intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thanh toán thương mại điện tử: Các loại thẻ

Chia sẻ: Đinh Gấu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

99
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt, thanh toán bằng thẻ, thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam là những nội dung chính trong tài liệu "Thanh toán thương mại điện tử: Các loại thẻ". Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thanh toán thương mại điện tử: Các loại thẻ

  1. THẺ THANH TOÁN Trong thời đại công nghệ hiện nay khi các hình thức mua sắm online ngày càng phổ  biến đòi hỏi sự  đa dạng hóa các hình thức thanh toán, ngoài việc thanh toán bằng   tiền mặt là hình thức truyền thống thì bây giờ chúng ta có thể thanh toán thông qua   các loại thẻ. Sơ lược về thẻ thanh toán Thẻ  thanh toán là phương thức ghi sổ  những số tiền cần thanh toán thông qua máy  đọc thẻ  phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ  chức tài   chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận  lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Thẻ thanh toán có những đặc điểm sau: ­ Thẻ  không quy định thời hạn xuất trình và chủ  thẻ  có quyền sử  dụng nó nhiều   lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản. ­ Thẻ  thanh toán là loại thẻ  đích danh, không thể  chuyển nhượng bằng thủ  tục kí  hậu như séc. ­ Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành. ­ Tính tiện ích: đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được coi là  phương tiện thanh toán ưa việt nhất trong số các phương thức thanh toán phục vụ  tiêu dùng trong xã hội hiện nay. ­ Tính an toàn và nhanh chóng: tránh trường hợp bị móc túi hay trộm cắp khi mang  theo tiền mặt, mỗi thẻ đều có số PIN, chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút   tiền của kẻ  trộm khi bị  mất thẻ. Hơn thế  nữa, hầu hết các giao dịch thẻ  đều   được thực hiện qua mạng kết nối trực tiếp từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút  tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế  nên quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng. ­ Tính linh hoạt: thẻ thanh toán rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp   với mọi đối tượng trong xã hội. Thẻ  thanh toán có kích cỡ  tiêu chuẩn: 5.398cm*8.56cm, làm bằng plastic. Ngoài ra  trên thẻ thường có các thông tin như nhãn hiệu thương mại của thẻ, loại thẻ, tên tổ 
  2. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ chức ngân hàng phát thẻ, biểu tượng của thẻ, biểu tượng của thẻ,  số thẻ, tên chủ  thẻ  và ngày hiệu lực, ký tự  an ninh trên thẻ, số  mật mã của đợt phát hành (ở  mặt  trước của thẻ); giải từ tính, băng chữ ký (mặt sau thẻ) Có rất nhiều tiêu chí để phân loại thẻ thanh toán như công nghệ sản xuất, tính chất  thanh toán, mục đích sử  dụng, đối tượng sử  dụng...Sau đây là cách phân loại thẻ  theo tính chất thanh toán. Theo đó, thẻ được chia làm 3 loại: thẻ tính dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt. THẺ TÍN DỤNG  Khái niệm thẻ tín dụng. Thẻ  tín dụng là loại thẻ  được phát hành bởi một tổ  chức ( là ngân hàng hoặc tổ  chức tín dụng) để cho người tiêu dùng vay tiền để trả  cho người bán hàng. Là một  hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực  hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay  vào đó ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ  thẻ sẽ thanh toán lại sau  cho ngân hàng. Về mặt bản chất thẻ tín dụng là một tổ  hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ. Bên  bán cung cấp cho bên mua hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nhưng bên mua   thanh toán cho bên bán hàng bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang thanh  toán bằng các khoản vay từ các tổ  chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân  hàng. Ngân hàng hay các tổ  chức tài chính khác phát hành thẻ  tín dụng cho mọi   người mua với sự cho phép một số lượng khoản vay nào đó đạt tới một giá trị  tích  lũy nhất định. Sau khi mua sắm bằng thẻ tín dụng, người tiêu dùng phải hoàn trả lại  khoản chi tiêu đó cộng với chi phí là tiền lãi nếu vượt quá số  ngày cho phép thanh  toán (thường là 45 ngày).  Đặc điểm: ­ Tổ chức phát hành: các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 2
