
1106
THỰC HÀNH MÔI TRƢỜNG, XÃ HỘI VÀ QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTIC TẠI VIỆT NAM
Đoàn Thị Thanh Hoà(1), Trƣơng Thị Nhi(2), Nguyễn Văn Tiến Sơn(3)
TÓM TẮT:
Đây là một nghiên cứu kết hợp sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và dữ
liệu sơ cấp từ khảo sát trực tiếp và trực tuyến với 801 doanh nghiệp logistics Việt
Nam. Nghiên cứu nhằm Ďánh giá mức Ďộ triển khai các tiêu chí về môi trường,
xã hội, quản trị (ESG) của các công ty logistics. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi
ích kinh tế lớn của việc áp dụng ESG như giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
Ďộng, nâng cao uy tín thương hiệu và thu hút khách hàng. Tuy nhiên, hiện chỉ có
một số công ty logistics Việt Nam bắt Ďầu triển khai ESG với chi phí khá cao,
chủ yếu ở các tiêu chí quản trị và môi trường. Nghiên cứu khuyến nghị các công
ty logistics Việt Nam cần tích cực hơn nữa trong triển khai ESG Ďể tăng khả
năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
Từ khoá: ESG, doanh nghiệp logistic, kinh tế bền vững, Việt Nam.
ABSTRACT:
This study combined secondary data from reports and primary data from
direct and online surveys of 801 logistics companies in Vietnam. The study
aimed to assess the level of implementation of ESG (environmental, social,
governance) criteria in logistics companies. The results of the study showed
significant economic benefits of applying ESG such as reducing costs, improving
labor productivity, enhancing brand reputation and attracting customers.
However, currently only a few Vietnamese logistics companies have begun
implementing ESG with relatively high costs, mainly in governance and
environmental criteria. The study recommends that Vietnamese logistics
companies need to be more proactive in ESG implementation to increase
competitiveness in the context of international integration and sustainable
development.
Keywords: ESG, logistics companies, sustainable economy, Viet Nam.
1. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: hoadtt@ueh.edu.vn
2. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: nhitt@ueh.edu.vn
3. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: sonnvt@ueh.edu.vn

1107
1. Giới thiệu
Logistics liên quan Ďến việc quản lí có hệ thống việc mua sắm, vận chuyển và
lưu kho các nguồn lực, linh kiện và hàng hoá thành phẩm giữa các công ty và
mạng lưới phân phối, bao gồm các luồng thông tin liên quan Ďể Ďáp ứng yêu cầu
Ďặt hàng (Christopher, 2011). Logistics Ďã trở thành một ngành tăng trưởng và
phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới, Ďóng vai trò rất quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu (Yingfei & cộng sự, 2022). Tuy nhiên,
hoạt Ďộng kinh tế và kết nối ngày càng cao cũng góp phần tạo ra những thách
thức về môi trường. Phát thải khí nhà kính xuất phát từ việc tiêu thụ nhiên liệu,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng cũng như khối lượng bao bì ngày
càng tăng và các loại chất thải khác gây ra những vấn Ďề nghiêm trọng, ảnh
hưởng Ďến tính bền vững trên các khía cạnh môi trường, kinh tế và xã hội
(Yontar, 2022). Toàn cầu hoá các hoạt Ďộng thương mại Ďã kéo theo các vấn Ďề
về biến Ďổi khí hậu và môi trường do vận tải gây ra (Felicio & cộng sự, 2021).
Những nỗ lực của các tổ chức toàn cầu nhằm tập trung vào các mục tiêu phát
triển bền vững, Ďối mặt với các thách thức ngày càng gia tăng trong (ESG) mà
các hầu hết các công ty, ngành công nghiệp và mọi quốc gia Ďang nỗ lực tìm
kiếm giải pháp tháo gỡ.
Không nằm ngoài xu thế của thế giới, ESG cũng Ďang Ďược quan tâm rộng
rãi tại Việt Nam. Chính phủ Ďang nỗ lực thúc Ďẩy các doanh nghiệp thực hành
ESG theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với sự hội nhập ngày càng sâu của các doanh
nghiệp logistic trên thị trường toàn cầu, Ďặc biệt ở các nước phát triển - nơi mà
yêu cầu về phát triển bền vững Ďang Ďược Ďưa ra như một tiêu chí bắt buộc.
