ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
MÙA A GIÀNG
Tên đề tài:
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 29 TỶ LỆ 1:1000 TẠI
XÃ THIỆN PHIẾN, HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khoa: Quản lý tài nguyên
Khóa: 2015 – 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
MÙA A GIÀNG
Tên đề tài:
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 29 TỶ LỆ 1:1000 TẠI
XÃ THIỆN PHIẾN, HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khoa:
Quản lý tài nguyên
Lớp:
K47 – QLĐĐ – N02
Khóa:
2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. NÔNG THỊ THU HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung
và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được trang bị
những kiến thức cơ bản về chuyên môn và đó cũng một hành trang vững chắc cho
công tác sau này của mỗi sinh viên.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã tận
tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS. Nông Thị Thu Huyền. Cô đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích
mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu
quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tài
nguyên Môi trường Phương Bắc, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo cho em trong thời gian thực tập.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp
của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Mùa A Giàng
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu CSDL
Tài nguyên & Môi trường TNMT
Thông tư TT
Quyết định QĐ
Tổng cục Địa chính TCĐC
Chính Phủ CP
Quốc lộ QL
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 VN-2000
Bản đồ địa chính BĐĐC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất
và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha) ................................... 11
Bảng 2.2 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................................... 16
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ ................................ 19
Bảng 2.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .......... 20
Bảng 2.5: Số lần đo quy định ................................................................................. 21
Bảng 2.6: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác
đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ............................. 21
Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật của máy TOPCON GTS 230N .................................. 32
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiện Phiến năm 2017 .................................. 46
Bảng 4.2. Thông số trạm máy 01 ........................................................................... 52
Bảng 4.3. Bảng phân lớp các đối tượng nội dung bản đồ địa chính ........................ 60
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Trình tự đo ............................................................................................. 24
Hình 2.2. Hình ảnh máy TOPCON GTS 230N ...................................................... 31
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý xã Thiện Phiến ........................................................... 40
Hình 4.2. Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ của khu vực đo vẽ...................................... 50
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ....................................................... 53
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ....................................................... 54
Hình 4.5: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ....................................................... 54
Hình 4.6: Chọn file dữ liệu .................................................................................... 55
Hình 4.7: File số liệu sau khi được xử lý ............................................................... 55
Hình 4.8. Kết quả nhập giá trị đo các điểm chi tiết................................................. 58
Hình 4.9. Giao diện hiển thị trị đo ......................................................................... 58
Hình 4.10. Kết quả hiển thị trị đo.......................................................................... 59
Hình 4.11. Giao diện chọn đối tượng ..................................................................... 60
Hình 4.11. Kết quả nối điểm đo chi tiết ................................................................. 62
Hình 4.12. Giao diện tự động sửa lỗi bằng MRF Clean .......................................... 63
Hình 4.13. Kết quả kiểm tra sửa lỗi ....................................................................... 64
Hình 4.14. Giao diện tạo vùng ............................................................................... 64
Hình 4.15. Kết quả tạo vùng cho thửa đất .............................................................. 65
Hình 4.16. Giao diện đánh số thửa ......................................................................... 65
Hình 4.17. Lệnh gán dữ liệu bản đồ ....................................................................... 66
Hình 4.18. Kết quả nhập dữ liệu địa chính ............................................................. 66
Hình 4.19. Kết quả vẽ nhãn thửa............................................................................ 67
Hình 4.20. Kết quả tạo khung bản đồ ..................................................................... 68
Hình 4.21. Tờ bản đồ địa chính số 29 tại xã Thiện Phiến ....................................... 69
Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis................... 29
Sơ đồ 4.1. Quy trình biên tập bản đồ địa chính ...................................................... 56
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của bản đồ địa chính .............................................................. 3
2.1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của bản đồ địa chính ......................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung của bản đồ địa chính ........................... 5
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................. 8
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính .................................. 17
2.1.5. Thiết kế lưới khống chế đo vẽ ..................................................... 17
2.1.6. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ..................................................... 20
2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ...................................................... 21
2.2. Ứng dụng phần mền trong thành lập bản đồ địa chính .................................. 25
2.2.1. Phần mềm MicroStation ................................................................. 25
2.2.2. Phần mền Famis ............................................................................ 26
2.3. Giới thiệu về phần mền và máy móc đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ........ 30
2.3.1. Giới thiệu về phần mềm thành lập bản đồ địa chính .......................... 30
2.3.2. Máy toàn đạc điện tử đo vẽ bản đồ địa chính ................................... 31
2.4. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính .................................................... 33
2.5. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ................................................... 34
2.5.1. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên cả nước .................. 34
2.5.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
............................................................................................................. 35
vi
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 37
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................................... 37
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 37
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ,
Tỉnh Hưng Yên ....................................................................................... 37
3.3.2. Tình hình sử dụng và tình hình quản lý đất đai ................................. 37
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ...................................................... 37
3.3.4. Thành lập tờ bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ....................... 37
3.3.5. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn khi thành lập bản đồ địa
chính bằng máy toàn đạc điện tử và phần mền ứng dụng tin học ................. 38
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ............................................ 38
3.4.2. Phương pháp đo đạc ...................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính ......................................... 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 40
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã Thiện Phiến
............................................................................................................................... 40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 41
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội ........................ 45
4.2. Hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai xã Thiện Phiến, huyện Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên ................................................................................................ 46
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 46
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai................................................................ 47
4.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ cho xã Thiện Phiến ...................... 47
vii
4.3.1. Công tác chuẩn bị .......................................................................... 47
4.3.2. Xác định tỷ lệ đo vẽ cho khu vực nghiên cứu .................................... 48
4.3.3. Xây dựng lưới khống chế khu vực đo vẽ ........................................... 48
4.4. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 29 tại xã Thiện Phiến ................................ 50
4.4.1. Đo vẽ chi tiết ................................................................................. 50
4.4.2. Tiến hành đo vẽ chi tiết .................................................................. 51
4.4.3. Nhập và xử lý số liệu ...................................................................... 52
4.4.4. Biên tập bản đồ địa chính ............................................................... 56
4.5. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn khi thành lập bản đồ địa chính
bằng máy toàn đạc điện tử và phần mền ứng dụng tin học .................................. 70
4.5.1. Thuận lợi ...................................................................................... 70
4.5.2. Khó khăn ...................................................................................... 70
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 71
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là cội nguồn của sự sống, là tài sản vô cùng quý giá của thiên nhiên
đã ban tặng cho con người, thành phần quan trọng trong môi trường sống của sinh
vật trên trái đất, trong đó có con người chúng ta. Đất đai là tư liệu sản xuất kinh tế
vô cùng quý giá. Đất đai là nguồn tàì nguyên hữu hạn trong không gian và vô hạn
trong thời gian.
Bản đồ địa chính là một tài liệu vô cùng quan trọng trong ngành quản lý đất
đai. Bản đồ địa chính được xem như là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính, là cơ
sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà nước phân
hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể biết được các đặc
điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt
các chính sách về pháp luật đất đai.
Đo đạc địa chính là 1 quá trình rất quan trọng trong quá trình thành lập bản
đồ địa chính. Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp để thành lập bản đồ địa chính
phương pháp đo đạc trực tiếp là thích hợp và hiệu quả nhất hiện nay.
Xã Thiện Phiến là một trong 15 xã, thị trấn của huyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng
Yên. Vị trí của xã có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng theo định hướng
nông nghiệp hàng hóa - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ thương mại. Chính vì vậy để
đảm bảo công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các vấn đề
liên quan đến đất đai thì việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, là
nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, đồng thời là nguồn tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ,
ứng dụng và khai thác những ưu điểm các thiết bị hiện đại trong đo đạc thành lập
bản đồ địa chính và phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên tập bản đồ
2
địa chính. Tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Thành lập tờ bản đồ địa chính số 29
tỷ lệ 1:1000 tại xã Thiện Phiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-230N phục cho công tác đo
đạc tại xã Thiện Phiến, Huyện Tiên, Tỉnh Hưng Yên.
- Ứng dụng phầnmềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính (tờ bản
đồ địa chính số 29) phục vụ cho công tác quản lý và đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận
Quyền Sử Dụng Đất tại xã Thiên Phiến, Huyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng Yên.
- Xây dựng tờ bản đồ địa chính số 29 tỷ lệ 1:1000 tại xã Thiện Phiến, huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên từ số liệu đo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của bản đồ địa chính
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về bản đồ địa chính
* Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn trên mặt phẳng tuân theo một
quy luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản
đồ cụ thể.
* Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận (Luật đất đai, Năm 2013)[6].
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận (Nguyễn Quý Ly, 2017)[7].
* Bản đồ địa chính gốc
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một
phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một
tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
4
Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập nhật
trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc (Nguyễn
Quý Ly, 2017)[7].
* Bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong máy
tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy nhưng các
thông tin này được lưu chữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một bộ hệ thống kí
hiệu đã số hóa (Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
- Dữ liệu bản đồ (số liệu, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính, kí hiện bản
đồ…).
- Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc bằng máy tính (đĩa mềm, đĩa CD…).
- Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
- Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet, các loại…)
Bốn thành phần này đã phản ánh khá rõ tổ chức của bản đồ địa chính số và
cũng cho thấy sự khác biệt với bản đồ địa chính giấy. Bản đồ địa chính số là vô hình
khi ở trong các thiết bị ghi hoặc bộ nhớ của máy tính và là hữu hình khi được biểu
thị bằng đồ họa lên màn hình máy tính hoặc các thiết bị ghi hình khác. Nếu một bản
đồ được in ra thành hình ảnh trên vật liệu phẳng như giấy hoặc phim nhựa chẳng
hạn, nó sẽ trở thành bản đồ giấy (Nguyễn Quý Ly, 2017)[7].
2.1.1.2. Mục đích của việc thành lập bản đồ địa chính
- Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký
đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh).
5
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động
của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các
khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và
làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai
- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.1.3. Ý nghĩa của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như cũng trong công tác quản lý đất đai, nó giúp cho việc quản lý
đất đai chặt chẽ, chính xác từ đó đưa ra những nhật xét đánh giá quy hoạch sử dụng
đất, các hoạch định về chính sách pháp luật đất đai, điều chỉnh quan điểm đất đai
một các hợp lý và toàn diện.
Bản đồ địa chính được xem như là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính, là
cơ sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà nước phân
hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể biết được các đặc
điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt
các chính sách về pháp luật đất đai.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
6
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc
và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng
hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường
bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất
định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn
vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều
kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc,...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng sống và
lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các
yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Nội dung cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của quản lý đất đai:
Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
7
Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,...Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội,...
Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
8
Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5
mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một
nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng
và hướng nước chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường, nội dung cơ sở toán học của bản đồ địa
chính quy định như sau:
2.1.3.1. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN-
2000 theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia
VN-2000.
- Bản đồ địa chính sử dụng thống nhất hệ toạ độ VN-2000 với các thông số
sau (Tổng Cục Địa Chính 2001)[7].
+ Elipsoid quốc gia là WGS-84 (World Geodetic Sytems - 84) có kinh tuyến
gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt và phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với:
Bán trục lớn: a = 6378137.000 m.
Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m
Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2
9
Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s
+ Lưới chiếu bản đồ: Hệ toạ độ phẳng thiết lập theo phép chiếu hình UTM;
+ Múi chiếu 30 và 60 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng
chiều dài ko = 0.9999 và ko = 0.9996.
+ Điểm gốc tọa độ quốc gia: điểm N00 đặt tại viện Nghiên cứu Địa chính
thuộc Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, đường Hoàng
Quốc Việt, Hà Nội
+ Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng.
+ Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 0 km.
2.1.3.2. Phép chiếu bản đồ
Phép chiếu bản đồ là sự thể hiện (ánh xạ) bề mặt thực của trái đất lên mặt
phẳng thông qua một công thức toán học xác định.
Công thức chung: X = f1(,); Y = f2(,)
Trong đó:
- X,Y là tọa độ mặt phẳng của một điểm trên mặt phẳng.
-, là tọa độ địa lý của một điểm bất kỳ trên bề mặt trái đất.
- f1, f2 là hàm đơn trị, liên tục và hữu hạn trong phạm vi bản đồ hiện trạng.
Tương ứng với mỗi hàm f1, f2 chúng ta sẽ có các phép chiếu bản đồ khác nhau.
Bản đồ địa chính được xây dựng dựa trên 2 phép chiếu: Phép chiếu Gauss và
phép chiếu UTM
Phép chiếu Gauss là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, bán kính trụ ngang
bằng bán kính trái đất. Tâm chiếu là tâm quả đất và chiếu theo múi chiếu 60 (tức là
có tất cả 60 múi), các múi này được đánh số từ Tây sang Đông tính từ kinh tuyến
gốc đi qua đài thiên văn Greewich (nước Anh). Như vậy trong phép chiếu Gauss thì
các góc không bị biến dạng, hình chiếu các kinh vĩ tuyến giao nhau với một góc
bằng 900. Diện tích của múi chiếu Gauss lớn hơn trên mặt cầu, kinh tuyến trục
không bị biến dạng (m0=1). Độ biến dạng về chiều dài và diện tích tăng từ kinh
tuyến giữa về phía hai kinh tuyến biên và giảm từ xích đạo về hai cực.
10
Phép chiếu UTM cũng là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc và nó cũng có
tâm chiếu là tâm quả đất nhưng khác với phép chiếu Gauss để giảm độ biến dạng về
chiều dài và diện tích thì trong UTM sử dụng hình trụ ngang có bán kính nhỏ hơn
bán kính quả đất, nó cắt mặt cầu theo hai đường cong đối xứng và cách kinh tuyến
giữa khoảng 180 km. Kinh tuyến trục là đường thẳng nhưng biến dạng về chiều dài
(m0=0.9996). Các kinh tuyến trục 1,50 về 2 phía có đường chuẩn, vùng lãnh thổ
nằm trong 2 đường chuẩn này có biến dạng nhỏ hơn so với phép chiếu Gauss. Các
điểm nằm phía trong đường cắt mặt trụ thì có độ biến dạng mang dấu âm còn phía
ngoài mang dấu dương.
Nước ta có lãnh thổ trải dài theo vĩ độ nên sử dụng phép chiếu Gauss là hợp
lý. Tuy nhiên với ưu điểm độ biến dạng phân bố đều hơn và để thuận tiện cho việc
sử dụng hệ tọa độ chung trong khu vực và thế giới, trong hệ tạo độ VN-2000 ta sử
dụng phép chiếu UTM thay cho phép chiếu Gauss trong hệ HN-72 (Tổng Cục Địa
Chính, 2001)[7].
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.3.3. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Tỷ lệ bản đồ chính là hệ số thu nhỏ kích thước thực so với kích thước cần
biểu diễn. Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỉ lệ lớn, tuỳ thuộc vào mức độ khó khăn,
giá trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỉ lệ đo vẽ khác nhau.
Khu vực đo vẽ, điều kiện tự nhiên, mức độ khó khăn địa hình, tính chất quy
hoạch của vùng đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng
loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
11
Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì khi đo vẽ tỷ lệ
bản đồ càng lớn thì chi phí càng lớn hơn. Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ
quản lý và sử dụng đất của từng địa phương.
Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và
mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha). Được xác định bằng số lượng thửa đất
chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở
loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha)
Tỷ lệ bản đồ Khu vực đo vẽ Loại đất
1:200 Đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt Mt ≥ 60
Đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông Mt ≥ 25 thôn 1:500
Đất khu dân cư còn lại Mt ≥ 30
Đất khu dân cư Mt ≥ 10
1:1000 Đất nông nghiệp Mt ≥ 20
Đất nông nghiệp tập trung Mt ≥40
Đất nông nghiệp Mt ≥ 5 1:2000 Khu dân cư Mt ≤ 10
Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy Mt ≤ 1 sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác 1:5000
Đất lâm nghiệp Mt ≥ 0,2
1:10.000 Đất lâm nghiệp Mt < 0,2
(Nguồn: Bộ tài Nguyên và Môi trường 2014)[2].
Mt: Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha.
2.1.3.4. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và ghi tên gọi bản đồ địa chính
Để thuận lợi cho việc sử dụng bản đồ mỗi nước cách quy ước cách chia
mảnh và đánh số các bản đồ. Theo quy phạm đo đạc của nhà nước các mảnh bản đồ
địa chính bao phủ trên lãnh thổ Việt Nam được chia mảnh và đánh số tương ứng với
tỷ lệ như sau:
12
a. Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính 1:10000 định dạng trên
giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômét (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là 10 - 728 494
Ghi chú:
- Trục tọa độ X tính từ Xích đạo (0 Km).
- Trục tọa độ Y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
13
- Ranh giới hành chính của tỉnh.
b. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng
trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là
số chẵn kilômét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa
độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là: 725 497
14
c. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định
dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là 725 500 - 6
d. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là: 725 500 - 6 - d
15
e. Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là: 725 500 - 6 - (11)
f. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
16
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 định dạng
trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có số hiệu là: 725 500 - 6 - 25
Bảng 2.2 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
Cơ sở
Kích thước
Kích thước
Diên tích đo
Ký hiệu
Ví dụ
bản đồ
để chia mảnh
bản vẽ (cm)
thực tế (m)
vẽ (ha)
thêm vào
1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
10-725 497
1:5000
1:10000
60*60
3000*3000
725 497
900
1:2000
1:5000
50*50
100*100
1..9
725 500 - 6
100
1:1000
1:2000
50*50
500*500
A,b,c,d
725 500 - 6 - d
25
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
(1)..(16) 725 500 - 6 - (11)
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
14100
725 500 - 6 - 25
(Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2014)[2]
17
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy kinh vĩ
quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc.
Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực
tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên
nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định vị trí
tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh
vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn
đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các điểm đo và kẻ
hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập và
đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.
Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung
chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên tập lại các
yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính mới ở
thời điểm đo vẽ.
2.1.5. Thiết kế lưới khống chế đo vẽ
- Lưới khống chế đo vẽ được lập nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ để đảm
bảo cho việc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa hoặc
tăng dày điểm khống chế ảnh để đo vẽ bổ sung ngoài thực địa khi lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
- Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và cấp 2 đo vẽ
bằng máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử và lưới khống chế đo vẽ đo bằng công
nghệ GNSS đo tĩnh, đo tĩnh nhanh hoặc đo động.
+ Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa độ
18
có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Lưới khống chế đo vẽ cấp 2
được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm
khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS được
phát triển dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp
(cấp 1) hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu điều kiện cho
phép). Trong trường hợp đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo không quá
4 điểm nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2
cấp (cấp 1 và cấp 2) hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh
(nếu điều kiện cho phép). Trong trường hợp đặc biệt cho phép lập lưới khống
chế đo vẽ cấp 2 treo không quá 4 điểm nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn
độ thuận, nghịch.
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 được lập
thêm các điểm trạm đo từ lưới khống chế đo vẽ để đo hết khu vực đo vẽ, nhưng sai
số trung phương vị trí điểm sau bình sai không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập
so với điểm gốc.
- Khi lập lưới khống chế đo vẽ bằng phương pháp đường chuyền, căn cứ vào
mật độ điểm khởi tính có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hoặc thành
mạng lưới có một hay nhiều điểm nút tùy thuộc tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ và
điều kiện địa hình.
- Khi thiết kế lưới khống chế đo vẽ phải quy định các chỉ tiêu kỹ thuật chính
của lưới trong thiết kế kỹ thuật, dự toán hoặc phương án thi công, gồm: chiều dài
lớn nhất của đường chuyền; chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai
điểm nút; chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo
cạnh; sai số khép góc trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số
khép tương đối giới hạn của đường chuyền.
- Các điểm khống chế đo vẽ tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm
19
thời hoặc cố định, lâu dài ở thực địa. Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì
quy cách mốc thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư
25/2014/TT-BTNMT và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật, dự toán công
trình. Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm bảo để tồn tại đến khi kết thúc công
trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính).
- Cạnh lưới khống chế đo vẽ được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số
trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 20 mm + D
mm (D là chiều dài tính bằng km); góc ngoặt đường chuyền đo bằng máy đo góc có
trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không quá
10 giây.
- Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ quy định như sau:
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ
Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng STT Lưới KC đo Lưới KC đo lưới khống chế đo vẽ vẽ cấp 1 vẽ cấp 2
Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai so 1 ≤ 5 cm ≤ 7 cm với điểm gốc
2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤ 1/10000
3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤ 1/10000 ≤ 1/5.000
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2]
- Khi lập lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm
đồng thời 4 vệ tinh trở lên tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính
cần đo vẽ, khi thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình phải quy định
các tiêu chí đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe liên tục tối
thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các chỉ tiêu tính khái lược lưới.
- Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong
kết quả cuối cùng sau bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa
độ lấy đến cm (0,01m).
- Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới đo vẽ gồm: bảng tọa độ
20
vuông góc phẳng; sơ đồ lưới.
2.1.6. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính
của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở l
Bảng 2.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt đường chuyền ≥ 300
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
Chiều dài đường chuyền: ≤ 8 km - Nối 2 điểm cấp cao 3 ≤ 5 km - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép
Chiều dài cạnh đường chuyền: ≤ 1400 m - Cạnh dài nhất 4 ≥ 200 m - Cạnh ngắn nhất 500 m - 700 m - Chiều dài trung bình một cạnh
Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc 5 ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền
6 hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền ≤ 5 giây
hoặc vòng khép)
7 ≤ 1: 25.000 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s]
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2]
21
- Vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT:
+ Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung
phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm
(D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại
mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm;
+ Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai
số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo
theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn
(không khép về hướng mở đầu).
Bảng 2.5: Số lần đo quy định
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4
2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2]
Bảng 2.6: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính
xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định
STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây)
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ 12 phận tự cân bằng)
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2]
2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.1.7.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có nhiều phương pháp đo như.
22
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, vv... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi
hỏi độ chính xác cao thường áp dụng phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và
hiệu quả nhất.
a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02.
Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất
cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử [8].
b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó: DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.1.7.2. Phương pháp đo vẽ BDDC bằng máy toàn đạc điện tử
a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
TOPCON GTS 230N là dòng máy cao cấp tiên tiến của Nhật Bản. Có bộ nhớ
24,000 điểm, bàn phím 24 ký tự, màn hình LCD có khả năng hiển thị chi tiết kết
quả rõ nết hơn, thời lượng pin sử dụng dài 10 giờ đo liên tục với đo khoảng cách và
tới 45h chỉ với đo góc.
Thời gian đo cạnh từ 0,4 đến 1,2 giây, độ chính xác đo góc: 3”5’’6”9”. Độ
phóng giải 30X.
Đặc tính định hướng điểm dọi tâm laser. Có thể làm việc ở những nơi có thời
tiết khó khăn bởi đạt tiêu chuẩn chống nước và bụi IP66.
Tiết kiệm được tối đa thời gian và tạo ra lợi nhuận lớn nhất.
23
b. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
* Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế,
một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ
với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Máy
móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
* Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm
hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp
pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), toạ độ và độ cao
điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy
im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ
tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc
bằng 1(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1(hoặc góc thiên
đỉnh z1).
24
Hình 2.1: Trình tự đo
* Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các
phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1.
SA1= SAB + 1
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+ XA1
Y1= YA + XA1
25
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được
CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc
lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài
2.2. Ứng dụng phần mền trong thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Phần mềm MicroStation
MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng
dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag,
FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên
nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có
một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc
với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản,
thuận lợi cho người sử dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi
đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền
ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ
dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng
khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và xử lý
ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số.
I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với
cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành
số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng –
Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được
26
quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ
cho phần mềm vecter hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang
vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ
liệu raster và vector trong cùng một môi trường.
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu
raster (dạng Binary) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán
tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển
đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện người dùng rất thuận tiện.
2.2.2. Phần mền Famis
Famis là phần mềm: “Tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính” (Field
Work And Cadstral Mapping Intergraphted Software – Famis). Đây là hệ thống
phần mềm được Tổng cục Địa chính ban hành năm 1998 và áp dụng cho tất cả các
Sở địa chính trong toàn quốc nhằm thống nhất hoá công nghệ và chuẩn hoá số liệu
để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất này gồm 2 phần mềm lớn:
Phần mềm Famis có khả năng:
+ Xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa
chính số.
+ Đảm nhận công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghệp nghiệp đến hoàn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ số và hồ sơ địa
chính thống nhất.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính – CadDB là phần mềm thành lập
quản lý thông tin về hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý sử
dụng đất. Cấp GCNQSD đất, thống kê tình hình sử dụng đất.
Chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 chức năng lớn:
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
+ Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu
27
trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu
của mình một cách đơn giản, không nhầm lẫn.
+ Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu
phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) TOPCON.
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến TOPCOM,TD của xí nghiệp bản đồ
nông nghiệp 1.
+ Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn
bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có
khả năng xây dựng bản đồ tự động khi xử lý mã.
+ Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. FAMIS cung cấp
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn
trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
một bản ghi trong bảng này.
+ Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng bình sai trị đo theo phương pháp bình
phương tối thiểu. Kết quả sau khi bình sai được hiển thị lên màn hình.
+ Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau: máy in,
máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để
có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
+ Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra
qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.
Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số:
FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện
đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính nhờ: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh
đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)
28
+ Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp bảng
phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các
thông tin tuân thủ theo quy định của Tổng cục Địa chính.
+ Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa.
+ Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong
phú, mềm dẻo, hiệu quả.
+ Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác
quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
+ Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
+ Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm: Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất, Trích lục, Giấy
chứng nhận
+ Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ thông
dụng nhất.
Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo
các phương pháp nắn affine, porjective.
Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số
liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô
màu) của MicroStation, Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán
với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức
năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
+ Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện việc
giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ Địa chính. Các chức năng
này đảm bảo cho phần mềm FAMIS tạo thành một hệ thống thống nhất
29
Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên
phần mềm famis như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
file TXT Nhập số liệu file ACS
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Lưu trữ bản đồ file DGN
Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Nạp file bản đồ DGN
Sửa chữa lỗi
(MRFClean, MRFFlang) tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính Đánh số thửa Vẽ nhãn thửa Tạo khung bản đồ
Lưu trữ, in bản đồ
30
2.3. Giới thiệu về phần mền và máy móc đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.3.1. Giới thiệu về phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.3.1.1. Phần mềm MicroStation
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối
bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép
xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác chạy trên
đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF Frag và eTools,
eMap… Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên
nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm
khác qua các file định dạng (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng
mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm,
dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là
khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw,
Adobe Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn
vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống
nhất giữa các file bản đồ.
2.3.1.2. Phần mềm Famis
Phần mềm Famis (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software –
FAMIS) là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính có khả năng xử lý số
liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm
đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống
bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính để thành một cơ sở dữ liệu vẽ bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
31
Famis cung cấp cho người dùng 2 nhóm chức năng chính đó là: nhóm chức
năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo và nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính.
2.3.2. Máy toàn đạc điện tử đo vẽ bản đồ địa chính
* Máy toàn đạc điện tử TopCon GTS – 230N
Hình 2.2. Hình ảnh máy TOPCON GTS 230N
* Đặc điểm chính của máy
TOPCON GTS 230N là dòng máy cao cấp tiên tiến của Nhật Bản. Có bộ nhớ
24,000 điểm, bàn phím 24 ký tự, màn hình LCD có khả năng hiển thị chi tiết kết
quả rõ nết hơn, thời lượng pin sử dụng dài 10 giờ đo liên tục với đo khoảng cách và
tới 45h chỉ với đo góc.
Thời gian đo cạnh từ 0,4 đến 1,2 giây, độ chính xác đo góc: 3”5’’6”9”. Độ
phóng giải 30X.
Đặc tính định hướng điểm dọi tâm laser. Có thể làm việc ở những nơi có thời
tiết khó khăn bởi đạt tiêu chuẩn chống nước và bụi IP66.
Thông số kỹ thuật của máy TOPCON GTS 230N được thể hiện ở bảng sau:
32
Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật của máy TOPCON GTS 230N
Tên máy Máy toàn đạc GTS 230N
Độ phóng đại 30X
Góc đọc hiển thị 1”/5”
Chế độ đo chính xác (FINE) Khoảng cách hiển thị nhỏ nhất 1mm/0.2mm
Chế độ đo đuổi (TRACKING) Khoảng cách hiển thị nhỏ nhất 10mm
Chế độ đo thô (COARSE) Khoảng cách hiển thị nhỏ nhất 10mm/1mm
Độ chính xác đo góc 3’’
Khoảng cách nhìn rõ tối thiểu M
Khoảng cách đo 1 gương 3000m
Khoảng cách đo chùm 3 gương 4000m
Khoảng cách đo chùm 9 gương 5000m
Độ chính xác đo khoảng cách 2mm+2ppm
Chế độ đo FINE Thời gian đo 1.2s (1mm)/2.8s (0.2mm)
Chế độ đo TRACKING Thời gian đo 0.4 s
Chế độ đo COARSE Thời gian đo 0.7 s
Thời gian làm việc 10 giờ (đo khoảng cách 12000điểm)
Trọng lượng 4.9 Kg (cả pin)
(Nguồn: http://maytoandaccu.com)[11]
* Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-230N do hãng Topcon của Nhật Bản
sản xuất, máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-350N cho phép đo góc, đo cạnh, đo
tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một
loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa.
Thông số kỹ thuật của máy TOPCON GTS 230N được thể hiện (Bảng 2.6
mục 2.4.2)
Các bước đo vẽ chi tiết và một số thao tác cơ bản trên máy toàn đạc điện tử
TOPCON GTS 230N như sau:
33
Bước 1: Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao
máy, chiều cao gương.
