intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết lập các chính sách về phân phối

Chia sẻ: Xylitol Cool | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với các nhà sản xuất mới xâm nhập thị trường thì cần tìm những nhà trung gian đã có sẵn mạng lưới phân phối, kinh nghiệm và uy tín sẵn để nhờ đó mà tung hàng ra thị trường. Tuy nhiên sau một thời gian thị trường đã chấp nhận sản phẩm thì họ tìm cách thành lập riêng cho mình một mạng lưới phân phối. Đối với các nhà sản xuất nhỏ thì nhất thiết phải lệ thuộc vào những “đại gia” chuyên phân phối, bên cạnh đó tích cực tìm kiếm các đưa hàng hóa đến người tiêu dùng càng ít tầng nấc trung gian càng tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết lập các chính sách về phân phối

  1. Chuyên đề 3 THIẾT LẬP  CÁC CHÍNH SÁCH  VỀ PHÂN PHỐI THIET KE CHINH SACH PP 1
  2. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ  Giúp người tham dự khoá học phân tích cặn kẽ và chọn lựa  những chính  sách thích hợp để vận hành hệ thống mạng lưới  phân phối có hiệu qủa hơn. 2
  3. NỘI DUNG 1.Chính sách về bán hàng trực tiếp và bán hàng  thông qua các trung gian 2.Chính sách về tuyển chọn và xây dựng các đại  lý cấp 1 và cấp 2 3. Các chính sách về tín dụngï, vận chuyển, giao  hàng và sử dụng nguồn nhân lực 4. Quản lý tín dụng dành cho các đại lý 5. Hợp đồng đại lý 3
  4. 1­CHÍNH SÁCH VỀ BÁN HÀNG TRỰC  TIẾP VÀ BÁN HÀNG THƠNG QUA CÁ C  TRUNG GIAN  Công ty có thể lựa chọn quyết định: ªMột là tự mình bán hàng trực tiếp –không cần qua  trung gian ªHai là bán hàng qua trung gian ªBa là áp dụng cả 2 cách tuỳ theo mặt hàng , khách  hàng hợac các tình huống bán hàng khác nhau. Mỗi một loại quyết định sẽ có những ưu khuyết  điểm riêng tùy thuộc vào các điều kiện và rình  huống cụ thể khác nhau. 4
  5. 1.1­Sử dụng người trung gian có lợi gì?  Tận dụng vốn liếng , mặt bằng kinh doanh  của  người trung gian  Tầm bao phủ lãnh thổ sẽ rộng rãi và phát triển  nhanh chóng hơn.  Tận dụng uy tín, kinh nghiệm, khách hàng sẵn có  và  quan hệ của người trung gian tại địa phương.  Quản lý qua quan hệ hợp tác trên cơ sở hợp đồng  không phức tạp như là quản lý một cửa hàng bán sỉ  hay bán lẻ trực tiếp  Hữu dụng đặc biệt trong trường hợp mặt hàng của  ta không thể bán riêng biệt trong 1 cửa hàng chuyên  doanh mà phải đi kèm theo những mặt hàng của  những nhà sản xuất khác. 5
  6. 1.2 – Những nhược điểm khi sử dụng  người trung gian  ĐÒI HỎI VÀ YÊU SÁCH  CHIẾM DỤNGVỐN  KHÔNG BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ  SẢN XUẤT  CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI KHÔNG  TRUNG THỰC  KHÔNG TRUNG THÀNH. THÍCH LÀM ĐẠI LÝ  CHO NHIỀU NHÀ SẢN XUẤT 6
  7. 1.3­Tìm kiếm phương thức 2  bên đều có lợi Trong trường hợp công ty bạn là nhà sản xuất , bạn  hãy tìm hiểu xem công ty bạn được lợi hay hại với  các chính sách sau:  Mua đứt bán đoạn  Ký gởi  Đại lý bán sỉ  Đại lý bán lẻ  Nhượng quyền –bán thương hiệu (Nếu công ty của bạn chỉ là một công ty thương mại,  bạn sẽ chọn giải pháp nào) 7
  8. 2.CHÍNH SÁCH VỀ TUYỂN CHỌN VÀ  XÂY DỰNG CÁC ĐẠI LÝ CẤP 1 VÀ  CẤP 2  Đối với các nhà sản xuất mới xâm nhập thị  trường thì cần tìm những nhà trung gian đã có sẵn  mạng lưới phân phối, kinh nghiệm và uy tín sẵn  để nhờ đó màtung hàng ra thị trường. Tuy nhiên  sau một thời gian thị trường đã chấp nhận sản  phẩm thì họ tìm cách thành lập riêng cho mình  một mạng lưới phân phối.  Đối với các nhà sản xuất nhỏ thì nhất thiết phải  lệ thuộc vào những “đại gia” chuyên phân phối,  bên cạnh đó tích cực tìm kiếm các đưa hàng hóa  đến người tiêu dùng càng ít tầng nấc trung gian  càng tốt 8
  9.  Việc tuyển chọn người trung gian là điều tất yếu.  Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nhà trung gian với  thế lực lớn lại chính là người tuyển chọn nhà cung  cấp       ( Thí dụ như Metro Cash hay Coopmart hiện nay)  Một số tiêu chí để đánh giá đại lý là:  ­Ý thức kinh doanh  ­ Địa điểm ­Tình hình tài chánh ­Thaí độ hợp tác ­Cửa hàng , cơ sở vật chất, mặt bằng ­Nhân lực ­Tính chuyên nghiệp và uy tín ­Thái độ chăm sóc khách hàng 9
  10. Ví dụ về cách đánh giá  một đại lý Mỗi yếu tố đánh giá theo  thang điểm từ 1 đến 5. So sánh mức yêu cầu đòi  hỏi và năng lực hiện  tại (Sử dụng MS Excel) 10
  11.  Bất cứ một chính sách nào cũng có những ưu điểm và  khuyết điểm nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thị  trường và thế đứng cụ thể của doanh nghiệp. Chính  sách được thiết lập và điều chỉnh nhằm mục đích  củng cố sự hợp tác giữa các thành viên trong hệ  thống trên cơ sở hai bên cùng có lợi, làm giảm bớt  những mâu thuẫn, ngăn ngừa và xử phạt những lạm  dụng của mỗi bên . Do đó cần thiết ký kết hợp đồng  với những điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ chặt  chẽ và công bằng thoả đáng theo khuôn khổ luật  pháp và tập quán kinh doanh.  Đối với các nhà sản xuất lớn, họ có thể đầu tư và hỗ  trợ một người trung gian nhỏ phát triển thành một  nhà phân phối lớn dựa trên các yếu tố cốt lõi nhất là  lòng trung thành, có ý thức quản lý và sự tận tụy với  khách hàng. 11
  12.  Đối với nhà trung gian chỉ chuyên kinh doanh mua qua  bán lại thì họ luôn luôn phải cân nhắc chọn lựa 1  trong 2 quyết định: – Chỉ nhận bán độc quyền sản phẩm của 1 thương  hiệu hay 1 nhà sản xuất – Cùng lúc bán nhiều sản phẩm cạnh tranh lẫn nhau – Vấn đề đặt trên cơ sở tính toán cụ thể thị phần ,  doanh số, mức lời của từng nhãn hiệu so với tổng  doanh số và triển vọng của sự kinh doanh một  nhãn hiệu.  Nhà sản xuất cũng phải có ưu đãi đặc biệt hơn với  nhà trung gian chỉ chuyên doanh một sản phẩm hay  một thương hiệu của mình 12
  13.  Đại lý cấp 1 và Đại lý cấp 2 – Đối với các mặt hàng tiêu dùng, nhà sản xuất luôn  luôn sản phẩm của mình thâm nhập thật sâu vào  thị trường qua nhiều hình thức bán lẻ khác nhau  và lưu thông thật rộng trên các vùng lãnh thổ. Do  đó cần tới các nhà phân phối ở nhiều cấp khác  nhau . Có thể có đến 2 hoặc 3 cấp nhưng không  nhất thiết phải phân chia theo lối quản lý hành  chánh ( cấp vùng, tỉnh, quận huyện) mà tuỳ thuộc  vào khả năng quản lý  của nhà phân phối. ­ Các nhà phân phối cùng thường cạnh tranh với  nhau và đòi hỏi được độc quyền bán trong 1  phạm vi lãnh thổ nào đó. Tuy nhiên nhiều khi sự  phân chia thị trường lại đan xen với nhau khá  phức tạp theo kiểu “da beo” với sự thừa nhận  một mức độ cạnh tranh nhất định nào đó 13
  14.  Nhà sản xuất có thể áp dụng cho cùng lúc nhiều loại  kênh phân phối cho các đối tượng người mua khác  nhau hay các loại mặt hàng khác nhau. – Thí dụ Nhà máy đường ABC: * Bán đường qua 3 tổng đại lý và trực tiếp cho các  nhà máy công nghiệp chế biến * Bán kẹo thông thường qua cả đại lý cấp 1 và  cửa hàng bán lẻ với 2 mức giá bán sỉ khác nhau  tuỳ theo khối lượng * Bán kẹo cao cấp chỉ thông qua một đại lý Việc bán bán đa kênh như vậy lẽ tất nhiên phải có  mục tiêu và lý luận cụ thể vì rất dễ gây ra mâu  thuẫn giữa các kênh 14
  15. 3­ Các chính sách về tín dụngï, vận  chuyển, giao hàng và sử dụng nguồn  nhân lực 3.1 ­ Chính sách về tín dụng  Việc bán hàng có thể áp dụng nhiều hình thức  thanh toán: – Trả tiền trước – Trả tiền ngay (ở 1 thời điểm được xác định và  bằng tiền mặt hay qua ngân hàng) – Trả chậm  – Trả gối đầu – Bù trừ – Đổi hàng 15
  16.  Cho trả tiền sau hoặïc tín dụng (credit) / hoặc còn có  thể gọi tên là “khoản sẽ thu”  hay công nợ , thật sự là  một dịch vụ nhằm hỗ trợ việc bán hàng, nó gắn liền  với việc bán hàng và cần phải được quản lý và kiểm  tra nghiêm ngặt.  Cần thiết có các chính sách , qui trình và sự quản lý  chặt chẽ trên thực tế để vừa thúc đẩy việc bán hàng  lẫn nhanh chóng thu được tiền bán hàng và giảm tối đa  những hệ quả của những món nợ khó đòi 16
  17.  Khi mới thâm nhập thị trường, thương hiệu chưa  mạnh, hàng hoá chưa có sức thu hút lớn để đánh bạt  các đối thủ cạnh tranh khác, doanh nghiệp  thường  phải cho trả chậm lâu hơn và chịu một hạn mức  công nợ lớn để mở rộng mạng lưới phân phối. Theo  thời gian, doanh nghiệp phải dùng những biện pháp  thu hút và thúc đẩy để giảm bớt ruỉ ro về tín dụng. 17
  18. Đối với các khách hàng là đại lý, cho trả chậm là biện  pháp hỗ trợ  vì:    ­ Xem như giúp vốn cho họ lấy hàng, bán hàng rồi  mới phải trả tiền sau một thời gian nhất định.   ­ Cần hỗ trợ đại lý vì ï: ­ Họ bán lại cho đại lý cấp 2 và thu tiền sau. ­ Họ phải lưu kho một thời gian nhất định vì  chưa bán được hàng. ­ Các đối thủ cạnh tranh khác cấp khoản tín  dụng  lớn hơn hoặc lâu hơn 18
  19. Tuy nhiên luôn luôn nhớ rằng: ­ Ta luôn cần có tiền ngay để thanh toán tiền mua  hàng, phí nguyên liệu, phí sản xuất, lương công nhân  viên. ­ Đồng tiền thu được trong tương lai sẽ có giá trị  thấp hơn giá trị hiện tại. ­Rủi ro cao nếu khách  quá chậm trả , trả từng ít  một hay không trả. 19
  20. 3.2­ Chính sách về vận chuyển và giao hàng  Nhà sản xuất có thể vận chuyển đến cho khách hàng  hay không , điều này thể hiện sự chăm sóc khách hàng,  nguồn lực và giá cả hàng bán. Bên bán và bên mua đều  lựa chọn đều kiện vận chuyển và giao hàng nào thuận  tiện , mang tính chủ động và tiết giảm chi phí cho  mình.  Ngày nay, thông lệ thường là người bán sẽ vận chuyển  và giao hàng đến tận người mua,  nếu người mua tự  vận chuyển thì sẽ được trừ tiền vận chuyển với điều  kiện số lượng mua đạt tối thiểu đã qui định.  Người bán cam kết thời gian vận chuyển và giao hàng  trong một thời gian nhất định.  Người mua phải cam kết tổ chức bốc dỡ  Các điều kiện giao hàng phải ghi rõ trong hợp đồng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2