TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
123
THIT K, CH TO VÀ S DỤNG ĐẦU ĐO NHP NHÁY TRONG
CÁC TRM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VIT NAM
Phạm Đình Khang
Vin Nghiên cu ht nhân, Viện Năng lượng nguyên t Vit Nam
Email: phamdinhkhang9@yahoo.com.vn
(Ngày nhn i: 30/8/2024, ngày nhn bài chnh sa: 9/9/2024, ngày duyt đăng: 13/9/2024)
TÓM TT
Thc tế cho thy rng các kết qu đo đạc phóng x trong môi trường bằng đầu đo
nhp nháy ph thuc vào nhiệt độ của đầu đo. Trong bài báo này, chúng tôi quan tâm
ti vấn đề thiết kế, chế to và s dụng đầu đo nhấp nháy làm công c đo bức x ngoài
tri, đồng thi s ph thuc nhiệt độ ca kết qu được loi b thành công. V trí đnh
662 keV thay đổi chưa đến 1% khi nhiệt độ đầu đo thay đổi t 100C đến 400C.
T khóa: Đầu đo nhấp nháy, s ph thuc nhiệt độ, s ổn định h s khuếch đại
1. M đầu
ba loại đầu đo thường được s
dụng để ghi đo bức x gamma đầu đo
bán dẫn, đầu đo nhấp nháy và ống đếm
Geiger muller (GM). Các loại đầu đo này
đều có những ưu nhược điểm riêng như:
Đầu đo bán dẫn độ phân giải năng
ợng cao để phân tách các chuyn di
gamma t các đồng v khác nhau nhưng
đắt tin (không th trang b vi s ng
lớn) đòi hỏi s dng h làm lnh bng
nitơ lỏng (chi phí vn hành cao). Các đầu
đo nhấp nháy đòi hỏi chi phí thấp hơn
nhưng các kết qu s dng li b thay đổi
theo nhiệt độ của môi trường và nhiệt độ
ca h đo. Các ống đếm GM đơn giản
chi phí thấp, nhưng chỉ cho ra kết qu
phân b s đếm theo thời gian để tính
sut liu (vi sai s ln) không cung
cấp được các thông tin chi tiết hơn về
môi trường bc x. T đánh giá tổng th
như vậy, ràng không th trang b các
trm quan trắc môi trường bng các h
đo sử dụng đầu đo bán dẫn. Điều này đã
được chng minh rng trong thc tế, các
trm quan trắc môi trường các sở
ng dng bc x trong hoạt động thường
ngày, s ợng các đầu đo nhấp nháy và
các ống đếm GM chiếm t l rt ln. Do
các ống đếm GM ch đếm đưc s ng
tia bc x đi đến ống đếm theo thi gian
ch không cho các kết qu v ph năng
ng tia bc x nên định hướng s dng
các đầu đo nhấp nháy đang dần được
phát trin mạnh hơn.
Các do kết qu đo bằng đầu đo
nhp nháy không ổn định do các nguyên
nhân t môi trường ch yếu như sau:
- Độ ra ng (s ợng photon được
to nên trên một MeV năng ng ca
ng t gamma b hp th trong cht
nhp nháy) ca tinh th nhp nháy ph
thuc vào nhiệt độ.
- H s phát x electron ca quang
âm cực các đi nốt trong ng nhân
quang điện cũng thay đổi theo nhiệt độ.
- Cao áp và các thông s ca h điện
t như khuếch đại, h thng phân ch
biên độ xung cũng chịu tác động ca
nhiệt độ môi trường.
Trong ba nguyên nhân trên thì hai
nguyên nhân đầu quan trng nht.
do đó, đã nhiều biện pháp để ổn định
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
124
s liệu đo đã được thc hin nhm x
hai quá trình nói trên.
- Điu chnh h s khuếch đại bng
ch chia một đỉnh ph vùng năng
ng cao thành hai phn và so sánh vi
nhau để tăng hoc gim h s khuếch đại
ca b khuếch đi tùy theo mức độ và
chiều hướng thay đổi ca hai phn này.
Đỉnh ph này th do tia phóng x t
nhiên do môi trường phát ra như K40
hoc b sung mt đồng v phóng x như
Am241 vào lõi tinh th nhp nháy.