  3. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ ­ Các loại phí khi dùng thẻ tín dụng gồm: 1. Phí phát hành thẻ 2. Phí thường niên 3. Khi dùng thẻ  tín dụng để  rút tiền mặt tại các máy ATM, máy POS,   chủ  thẻ  sẽ  bị  ngân hàng tính phí trên số  tiền đó với tỉ  lệ  từ  3 – 5% tùy theo  thương hiệu thẻ và nơi rút tiền. Ngoài ra, số tiền này còn bị tính lãi vay theo lãi  suất ngân hàng công bố kể từ ngày vay tiền đến ngày thanh toán hết nợ, và có   thể có phí chuyển đổi tiền tệ. Tuy nhiên phí của các ngân hàng khác nhau tùy  theo loại thẻ và dịch vụ cung cấp. (Ví dụ: theo biểu phí thẻ  tính dụng Martime Bank Platinum, riêng mức phí  thường niên đối với mỗi thẻ  lên tới 1,2 triệu/1 năm. Khách hàng muốn truy  vấn hạn mức tại ATM là 5.000/giao dịch và mức phí rút tiền mặt 4% tổng số  tiền giao dịch. Với thẻ tín dụng Techcombank VISA thì mức phí rút tiến mặt là   4% trên tổng số tiền rút, ên cạnh đó khách hàng còn phải chịu phí khách như  cấp lại mã pin 30.000/1 lần, phí thông báo mất card 100.000 đồng, phí cấp bản  sao kê 80.000 đồng/l lần…) ­ Đối với các giao dịch, người bán sẽ được thanh toán ngay ­ Hàng tháng, đến ngày tính sổ, ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng thẻ  tín dụng của khách hàng và gửi đi 1 sao kê ghi số  tiền đã sử  dụng trong tháng.  Nếu không có khiếu nại gì thì khách hàng phải thanh toán số  tiền này trong  vòng 1 số ngày quy định (thường là 45 ngày). Nếu quá thời hạn, khách hàng sẽ  phải trả lãi cho ngân hàng trên số tiền chậm trả và chịu một mức phạt, thường  là 3 – 4% trên số tiền chậm trả. ­ Độ  tin cậy của người bán: Khách hàng sử  dụng thẻ  tín dụng có thể  tin cậy  vào những cửa hàng có biểu tượng của các tổ chức hay hiệp hội thẻ tín dụng. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 3
  4. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ ­ Độ  tin cậy đối với người mua: Người bán hàng có thể  tin tưởng vào khách   hàng sử dụng thẻ tín dụng. Đối với thẻ tín dụng hợp lệ, chữ ký trên hóa đơn và  chữ ký trên thẻ giống nhau là một đảm bảo thanh toán cho người bán.  Hạn mức tín dụng: là số tiền tối đa mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ để sử  dụng. Hạn mức này được cấp tùy thuộc vào những thông tin mà ngân hàng xác  minh về thu nhập thường xuyên, mức độ  ổn định của thu nhập đó, nghĩa vụ  trả  nợ đối với những món nợ hiện có (ngay cả nợ ở ngân hàng khác) và mức độ khả  tín của từng khách hàng cụ thể.  Chủ  thẻ  có thể  yêu cầu tăng hạn mức tín dụng sau một thời gian sử dụng khi có  thay đổi đáng kể về những yếu tố: thu nhập, mức  ổn định của thu nhập, nghĩa vụ  trả nợ, mức độ khả tín và cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để chứng minh sự thay đổi  đó. Một số ngân hàng có chính sách tốt, có thể tự động nâng hạn mức sau một thời   gian (thường là từ trên sáu tháng trở đi), nếu thường xuyên sử dụng thẻ.  Phân loại: gồm 2 loại: thẻ tín dụng quốc tế và thẻ tín dụng nội địa. ­ Thẻ  tín dụng quốc tế  là thẻ  do các tổ  chức thẻ  quốc tế  như  Visa,   MasterCard phát hành. ­ Thẻ tín dụng nội địa là các thẻ tín dụng được các ngân hàng phát hành  nhằm mục đích sử dụng trong phạm vi nội địa. Chủ thẻ phải đảm bảo khả năng thanh toán của mình, có 2 hình thức đảm bảo thanh  toán phổ biến là ký quỹ và không ký quỹ. ­ Với hình thức ký quỹ (thế  chấp), khách hàng phải mở tài khoản đảm  bảo thanh toán thẻ từ 110% hạn mức tín dụng yêu cầu trở lên ( số tiền trong  tài khoản đảm bảo thanh toán sẽ  được hưởng lãi) hoặc thế  chấp sổ  tiết  kiệm hoặc phong tỏa một số tiền trong tài khoản thanh toán của khách hàng  tại ngân hàng cung cấp thẻ để đảm bảo thanh toán thẻ. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 4
  5. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ ­ Với hình thức không ký quỹ (tín chấp), khách hàng phải cung cấp các   giấy tờ  chứng minh thu thập khác cho ngân hàng như  bản sao hợp đồng lao  động, giấy xác nhận công tác, giấy xác nhận mức lương.  Ưu điểm: 1. Được chậm trả  những khoản tiền dùng để  mua sắm. Ngân hàng  ứng trước   một hạn mức cho thẻ tín dụng để thực hiện thanh toán trong một tháng, và sau  đó chủ thẻ có 1 số ngày theo quy định (thường là 45 ngày) để thanh toán những  khoản tiền đã chi tiêu mà không bị tính lãi. 2. Được sử  dụng số  tiền lớn hơn số  tiền mình có, tùy thuộc vào hạn mức tín  dụng của thẻ. 3. Sử  dụng thẻ  sẽ  an toàn, thuận tiện hơn mang theo tiền mặt, giúp tiết kiệm   thời gian. Không sợ rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt trong người khi đi  công tác, du lịch…trong và ngoài nước. Thêm vào đó, tính năng an toàn của thẻ  rất cao, mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho  đơn vị cấp thẻ. 4. Tiện dụng trong thanh toán và rút tiền. Có thể  sử  dụng thẻ  để  thanh toán  hàng hóa dịch vụ  tại các điểm chấp nhận thẻ, có thể  sử  dụng để  rút tiền mặt   khi cần tại các máy rút tiền ATM. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn là phương thức tối  ưu đặt hàng qua thư hay điện thoại và thực hiện các dịch vụ trên mạng Internet.   Riêng đối với thẻ  quốc tế, những tiện ích này có thể  sử  dụng được trên toàn  thế giới, tiện lợi với những người hay ra nước ngoài. 5. Thẻ  tín dụng có thể  tăng điểm tín dụng. Thanh toán đúng hạn các hóa đơn  thẻ tín dụng sẽ làm tăng điểm tín dụng, điều này sẽ cho phép chủ  thẻ có được   các mức lãi suất hấp dẫn hơn cho những khoản vay khác.  Nhược điểm Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 5