Chính vì thế, triển khai thực hiện ESG có ý nghĩa sống còn Ďối với các doanh
nghiệp logistic Việt Nam, giúp họ có thể tham gia vào các thị trường lớn và quốc
tế, nơi tính bền vững và trách nhiệm xã hội ngày càng Ďược Ďề cao. Để Ďánh giá
một cách khách quan thực trạng triển khai ESG tại Việt Nam, nhóm tác giả Ďã
kết hợp cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của các tổ chức có
liên và dữ liệu sơ cấp Ďược thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp và trực tuyến Ďối
với 801 doanh nghiệp logistics tại Việt Nam Ďể Ďánh giá về một số khía cạnh có
liên quan Ďến việc thực hành ESG trong lĩnh vực này.
2. Lợi ích của thực hành môi trƣờng, xã hội, quản trị trong các doanh
nghiệp logistic
ESG là cụm từ viết tắt cho E-Environmental (môi trường), S-Social (xã hội)
và G-Governance (quản trị), là một bộ tiêu chuẩn Ďể Ďo lường các yếu tố liên
quan Ďến phát triển bền vững và ảnh hưởng của doanh nghiệp Ďến cộng Ďồng, với
các khía cạnh cụ thể:

1108
Bảng 1. Các vấn đề chính trong thực hiện ESG
Môi trƣờng
(E-Environmental)
Xã hội (S-Social)
Quản trị
(G-Governance)
- Biến Ďổi khí hậu và phát thải
carbon
- Sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và quản lí năng lượng
và nước
- Ô nhiễm và chất thải
- Thiết kế sinh thái và Ďổi mới
- Sức khỏe và an toàn của
lực lượng lao Ďộng, sự Ďa
dạng và Ďào tạo
- Trách nhiệm với khách
hàng và sản phẩm
- Quan hệ cộng Ďồng và
hoạt Ďộng từ thiện
- Quyền của cổ Ďông
- Thành phần hội Ďồng quản
trị (Ďộc lập và Ďa dạng)
- Chính sách bồi thường
quản lí
- Lừa Ďảo và hối lộ
(Nguồn: Matos, P. (2020)
Công nghiệp hoá nhanh chóng Ďã dẫn Ďến nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng, làm trầm trọng thêm vấn Ďề biến Ďổi khí hậu toàn cầu vốn Ďã ảnh hưởng
nghiêm trọng Ďến hoạt Ďộng kinh tế thế giới và làm gián Ďoạn cuộc sống của con
người. Sự nóng lên toàn cầu và biến Ďổi khí hậu không chỉ là một trong những
vấn Ďề quan trọng nhất mà nhân loại phải Ďối mặt trong thế kỷ XXI mà còn là
vấn Ďề làm thay Ďổi kế hoạch tương lai của các công ty (Chen & cộng sự, 2023).
Làm thế nào Ďể cân bằng giữa bảo vệ môi trường cùng với tăng trưởng kinh tế
trước biến Ďổi khí hậu Ďã trở thành một vấn Ďề quan trọng trên toàn thế giới (Ren
& cộng sự, 2022). Trước Ďây, khi nhắc Ďến chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp
chủ yếu tập trung vào tính kinh tế, cụ thể hơn là mức Ďộ hiệu quả và tiết kiệm chi
phí trong vận hành chuỗi. Tuy nhiên, Ďi kèm với sự phổ biến của khái niệm và
tầm quan trọng của thực hành chuỗi cung ứng bền vững, tiêu chuẩn ESG với việc
cân bằng các lợi ích về mặt kinh tế, môi trường, xã hội và quản trị Ďang ngày
càng Ďược ứng dụng rộng rãi trong nhiều tập Ďoàn sản xuất toàn cầu. Các công ty
logistics Ďóng một vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu và hành
Ďộng của họ có thể có tác Ďộng Ďáng kể Ďến môi trường và xã hội. Các doanh
nghiệp cũng như các chuyên gia nhận Ďịnh rằng, áp dụng tiêu chuẩn ESG trong
quản lí chuỗi cung ứng sẽ mang lại các lợi ích kinh tế lớn sau:
(1) Giảm chi phí thông qua quản lí rủi ro tốt hơn: Bằng cách áp dụng các
thực hành ESG, các công ty này có thể giảm lượng khí thải carbon, giảm thiểu
phát sinh chất thải và Ďóng góp vào phúc lợi chung của cộng Ďồng mà họ hoạt
Ďộng. Các công ty logistics thường hoạt Ďộng gần khu dân cư và hoạt Ďộng của
họ có thể ảnh hưởng Ďến chất lượng cuộc sống của người dân sống ở Ďó. Bằng
cách ưu tiên trách nhiệm xã hội, các công ty logistics có thể giảm thiểu mọi tác
Ďộng tiêu cực mà hoạt Ďộng của họ có thể gây ra và Ďóng góp tích cực cho cộng
Ďồng mà họ phục vụ.