- Điu chnh h s khuếch đại bng
so sánh tương quan về v trí mt s đỉnh
ph thu được trong mt khong thi gian
nào đó. Các đỉnh ph y do đồng v
phóng x phát ra hoc phát chùm sáng
laser/quang đi t s photon ổn định
vào ống nhân quang điện.
- Ổn định nhiệt độ cho tinh th nhp
nháy ống nhân quang đin bng h
làm mát hoc chn la nhấp nháy độ
ra sáng ổn định, ít thay đi theo nhiệt độ.
Ngoài ra, cũng thể s dng các linh
kin chất ng cao và/hoặc đồ điện
t thích hợp để gim thiểu tác động ca
nhiệt độ môi trường.
Các phương pháp trên đã được hãng
Saint Gobain (và nhiu hãng chế to thiết
b ghi đo bức x) s dng trong chế to
các đầu đo nhp nháy với độ trôi v trí
đỉnh dưới 5% trong di -20 ÷ 50oC. Nhìn
chung, các đồ điện t cho các h thng
nói trên đều phc tạp, tăng số ng
mật độ linh kin ca h đo giá thành
chế to thiết b tăng lên một cách rt,
khó bo trì, bảo dưỡng hoc sa cha.
2. ng gii quyết kết qu th
nghim Vit Nam
Tác gi bài viết đã bắt đầu nhng
phác thảo để nghiên cu, thiết kếđẩy
mnh vic s dụng đầu đo nhấp nháy vào
quan trắc môi trường các ng dng
khác vào năm 2018 cùng với nghiên cu
sinh ca mình. Các nghiên cu y vn
đang được tiếp tc vi s hp tác vi
Vin Nghiên cu hạt nhân Đà Lạt
Vin Hóa học Môi trưng quân s.
hai kết qu ni bật hoàn toàn độc lp vi
ba phương thức trên thế giới được nêu
phn trên là: Bng phương pháp ghi code
biên độ đã hoàn thin vic hiu chnh
ph bc x ghi đo được và s dng linh
kin dân dụng quang đi ốt thác S8664-
1010 (và c S8664-0505) làm h biến đổi
quang điện thay thế các ng nhân quang
điện PMT trong các đầu đo nhấp nháy.
Phương pháp hiu chnh ph t
code biên độ xung thu được
Vic thiết kế mô hình tng th đưc
đưa ra hình 1. T yêu cu chi phí trang
b h đo sử dụng đầu đo nhấp nháy vi
chi phí thp, đã phác thảo h đo truyền
code biên độ v trm trung tâm
không dng ph truyn ph v trm
trung m. Vi phn mm hiu chnh
code biên đ máy tính trung tâm,
d dàng nhanh chóng dng li các
ph th hin s liệu đo bức x gamma
các trm hoc trích xut các thông tin
khác tùy theo nhu cu. Điu y cho
phép tiết kim rất đáng kể chi pđể xây
dng mng i quan trc (các trm ch
cn truyn s liu bc x và nhiệt đ h
đo v trung tâm, không phi ci tiến,
nâng cp).
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
125
Hình 1: Sơ đồ thu thp s liu và hiu chnh ph
Thut toán hiu chnh ph như sau:
Kết qu ghi đo được th hin bng
ma trn mt chiu vi các phn t ma
trận là code biên độ (giá tr biên độ xung
được ADC hóa sang s nguyên). Nếu
thời gian đo dài nhiệt độ trong quá
trình đo thay đi, cn chia s liệu đo ra
nhiu khoảng, đảm bo s thay đổi nhit
độ trong các khong liên tiếp nhau thay
đổi không quá 0,5oC. Năng lượng ca tia
bc x đầu đo đã ghi được tính theo
công thc (1) sau vi 𝐶𝑖 code biên đ
đoạn ph th 𝑖:
𝐸(𝐶𝑖)= 𝑎 𝐶𝑖+ 𝑏 (1)
Nếu như chọn mt nhiệt độ tham chiếu
T0 (thường chn 25oC điểm gia ca
di nhiệt độ Vit Nam trong các phép
đo) thì phương trình trên viết li là:
𝐸(𝐶𝑖,𝑂) = 𝑎𝑂 𝐶𝑖,𝑂 + 𝑏𝑂 (2)
Tt nhiên, các tham s a b ph thuc
nhiệt độ. Khi nhiệt độ T0 Tk, v trí
kênh tương ng với đỉnh năng lượng s
dch chuyn 𝐶𝑖,𝑂 𝐶𝑖,𝑘.