Bước 2: F1(OCC.PT) để nhập điểm trạm máy--F1(INPUT) để nhập số thứ
tự của điểm trạm máy, ví dụ 01 --F4(ENTER) xác nhận--F1(INPUT) nhập ID là chú
thích của điểm trạm máy, chú ý là mỗi lần ấn F1 sẽ chuyển đổi từ nhập số ALP sang
nhập chữ NUM và ngược lại--F4(ENTER) xác nhận--F1(INPUT) để nhập chiều cao
máy, sau khi nhập xong ấn F4,màn hình sẽ hỏi có chấp nhận tọa độ không thì ấn
F4(NO) --F4(OCNEZ) để nhập tọa độ cho điểm trạm máy--F3(NEZ) --F1(INPUT)
để nhập, sau khi nhập xong thì ấn F4 xác nhận--F3(REC) --F3(YES)
Bước 3: F2(BACKSIGHT) để nhập điểm định hướng--F1(INPUT) để nhập
số thứ tự cho điểm định hướng, ví dụ 02--F4 xác nhận--F1 nhập chú thích cho điểm
định hướng, ví dụ DH--F4 xác nhận--F1 nhập chiều cao gương--F4 xác nhận--
F4(BS) --F3(NE/AZ) --F1(INPUT) để nhập tọa độ điểm định hướng--F4 xác nhận--
Ngắm vào điểm định hướng rồi ấn F3(MEAS) --ấn 1 trong 3 nút F1(VH: đo điểm
định hướng kiểu góc), F2(SD: kiểu đo xa), F3(NEZ: tọa độ)
Bước 4: F3(FS/SS) để đo các điểm--F1 nhập số thứ tự cho điểm đo đầu tiên-
-F4 xác nhận-F1(PCODE) nhập chú thích cho điểm--F4 xác nhận--F1 nhập chiều
cao gương--F4 xác nhận--Ngắm vào điểm cần đo rồi ấn F3(MEAS) --Ấn 1 trong 3
nút F1(VH:kiểu góc) F2(SD: kiểu đo xa)F3 (NEZ:kiểu tọa độ). Máy sẽ tự động lưu
nhớ điểm vừa đo và chuyển sang điểm tiếp theo với số thứ tự tăng thêm 1.
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.4. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính
- Luật đất đai 2013 số 65/2013/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi hành luật
đất đai năm 2013.
- Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của thủ tướng chính phủ
về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
34
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT,ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế
WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam VN-2000.
- Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc bản đồ.
- Thông tư 25/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy
định về Bản đồ địa chính.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về quy định về thống kê kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
2.5. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.5.1. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên cả nước
- Năm 2008, dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai gọi tắt là dự án tổng thể, được triển khai ở 63 tỉnh, thành (giai đoạn từ 2008 –
2010, định hướng 2015) nhằm hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và chuẩn hóa đồng bộ hệ thống hồ sơ địa chính trên cả nước.
- Từ khi có dự án tổng thể về đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai, các tỉnh đã quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác này, có những
bước tiến trong kiện toàn hệ thống hồ sơ địa chính, hướng đến một nền số liệu về
đất đai hoàn chỉnh, đồng bộ. Chính vì vậy, những năm qua kết quả đo vẽ bản đồ địa
chính trong cả nước đã tăng lên đáng kể.
- Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trường, trong những năm qua,
phần lớn các tỉnh, thành đều triển khai mạnh việc thực hiện Dự án tổng thể với hơn
201 công trình trên phạm vi khoảng 249 huyện, nhiều nhất là ở các tỉnh: Thanh Hóa
35
(19 huyện), Nghệ An (17 huyện), Bắc Giang (10 huyện), Đắk Lắk (11 huyện), Bình
Thuận (8 huyện). Đến tháng 11/2011, cả nước đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính với khoảng 76% diện tích cần đo đạc. Việc cấp GCNQSDĐ cũng đạt kết quả
khả quan, tỷ lệ cấp đều đạt trên 80%, trừ đất chuyên dùng (60,5%) và đất ở đô thị
(63,5%). Bộ TN&MT đề nghị các địa phương tập trung nguồn lực cho cấp Giấy
chứng nhận với nguyên tắc đo đạc, lập bản đồ địa chính đến đâu, cần cấp Giấy
chứng nhận đến đó.
- Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính những năm qua tăng mạnh, tăng 44,5%, ở phần
lớn các tỉnh, trong đó chủ yếu là ở khu vực đất lâm nghiệp, hơn 8,7 triệu ha; đất nông
nghiệp, hơn 1,27 triệu ha; đất đô thị và dân cư nông thôn khoảng 290.000 ha.
- Khó khăn lớn hiện nay là hầu hết các tỉnh đều không cân đối hoặc bố trí
không đủ kinh phí, đó là nguyên nhân cơ bản của tình trạng đo vẽ xong bản đồ mà
không thực hiện được việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính, tiến độ cấp Giấy chứng
nhận không tăng, làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Trình độ tin học của nguồn nhân lực ở các cấp còn thấp, trong khi số lượng
nguồn nhân lực luôn biến động do luân chuyển cán bộ hoặc vì nhiều lý do khác
khiến hiệu quả giải quyết công việc chưa cao
2.5.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là 1 trong 9 tỉnh được chọn tham gia Dự án VLAP với thời gian
thực hiện là 5 năm. Xác định rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của Dự án, ngay sau khi
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Dự án, UBND tỉnh đã có quyết định thành lập và
kiện toàn tổ chức Ban Quản lý Dự án VLAP tỉnh.
Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã bố trí cán bộ
phụ trách các công tác chuyên môn của Dự án. Đồng thời, thành lập tổ hỗ trợ kỹ
thuật cho Dự án và nhóm hỗ trợ thực hiện Dự án cấp huyện nhằm phối hợp tổ chức
triển khai các nội dung liên quan của Dự án.
Tỉnh đã lựa chọn huyện Khoái Châu và thành phố Hưng Yên là 2 địa phương
triển khai Dự án trước. Theo tổng hợp của Ban Quản lý Dự án VLAP tỉnh, sau 3
36
năm thực hiện (2008-2011) công tác đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính tại thành
phố Hưng Yên và huyện Khoái Châu đã cơ bản được hoàn thành.
Sau đó dự án được triển khai rộng khắp trên các địa bàn các huyện, xã thuộc
tỉnh Hưng Yên. Và cho đến nay công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính trên
toàn địa bàn Tỉnh gần như hoàn thành.
Tuy nhiên, cũng còn một số địa phương do phương án phê duyệt dự toán kỹ
thuật công trình còn vướng mắc nên việc thực hiện cho đến nay vẫn chưa hoàn
thành ví dụ như huyện Ân Thi, Mỹ Hào.
Kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được
đo vẽ bằng phương pháp trực tiếp từ máy toàn đạc điện tử và thành lập ở tỷ lệ lớn
(1:500; 1:1000) nên độ chính rất cao. Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu công tác lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng dự án VLAP.
37
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, famis... đo vẽ chi tiết
thành lập bản đồ địa chính.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên tờ bản đồ địa chính số 29 với tỷ
lệ 1:1000 thuộc địa bàn xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Bản đồ địa chính được thành lập từ số liệu đo đạc trực tiếp
bằng máy toàn đạc điện tử TopCon GTS 230N hoàn thành công tác ngoại nghiệp
đầu năm 2018.
- Về nội dung: Thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc trực
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty cổ phần Tài nguyên Môi trường Phương Bắc.
- Thời gian: Từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ,
Tỉnh Hưng Yên
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2. Điện kinh tế - xã hội
3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn xã Thiện
Phiến, Hyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng Yên
3.3.2. Tình hình sử dụng và tình hình quản lý đất đai
3.3.2.1. Hiện trạng quỹ đất
3.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ
3.3.4. Thành lập tờ bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
38
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm famis.
- In và lưu trữ bản đồ.
- Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu
3.3.5. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn khi thành lập bản đồ địa
chính bằng máy toàn đạc điện tử và phần mền ứng dụng tin học
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Thu thập số liệu đo từ Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương
Bắc. Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Thiện
Phiến và Phòng Tài nguyên Môi trường Huyện Tiê Lữ về các điểm độ cao, địa
chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ
cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế
của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
3.4.2. Phương pháp đo đạc
Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-230N do Nhật Bản sản
xuất để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo
phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình
của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng,
tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ
và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng
đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ
chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp
theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính
Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là
những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính,
39
tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh
để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện theo quy trình:
Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế
mặt bằng;
Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm
khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất,
địa vật, giao thông, thủy hệ....);
Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên
ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ địa chính;
Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh
bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng
chủ sử dụng.
40
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã Thiện Phiến
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xã Thiện Phiến là một trong 15 xã, thị trấn của huyện Tiên Lữ, nằm ở bờ Bắc của
sông Luộc, tiếp giáp các xã cùng huyện như sau:
- Phía Đông giáp xã Hải Triều, Tiên Lữ
- Phía Tây giáp Xã Thủ Sĩ, Tiên Lữ
- Phía Nam ranh giới là sông Luộc có Quốc lộ 39A chạy qua
- Phía Bắc giáp xã An Viên, Tiên Lữ
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý xã Thiện Phiến
Vị trí của xã có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng theo định hướng
nông nghiệp hàng hóa – Tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ thương mại.
* Địa hình và thực vật
Là một xã đồng bằng nằm ven sông Luộc nên địa hình khá đồng nhất, là
đồng bằng nên các loại cây chủ yếu là lúa và hoa mầu như lạc, vừng...vùng đất ở
41
thực vật chủ yếu là cây nhãn, mít, hồng xiêm...Nhìn chung địa hình bằng phẳng dễ
cho việc đo đạc.
* Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành 4 mùa khá rõ
nét: Xuân, Hạ, Thu, Đông; Với các đặc trưng khí hậu chính như sau: Lượng mưa
trung bình hàng năm toàn xã khoảng 2000 mm, phân bố không đều giữa các tháng
trong năm. Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.630,6 giờ, độ ẩm không khí trung
bình 85%.
Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình hàng năm của xã 250C- 260 C, trong
năm nhiệt độ trung bình thấp nhất 130C-140C (vào tháng 1). Nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất tháng 7 trên 330C.
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua huyện ủy đã tập trung triển khai tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đó đề ra.
Đến nay đó đạt được một số kết quả, kinh tế tiếp tục có bước phát triển khá. Theo
báo cáo tổng kết của UBND Huyện Tiên Lữ cho thấy:
Năm 2018, huyện Tiên Lữ xác định là năm bản lề có ý nghĩa quan trọng cho
việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2017 – 2021).
Do đó, cùng với sự chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm của UBND tỉnh, UBND huyện,
cùng với sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, địa phương nên tình hình kinh tế - xã
hội trên địa bàn đã đạt được những kết quả nổi bật: Tổng giá trị sản xuất đạt 3.413
tỷ đồng, tăng trưởng 11,01% so với cùng kỳ năm 2017 (đạt 50,09% kế hoạch năm)
Tromg đó: Nông nghiệp – thủy sản đạt 551 tỷ đồng, tăng 1,02% so cùng kỳ
năm 2107. Công nghiệp – xây dựng đạt 1.351 tỷ đồng, tăng 13% so cùng kỳ 2017.
Thương mại, dịch vụ và một số ngành khác đạt 1.511 tỷ đồng, tăng 13,3% so cùng
kỳ 2017. Cơ cấu kinh tế NN – CNXD – TMDV và ngành khác đạt: 16,1% - 39,6% -
44,3%. Thu ngân sách trên địa bàn huyện ước đạt 117 tỷ đồng = 64,5% kế hoạch
42
huyện giao và 106,15 kế hoạch tỉnh giao, Chi ngân sách ước đạt 184,2 tỷ đồng đạt
44,5% kế hoạch huyện giao, 52% kế hoạch tỉnh giao.
Sự tăng trưởng phát triển kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và xã Thiện
Phiến nói riêng đã giúp cho cuộc sống của người dân ổn định hơn, tỷ lệ các hộ gia
đình khá giả, giàu tăng lên và tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tình hình phát triển của địa phương. Số liệu đánh giá của những năm trước là
một trong những căn cứ quan trọng để tính toán các phương án phát triển cho
giai đoạn tiếp theo.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã
đi đôi với phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất,
kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn, có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo đúng định hướng Công nghiệp - Dịch vụ -
Nông nghiệp. Nhìn chung, cơ cấu các ngành kinh tế của xã phát triển theo hướng
tích cực. Tuy nhiên, những năm tới xã cần tăng cường đầu tư, đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Tăng nhanh tỷ trọng
của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của xã, tiếp tục giảm dần và giữ ở mức ổn
định ngành nông nghiệp
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Trồng trọt
Xã Thiện Phiến có 370,03 ha nông nghiệp, sau khi thực hiện dồn đổi ruộng,
xã đã chuyển đổi 10 ha chuyên trồng lúa sang trồng màu, trên 50 ha sang trồng cây
ăn quả. Các diện tích này điều được xã quy hoạch đúng quy định của huyện và tỉnh.
Không chỉ làm tốt công tác quản lý, nhiều năm không để xảy ra vi phạm trên đất
nông nghiệp, xã còn phối hợp với các chuyên ngành chuyên môn nghiên cứu và đưa
43
những cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng để nông dân trồng theo vùng, theo cánh
đồng cho hiệu quả kinh tế cao.
Hiện bình quân 1 ha đất canh tác của xã Thiện Phiến cho thu nhập trên 220
triệu đồng/ 1 năm, cao nhất huyện Tiên Lữ.
* Chăn nuôi
Về chăn nuôi, tốc độ tăng trưởng bình quân 3%/năm, có gần 84 hộ phát triển
chăn nuôi, quy mô kinh tế hộ gia đình. Tổng đầu đàn gia súc tang cả về số lượng và
chất lượng. Tổng đàn trâu đạt 310 con, đàn bò có 120 con, đàn lợn có 12500 con,
đàn gia cầm 42000 con. Hàng năm làm tốt công tác tiêm phòng dịch cho đàn gia
súc, gia cầm, ngăn chặn các dịch bệnh không để lây lan thành dịch lớn.
4.1.2.3. Dân số
Tổng số dân số: 4502 người (Thống kê: 2016), tổng diện tích tự nhiên
573.42 ha.
Dân cư phân bố thành từng làng, xóm rải rác đều trên địa bàn các xã xen lẫn
với khu vực đất canh tác nông nghiệp. Nhà ở phân bố tập trung dày đặc dọc theo
các trục đường giao thông chính. Hầu hết dân cư là người địa phương đời sống kinh
tế tương đối ổn định, tình hình an ninh trật tự tương đối tốt. Thuận lợi cho việc giao
dịch và cư trú tại địa phương trong thời gian đo đạc.
4.1.2.4. Lao động
- Cơ cấu lao động: Số người trong độ tuổi lao động là: 3538 người bằng
74.55% Lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ
lao động qua đào tạo còn thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao,
mặt khác nhiều người trong độ tuổi lao động dời quê đi xa làm ăn
Trong những năm qua UBND xã Thiện Phiến bằng những nỗ lực trong quản
lý điều hành cộng với ưu thế về điều kiện tự nhiên - xã hội đã thúc đẩy nhịp độ tăng
trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm, cơ cấu kinh tế có sự chuyển hướng tích cực
nâng cao năng suất, chất lượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng lên
đáng kể, đời sống tinh thần của người dân từng bước được cải thiện.
44
4.1.2.5. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Xã có quốc lộ 39B chạy từ tây sang đông, tuyến giao thông quan trọng nối
giữa thủ phủ tỉnh Hưng Yên với huyện Phù Cừ đi tỉnh Hải Dương. Quốc lộ 39A dài
10 km nối tiếp sang tỉnh Thái Bình; đường 200 tỉnh lộ mốc từ cảng Triều Dương
qua trung tâm huyện đi huyện Ân Thi. Có đường thủy sông Hồng dài 6 km và sông
Luộc dài 12 km cùng với hệ thống các sông khác tạo thành hệ thống giao thông
đường thủy quan trọng đi Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,...
* Thuỷ văn
Xã Thiện Phiến có hệ thống kênh mương thủy lợi dày đặc và có nhiều đầm
hồ tự nhiên cũng như nhân tạo, đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất của
nhân dân.
* Hệ thống năng lượng truyền thông: Hệ thống điện của xã đã bàn giao cho
ngành điện quản lý, 100% số hộ được sử dụng điện lưới thường xuyên, nhưng chất
lượng chưa thật sự tốt, nhiều nơi điện còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân.
* Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Thiện Phiến có 1 Bưu điện do
ngành Bưu điện quản lý. Dịch vụ Internet ở Thiện Phiến phát triển khá thấp so với
nhiều xã khác trên địa bàn huyện Tiên Lữ.
* Văn hóa: Tất cả các khu trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa -
thể thao, song còn một vài xóm do cơ sở xây dựng đã xuống cấp cần được đầu tư
xây dựng lại, để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt văn hóa cho người dân trong xóm.
* Cơ sở y tế: Cơ sở vật chất của bệnh viện và trạm y tế đang ngày càng được
cải thiện. Tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ y tế ngày càng có hiệu quả.
* Cơ sở giáo dục - đào tạo: Xã có 2 trường mầm non, 3 trường tiểu học, 2
trường trung học cơ sở, 1 trường trung học phổ thông.
* Cơ sở thể dục thể thao: Hoạt động thể dục thể thao của xã được phát triển
rộng khắp dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú trong các khu dân cư, cơ quan
45
ban ngành, các trường học, góp phần rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe cho
nhân dân, thu hút nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện.
* Quốc phòng – an ninh
Hệ thống an ninh quốc phòng trên toàn xã luôn được đảm bảo đáp ứng được nguyện
vọng của người dân
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
4.1.3.1. Thuận lợi
- Xã Thiện Phiến nằm trên đồng bằng châu thổ Sông Hồng trù phú, với vị trí
này xã có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng theo định hướng nông nghiệp
hàng hóa - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ thương mại.
- Môi trường xã có bầu không khí trong lành, nguồn nước ít bị ảnh hưởng do
chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp.
- Hệ thống giao thông nội bộ trong xã, hệ thống kênh mương đang được
UBND xã đầu tư cải tạo và nâng cấp để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp cũng như sinh hoạt của bà con nhân dân.
- Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm, có trình độ
thâm canh cao, có ý thức hướng tới sản xuất hàng hoá. Đây là những yếu tố rất quan
trọng để tăng nhanh năng suất cây trồng, vật nuôi trong thời gian tới.
- Nhân dân trong xã có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ nhiệt
tình, năng động, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của xã
4.1.3.2. Những khó khăn
- Là một xã đồng bằng dân số đông, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,
một số chỉ tiêu kinh tế còn hạn chế, diện tích cây lúa có giá trị kinh tế cao còn ít.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp chưa ổn định, số hộ làng nghề ít, tình trạng lao động
thiếu việc làm còn nhiều. Đây là một trong những vấn đề rất được quan tâm của
Đảng bộ và chính quyền xã từ nhiều năm nay.
- Mặt khác chế độ khí hậu theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ đối với đời
sống, sản xuất của nhân dân trong xã. Mùa mưa lạnh, mực nước dâng cao không chỉ
gây lũ lụt mà còn bị xói mòn cục bộ một phần không nhỏ diện tích đất nông nghiệp,
46
ngoài ra vào mùa này còn bị ảnh hưởng của giông bão gây rất nhiều thiệt hại cho
nhân dân trong xã. Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp gây ra tình
trạng hạn hán thiếu nước.
- Các nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu không có đã hạn chế đến
khả năng phát triển kinh tế theo hướng đa ngành nghề, gây khó khăn cho định
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của xã.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai xã Thiện Phiến, huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất xã Thiện Phiến được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
STT
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiện phiến năm 2017
Loại đất
I. Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
100,00 64,53 49,11 33,69 28,80 4,89 11,72 3,7 33,54 9,74 9,74 17,19 0.08
Mã loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 573,42 370,03 281,63 193,23 165,22 28,01 67,25 21,15 192,31 55,89 55,89 98,58 0,46 22,52
NNP SXN NHK LUA BHK CLN NTS PNN OCT ONT CDG TCS CSK
17,11
I 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.1 Đất chuyên dùng 2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 2.2.2 nghiệp
7,10 15,42 75,87 0,66 0,22
5,40 11,71 13,23 0,01 0,04
2.2.2.1 Đất cụm công nghiệp 2.2.2.2 Đất sản xuất VL,XD, làm đồ gốm 2.2.3 2.3 2.4 2.5
SKN SKX CCC TON TIN NTD
4,94
0,79
Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng
2.6 2.7 3 3.1 3.2
SON MNC CSD BCS DCS
4,40 1,3 1,93 1,75 0,18
25,23 7,24 11,08 10,05 1,03 (Nguồn: UBND xã Thiện Phiến 2017)[9]
47
- Hiện nay trên địa bàn xã Thiện phiến có tổng diện tích đất tự nhiên là trên
573 ha. Trong đó đất nông nghiệp có 370,03 ha chiếm 64,53% tổng diện tích tự
nhiên. Đất phi nông nghiệp có192,31 ha chiếm 33,54% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng có 11,08 ha chiếm 1,1,93% tổng diện tích đất tự nhiên. Được thể
hiện ở bảng 4.1 của (Ủy ban nhân dân xã Thiện Phiế 2017[10]
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai
Ủy ban nhân dân xã Thiện Phiến đã tăng cường công tác kiểm soát việc thực
hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung
đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn
toàn xã giai đoạn 2015-2020;
Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước
về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công
tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt
công tác quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng
dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
4.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ cho xã Thiện Phiến
4.3.1. Công tác chuẩn bị
Trước khi tiến hành triển khai một khu đo mới, công tác chuẩn bị là một
trong những công đoạn hết sức quan trọng, là tiền đề để hoàn thành các công đoạn
khác một cách thuận lợi, nhằm tiết kiệm được chi phí và đảm bảo yêu cầu công việc.