  6. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ 1. Thẻ  tín dụng mang “nguy cơ tiềm tàng” gây vỡ  nợ  cho nhiều người và còn   nhiều vấn đề bất ổn khác phát sinh. Đa phần những người có nguy cơ vỡ nợ là  giới trẻ, họ dùng thẻ  tín dụng chi tiêu một cách hoang phí mà không để  ý đến   thực tế mình có bao nhiêu tiền trong tài khoản. Đây chính là một gánh nặng cho   xã hội khi chính phủ phải bao cấp cho những người này các khoản tài chính khá   lớn. 2. Phát sinh nhiều loại phí và tiền lãi nếu trả  tiền không đúng hạn . Sử  dụng  một thẻ tín dụng giống như việc sử dụng một khoản tiền mượn và khi dùng số  tiền này, các phí và lãi suất sẽ được áp dụng.   Rủi ro trong phát hành  * Đơn xin phát hành thẻ giả Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho  khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp   rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này   rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ  rất dễ  kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế  chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. * Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển   thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi   cho mình. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ  phải chịu hoàn toàn phí  tổn về những giao dịch được thực hiện. * Tài khoản thẻ bị lợi dụng Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân   hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi   thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã  gửi thẻ đến địa chỉ  mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu   cầu của chủ  thẻ  thật. Tài khoản của chủ  thẻ đã bị  người khác lợi dụng. Điều này   Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 6
  7. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận  được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ.  Rủi ro trong thanh toán  Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. * Thẻ giả  Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin  có được từ  các chứng từ  giao dịch của thẻ  hoặc thẻ  mất cắp, thất lạc. Thẻ  giả  được sử  dụng để  tạo ra các giao dịch giả  mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng  phát hành. * Thẻ bị mất cắp, thất lạc Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng.  Trong trường hợp thẻ  bị  mất, chủ thẻ  không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến  thẻ  bị  người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả  mạo làm tổn thất cho khách   hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực  hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành. * Rủi ro về đạo đức  Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều  bộ  hóa đơn thanh toán thẻ  nhưng chỉ  giao một bộ  cho khách hàng, các bộ  hóa đơn  còn lại sẽ  được giả  mạo chữ  kí của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để  yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả  ngân  hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Một rủi ro khác xảy ra khi chủ thẻ có hành vi gian dối. Họ sử dụng thẻ  ở các điểm   bán hàng khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức tín dụng nhưng lại có   tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức cho phép. Ngoài ra chủ thẻ còn có thể cố tình   lấy tiền của ngân hàng bằng cách báo bị  mất thẻ  nhưng vẫn sử  dụng thẻ  đó để  thanh toán trong thời gian ngân hàng xử lý thẻ bị mất này.  Cách thức hoạt động Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 7
  8. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ Thẻ  tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ  tín dụng duyệt chấp   thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán  hàng chấp nhận thẻ. Khi mua sắm, người dùng thẻ  cam kết sẽ  trả  tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ  thẻ  thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với  số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán   hàng   cũng   chấp   nhận   cách   thức   xác   minh   qua   điện   thoại   hoặc   xác   minh   qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ. Khi khách hàng xuất trình thẻ  tín dụng của mình để  mua hàng hóa, dịch vụ, điểm  bán hàng sẽ xác minh tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng  của thẻ  còn đủ  chi trả  cho lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện   bằng   một   đầu   đọc   thẻ   (POS   –   Point   of   Sale)   kết   nối   vào   ngân   hàng   thu   nhận   (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ  liệu của thẻ  từ  dải từ  tính   hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử  dụng một cách thức khác để  xác minh tài  khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh  in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước. Chủ  thẻ  cũng có thể  rút tiền mặt từ  tài khoản thẻ  tín dụng (tiền mặt  ứng trước)   nếu muốn nhưng sẽ  mất phí và ngân hàng sẽ  tính lãi trên số  tiền rút ngay tại thời  điểm rút. Hàng tháng, chủ  thẻ  nhận được một bảng kê trong đó thể  hiện các giao dịch thực   hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có   quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà họ cho là không đúng. Trước ngày đến   hạn, chủ  thẻ  phải trả  một phần tối thiểu định trước (thường là 5%), hoặc nhiều  hơn, hoặc trả hết món nợ. Nhà cung cấp dịch vụ  tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn   nợ (thường với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác).   Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 8