𝐸(𝐶𝑖,𝑘) = 𝑎𝑘 𝐶𝑖,𝑘 + 𝑏𝑘=
𝐸(𝐶𝑖,𝑂) = 𝑎𝑂 𝐶𝑖,𝑂 + 𝑏𝑂 (3)
(do năng lượng tia gamma không đi mà
ch code biên độ thay đổi khi các h
s 𝑎𝑏 thay đổi theo nhiệt độ).
T phương trình (3) ta d dàng thiết
lập được mi quan h gia v trí kênh ti
nhiệt độ tham chiếu v trí kênh sau khi
nhiệt độ thay đổi theo công thc (4):
𝐶𝑖,𝑂 = 𝑎𝑘 𝐶𝑖,𝑘 + 𝑏𝑘 𝑏𝑂
𝑎𝑂
= 𝑎𝑘
𝑎𝑂𝐶𝑖,𝑘 + 𝑏𝑘 𝑏𝑂
𝑎𝑂 (4)
Các h s 𝑎𝑘, 𝑏𝑘, 𝑎𝑂 𝑏𝑂 chính các
h s của các đường chuẩn năng lượng
của các đoạn s liu tng nhiệt độ c
th Tk T0. Vic dng li ph t các
code biên độ sau khi hiu chnh v nhit
độ tham chiếu T0 s cho ph bc x đo
kéo dài như đo trong mt khong thi
gian ngn (tức là đã loại tr được s trôi
dch ph do nhiệt đ môi trường thay
đổi). Kết qu vic hiu chỉnh này được
th hin trên hình 2.
T b code đo trong 24 giờ, đã chia
thành 144 đoạn ph (10 phút một đoạn)
và tính lại code biên độ 143 đoạn theo 1
đoạn làm tham chiếu. Sau đó tích y
thành ph (đường (1)), còn đường (2)
tương ứng với trường hợp tích lũy thành
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
126
(1)
(2)
(1)
(2)
ph luôn, không qua bước hiu chnh các
đoạn ph theo nhiệt độ.
Đưng (2) hình 2 cho thy rng:
ng v phía năng lượng cao, đỉnh ph
ng tòe rộng và ng độ phân gii
ca đỉnh tồi đi rất nhiu như đỉnh
1764,5 keV ca Bi214 không hin ra
ng. Hoặc như đỉnh 1460,8 keV ca K40
trên hình 2 th coi s chng chp ca
hai đỉnh gamma gn nhau. Sau khi hiu
chnh s liệu đo được theo nhit độ theo
phương án trên, đã thu được đường ph
(1). Các đỉnh ph tr n ng, có độ
rng hẹp đi t s độ cao đỉnh trên
phông tăngn.
500 1000 1500
101
102
103
104
208Ti (2614.5 keV)
208Ti (583.2 keV)
S đếm
Kênh
Ph sau hiệu chỉnh
Ph không hiệu chỉnh
40K (1460.8 keV)
214Bi (1120.3 keV)
214Bi (1764.5 keV)
Hình 2: Ph gamma môi trường đo trong 24 giờ có hiu chnh và không
hiu chnh nhiệt độ
Vic nhn diện các đỉnh chuyn di
gamma trên đường ph (1) sau khi hiu
chnh d dàng kết qu tính toán tr
nên tốt hơn.
Phương pháp điu chnh t động
ca h đo
Mt s đánh giá các nghiên cứu nói
trên to nên tiền đề để xây dựng phương
pháp t động điều chnh ph ca nghiên
cu này:
- Phương pháp ổn định ph đưc
Knoll (1989) đưa ra bằng cách chia đôi
một đỉnh ph đ so sánh hai phn, da
trên s chênh lch ca hai phn ph điu
chnh h s khuếch đại để quay li trng
thái cân bng. S điu chnh này tt hay
xu ph thuc vào độ chính xác thng
ca hai phn i trên, vi các h đo i
trường do tốc đ đếm không cao (hoạt độ
phóng x thp) thì li càng không tối ưu.