Về cơ bản, công tác chuẩn bị gồm những nội dung như sau:
- Khảo sát thực địa, xem xét khu vực đo để thiết kế lưới, bố trí khu vực đo để
tránh đo thiếu, đo sót dẫn đến phải đo bổ sung nhiều.
- Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan đến khu vực đo,
chuẩn bị các thiết bị máy móc, trang thiết bị, vật tư, nhân lực.
48
- Liên hệ với Uỷ ban nhân dân xã Thiện Phiến nhờ sự giúp đỡ về tổ chức tìm
người hướng dẫn đo đạc, xin giấy giới thiệu để xuất trình khi cần thiết.
- Xác định tỷ lệ đo vẽ chính cho khu vực.
- Lập kế hoạch cụ thể cho khu đo.
*Chuẩn bị nhân lực đo vẽ
Tuy diện tích khu đo tương đối rộng, khoảng trên 573 ha, nhưng số lượng
điểm chi tiết ít. Vì vậy để hoàn thành được kế hoạch và nhiệm vụ cần dự kiến về
nhân lực đo vẽ gồm 2 người đứng máy, 2 người ghi sổ và 4 người chạy gương.
* Chuẩn bị phương tiện đo vẽ
Phương tiện đo vẽ chính bao gồm: máy toàn đạc điện tử TopCon GTS 230N
và các thiết bị phục vụ cần thiết như bộ đàm, thước dây, sơn mốc, gương, cờ hiệu...
Trong quá trình xử lý số liệu cần chuẩn bị máy vi tính đã cài đặt các phần
mềm biên tập bản đồ, các phần bình sai lưới để tiến hành bình sai và biên tập bản đồ
địa chính (ví dụ như phần mềm GPSurvey 3.5, MicroStation, Famis, Anep…),
ngoài ra cần chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ khác như máy in, máy tính cầm tay...
4.3.2. Xác định tỷ lệ đo vẽ cho khu vực nghiên cứu
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được
xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, địa vật và diện tích của từng thửa đất ở khu
vực đo vẽ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ cho hợp lý.
Dựa vào đặc điểm khu đo, chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp diện tích các
thửa đất nông nghiệp dao động từ 40 m2 – 300 m2 và căn cứ vào mức độ khó khăn
của khu vực đo vẽ và yêu cầu của công tác quản lý đất đai, tỷ lệ bản đồ được xác
định đo vẽ là tỷ lệ 1:500 và 1:1000.
4.3.3. Xây dựng lưới khống chế khu vực đo vẽ
Hệ thống lưới khống chế khu vực đo được kế thừa của Công ty cổ phần Tài
nguyên – Môi Trường Phương Bắc nên đề tài không phải thiết kế và thành lập lưới
khống chế mà chỉ tập trung khảo sát và xác định các mốc khống chế ngoài thực địa.
49
Sau khi đã kiểm tra dữ liệu thu thập được của lưới Địa chính cấp II và lưới
khống chế đo vẽ Kinh vĩ I, nhận thấy kết quả sau khi xây dựng đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật và nguyên tắc đo vẽ của Bộ TNMT. Cụ thể kết quả như sau
+ Sai số trung phương trọng số đơn vị: M = 1.0
+ Sai số vị trí điểm:
- Nhỏ nhất: Điểm KV1-04 với mp = 0.004 m
- Lớn nhất: Điểm KV1-31 với mp = 0.023 m
+ Sai số tương đối cạnh:
- Cạnh nhỏ nhất: ms/s = 1/ 10000000 (cạnh VG-05-KV1-07, S = 156.487m)
- Cạnh lớn nhất: ms/s = 1/ 25203 (cạnh KV1-45-KV1-30, S = 189.665m)
+ Sai số phương vị:
- Nhỏ nhất: (VG-05-KV1-07) với ma = 0.02"
- Lớn nhất: (KV1-45-KV1-30) với ma = 20.22"
+ Chiều dài cạnh nhỏ nhất: (KV1-63-KV1-62) với S = 61.088 m
+ Chiều dài cạnh lớn nhất: (116406-KV1-06) với S = 3137.458 m
+ Chiều dài cạnh trung bình: S = 1397.304 m
Nhận xét: Từ kết quả các chỉ tiêu để đánh giá sai số xây dựng lưới địa chính
trên địa bàn nghiên cứu ta nhận thấy các giá trị sau khi bình sai đều không vượt quá
giới hạn chỉ tiêu theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ đó ta có thể khẳng
định lưới khống chế đo vẽ đảm bảo đủ yêu cầu về độ chính xác để tiếp tục đo vẽ chi
tiết thành lập bản đồ địa chính.
Hệ thống lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ I của công ty Cổ phần TN-MT
Phương Bắc với số lượng điểm khống chế của khu đo là 11 điểm khống chế kinh vĩ
I và 17 điểm kinh vĩ II. Tọa độ điểm khống chế đo vẽ thể hiện ở phần số liệu gốc.
Sau khi có tọa độ các điểm lưới khống chế, đề tài tiến hành triển lên phần
mềm, sơ đồ lưới khống chế thể hiện ở hình 4.2.
50
Hình 4.2. Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ của khu vực đo vẽ
4.4. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 29 tại xã Thiện Phiến
4.4.1. Đo vẽ chi tiết
4.4.1.1. Các yêu cầu trước khi đo vẽ
- Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là
công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ,
hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng,
quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa,
đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ.
- Vẽ lược đồ chi tiết hình thể ranh giới từng chủ sử dụng.
- Kiểm tra đầy đủ, kĩ lưỡng máy móc trang thiết bị trước khi đo.
51
4.4.1.2. Yêu cầu đối với điểm chi tiết, độ chính xác đo chi tiết
Sai số trung bình vị trí điểm địa vật, các ranh giới rõ rệt trên bản đồ so
với điểm khống chế đo vẽ gần nhất không vượt quá 0.4 mm, đối với các địa vật
thứ yếu không vượt quá 0.7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ. Sai số giới hạn bằng 2.5
lần sai số trên.
Đo vẽ chi tiết các công trình xây dựng chính trên thửa đất đối với khu vực
đất ở đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, khu vực có cấu trúc xây dựng dạng đô
thị. Ở khu vực đất khác không phải vẽ các công trình xây dựng, chỉ vẽ trong thiết kế
kỹ thuật dự toán công trình có yêu cầu.
Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích sử dụng khác nhau mà không có
ranh giới rõ ràng thì cần yêu cầu chủ sử dụng đóng cọc tách riêng những phần đất
này để đo vẽ, nếu không tách được thì đo gộp thửa và ghi chú rõ các loại đất, diện
tích đất của từng mục đích sử dụng.
Độ chính xác chi tiết đảm bảo các yêu cầu: Tại một điểm trạm đo chi tiết,
máy phải được định tâm với sai số không quá 5 mm và định hướng máy theo hai
điểm cùng cấp hoặc có cấp thấp hơn, trong đó có một điểm định hướng, một điểm
kiểm tra thì sai số góc này không quá 45”.
4.4.2. Tiến hành đo vẽ chi tiết
Trước khi đo cần kiểm tra máy móc thiết bị như hằng số máy, hằng số
gương, bọt thủy, chuẩn bị dụng cụ và thiết bị đo. Xác định tọa độ, độ cao các điểm
đứng máy và điểm định hướng.
Đặt máy toàn đạc tại trạm đo, tiến hành định tâm, cân bằng máy. Sau khi
khởi động máy toàn đạc ta chọn chế độ đo và chế độ hoạt động của máy.
Các thao tác tiếp theo đối với máy Topcon GTS-230N (tại mục 2.3.2. Máy
toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính) đo tại trạm máy đầu tiên bao
gồm:
Bước 1: Đặt tên File cần thực hiện
Bước 2: Cài đặt điểm đứng máy
Bước 3: Cài đặt điểm định hướng
52
Bước 4: Tiến hành đo các điểm chi tiết
Đối với các trạm máy từ thứ 2 trở về sau, ta chỉ cần mở file đo đã thiết lập
trước đó và cài đặt điểm đứng máy và điểm định hướng sau đó tiến hành đo chi tiết
tương tự như trạm máy đầu tiên. Các thông số 1 trạm máy được minh họa trong
bảng 4.1:
Bảng 4.2. Thông số trạm máy 01
STT Loại Kí hiệu Tọa độ (X) Tọa độ (Y) Ghi chú
Điểm đứng máy KVI-20 544067. 958 2317654.942 TR01 1
Điểm định hướng KVI-21 544088.535 2317878.383 DKD 1 2
544446.4598 2317631.2182 1
544462.9732 2317575.8371 2
544459.8998 2317632.1482 3
Các điểm đo chi tiết 544104.0100 2317916.2500 4
544088.6500 2317684.2500 5
544091.3400 2317696.0400 6
544104.3500 2317685.6400 7
(Nguồn: số liệu đo vẽ địa chính)[4]
Chiều cao máy: 1.520 (m)
Chiều cao gương: 1.340 (m)
4.4.3. Nhập và xử lý số liệu
* Nhập số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu đã có của khu đo và đánh giá chất lượng
của lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ 1, thấy hoàn toàn đáp ứng yêu cầu đo vẽ chi tiết
bản đồ địa chính cho khu đo với độ chính xác cao. Sau khi đã tiến hành đo vẽ chi
tiết ta được kết quả đo vẽ chi tiết lưu trong máy toàn đạc điện tử và phục vụ cho các
công đoạn tiếp theo.
53
Đối với mỗi một hãng máy TĐĐT khác nhau sẽ có các phần mềm trút dữ
liệu khác nhau. Với máy đo phục vụ nghiên cứu là máy TOPCON GTS – 230N để
trút số liệu đo từ máy toàn đạc sang máy tính ta sử dụng phần mềm TOP2ASC.