  9. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ Nhiều tổ  chức tài chính có thể  sắp xếp việc trả  nợ  tự  động, cắt tiền từ  tài khoản  ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ. THẺ GHI NỢ  Khái niệm: Thẻ  ghi nợ  (debit card) là thẻ  điện tử  do một ngân hàng phát hành  cho phép khách hàng dùng thẻ để thanh toán cho người bán toàn bộ hay một phần   số dư của tài khoản. Thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển tiền từ tài  khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Về mặt hình thức thì đây   là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức măng  của nó thì lại giống như việc kí một tờ séc vì chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp từ  tài khoản của mình. Một số thẻ ghi nợ kiểu này còn gọi là thẻ séc.  Đặc điểm của thẻ ghi nợ: ­ Tổ chức phát hành thẻ là các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng,   thẻ  cho phép bên mua hàng có thể  tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài  khoản của mình mà không cần phải đem theo tiền mặt. ­ Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi số tiền mà họ có trong tài khoản, nhưng   để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm của mình,  ngân hàng có thể cấp cho chủ  thẻ một mức thấu chi. ­ Để  đảm bảo mức độ  an toàn cho tài khoản thì thẻ  được mã khóa và chỉ  có   thể tiếp cận tài khoản nếu nhập đúng mã số pin. ­ Chủ thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền có trong tài khoản.  Hạn mức của thẻ ghi nợ Rất nhiều thẻ  ghi nợ  có hạn mức sử  dụng hàng ngày và hạn mức rút tiền. Những   hạn mức này giúp bảo vệ người sử dụng trong trường hợp thẻ bị đánh cắp. Thẻ ghi  nợ  có thể  bị  từ  chối nếu sử  dụng quá hạn mức cho phép, mặc dù trong tài khoản   vẫn còn đủ tiền. Khi thực hiện thanh toán tự động vượt quá số dư có trong tài khoản, người dùng thẻ  sẽ  phải chịu "phí thấu chi". Trong trường hợp đó, mặc dù ngân hàng sẽ  bù cho  Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 9
  10. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ khoản giao dịch ghi nợ quá hạn mức, chủ thẻ sẽ vẫn phải trả phí. Chủ thẻ sẽ phải   trả  một lần phí cho mỗi giao dịch quá hạn mức, kèm theo một khoản phí phạt cho   việc rút tiền quá mức.  Giao dịch treo trong tài khoản Trong một số trường hợp, khi một giao dịch chưa được hoàn thành, một lượng tiền   nhất định trong tài khoản sẽ được giữ  lại hoặc dành riêng cho giao dịch đó. Ví dụ,   khi nhận phòng tại khách sạn, thẻ  được chấp nhận và một lượng tiền nhất định   được giữ  lại để  trả  cho tiền phòng. Tuy nhiên, số  tiền này chưa bị  trừ  đi từ  tài   khoản của chủ thẻ cho đến khi tất cả các chi phí, bao gồm dịch vụ phòng, tiền điên  thoại,…được tính vào. Đây là hình thức để bảo vệ chủ thẻ, chủ khách sạn và đảm  bảo tài khoản thẻ có số tiền chính xác để trả khi giao dịch hoàn thành.   Quyền lợi của chủ thẻ ­ Không phải chịu trách nhiệm pháp lý: chủ  thẻ  không phải chịu trách nhiệm  cho những giao dịch trái phép qua thẻ  ghi nợ  của mình nếu thông báo kịp thời  cho ngân hàng phát hành thẻ.  ­ Tiền đền bù gian lận: Luật quy định là các ngân hàng sẽ  phải bù tiền cho   những khoản mất mát của khách hàng gây nên bởi hành vi gian lận thẻ  thanh  toán trong vòng 10 ngày làm việc kể  từ  khi thông báo. Tuy nhiên, trong nhiều   trường hợp, chủ  thẻ  sẽ  nhận được khoản tiền bù này trong vòng 5 ngày làm  việc kể từ khi thông báo và có thể sớm hơn thế nữa. ­ Quyền khiếu nại: chủ thẻ có lựa chọn để khiếu nại trong trường hợp có vấn  đề phát sinh khi sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán. Quyền này thường được áp   dụng cho các thanh toán mua hàng đã được ký nhận.  Phân loại: Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản: ­ Thẻ  Online: Những thông tin về  giao dịch được kết nối trực tiếp từ  thiết bị  điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng phát  Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 10
