
Trang 1
Chuyên đề:THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG
SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ
Cung cấp cho học sinh những đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông.Từ đó
đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam.
Sau khi học xong bài học, học sinh có thể tự xác định vị trí, phạm vi vùng biển,phạm
vi thềm lục địa. Nhận biết các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven
biển và đất liền.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát về Biển Đông
Biển Đông là một vùng biển rộng, với diện tích 3,477 triệu km2.
Là biển tương đối kín (phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo).
Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất này của biển Đông được
thể hiện qua các yếu tố: nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng,thủy triều, hải lưu và
sinh vật biển. Biển Đông kết hợp cùng các hoàn lưu gió tác động đến thiên nhiên
nước ta làm cho thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ rệt với các nước có cùng vị độ.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
2.1. Khí hậu
Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa.
• Lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối c ủa không khí trung b ỉnh trên 80% .
• Đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
2.2. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

Trang 2
Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn,
các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và
những rạn san hô.
Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
• Hệ sinh thái rừng ngập mặn (diện tích 450 nghìn ha), hệ sinh thái đất
phèn, nước lợ,...
• Nhưng hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do việc chuyển đổi thành
diện tích nuôi tôm, cá và một phần là do cháy rừng.
• Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là về sinh vật nước
lợ : hệ động thực vật phong phú và cho năng suất cao, nhất là tôm, cá.
2.3. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
Biển Đông là vùng biển rất đa dạng và phong phú về tài nguyên hải sản và khoáng
sản, có trữ lượng lớn.
Tài nguyên khoáng sản:
• Dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn và có giá trị cao. Nước ta đã và đang khai thác
một số mỏ dầu, trong tương lai việc thăm dòtiếp tục được triển khai nhằm đáp ứng
ngày càng lớn nhu cầu vềnăng lượng của quốc gia và khu vực.
• Khoáng sản Titan với trữ lượng lớn phân bố dọc ven biển, chủ yếu ở Trung Bộ là
nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
• Ngoài ra còn phải kể đến các tài nguyên khoáng sản khác như: cát dùng làm vật
liệu xây dựng và cát làm thủy tinh; muối với trữ lượng lớn phân bố dọc khắp bờ biển
nước ta.
Tài nguyên hải sản:
• Biển Đông là vùng biển với hệ sinh thái đặc trưng cho hệ sinh thái biển nhiệt đới
giàu thành phần loài và năng suất sinh học cao.

Trang 3
• Thành phần loài có: trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng
nghìn loài nhuyễn thể và sinh vật phù du…
• Có nhiều loài quý hiếm với giá trị kinh tế cao như: hải sâm, cá ngừ, cá thu, cá trình,
tôm hùm…
2.4. Thiên tai
Biển Đông bên cạnh nhiều đặc điểm thuận lợi về tự nhiên và cho giá trị kinh tế cao
thì cũng chứa ẩn nhiều hiểm họa, thiên tai mà năm nào cũng gây ảnh hưởng xấu tới
hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
• Bão: Trung bình mỗi năm có từ 9 – 10 cơn bão, trong đó khoảng 3-4 cơn bão đổ bộ
trực tiếp vào đất liền. Bão lớn kèm sóng lừng, mưa lớn, lũ lụt, ngập úng trong thời
gian dài trên nhiều khu vực.
• Hiện tượng sạt lở bờ biển : hiện nay ở nhiều khu vực bờ biển đã và đang có nguy cơ
sạt lở lớn nhất là ở dải bở biển Trung Bộ.
• Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng đặc biệt ở ven biển miền Trung.
Làm cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp và gây khó khăn cho sinh hoạt của người
dân.
III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Nội dung 1: Phân tích các điều kiện thuận lợi của biển Đông đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội nước ta?
Gợi ý làm bài:
Phát triển tổng hợp kinh tế biển: phát triển giao thông vận tải; nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản; khai thác khoáng sản và du lịch. Biển Đông là vùng biển rất đa dạng và
phong phú về tài nguyên hải sản, khoáng sản với trữ lượng lớn.
Phát triển giao thông vận tải:
• Đường bờ biển dài (3260 km), có nhiều cửa sông, địa hình ven biển khúc khuỷu,
chia cắt cùng với thềm lục địa rộng là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cảng
biển nước sâu với năng lực vận chuyển lớn.