(2) Tỷ suất lợi nhuận tốt hơn từ việc tăng năng suất lao Ďộng: trách nhiệm xã
hội là rất quan trọng Ďể thu hút và giữ chân nhân viên tài năng. Trong thị trường
việc làm cạnh tranh ngày nay, các chuyên gia ngày càng tìm kiếm những công ty

1109
thể hiện cam kết về trách nhiệm xã hội. Bằng cách ưu tiên thực hành lao Ďộng
công bằng, phúc lợi của nhân viên và sự tham gia của cộng Ďồng, các công ty
logistics có thể tạo ra một môi trường làm việc tích cực thu hút nhân tài hàng Ďầu
và nuôi dưỡng lòng trung thành của nhân viên.
(3) Nâng cao uy tín và khả năng thu hút khách hàng: Thực hành ESG có thể
giúp các công ty logistic nâng cao danh tiếng và thu hút các khách hàng và nhà
Ďầu tư có ý thức xã hội. Khi người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về tác Ďộng môi
trường và xã hội từ những lựa chọn của họ, họ ngày càng tìm kiếm những công
ty phù hợp với giá trị của họ. Báo cáo năm 2021 của PwC cho thấy 83 người
tiêu dùng cho rằng các công ty nên tích cực Ďịnh hình các phương pháp thực
hành ESG, trong khi 86% nhân viên cho biết họ muốn hỗ trợ hoặc làm việc cho
những công ty quan tâm Ďến những vấn Ďề tương tự như họ.
(4) Tăng niềm tin từ các nhà Ďầu tư và các bên liên quan. ESG mang lại nhiều
tiềm năng và lợi ích quan trọng cho các doanh nghiệp logistic, Ďặc biệt khi họ muốn
hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lớn, khi Ďáp ứng các tiêu chuẩn bền vững, tạo
lòng tin và sự tin tưởng, từ Ďó mở ra nhiều cơ hội hợp tác, thu hút vốn Ďầu tư. Riêng
tại Việt Nam, việc các tập Ďoàn lớn dịch chuyển chuỗi cung ứng sang nước ta chính
là cơ hội Ďể các doanh nghiệp logistics trong nước cung cấp dịch vụ cho nhà Ďầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp nước ngoài có yêu cầu khá khắt khe về tiêu
chí ESG (môi trường, xã hội và quản trị), trong Ďó dịch vụ logistics cũng phải Ďáp
ứng tiêu chí xanh và bền vững. Vì thế, khi thực hiện Ďược các tiêu chí ESG sẽ hỗ trợ
rất lớn cho các doanh nghiệp phát triển bền vững.
3. Thực hành môi trƣờng, xã hội, quản trị tại các công ty logistic Việt Nam
Ngành logistics, với tư cách là Ďộng lực chính của chuỗi giá trị toàn cầu nên
việc tiếp cận chiến lược ―thực hành ESG‖ sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh phù
hợp với thời Ďại. Tại Việt Nam, ESG là một khái niệm quan trọng cho hoạt Ďộng
kinh doanh vận tải bền vững, cho phép các công ty logistic tham gia vào các thị
trường lớn và quốc tế. Thị trường logistics Việt Nam Ďược dự Ďoán sẽ phát triển
nhanh chóng trong giai Ďoạn 2023 - 2027, tập trung vào các lĩnh vực như thương
mại Ďiện tử, sản xuất và bán lẻ. Việc mở rộng cơ sở hạ tầng, tiến bộ về công nghệ
và sự gia tăng ngoại thương Ďang góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường.
