng
3
của các quốc gia trên toàn thế giới, sản phẩm dịch
vụ của (các doanh nghiệp từ) các quốc gia này không chỉ phục vụ một vùng miền hay một
dân tộc nào đó mà ngày càng mở rộng phạm vi phục vụ của mình. Ở các quốc gia đã một
thời đóng cửa (bao cấp) như Việt Nam cũng đã xuất hiện ngày càng phổ biến các sản
phẩm dịch vụ của những công ty nước ngoài, dụ phổ biến như Cocacola, Toyota,
Samsung hay Nike. Chính thế áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp không còn dừng lại
ở mức địa phương mà đang nâng lên mức áp lực cạnh tranh toàn cầu.
Cùng với sự thâm nhập của hàng hóa và dịch vụ từ khắp nơi trên thế giới, các quốc gia và
người tiêu dùng bắt đầu sự lựa chọn. Họ chọn chỉ tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng
tốt phù hợp nhu cầu của họ, dần dần những lựa chọn này được chuẩn hóa sàng
lọc bằng một công cụ phổ quát được gọi là "tiêu chuẩn". Mỗi vùng lãnh thổ đều có thể có
những tiêu chuẩn của riêng mình. Và yêu cầu về chất lượng của sản phẩm để được quyền
có mặt và cạnh tranh ở các thị trường đó là phải "đạt tiêu chuẩn” (certified). Ngay cả các
quốc gia thuộc nhóm các nước đang phát triển như Việt Nam cũng những tiêu chuẩn để
phân loại hàng hóa cấm nhập khẩu
4
những hàng hóa không đúng với chuẩn mực yêu
cầu.
Tiêu chuẩn giờ đây tấm màng lọc hiệu quả cho hàng hóa kém chất lượng cũng một
trong những công cụ bảo hộ thương mại cho các ngành hàng và dịch vụ trong nước (Mỹ:
UL, FCC, FDA, HACCP; Canada: CSA, Châu âu: CE, RoHS; Nhật bản: JIS, JAS)
5
.
một số (ngày càng nhiều) các tiêu chuẩn đã trở thành tiêu chuẩn chung (ISO, IEC, Global
G.A.P) cho nhóm ngành hàng hay một nhóm các quốc gia giao thương hoặc được nhắm
đến trong tương lai
6
gần và xa đối với các loại sản phẩm, dịch vụ được giao dịch.
1.1.2. Xu thế đa dng và phc tp v chức năng
Hàng hóa dịch vụ là những công cụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, người tiêu
dùng. Với sự tăng tiến về số lượng các nhu cầu cần đáp ứng trong khi thời gian để thực
hiện các đáp ứng đó ngày một ngắn dần, thì việc tích hợp khả năng thỏa mãn nhiều nhu
cầu trên cùng một hàng hóa hay dịch vụ là điều dễ hiểu. Cùng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các nhà sản xuất chuyển từ giai đoạn sản xuất một vài hàng hóa tương đối đơn giản
3
Trong cuốn sách Thế gii phng”, Thomas Friedman, nhà báo từng đoạt giải thưởng ca t New York Times đã
khám phá thế gii mới đầy dũng cảm cho độc gi, cho phép h hiu v bi cnh toàn cu trong s biến đổi hi nhp
rng khp.
4
Lut Qun lý ngoại thương được hướng dn bi ngh định 69/2018/NĐ-CP, đã đưa ra khung pháp lý quy đnh các
loi hàng hóa cm nhp khu, nhp khẩu có điều kin hoc ch định đơn v có thm quyn nhp khu.
5
Nhng t viết tt tên ca các tiêu chuẩn, thường được in dưới dng ký hiu trên các loi hàng hóa xut khu qua
các nước xác định hàng hóa đó đã đưc kiểm định đạt chất lượng theo yêu cu ca tng loi tiêu chun.
6
Năm 2020, Trung tâm thương mi thế giới ITC đã thống kê và xem xét đưa ra các xu hưng th trường c th cho
14 tiêu chun bn vng t nguyn (VSS) cho chui, ca cao, phê, bông, du cọ, đậu nành, đưng mía, trà các
sn phm lâm nghip.
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
4
sang cơ cấu hàng hóa dịch vụ tích hợp một cách đa dạng, phức tạp hơn. Một vài dụ
điển hình:
Nước lọc => Nước giải khát (ngon+ngọt+mát) => Nước giải khát tốt cho sức khỏe
và giúp giảm cân.
Đồng hồ treo tường / để bàn => đồng hồ đeo tay => đồng hồ đeo tay tích hợp máy
tính cầm tay => đồng hồ thông minh.
Booth điện thoại công cộng => Điện thoại để bàn => điện thoại không dây trong
gia đình => điện thoại di động => điện thoại (di động) thông minh.
Đi đôi với những yêu cầu mới tích hợp nhiều chức năng trên cùng một sản phẩm đòi hỏi
sự phức tạp trong cấu tạo đặt ra thách thức cho các nhà quản lý chất lượng nhằm đảm bảo
được chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế, sản xuất, đưa sản phẩm đến tay khách hàng,
và cả duy trì dịch vụ sau bán hàng.
