JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0050
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 203-213
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH HỘI CHO TRẺ EM
HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ĐỒNG THÁP
Kiều Văn Tu
Trường Đại học Đồng Tháp, Tỉnh Đồng Tháp
Tóm tắt. Bài viết phân tích việc thực hiện chính sách an sinh hội trẻ em gợi ý các
giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế hội Đồng Tháp. Giải pháp để trẻ em hạn chế
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt phòng ngừa thứ cấp phòng ngừa tam cấp. Các hoạt động
phòng ngừa thứ cấp tập trung nỗ lực và nguồn lực cho trẻ em gia đình được xác định
nguy i vào hoàn cảnh đặc biệt. Phòng ngừa tam cấp những dịch vụ hỗ trợ cho
trẻ em khi các biện pháp phòng ngừa khác chưa phát huy hiệu quả.
T khóa: Chính sách, an sinh hội, trẻ em, hoàn cảnh đặc biệt.
1. Mở đầu
Việc thực hiện các chính sách an sinh hội Đồng Tháp chủ yếu dựa vào nguồn ngân
sách Nhà nước. Năm 2012, tỉnh Đồng Tháp đang các chương trình, dự án của các t chức quốc
tế thực hiện nhằm hỗ trợ c trẻ em hoàn cảnh đặc biệt như: Chương trình Tỉnh Bạn hữu tr
em được hỗ trợ bởi Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc; Dự án Xây dựng hệ thống bảo v tr em dựa
vào cộng đồng được hỗ trợ bởi T chức Cứu trợ tr em Thuỵ Điển (A. Swedish Save the Children;
Radda Barnen); Dự án P Sa được hỗ trợ bởi T chức Terre Des Hommes.
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tr em thì trẻ em những người dưới 16 tuổi. Trẻ
em hoàn cảnh đặc biệt những trẻ em hoàn cảnh không nh thường (v nhân và i
trường chăm sóc) bao gồm 10 nhóm đối tượng tr em: Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ lang
thang; trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm; trẻ em khuyết tật, tàn tật;
trẻ em làm việc xa gia đình; trẻ em b ảnh hưởng chất độc hoá học; Trẻ em bị nhiễm/ ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS; trẻ em bị m hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật. Trẻ
em nguy rơi vào hoàn cảnh đặc biệt những trẻ em trong những điều kiện, hoàn cảnh
nếu không được can thiệp kịp thời thì s trở thành tr em hoàn cảnh đặc biệt.
Nghiên cứu y nhằm phân tích thực trạng việc thực hiện c chính sách an sinh xã hội trẻ
em hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Đồng Tháp và gợi ý các giải pháp nhằm thực hiện chính sách an
sinh xã hội trẻ em tốt hơn trong thời gian tới.
Ngày nhận bài: 27/1/2016. Ngày nhận đăng: 2/5/2016.
Liên hệ: Kiều Văn Tu, e-mail: kieuvantu@gmail.com
203
Kiều Văn Tu
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp thuật nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài phương pháp phân tích tài liệu
hiện và khảo sát định lượng. Thông qua việc thu thập, xử và phân tích các thông tin định
lượng, cũng như các dữ liệu thống kê sẵn trong các tài liệu thứ cấp, đề tài sẽ tả thực trạng
việc thực hiện chính sách an sinh hội trẻ em trong giai đoạn 2001 2011, để từ đó m ra những
phương pháp thực hiện đạt kết quả cao và những vấn đ cần khắc phục. T đó, cái nhìn khái
quát về vấn đề nghiên cứu và dự báo xu hướng có thể thay đổi trong tương lai để thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội trẻ em Đồng Tháp.
Đề i cũng s dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích một cách thấu đáo
nguồn gốc, nguyên nhân, điều kiện và kết qu của quá trình thực hiện các chính sách an sinh
hội trẻ em. T đó, đưa ra những đánh giá sát thực v các yếu tố tích cực và hạn chế trong quá trình
thực hiện chính sách y đề xuất những định hướng giải pháp mang tính phù hợp.
thuật nghiên cứu: Thu thập thông tin định lượng, tác giả sử dụng thuật khảo sát bằng
bảng hỏi. Cách chọn mẫu theo tỉ lệ. Tác giả sử dụng thống tả, thống kê tần số để phân tích
dữ liệu. Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, các thông tin định lượng được trình y thành các bảng
biểu, biểu đồ thống kê để phân tích làm vấn đề.
Thu thập thông tin định tính, tác giả đã sử dụng thuật phỏng vấn sâu đối với các đối tượng
là: cán bộ Sở LĐTB&XH, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp, Phòng LĐTB&XH thành phố
Cao Lãnh, huyện Tam Nông, Trung tâm Dân số tỉnh thành phố, cán bộ Ban Bảo v trẻ em 10
xã, phường được khảo sát. Kết hợp với phương pháp phỏng vấn nhóm trẻ, cha m và người chăm
sóc trẻ để thêm những thông tin, đ hiểu được những vấn đề h đang quan tâm, bức xúc, để
nghe được tâm nguyện vọng của những nhóm tham dự. Nội dung phỏng vấn sẽ được ghi âm,
gỡ băng và triển khai thành các biên bản phỏng vấn. T biên bản phỏng vấn sâu tác gi thực hiện
việc tóm tắt các trường hợp phỏng vấn và tổng hợp thông tin. Các thông tin định tính được ghi chú
và trích dẫn, dùng để đối chiếu, so nh hoặc phân ch thêm cho vấn đề nghiên cứu liên quan.
Đối với các thông tin từ các tài liệu sẵn, tác giả tổng hợp lại, đối chiếu với c thông tin được
nghiên cứu trong báo cáo kết quả để làm vấn đề.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Thực hiện c chính sách, chương trình hoạt động phòng ngừa thứ cấp
Mục đích của c hoạt động phòng ngừa thứ cấp tăng cường năng của cha mẹ, giúp
cha mẹ xây dựng các chế đối p với căng thẳng và khó khăn trong cuộc sống.
Xác định tr em và gia đình nguy
Tỉnh Đồng Tháp đã chế để xác định hỗ tr hợp cho cha mẹ nào cần sự giúp đỡ
(do nghèo đói, sinh con sớm, chức ng gia đình bị rối loạn.. . ) đ nuôi dạy con cái. Bên cạnh đó,
các cán bộ chuyên trách làm việc với trẻ em như cán bộ y tế, giáo viên, công an, chính quyền địa
phương và người đứng đầu khóm ấp đã đang được trang b kiến thức, ng và động lực đ
xác định và trợ giúp đối với những trẻ em nguy cơ. Bảng 1 cho biết tình hình trẻ em nguy
và trẻ em nguy nhận được sự trợ giúp tỉnh Đồng Tháp năm 2011.
204
Thực hiện chính sách an sinh hội tr em hoàn cảnh đặc biệt Đồng Tháp
Bảng 1. Số lượng tr em có nguy và trẻ em nguy cơ được tr giúp
của tỉnh Đồng Tháp, năm 2011 (đơn vị tính: người)
Tổng cộng Trung
bình/xã
Trẻ em trong hộ nghèo 3377 23,45
Trẻ em đã bỏ học 2103 14,60
Trẻ em chưa từng đi học 472 3,28
Trẻ em nguy cơ và chưa đến tuổi đi học 1916 13,31
Trẻ em mồ côi cha 2590 17,99
Trẻ em mồ côi mẹ 895 6,22
Trẻ em mồ côi cả cha mẹ 428 2,97
Trẻ em bị bỏ rơi 2195 15,24
Trẻ em lang thang 282 1,96
Trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy hiểm 631 4,38
Người chưa thành niên vi phạm pháp luật 153 1,06
Trẻ em sống trong gia đình vấn đề hội 1468 10,19
Trẻ em sống trong gia đình người mắc tệ nạn xã hội 245 1,70
Trẻ em sống trong gia đình người vi phạm pháp luật 180 1,25
Trẻ em được nhận trợ cấp tại cộng đồng 750 5,21
Trẻ em được trợ giúp y tế 3182 22,10
Trẻ em được trợ giúp giáo dục 1702 11,82
Trẻ em được học nghề, tạo việc làm 26 0,18
Trẻ em được vấn, hỗ trợ pháp 135 0,94
Trẻ em được tặng quà và các hình thức khác 1940 13,47
Trẻ em được chăm sóc 3 hình thức trở lên 1105 7,67
Nguồn: Kết quả kháo sát nhận thức nh vi bảo vệ tr em năm 2011 của Sở LĐTB&XH tỉnh Đồng Tháp
Nhu cầu hỗ trợ của những gia đình nguy
T năm 2001 đến năm 2011, tỉnh Đồng Tháp đã nhiều dịch vụ và hỗ trợ được cung cấp
cho những bậc làm cha mẹ để họ tăng cường khả năng mang lại một môi trường nuôi dưỡng bảo
v cho con em mình một cách tốt nhất bao gồm: phúc lợi xã hội (trợ giúp tài chính), hỗ trợ nâng
cao thu nhập, các chương trình thăm gia đình và m quen/ hỗ trợ, trung tâm hỗ tr gia đình, điều
trị nghiện rượu ma túy, tham vấn, chăm sóc tạm thời, nhóm hỗ trợ đồng đẳng và lớp học giáo
dục năng cha mẹ (tập huấn làm cha mẹ tốt). Đặc biệt, các gia đình trẻ em khuyết tật thường
cần sự quan tâm đặc biệt hơn để giảm khó khăn cho gia đình, giảm nguy cơ trẻ em b lạm
dụng, sao nhãng hay bị đưa vào các sở chăm sóc tập trung. Các hoạt động tạo hội bình đẳng
cho người khuyết tật những biện pháp hỗ trợ cha mẹ để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật được
sống cùng gia đình, trong đó tham vấn, chăm sóc tạm thời, chăm sóc kèm theo, và những trang
thiết bị cần thiết cho đứa trẻ đang được thực hiện ngày càng nhiều hơn.