Quy mô thị trường logistics toàn cầu Ďạt 5,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022 và kỳ
vọng thị trường sẽ Ďạt 6,8 nghìn tỷ USD vào năm 2028, thể hiện tốc Ďộ tăng
trưởng (CAGR) là 4,5 trong giai Ďoạn 2023 - 2028 (Report Linker, 2023).
Tháng 4/2023, sau 4 năm gián Ďoạn, Ngân hàng Thế giới (WorldBank) công bố
bảng xếp hạng Chỉ số hiệu quả logistics (LPI - Logistics Performance Index) năm
2023. Việt Nam xếp vị trí thứ 43, nằm trong nhóm 5 nước ASEAN xếp hạng cao
nhất. Tuy nhiên, so với lần công bố LPI gần nhất vào năm 2018 (Bảng 2) thì mặc
dù tăng 0,03 Ďiểm, từ 3,27 Ďiểm lên 3,3 Ďiểm (Ďiểm cao nhất là 5) nhưng lại giảm

1110
4 bậc. Báo cáo LPI 2023 chỉ ra ngành logistics thích ứng với sự thay Ďổi của các
mô hình thương mại toàn cầu, với Ďộ tin cậy của chuỗi cung ứng cao hơn, khả
năng chuẩn bị trước khủng hoảng tốt hơn, xanh hoá chuỗi cung ứng và số hoá.
Bảng 2. Xếp hạng LPI của Việt Nam (2007 - 2023)
Năm
2007
2010
2010
2014
2016
2018
2023
Xếp hạng
53
53
53
48
64
39
43
Điểm LPI
2,89
2,96
3,00
3,15
2,98
3,27
3,30
(Nguồn: World Bank, 2023)
Hình 1. Chi phí (% doanh thu) cho bước đầu triển khai ESG tại các công ty logistic
Việt Nam
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2023)
Theo báo cáo khảo sát của PwC - công ty kiểm toán uy tín hàng Ďầu thế giới,
hiện nay có Ďến 80% doanh nghiệp Việt Nam tham gia khảo sát Ďã cam kết hoặc
có kế hoạch cam kết triển khai ESG trong 2 - 4 năm tới. Kết quả khảo sát của
nhóm tác giả với 801 doanh nghiệp logictic (Hình 1) cũng cho thấy, chỉ có một
số lượng rất ít công ty (13/801, chiếm khoảng 2 ) chưa thực thiện bất kỳ hoạt
Ďộng nào liên quan Ďến triển khai ESG; 435/801 (54,3 ) Ďã có những bước
chuyển Ďổi thực hiện ESG với mức chi phí chiếm dưới 25% doanh thu, 155/801
(chiếm khoảng 19 ) Ďã có mức Ďầu tư khá lớn (tương Ďương 25 - 50%) vào
thực hiện ESG, Ďặc biệt có 10 doanh nghiệp logistic Ďã chi trên 75 doanh thu
vào các hoạt Ďộng thực hiện ESG. Điều này khẳng Ďịnh các doanh nghiệp
logictic Việt Nam Ďã có những chiến lược bắt kịp với xu thế chuyển Ďổi của thế
giới trong hoạt Ďộng kinh doanh.
Về tác Ďộng của ESG Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của công ty Ďã Ďược số tác giả
nghiên cứu, (C.Zhao & cộng sự, 2018) lấy Tập Ďoàn Điện lực Trung Quốc làm
Ďối tượng nghiên cứu và phát triển mô hình hồi quy bảng Ďể khám phá mối tương
54%
19%
6%
1%
2%
18%
Chi phí (% Doanh thu) cho bƣớc đầu triển khai ESG
a) Dưới 25 doanh thu
b) 25-50% doanh thu
c) 50-75% doanh thu
d) Trên 75% doanh thu
e) 0 % Doanh Thu
f) Chưa Ďánh giá Ďược