  11. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ hành. Giá trị  những giao dịch được khấu trừ  trực tiếp và lập tức vào tài khoản  của chủ thẻ. ­ Thẻ  Offline: Thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử  của co sở  chấp  nhận thẻ và được chuyển đến ngân hàng phát hành muộn hơn (không có kết nối   trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị  những giao dịch dẽ  được khấu trừ  vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày. Phân loại theo phạm vi: có 2 loại thẻ: thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa. ­ Thẻ  ghi nợ  quốc tế do các tổ  chức thẻ quốc tế phát hàng với có các thương  hiệu như: Visa Debit Card, Visa Electron Card, MasterCard Dynamic, MasterCard   Electronic,… ­ Thẻ  ghi nợ  nội địa là thẻ  do các ngân hàng trong nước phát hành với chính  thương hiệu của ngân hàng đó, ví dụ:E­Partner (Vietinbank), Success (Agribank), …  Ưu điểm ­ Không phải mang theo một số tiền lớn trong người: hạn chế rủi ro trộm cắp,   cướp giật khi mang nhiều tiền mặt. ­ Hạn chế được rủi ro tiền giả, tiền rách,... khi thanh toán. ­ Nhận tin nhắn thông báo ngay khi thẻ/ tài khoản phát sinh giao dịch. ­ Dễ dàng theo dõi số dư, sao kê giao dịch, các hoạt động chi tiêu qua tài khoản   thẻ thông qua dịch vụ Internet Banking. ­ Thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác tại tất cả  các đơn vị  chấp nhận  thẻ của ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán trực tuyến qua Internet. ­ Tiết kiệm thời gian tìm kiếm địa điểm để giao dịch. ­ Được hưởng lãi trên số dư tài khoản. ­ Tham gia các chương trình ưu đãi. ­ Thủ tục giao dịch đơn giản, nhanh chóng ­ Bảo mật các thông tin tài khoản cũng như thông tin cá nhân. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 11
  12. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ  Nhược điểm của thẻ ghi nợ ­ Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, giữa ngân   hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại   khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng. ­ Có những lúc chủ  thẻ  rút nhiều hơn số  tiền trong tài khoản của mình. Điều  này có thể dẫn đến việc ngân hàng sẽ tính một phí rút tiền vượt trội. Sau đây là một số điểm khác nhau giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng  Thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng Hình thức Kết nối trực tiếp với tài khoản thanh toán  Kết nối với khoản vay tại ngân hàng tại ngân hàng Thanh toán Thực hiện thanh toán bằng số tiền đang có   Vay tiền từ  ngân hàng phát hành thẻ  khi  trong tài khoản thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng Lãi suất Chủ  thẻ  được hưởng lãi suất không kì hạn  Chủ  thẻ  bị  tính lãi trên số  tiền vay từ  trên số tiền có trong tài khoản ngân hàng khi quá hạn qui định THẺ RÚT TIỀN MẶT  Khái niệm: Thẻ  rút tiền mặt là loại thẻ  cho phép chủ  thẻ  sử  dụng để  rút tiền   mặt từ  tài khoản của mình tại các máy rút tiền tự  động (ATM),  ở  các chi nhánh  của ngân hàng phát hành thẻ hay chi nhánh của các ngân hàng khác có liên kết với   ngân hàng phát hành thẻ, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ  này là chủ  thẻ  phải kí  quỹ  tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ  thẻ  được cấp tín dụng thấu chi   mới sử dụng được.  Thẻ  rút tiền mặt là thẻ  ATM được các ngân hàng như  Đông Á Bank, Vietin Bank,  Sacombank,…phát hành. Thẻ rút tiền mặt khác với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ở chỗ  không thể dùng để quẹt thẻ thanh toán cho các sản phẩm hay dịch vụ tại điểm bán   hàng.  Phân loại: Có 2 loại thẻ rút tiền mặt: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của ngân hàng phát hành. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 12
  13. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử  dụng để  rút tiền  ở  các ngân hàng cùng tham gia tổ  chức thanh toán với ngân hàng  phát hành thẻ. THANH TOÁN BẰNG THẺ Hiện nay có những điểm bán hàng áp dụng rất nhiều các hình thức thanh toán giúp  người mua thuận tiện trong việc chi trả, trong đó có hình thức thanh toán qua thẻ.   Sau đây là một số hình thức thanh toán qua thẻ thường được áp dụng: ­ Thanh toán trực tuyến: Đây là dịch vụ  cho phép chủ  thẻ  sử  dụng thẻ  tín dụng  hay thẻ  ghi nợ  để  thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ  trực tiếp trên các website   của nhà cung cấp. Ví dụ  như  các website bán hàng online như: Nhóm mua, mua lẹ, rủ  nhau, hotdeal,  123mua, rao365.. • Thanh toán bằng thẻ  tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách hàng sở  hữu các loại   thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có thể thanh toán trực   tuyến tại các web được liên kết với các cổng thanh toán trên phạm vi toàn thế  giới. • Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Hình thức này cho phép khách hàng thực hiện   việc thanh toán trực tuyến khi kích hoạt chức năng Ebanking để  giao dịch qua   cổng thanh toán với phạm vi trong nước. ­ Thanh toán qua mạng POS: Dịch vụ POS là phương thức thanh toán không dùng  tiền mặt mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ  thẻ  của mình để  thực hiện chi tiêu,   mua bán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Máy POS có những tính năng như  có thể  thanh toán tại các cửa hàng trung tâm  thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ  như  điện nước, điện thoại, bảo   hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư... Máy có ưu điểm gọn nhẹ chỉ chiếm   một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 13