Muốn tăng độ chính xác kp thời điều
chnh h khuếch đại thì phi gn thêm
ngun phóng x o đầu đo xem xét
hai phn của đỉnh do ngun gn thêm to
ra. Cách gii quyết này lại tăng thời gian
chết ca h đo tăng nền phông trong
ph ghi được khi các lượng t gamma
tương tác vi cht nhấp nháy theo cơ chế
n x Compton, chưa kể vic xin giy
phép trang b x các đầu đo gắn
ngun phóng x câu chuyn phi tính
đến. ng Saint Gobain x bng ch
dùng tia alpha 5,49 MeV do Am241 (to
đỉnh tương đương chuyển di gamma
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
127
3,81 MeV) được nhi vào gia tinh th
nhấp nháy phát ra để điu chnh h s
khuếch đại cũngphương án khá thú vị.
Việc tích lũy số đếm để đảm bo đủ thng
nhằm điều khin h s khuếch đại
chính xác cũng một vn đ cầnu ý.
- Vic s dng nhiều đỉnh ca ph
tia gamma của môi trường để thay đổi h
s khuếch đại cũng do nói trên
không hiu qu (Ianakiev K.,
Alexandrov, B., Littlewood, P. &
Browne, M., 2006).
- Vic s dng các xung sáng laser
cũng làm tăng thời gian chết ca h đo
t hơn số photon do đi t h laser
cũng thay đổi theo nhiệt độ của đi t (tc
là nhiệt độ của môi trường) (Moszynski,
M., Nassalski, A., Syntfeld-Każuch, A.
& Szczęśniak, T., Czarnacki, W.,
Wolski, D., Pausch, G. & Stein, J.,
2006). Điều này dn ti v trí đỉnh ph
do chùm laser phát ra cũng thay đổi theo
nhiệt độ.
- Vic m lnh đầu đo hệ đo không
phi gii pháp ti ưu về kinh p, đơn
gin v kĩ thut đi vi các trm quan trc
h đo di đng (Saucke, K., Pausch, G.,
Stein, J. & Ortlepp, H. G., 2005).
- Phương pháp hiệu chnh ph được
trình bày trong phn trên ca bài báo y
cn kĩ ngành hạt nhân x s liu,
nht là khi s trm quan trắc tăng lên thì
bắt đầu xut hiện khó khăn do dữ liu có
khối lượng ln.
Tt c các phương pháp nói trên đều
đòi hỏi lượng kinh phí b sung ln hoc
đòi hỏi người được đào tạo kĩ ỡng. Đó
thc tế tác gi bài báo đ xut mt
phương pháp chi phí rất thp (thấp hơn
hàng ngàn ln so với các phương án đã
nêu) tốc độ phn ng ca h đo với
nhiệt độ cao hơn hẳn, không ph thuc
tốc độ đếm xung, không cn gn thêm
ngun phóng x vào đầu đo để gii quyết
các vấn đề nói trên. Theo phương án này,
hoàn toàn có th ci tạo các đầu đo nhấp
nháy kiểu cũ thành đầu đo nhấp nháy có
ổn định ph, loi tr ảnh hưởng ca nhit
độ ti kết qu đo đạc. Cu trúc h đo n
hình 3.
Hình 3: Sơ đồ cu trúc h đo được đề xut
Sensor đo nhiệt độ của đầu đo được
ghép vi tin khuếch đại để điều khin
h s khuếch đại xung ra t Pin
photodiode hoc PMT đảm bo v trí
đỉnh luôn ổn định không thay đi theo
nhiệt độ trong di t 10 đến 40oC (và có
th m rộng hơn). Chi phí cho hệ đo
ổn định ph như vậy gần như không khác
các h đo không có ổn định ph và hoàn
toàn th ci tiến các h đo không
ổn định ph thành h đo kết qu
không thay đổi theo nhiệt độ. Vic th
nghiệm được tiến hành vi nguồn đồng
v Cs137 kết qu được th hin trên
hình 4a, 4b: