
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
NÔN MỬA
(Ẩu Thổ - Vomissement - Vomit)
A. Đại cương
Nôn mửa là một bệnh thường gặp của bệnh thuộc Tỳ, Vị. Thường do
nhiều nguyên nhân gây ra.
B. Nguyên nhân
Sách ‘Châm Cứu Trị Liệu Học’ và ‘Châm Cứu Học Việt Nam’ đều
nêu ra 6 nguyên nhân chủ yếu sau:
1- Do Phong, Hàn, Thử, Thấp xâm nhập Vị làm cho Vị mất chức năng
thăng giáng, khí nghịch lên, gây ra bệnh.
2 - Nhiệt tà ẩn nấp bên trong, Vị hoả nung đốt phía trên, gây ra bệnh.

3- Thuỷ Ẩm (đờm thấp ngăn trở ở trung tiêu) vị mất khả năng thăng
giáng, khí nghịch lên gây ra bệnh.
4 - Ăn uống không điều hòa, tích trệ lại ở Vị, làm rối loạn tiêu hóa,
ảnh hưởng đến việc tiêu hóa, gây ra bệnh.
5- Do tình chí bị uất ức, Can khí hoành nghịch, làm cho Vị mất chức
năng thăng giáng gây ra bệnh.
6- Do Vị khí bị hư hàn, làm cho tiêu hóa bị thất thường, thức ăn bị
ngừng trệ, gây ra bệnh.
Sách ‘Thường Dụng Châm Cứu Đại Toàn’ còn nêu ra một nguyên
nhân là do Giun, thường gặp nơi người Tỳ Vị hư hàn, giun chui lên vùng cơ
hoành làm cho ăn vào thì nôn mửa .
Các nguyên nhân trên chủ yếu làm rối loạn sự thăng giáng ở trung
tiêu, vị khí nghịch lên, gây ra nôn mửa .
C. Triệu chứng
1- Cảm Ngoại Tà:
* Nôn mửa do phong: Sốt, sợ gió, đầu đau, mặt đỏ ra mồ hôi, muốn
nôn, gặp gió thì nôn nhiều hơn, mạch Phù Hoãn.

* Nôn do hàn: Ăn xong lâu mới nôn, nôn ra nước trong hoặc đờm dãi,
chân tay lạnh, bụng đau, không muốn ăn, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch Trầm
Trì.
* Nôn do Thử: Sốt, mắt hoa, đầu váng, môi răng khô, khát, vùng bụng
trên đau, nước tiểu đỏ nôn liên tục, mạch Hư, Đại.
* Nôn do thấp: Mặt, mắt phù, cơ thể nặng nề, ngực đầy tức, không
khát, phân nát, nước tiểu ít, thỉnh thoảng lại nôn, mạch Phù Hoãn.
* Nôn do hoả: Sốt cao, khát, bồn chồn không yên, miệng khô, lưỡi
ráo, tinh thần rối loạn, mất ngủ, táo bón, nước tiểu đỏ mạch Hồng Sác.
2- Do Vị hoả: Mặt đỏ bốc nóng, khát, tâm phiền, ăn xong là nôn ngay,
chất nôn ra đắng, nóng, hôi, đêm nằm không yên, thích lạnh, ghét nóng, táo
bón, nước tiểu đỏ rêu lưỡi vàng, mạch Hồng Sác.
3 - Do đờm ẩm: Ngực đầy, Nôn ra đờm dãi, tim đập nhanh, rêu lưỡi
trắng, mạch Hoạt.
4 - Do ăn uống không điều độ: Bụng đầy trướng, đau, ấn vào càng
đau, táo bón, rêu lưỡi vàng nhầy, mạch Hoạt Thực.
5 - Do tình chí uất kết: Nôn ra thức ăn chua, sườn đau, mạch Huyền.

6 - Do Vị khí hư yếu: Nôn mửa liên tục, ăn kém, đại tiện lỏng, tinh
thần mỏi mệt, rêu lưỡi nhờn mỏng, mạch không lực.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Giảng Nghĩa: Trung Quản(Nh.12) + Nội Quan
(Tb.6) +
Túc Tam Lý (Vi.36) + Công Tôn (Ty.4).
. Do Nhiệt thêm Hợp Cốc (Đtr.4), Nội Đình (Vi.44) .
. Do Hàn thêm Thượng Quản(Nh.13), Vị Du (Bq.21) .
. Do Đờm Ẩm thêm Đàn Trung (Nh.17), Phong Long (Vi.40) .
. Do Thực Tích thêm Hạ Quản(Nh.10), Toàn Cơ (Nh.21) .
. Can Khí Hoành Nghịch thêm Dương lăng Tuyền (Đ.34), Thái Xung
(C.3) .
. Tỳ vị hư yếu thêm Tỳ Du (Bq.20), Chương Môn (C.13).
• Ý nghĩa: Trung Quản , Vị Du là cách phối hợp Du + Mộ huyệt, thêm
Túc Tam Lý để cùng thông giáng Vị khí; Nội Quan tuyên thông khí cơ ở
Thượng và Trung tiêu; Công Tôn điều hòa Trung tiêu, bình được khí xung

nghịch; Thượng Quản, cứu để ôn Vị, tán hàn; Nội Đình, Hợp Cốc để tiết
nhiệt ở Vị; Phong Long vận chuyển khí của Tỳ Vị; Đàn Trung điều hòa khí
của toàn thân, làm cho khí hành mà hóa được thức ăn bị đọng lại; Dương
lăng Tuyền, Thái Xung, tả kinh khí của Can, Đởm, bình Can; Tỳ Du,
Chương Môn để điều bổ Tỳ khí, giúp trung khí vận hóa, thuỷ cốc mới được
tiêu hóa, hồi phục được sự thăng giáng.
2- Nhóm 1- Thiếu Thương (P.11) + Lao Cung (Tb.8) .
Nhóm 2 - Du Phủ(Th.27) + Linh Khư (Th.24) + Thần Tàng (Th.25) +
Cự Khuyết (Nh.14) (Thiên Kim Phương.).
3- a* Trung Đình (Nh.16) + Du Phủ(Th.27) + Ý Xá (Bq.49) .
b* Thừa Quang (Bq.6) + Đại Đô (Ty.2) (Tư Sinh Kinh).
4- U Môn (Th.21) + Ngọc Đường (Nh.18) (Bách Chứng Phú).
5- Túc Tam Lý (Vi.36) + Nội Quan (Tb.6) + Công Tôn (Ty.4) +
Trung Quản(Nh.12) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
6- * Nôn do ngoại cảm: Vị Du (Bq.21) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Nội
Đình (Vi.44), Ngoại Quan (Ttu.5), đều tả.