  14. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ Sử dụng thanh toán bằng dịch vụ POS chủ thẻ chỉ cần “quẹt” thẻ lên máy được đặt   tại quầy tính tiền, nhập số PIN, nhập số tiền cần thanh toán, sau đó ký tên xác nhận   lên biên lai, hoàn tất quá trình thanh toán. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách  nhiệm đối chiếu chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và  hạn chế rủi ro cho khách hàng. Mọi thao tác đều khá đơn giản, có sự hỗ trợ hướng  dẫn của các nhân viên tại quầy giao dịch. Vậy sử dụng POS sẽ mang lại cho khách hàng những ích lợi gì: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ để thanh toán cho các hàng hóa  và dịch vụ tại các điểm bán hàng một cách dễ dàng, không cần phải mang theo tiền  mặt . Bên cạnh đó, thanh toán qua mạng POS cũng bảo đảm an toàn và bảo mật hơn so  với phương thức thanh toán khác. Ngoài   ra,   khi  sử   dụng  dịch  vụ   này,   chủ   thẻ   còn  được   hưởng   các   chương   trình   khuyến mại của các đơn vị  chấp nhận thẻ dành riêng cho đối tượng khách hàng là   chủ thẻ. Ví dụ:   Theo đại diện Co.opmart, việc Saigon Co.op phát hành thẻ  đồng thương  hiệu Co.opmart cùng các ngân hàng Vietcombank, BIDV, DongA Bank là một nỗ lực   nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ  khách hàng của siêu thị  ngày   một tốt hơn. Co.opmart cùng các đối tác phát hành thẻ  triển khai gần 2.000 máy   chấp   nhận  thẻ   (POS)   đặt  tại   tất   cả   các   quầy   thu  ngân   của   tất   cả   các   siêu  thị  Co.opmart và đại siêu thị  Co.opXtraPlus. Việc này tiết kiệm được rất nhiều thời  gian cho khâu thanh toán, và hạn chế tối đa những rủi ro trong khâu kiểm đếm tiền ­  Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân  hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước  khi nhận hàng. Cách thức này chỉ  nên thực hiện khi người mua có thể  tin cậy  ở  người bán, thông   thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc người bán là một  Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 14
  15. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và người   bán  ở  cách xa nhau, không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro  nhất định cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm  chất so với khi rao bán.  THANH TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG THẺ TÍN DỤNG Trước hết, nếu bạn là người bán (merchant), bạn phải tạo lập một tài khoản bán   hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng  ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung   cấp phần mềm xử  lý quá trình thanh toán trực tuyến như  Cybercash, Paymentnet,   Merchantwarehouse…  Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ  khi cấp cho bạn Merchant account sẽ  được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong quá trình thanh toán. Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau: ­ Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây  dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. Để  kết nối được với dịch vụ  thanh  toán qua mạng, shopping cart cần được xây dựng để đạt một số tiêu chuẩn tích hợp. ­ Payment gateway: là một phần mềm dùng để  xử  lý việc thanh toán của thẻ  tín   dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ  tín dụng là có thật và hợp lệ, thực   hiện các lệnh chuyển tiền (công nghệ  tốt sẽ  hạn chế  rủi ro của thẻ  tín dụng giả  mạo). Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ  an toàn (secure   server) để  đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về  thẻ  tín dụng khi nhập trên   website và trong quá trình thực hiện giao dịch. Qui trình thanh toán được thực hiện như sau: ­ Người mua có thẻ  tín dụng (Cardholder) khi đang xem hàng trên website có thể  chọn mua sản phẩm bằng cách nhấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ được lưu lại trong giỏ  hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng. Người mua sẽ nhập các thông tin về  Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 15
  16. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ thẻ  tín dụng của mình như: số thẻ, mã số  an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ  sở  hữu, địa chỉ  thanh toán trên website…Những thông tin này sẽ  được chuyển đến  cho ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ  payment gateway. Sau đó thông tin về thẻ  tiếp tục được chuyển tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm  tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện  đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho ngân hàng  hay nhà cung cấp dịch vụ  payment gateway, thông tin được giải mã gửi về  cho  người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng  của người mua vào tài khoản ngân hàng của người bán. Sau đây  sẽ   là  một  ví  dụ   cụ   thể  về   hình thức  thanh  toán bằng thẻ  tại  website:  www.cungmua.com: www.cungmua.com là một trang web bán hàng online khá quen thuộc đối với người  dân Việt Nam. Cungmua hoạt động dựa trên cơ sở mua hàng theo số đông, trực tiếp   từ  nhà cung cấp mà không phải thông qua nhiều cấp trung gian, hơn nữa, nó còn là  kênh truyền thông và quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp. Chính vì  vậy cungmua có khả năng lấy được giá tốt nhất để  phục vụ  khách hàng. Hiện nay   trang web đang kinh doanh các mặt hàng trong các lĩnh vực: thời trang, phụ kiện, sức   khỏe, làm đẹp, nhà hàng  ẩm thực, du lịch, khách sạn, giải trí, đào tạo,… cungmua   hiện đang phục vụ người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang,   Biên Hòa, Đà Nẵng, Cần Thơ, … Sau đây chúng ta sẽ  tìm hiểu về  mô hình thanh toán bằng thẻ  của trang mua sắm  cungmua: Cungmua  nhận thanh toán trực tuyến bằng thẻ  ATM hoặc thẻ  tín dụng (VISA,  MASTER CARD) thông qua cổng thanh toán 123pay  Hướng dẫn thanh toán bằng thẻ ATM Đầu tiên là hình thức thanh toán bằng thẻ ATM, để thanh toán thì thẻ của bạn phải   được đăng ký và kích hoạt chức năng thanh toán trực tuyến với ngân hàng trước khi   Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 16
  17. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ sử  dụng. Hiện tại 123Pay chấp nhận thanh toán bằng các thẻ  ngân hàng sau:. Nhìn   slide đọc Sau đó Nhấn vào nút "Đặt mua" sau khi kiểm tra lại các thông tin. Bạn được chuyển   qua trang 123pay để nhập tên chủ thẻ, số thẻ. Nhấn vào nút "Thanh toán", ngân hàng sẽ  gửi OTP (mật khẩu dùng một lần) vào  điện thoại của bạn. Bạn nhập OTP vào và nhấn "Xác nhận" Sau khi nhấn nút xác nhận vui lòng chờ  không tắt trình duyệt, đợi thông báo giao   dịch thành công và sẽ tự chuyển về về trang Cùng Mua. Tóm lại, những lợi ích mà thanh toán điện tử  mang lại cũng là xu thế  tất yếu. Vì   vậy, cùng với thương mại điện tử, thanh toán điện tử  góp phần thúc đẩy sự  cạnh  tranh giữa các doanh nghiệp để  thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này quan trọng  trong bối cảnh hội nhập kinh tế  quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải  cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên việc sử  dụng các hình thức thanh toán điện tử người dùng cũng cần nâng cao nhận thức về  việc bảo quản các mật mã, thiết bị  bảo mật, thẻ… Đồng thời không tham gia giao  dịch với những tổ  chức, cá nhân không rõ danh tính. Ngoài ra, vẫn tồn tại các hình  thức lừa đảo xuất hiện trên Internet thông qua các website nhằm thu thập thông tin bí  mật của khách hàng hoặc lừa đảo khách hàng chuyển tiền tới tài khoản của họ. THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM  Thành tựu đạt được Trải qua quá trình phát triển lâu dài, từ một thị trường sơ khai, nhận thức của người   dân về  thanh toán thẻ  còn hạn chế  thị  trường thẻ  Việt Nam đã phát triển thành thị  trường có tốc độ  tăng trưởng cao. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến   cuối tháng 3/2013, đã có 52 ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng có vốn  nước ngoài đăng ký phát hành thẻ, với trên 57,1 triệu thẻ các loại đã được phát hành,   tăng 38,5% so với cuối năm 2011. Đây là tốc độ  phát triển hết sức ấn tượng. Trong   đó, hầu hết là thẻ ghi nợ (chiếm 93,6%), thẻ tín dụng (chiếm 3,1%). Tỷ lệ sử dụng   Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 17
  18. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ thẻ ngân hàng so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác đang có   xu hướng tăng lên. Cũng theo đó, có 46 ngân hàng thương mại đã trang bị máy ATM   và POS (máy thanh toán thẻ), với số lượng trên 14.300 ATM và hơn 104.400 POS.   Việc chia sẻ mạng lưới và đẩy mạnh kết nối liên thông hệ  thống máy ATM, POS  cũng được tích cực thực hiện không chỉ  góp phần gia tăng thuận tiện cho chủ  thẻ  mà còn góp phần nâng cao hiệu quả  cho hoạt động thẻ  của các ngân hàng thương  mại, thẻ của một ngân hàng đã có thể sử dụng tại hầu hết ATM của các ngân hàng   khác, tiết kiệm chi phí đầu tư  cho mỗi ngân hàng và cho toàn xã hội. Bên cạnh đó,  nhận thức về thanh toán bằng thẻ qua máy POS đã có sự chuyển biến tích cực của   cả chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thanh toán. Hành lang pháp lý để  kích thích việc sử  dụng thẻ  cũng không ngừng được hoàn   thiện. Nhà nước đã ban hành các thông tư  nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng  tiền mặt  tại Việt Nam. Trong đó, biểu khung phí dịch vụ thẻ được quy định cụ thể.   Tổ  chức phát hành thẻ  không được thu thêm phí ngoài biểu khung phí và đơn vị  chấp nhận thẻ  không được thu phí giao dịch qua máy POS đối với chủ  thẻ. Bên  cạnh đó, hệ thống máy ATM phải đảm bảo an toàn hoạt động và sử dụng hiệu quả. Về  phía các ngân hàng thương mại, bên cạnh việc phát triển số  lượng thẻ, chất   lượng dịch vụ  cũng đang ngày càng được hoàn thiện, phần lớn đều đã liên kết với   các tổ  chức, như: trường học, hãng taxi, hãng hàng không, siêu thị… trong thanh   toán. Đồng thời, độ an toàn, bảo mật của thẻ thanh toán ngày càng được cải tiến.  Hạn chế Sự  phát triển mạnh mẽ  của thị  trường thẻ đã đem lại nhiều lợi ích, thúc đẩy việc  thanh toán không dùng tiền mặt và bước đầu thay đổi thói quen cũng như nhận thức  của người dân, doanh nghiệp trong việc sử  dụng phương tiện thanh toán qua thẻ.   Dịch vụ thẻ phát triển đã giúp các ngân hàng có thêm một kênh huy động vốn đầu tư  để cho vay và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều lợi ích khác nhau   phục vụ  khách hàng. Thanh toán bằng thẻ còn giảm chi phí so với thanh toán bằng  Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 18