TOP2ASC là phần mềm trút số liệu đo đạc từ máy đo sang máy tính, nó cho
phép xuất trút số liệu ở các định dạng khác nhau như: *txt(dạng sổ đo), *asc hoặc
định dạng Autocad. Phần mềm có thể cài đặt dễ dàng, chạy trên hệ điều hành Win7.
Các bước thực hiện trút số liệu và xử lý số liệu thao tác như sau:
- Dùng cáp nối chuyên dụng để liên kết giữa máy tính và máy toàn đạc.
- Mở phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC GTS236: Chọn
dòng thứ 2 Enter (hình 4.3). Sau đó ta đặt file ngày đo như hình(4.44) Enter.
Phần mềm sẽ trút tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn sau khi trút xong dữ
liệu sẽ xuất hiện như (hình 4.4) ta kéo xuống dòng thứ 3 chọn Exit.
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
54
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
Hình 4.5: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
* Xử lý số liệu
Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu có
tên (12-04) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 12-04-17 (có nghĩa là ngày 12
tháng 17).
Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 12-04+ Total commander phải
thêm đuôi.gsi
55
Hình 4.6: Chọn file dữ liệu
+ TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi
đuôi sang.txt phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được
đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file.kc,.asc,.txt,
phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau
Hình 4.7: File số liệu sau khi được sử lý
56
4.4.4. Biên tập bản đồ địa chính
Sau khi sửa số liệu xong trên Total commander và tính tọa độ các điểm chi
tiết (TDDC ta biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis. Phần mềm
Famis được chạy trên môi trường phần mềm Microstation và có thể trao đổi với các
phần mềm khác. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Famis cụ thể như sau:
Tạo File bản đồ mới
Nhập dữ liệu ngoài vào, hiển thị trị đo
Chọn lớp, phân lớp đối tượng
Vẽ các yếu tố đường nét, ghi chú thuyết minh
Sửa lỗi, tạo vùng
Đánh số thửa gán thông tin địa chính
Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ
Tạo hồ sơ kỹ thuật
In ấn, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm
Sơ đồ 4.1. Quy trình biên tập bản đồ địa chính
57
4.4.4.1. Tạo file bản đồ mới
+ Khởi động chương trình phần mềm Microstation.
+ Trên thanh công cụ Microstation Manager chọn File/New để tạo file bản
đồ mới, chọn ổ đĩa chứa File bản đồ sẽ tạo bằng cách nháy đúp vào ổ đĩa và nhấn
cửa sổ Directory để tạo thư mục trong ổ đĩa đó.
+ Xuất hiện hộp thoại Creat Design File đặt tên thư mục. Nhấn vào Select
để chọn đường dẫn đến thư mục. Bấm Ok để kết thúc.
+ Sau khi tạo File xong ta khởi động phần mềm Famis. Trên thanh công cụ
Microstation chọn Utilities/MDL Applocations xuất hiện hộp thoại MDL chọn
Browse tìm đường dẫn C:\famis\famis.ma. Chọn OK để hoàn thành việc khởi
động Famis.
4.4.4.2. Nhập dữ liệu và hiển thị trị đo
* Nhập dữ liệu
Trên thanh công cụ Famis ta chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Quản lý bản
đồ/Kết nối cơ sở dữ liệu. Trên thanh Famis chọn Cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số
liệu Import.
Xuất hiện cửa sổ Nhập số liệu từ số liệu đo gốc/chọn File tọa độ
(*.txt)/chọn số liệu đo chi tiết cần chuyển/OK chương trình sẻ tự động gọi số liệu
lên màn hình. Kết quả sau khi nhập dữ liệu đo trên khu vực nghiên cứu thể hiện
hình dưới đây:
58
Hình 4.8. Kết quả nhập giá trị đo các điểm chi tiết
Trên thanh công cụ Famis chọn Cơ sở dữ liệu trị đo/Hiển thị/Hiển thị trị đo
xuất hiện bảng Hiện thị trị đo.
Ta đánh dấu vào các mục biểu thị: Trạm đo, điểm đo chi tiết, đối tượng vẽ tự
động, đối tượng tự vẽ, số hiệu trị đo, mã trị.
Hình 4.9. Giao diện hiển thị trị đo
Mô tả trị đo: Đây là chức năng mô tả thông tin kèm theo trạm đo, điểm đo
chi tiết. Chọn Cơ sở dữ liệu trị đo/Hiển thị/Tạo mô tả trị đo/Tạo nhãn trị
đo/Chấp nhận.
59
Các nội dung trong bảng Tạo nhãn trị đo
+ Khoảng cách trị đo: khoảng cách từ Text mô tả tri đo đến điểm trị đo.
+ Khích thước: cỡ chữ nhãn trị đo.
+ Level: lớp thông tin chứa text mô tả trị đo.
+ Màu: xác định lớp màu của trị mô tả trị đo.
+ Số hiệu: số trạm đo.
Hình 4.10. Kết quả hiển thị trị đo
* Sửa chữa trị đo
Sau khi hiển thị trị đo nếu phát hiện các điểm đo chi tiết hoặc trạm đo không
chính xác với thực địa ta tiến hành sửa như sau: Chọn Cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số
liệu/Sửa chữa trị đo. Có 3 công cụ sửa chữa: thêm 1 trị đo, sửa 1 trị đo, xóa 1 trị đo.
Trong nghiên cứu đề tài các điểm đo tương đối chính xác vì thế việc sửa chữa trị đo
đề tài không phải thực hiện.
4.4.4.3. Chọn lớp, phân lớp đối tượng
Công việc và phân lớp đối tượng là quá trình sắp xếp lại các lớp thông tin khi
đo vẽ chi tiết ngoài thực địa sao cho đúng với Quy phạm của Bộ Tài nguyên và môi
trường về thành lập bản đồ địa chính.
60
Từ phần mềm Famis ta tiến hành như sau: chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Quản
lý bản đồ/Chọn lớp thông tin/. Hiện bảng Chọn đối tượng ta tiến hành chọn lấy một
đối tượng rồi Chấp nhận. Ở đây các đối tượng đã được phân theo các lớp, đúng Quy
phạm của Bộ Tài nguyên và môi trường đưa ra:
Hình 4.11. Giao diện chọn đối tượng
Đối với bản đồ tờ số 29 xã Thiện Phiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
được biên tập trên các Level Microstation quy định theo thông tư 25/2014/TT-
BTNM. Cụ thể thê hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Bảng phân lớp các đối tượng nội dung bản đồ địa chính
Lớp đối tượng
Đối tượng
Điểm khống chế do vẽ KT
Mã KT1 KT2 KT3 KT4 TD1 TD2 TD3
Level 7 8 8 9 10 11 12
Ranh giới thửa đất TD
Ranh giới thửa đất TD
Điểm độ cao kỹ thuật Điểm toạ độ địa chính I. II Điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo Ghi chú số hiệu điểm, độ cao Đường ranh giới thửa đất Điểm nhãn thửa (tâm thửa) Ký hiệu vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng Ghi chú về thừa Tường nhà Điểm nhãn nhà Ký hiệu tường chung, riêng, nhờ tường Ghi chú về nhà Tên mảnh bản đồ, phiên hiệu mảnh Khung trong, lưới km Khung ngoài Bảng chắp Ghi chú ngoài khung
TD4 NH1 NH2 NH3 NH4
13 14 15 16 16 63 63 63 63 63
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2]
61
4.4.4.4. Vẽ các yếu tố đường nét, ghi chú thuyết minh
Sau khi gọi và hiển thị điểm chi tiết, ta dùng bản vẽ sơ họa nối các điểm lại
với nhau đồng thời tiến hành chuẩn lớp thông tin cho các đối tượng theo nguyên tắc
“Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại đối tượng (Object)”.
Các đối tượng có cùng chung một số đặc điểm tính chất nhất định được gộp
thành lớp đối tượng (Object), mỗi một đối tượng gắn 1 mã thống nhất.
Trên thanh công cụ Tools Main chọn các công cụ để vẽ đối tượng.
Vẽ đối tượng đường:
,
Đối tượng điểm:
Đối tượng chữ:
Sau khi vẽ các đối tượng ta tiến hành ghi chú thuyết minh các đối tượng sao
cho phù hợp với mục đích sử dụng và đúng Quy phạm.
62
Hình 4.11. Kết quả nối điểm đo chi tiết
4.4.4.5. Sửa lỗi, tạo vùng
* Sửa lỗi
- Tự động tìm và sửa lỗi: chọn Cơ sở dữ liệu/Tạo potology/Tự động tìm,
sửa lỗi (CLEAN)
63
Xuất hiện bảng MRF clean, ta chọn Parameters/xuất hiện bảng MRF
Clean Parameters. Chọn Tolerances, xuất hiện lên bảng MRF Clean Setup
Parameters
Xuất hiện lên bảng MRF Clean Setup Parameters ở đây ta tiến hành xử lý
lỗi chọn một level có giá trị mặc định là (-0.010000) tức là không sửa lỗi, đổi với
lớp thửa thành (0.01) tức là có sửa lỗi ở lớp này ấn Set, quay lại bảng MRF
Parameters chọn Clean để tự động sửa lỗi.
Hình 4.12. Giao diện tự động sửa lỗi bằng MRF Clean
- Sửa lỗi (FLAG): Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Tạo Topology/Sửa lỗi
(FLAG) ở đây xảy ra 2 trường hợp:
+ Mắc lỗi: Ta tiến hành sửa lỗi ngay lập tức trên bảng MRF Flag Editor chọn
Next để đến điểm cần sửa và Zoom in phóng to (Zoom out thu nhỏ) tiến hành sửa
cho hoàn thiện không còn lỗi trên bản đồ.
Các lỗi ở đây chủ yếu là: Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot),
trùng nhau (Đupplicate).
Khi phát hiện lỗi ta tiến hành sửa lỗi bằng cách nhấn vào Next để lần lượt tới
các lỗi cần sửa, dùng các công cụ Microstation để sửa lỗi, lần lượt sửa lỗi cho đến
khi hết lỗi chạy lại Clean cho đến khi cửa sổ báo hiện ra No flags thông báo các lỗ
đã sửa hết.
+ Không mắc lỗi, hiện Edit Status: No flags!!!.
Đối với đề tài của em thì kết quả nhận được là No flags.
64
Hình 4.13. Kết quả kiểm tra sửa lỗi
Kết quả thực hiện sửa lỗi của khóa luận là không có lỗi. Việc sửa lỗi cần
được thực hiện một cách nghiêm túc nhanh chóng và chính xác, các lỗi hay mắc
phải ta nên cần phải chánh tái phạm thì mới đưa ra thành lập bản đồ một cách chính
xác nhất từ đó mới tiến hành được các bước sau.
* Tạo vùng
Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Tạo Topology/Tạo vùng, xuất hiện bảng Tạo
vùng chọn vào ô Tạo Topology mới Tạo vùng.
Hình 4.14. Giao diện tạo vùng
65
Kết quả tạo vùng bản đồ của Xã thể hiện như hình 4.14.
Hình 4.15. Kết quả tạo vùng cho thửa đất
4.4.4.6.. Đánh số thửa, gán thông tin và nhập dữ liệu địa chính
* Đánh số thửa, gán thông tin địa chính
Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Bản đồ địa chính/Đánh số thửa tự động, xuất
hiện bảng Đánh số thửa chọn ô Đánh zích zắc/Đánh số thửa.
Hình 4.16. Giao diện đánh số thửa
66
Chương trình sẽ tự động đánh từ 1 cho đến thửa cuối cùng của tờ bản đồ.
Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Gán thông tin Địa chính ban đầu/Gán
nhãn/Ok
Hình 4.17. Lệnh gán dữ liệu bản đồ
* Nhập dữ liệu địa chính
Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Gán thông tin Địa chính ban đầu/Sửa bảng
nhãn/ chọn đến thửa đất cần sửa (điền các thông tin đầy đủ vào như: tên chủ, địa
chỉ, MDSD 2003) nhấn Ghi.
Kết quả nhập dữ liệu địa chính thể hiện ở hình 4.17.
Hình 4.18. Kết quả nhập dữ liệu địa chính
67
4.4.4.7. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ
* Vẽ nhãn thửa
Việc vẽ nhãn thửa phải tuân thủ theo thông tư mới nhất của Bộ tài nguyên và
Môi trường ban hành (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2014)[2].
Để vẽ nhãn thửa ta chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Xử lý bản đồ /Vẽ nhãn
thửa, hiện ra bản Bản đồ chủ đề ta thay đổi tỷ lệ bản đồ, kích thước chữ, tích vào ô
Mdsd 2003/Vẽ nhãn.
Hình 4.19. Kết quả vẽ nhãn thửa
* Tạo khung bản đồ
Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ/Bản đồ địa chính/Tạo khung bản đồ.
Điền các thông số kỹ thuật cho khung như: màu, lớp, gốc khung và tỷ lệ bản
đồ. Việc lựa chọn khích thước khung phải tuân thủ theo Quy phạm thành lập bản đồ
địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Sau khi khai báo các yêu cầu pháp lý
như: địa danh, xã, huyện, tỉnh ta chọn nút vẽ khung.
68
Hình 4.20. Kết quả tạo khung bản đồ
4.4.4.8. Kết quả xây dựng bản đồ địa chính
Sau khi thực hiện quá trình biên tập bản đồ ta có kết quả thành lập bản đồ địa
chính từ số liệu đo thể hiện ở hình sau.
69
Hình 4.21. Tờ bản đồ địa chính số 29 tại xã Thiện Phiến
* Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát,
kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những
thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển
khoảng cách đó ra thực địa.
Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách
ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số đều
nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt
yêu cầu kỹ thuật.
* In bản đồ
70
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
4.5. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn khi thành lập bản đồ địa
chính bằng máy toàn đạc điện tử và phần mền ứng dụng tin học
4.5.1. Thuận lợi
- Công ty cổ phần Tài nguyên Môi trường Phương Bắc có đây đủ trang thiết
bị như: máy toàn đạc, máy tính, máy in và phần mền ứng tin học ứng (MicroStation,
famis, phần mền TOP2ASC, TDDC…) phục vụ cho công việc đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính.
+ Máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 230N đo đạc với độ chính xác cao,
các điểm đo được lưu trực tiếp vào máy, không cần ghi sổ nhiều.
+ Cấu trúc máy bền chắc, gọn nhẹ và tiện dụng. Lượng pin TOPCON GTS
230N cho phép đo với khoảng thời gian là 10h đo liên tục thuận lợi khi đi đo ở
những khu vực xa, pin sẽ đủ cho công việc cả ngày mà không cần phải thay.
+ Máy toàn đạc GTS-230N có độ bền cao nên có thể làm việc trong
mọi môi trường, cho phép người dùng liên tục đo mà không chịu ảnh hưởng
tác động của ngoại cảnh.
- Có được sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh trong đội đo đạc cũng như người
dân trên địa bàn xã Thiện Phiến. Có phương tiện, đường đi lại thuận giúp cho công
tác đo đạc có tiến độ nhanh hơn.
4.5.2. Khó khăn
- Bản thân khi tiếp xúc và làm việc với môi trường mới nên khi gặp một tình
huống khó thì chưa có hướng để giải quyết.
- Chưa hiểu biết hết các chức năng của máy toàn đạc cũng như các chức
năng phần mền Microstatian, famis nên còn gặp nhiều khó khăn khi đi đo, xử lý số
liệu và vẽ bản đồ.
- Khi đi đo đạc ngoài thực địa vẫn còn một số hộ gia đình không phối hợp
với cán bộ đo đạc.
71
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bản đồ địa chính là thành phần hồ sơ quan trọng nhất của bộ hồ sơ địa chính,
có tầm quan trọng rất lớn trong quản lý đất đai hiện nay, vì đây là cơ sở để Nhà
nước quản lý đất đai một cách chặt chẽ tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Mục đích đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ,
Tỉnh Hưng Yên là để phục vụ công tác đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ
và lập bộ hồ sơ địa chính (dạng số) theo các quy định của pháp luật đất đai và các văn
bản quy phạm pháp luật cho do nhà nước ban hành làm nền tảng cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu quản đất đai trên địa bàn Xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng Yên
nói chung.
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã đưa ra một số kết luận
như sau:
- Đường chuyền kinh vĩ cấp 1 có 11 điểm khống chế, cấp 2 có 17 điểm
khống chế được xây dựng từ phương pháp đường chuyền bằng máy điện tử cho độ
chính xác cao, đồ hình lưới được thiết kế chặt chẽ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thật theo
quy định, thuận lợi cho việc đo chi tiết.
- Đã thành lập được tờ bản đồ địa chính số 29 gồm có 614 thửa. Tổng diện
tích: 184.490,7 m2 trong đó đất trồng cây lâu năm 713,4 m2 chiến 0,395, đất trồng
cây hàng năm khắc: 6.758,3 𝑚2 chiến 3,66%, đất giáo dục 5.344,3 m2 chiến 3%,
đất giao thông 1.319,0 m2 chiến 0,71%, đất thủy lợi 325,8 m2 chiến 0,18%, đất thể
thao 2.109,7 m2 chiến 1,14%, đất văn hóa 1.017,6 m2 chiến 0,55%, đất y tế 871,2
𝑚2 chiến 0,47%, đất nuôi trồng thủy sản 19.884,2 m2 chiến 10,78%, đất ở nông
thôn 164.740,3 m2 chiến 79,54%, đất tin ngưỡng 278,1 m2 chiến 0,15%, đất tôn
giáo 790,3 m2 chiến 0,43%.
- Áp dụng những công nghệ hiện đại trong công tác biên vẽ thành lập bản đồ,
đảm bảo độ chính xác cao và đồng bộ trong công tác quản lý, lưu trữ và khai thác dữ
liệu hồ sơ địa chính.
72
Để đạt được kết quả trên Công ty cổ phần Tài nguyên Môi trường Phương Bắc
đã có sẵn và đầy đủ các trang thiết bị máy móc, nhà trọ cho cán bộ đo đạc đảm bảo chất
lượng phục công tác đo vẽ, giao thông đi lại thuận lợi và được sự giúp đỡ nhiệt tình của
người dân. Ngoài ra vẫn còn tồn tại một số khó khăn như: Còn có một hộ gia đình chưa
phối hợp tốt với cán bộ đo đạc, vẫn tồn tại tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn xã,
trong thời gian thực tập mưa nhiều nên ảnh đến công việc đi đo ngoài thực địa và bản
thân còn hạn chế kiến thức trong công tác đo đạc cũng như sử dụng một số phần mền
để thành lập bản đồ địa chính.
5.2. Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu đề tài tôi có một số kiến nghị như sau:
- Tại khu vực Xã Thiện Phiến, Huyện Tiên Lữ, Tỉnh Hưng Yên thì cán bộ
địa chính xã còn chưa thành thạo việc sử dụng phần mềm. Vì vậy, chính quyền địa
phương cần có những lớp tập huấn, bồi dưỡng thêm về kiến thức và kĩ năng sử dụng
phần mềm cho cán bộ địa chính.
- Cần sớm cung cấp thông tin cho người dân trước khi đo để tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc xác định ranh giới thửa đất, cắm mốc, đo vẽ. Cần cải tiến và
hoàn thiện phầm mềm Famis tốt hơn để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công
tác quản lý đất đai trên cả nước, đưa phần mềm này vào giảng dạy trong trường một
các hiệu quả nhất.
- Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều loại máy toàn đạc điện tử
khác và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính. Kết quả của
đề tài cần đưa vào thực tiễn để phục vụ tốt trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ
địa chính.
- Cần xây dựng hệ thống bản đồ hoàn chỉnh rộng khắp với độ chính xác cao.
- Nên đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật mới sao cho phù hợp với điều kiện
công tác thành lập bản đồ hiện nay.
- Kết quả đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt cho công
tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Nguyễn Ngọc Anh (2017), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
2 Bộ tài nguyên và môi trường (2014). Thông tư số 25/2014/TT-BTM&MT quy
phạm thành lập bản đồ địa chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính. 3
Công ty cổ phần Công ty Cổ phần Tài Nguyên Môi trường Phương Bắc 4
(2018), Số liệu đo vẽ địa chính.
Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN. 5
Lê Văn Thơ (2016) Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm 6
Thái Nguyên.
7 Nguyễn Quý Ly (2017) Bài giảng Bản đồ địa chính – Trường Đại Học Nông lâm
Thái Nguên.
8 Tổng cục địa chính (2001). Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc Gia năm 2000.
9 Ủy ban nhân dân xã Thiện Phiến (2017). Báo cáo tình kinh tế - xã hội.
10 Vũ Thị Thanh Thủy(2013) Bài giảng Trắc địa II – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
11 http://maytoandaccu.com - máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 230N.