1.1.3. Chuyển hướng tp trung vào ngun lc sang khách hàng
Lịch sử phát triển các ngành hàng đã trải qua giai đoạn tập trung vào nguồn lực mà doanh
nghiệp hiện có để sản xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ tốt nhất mà họ có thể, sang
giai đoạn tập trung vào phục vụ tốt nhất để thỏa mãn khách hàng. Việc này là khó khăn và
phức tạp hơn rất nhiều, vì nguồn lực mà doanh nghiệp đang có rất dễ để nhận biết và quản
lý còn khách hàng thì không.
Thực hiện tập trung vào khách hàng có nghĩa là xác định khách hàng mục tiêu đối tượng
nào, có những nhu cầu cụ thể gì đối với sản phẩm, mức tài chính sẵn sàng chi trả, và họ có
những lựa chọn để sử dụng hàng hóa, dịch vcủa nhà cung cấp khác hay không .... Với
những sản phẩm tích hợp nhiều chức năng dịch vụ sau bán hàng tcông việc này lại
càng phức tạp, nhất khi nhu cầu, thị hiếu, khả năng chi trả áp lực cạnh tranh đều
những biến số thay đổi liên tục theo thời gian. nhà quản chất lượng muốn thành công
bền vững phải tính được chiều biến thiên của tất cả những biến số đó để đáp ứng phù
hợp nhất.
1.1.4. ng dng công ngh (4.0) trong sn xut và cung ng dch v
Công nghiệp 4.0 (xu hướng mới nhất trong việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất, phân
phối và quản lý) được tả như là một môi trường hoàn hảo khi máy móc được tự động
hóa m việc chung với con người theo cách thức hoàn toàn mới. Công nghiệp 4.0
xu hướng để xóa nhòa ranh giới giữa hệ thống vật lý, kỹ thuật số sinh học, giúp chúng
kết hợp lại với nhau.
Thế giới chứng kiến những sự chuyển động nhanh chóng và mạnh mẽ, mang tính kiến tạo
tái định hình mọi thứ
7
. Những chuyển động này tương tác với mọi khía cạnh trong cuộc
7
Trong cun sách "Cảm ơn vì đến tr”, Thomas L. Friedman phơi bày nhng s chuyển động mang tính kiến to
đang tái định hình thế gii ngày nay và giải thích cách để tn dng tối đa lợi ích t chúng.
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
5
sống, từ cách chúng ta gọi taxi đến phương thức một chiếc máy bay được tạo ra, và cả cách
những mối quan hệ giữa người với người được thiết lập. Theo đó, hầu hết các yếu tố của
môi trường kinh doanh đều biến chuyển theo, tạo ra những cơ hội to lớn, mới mẻ cho
các nhân, doanh nghiệp nhỏ, kéo theo thách thức với một số doanh nghiệp lớn.
đòi hỏi các doanh nghiệp phải sẵn sàng để giành lấy phát huy lợi thế cạnh tranh của
mình nếu không muốn bị loại bỏ dù đang bất kỳ giai đoạn phát triển nào. Và khí quan
trọng nhất trong cuộc chiến đó vẫn là chất lượng.
1.2. Khái nim v cht lưng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng tùy thuộc vào góc độ của người quan sát.
a. Dưới góc nhìn của khách hàng hay người tiêu dùng: nếu như đưa ra câu hỏi “Bạn
hiểu như thế nào sản phẩm chất lượng?” người hỏi sẽ nhận được nhiều câu trả lời
khác nhau thường thuộc các nhóm như sau:
- Đó là những giá trị nhận được thỏa mãn tương đương với giá trị bỏ ra
- Đó là những giá trị nhận được thỏa mãn nhiều hơn so với giá trị bỏ ra
- Đó là giá trị nhận được đạt hoặc vượt qua giá trị tương đương trong khu vực hoặc
quốc tế
Như vậy, chất lượng được xem một tiêu chí để sử dụng khi ra quyết định mua bán hay
trao đổi hàng hóa/dịch vụ. được hiểu là những giá trị nhận được khi khách hàng có
trong tay một hàng hóa hay sử dụng một dịch vụ nào đó. Những giá trị nhận được từ sản
phẩm này, ngay cả khi chưa được sử dụng cũng có thể được khách hàng ước đoán bởi:
- Khả năng (biểu diễn việc) thực hiện chức năng của nó
- Giá cả
- Danh tiếng sản phẩm / Lời truyền miệng
- Thiết kế / kiểu cách / Độ tinh xảo
- ....
Một cách chung nhất, những giá trị này (chất lượng) có thể được chia làm 2 loại:
- Chất lượng phần cứng hay thuộc tính công dụng: được thể hiện dưới dạng các chỉ
tiêu kỹ thuật được quy định sẵn sản phẩm khi tới tay khách hàng đã đạt được các
chỉ tiêu y. VD: Xe máy với tốc độ tối đa 150 km/h, tiêu thụ xăng trung bình 9.5
l/ 100km…
- Chất lượng phần mềm hay thuộc tính cảm thụ: được cảm nhận khi khách hàng
tiếp xúc/tương tác với sản phẩm/dịch vụ đi kèm, nó tùy thuộc vào sự cảm nhận của
từng cá nhân khách hàng. VD: chiếc đồng hồ này có kiểu dáng nam tính mạnh mẽ
tôi rất thích nhưng chiếc kia thì vuông quá, nhìn rất thô...
b. Dưới góc nhìn của nhà sản xuất hay nhà quản trị chất lượng: có thể định nghĩa về
chất lượng như sau
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215