  19. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ tiền mặt, đặc biệt là lo ngại về tiền giả, nhầm lẫn. Tuy nhiên, thị  trường thẻ cũng   còn những mặt hạn chế. Trước   tiên  là   do  thói   quen  sử   dụng   tiền   mặt   của   người   Việt   Nam.   Người   dân   thường thích chi tiêu bằng tiền mặt hơn là sử dụng thẻ. Hệ  thống máy ATM tuy phát triển nhanh, nhưng phân bố  lại chưa đều. Số  lượng   lớn máy tập trung chủ  yếu  ở  khu vực thành thị, nơi phát triển dịch vụ  thanh toán,  trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi còn hạn chế. Người sử dụng thẻ ATM phần lớn là để rút tiền, chứ không phải thanh toán. Do đó,   việc giảm sử dụng tiền mặt trong thanh toán chưa nhiều, mặt khác làm tăng áp lực   duy trì hoạt động và tiếp quỹ tiền mặt cho ATM. Việc ATM chủ yếu chỉ phục vụ  nhu cầu rút tiền tiền mặt của người dân là một sự  lãng phí lớn, trong khi các tính   năng, như: gửi tiền, thanh toán chưa được sử dụng nhiều. Chất lượng các máy ATM còn nhiều vấn đề. Tình trạng các máy ATM không có   tiền, treo máy, hệ  thống đường truyền hay bị  tắc nghẽn, bị  nuốt thẻ... gây phiền   phức, khiến người sử dụng quay lưng với dịch vụ thẻ. Nhiều trung tâm mua sắm, bán lẻ  được trang bị  máy POS, nhưng việc thanh toán   của người dân qua phương thức này còn khiêm tốn. Nhiều điểm chấp nhận thẻ hiện   nay vẫn chưa mặn mà lắm với việc khuyến khích khách hàng thanh toán bằng thẻ,  vì phải trả  một khoản phí cho ngân hàng. Do vậy, có tình trạng đơn vị  chấp nhận   thẻ  thu phụ  phí của khách hàng thanh toán bằng thẻ, khiến người sử  dụng muốn   chuyển sang thanh toán bằng tiền mặt. Các chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tuy đã có khá nhiều   nhưng chưa có chính sách mang tính đột phá để tạo một lực bẩy cho công cụ  thanh  toán thẻ và thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, do chưa có các quy   định được luật hóa về việc yêu cầu kinh doanh dịch vụ đặc thù phải thực hiện thanh  toán qua ngân hàng như  một số nước đã thực hiện nên các đơn vị  kinh doanh hàng  hóa dịch vụ, thậm chí ngay cả  nhiều đơn vị  kinh doanh bán lẻ  lớn vẫn không sẵn   Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 19
  20. Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ sàng chấp nhận thanh toán thẻ  mà lý do chính là tâm lý thích tiền mặt và có thể  là  một số thủ  thuật để có lợi trong quá trình nộp thuế  thu nhập trong hoạt động kinh  doanh.  Giải pháp phát triển bền vững  Tiềm năng của thị  trường thẻ  Việt Nam vẫn rất lớn. Vì vậy, Chính phủ  và ngân   hàng nhà nước vẫn đang nỗ lực phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng   hóa các dịch vụ  thanh toán, nhất là dịch vụ  thẻ  để  đáp  ứng tốt hơn nhu cầu thanh   toán của nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động của hệ  thống ngân  hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. Sau đây là một số giải pháp được đặt ra: Ngân hàng nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về  thanh toán không  dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ  thẻ  nói riêng một cách đầy đủ, đồng bộ  để  khuyến khích phát triển thanh toán thẻ. Chính phủ nên có quy định bắt buộc các cơ  sở bán hàng, dịch vụ có số vốn lớn, như các siêu thị, phải trang bị thiết bị thanh toán   thẻ. Việc này sẽ chống được việc thất thu thuế một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, cơ  quan chức năng cần quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng   thanh toán thẻ qua máy POS theo đúng các quy định hiện hành. Ngân hàng thương mại và đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ cần tăng cường đầu tư công   nghệ, đặc biệt là các thiết bị thẻ và mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, tăng   tỷ  lệ  thẻ  hoạt động để  tiến tới giảm dần sự  phụ  thuộc của giao dịch thẻ  vào hệ  thống ATM. Việc này sẽ  làm tăng hiệu quả  trong công tác phát hành thẻ  của các  ngân hàng cũng như  cải thiện thêm đáng kể  tỷ  lệ  người dân thực sự  sử  dụng dịch  vụ  ngân hàng. Cùng với đó, ngân hàng thương mại cần làm tốt công tác chăm sóc,   bảo vệ  lợi ích khách hàng tại các điểm chấp nhận thẻ, xử  lý kịp thời các sự  cố,   khiếu nại của khách hàng. Các ngân hàng cần có chính sách và hệ thống công cụ  phù hợp để  đẩy nhanh việc   triển khai dịch vụ thẻ tín dụng, từ đó hướng người dân vào sử dụng các dịch vụ tín  dụng phục vụ tiêu dùng theo hình thức chi tiêu trước trả tiền sau. Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2