Biểu đồ này thể hiện sự quan tâm của gia đình v khả năng đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa
nhập của trẻ khuyết tật. Biểu đồ 1 cho thy hệ thống vui chơi, giải trí dành cho trẻ khuyết tật, giáo
205
Kiều Văn Tu
viên dạy hòa nhập, phương pháp dạy trẻ khuyết tật không đáp ứng được nhu cầu hòa nhập của
các em.
Biểu đồ 1 Sự quan tâm của gia đình về khả năng đáp ứng để hòa nhập
Nguồn: Khảo t Tìm hiểu thực trạng tr em khuyết tật tỉnh Đồng Tháp,
Đại học Đồng Tháp, năm 2011
Nhu cầu duy trì việc học tập trong nhà trường tái hòa nhập của trẻ khuyết tật
Đồng Tháp việc học tập trong nhà trường và i hòa nhập của trẻ khuyết tật n nhiều
khó khăn, cụ thể trong Biểu đ 2. Những khó khăn có thể u ra khó khăn v thông tin v c
sở giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật, cha mẹ không muốn gửi con vào c trường giáo dục
chuyên biệt, khoảng cách từ nhà đến trường xa và đặc biệt v kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng
đến việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Biểu đồ 2. Những tr ngại ảnh hưởng đến việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Nguồn: Khảo sát Tìm hiểu thực trạng tr em khuyết tật tỉnh Đồng Tháp, Bộ môn CTXH,
Đại học Đồng Tháp, năm 2011
Thực hiện chương trình dành cho trẻ em dễ bị tổn thương
Tỉnh Đồng Tháp 42 trường trung học phổ thông, các trường đều ít nhất một cán b
kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường. Ngoài chức năng tham vấn nghề nghiệp cho học
206
Thực hiện chính sách an sinh hội tr em hoàn cảnh đặc biệt Đồng Tháp
sinh còn tham vấn cho các em d bị tổn thương, các em những vấn đề v tâm lí. . . T năm 2009,
Tỉnh đã những biện pháp hỗ tr đặc biệt dựa vào cộng đồng cho trẻ em thông qua hình y
dựng hệ thống bảo v trẻ em dựa o cộng đồng, trong đó những dịch vụ phục vụ những vấn đề
khó khăn đặc biệt của những trẻ em nguy cơ. Ví dụ: c hoạt động vui chơi giải trí nhằm vào
đối tượng trẻ em có nguy cơ, chương trình giáo dục năng sống, năng tự bảo vệ, ng đưa
ra quyết định óc duy phê phán.
Năm 2011, tỉnh Đồng Tháp đã thành lập trung tâm vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
để vấn, tham vấn, hòa giải mâu thuẫn trong gia đình. Nhiều câu lạc bộ hỗ trợ và nhóm tình
thương đã được c tổ chức quần chúng (ví dụ Hội Phụ nữ) thành lập cho những người vợ, người
mẹ, nhằm hỗ trợ và động viên những người mẹ y.
Tuy nhiên, hiện nay chưa hệ thống và chế đảm bảo những gia đình d bị tổn thương
được c định, được đánh giá một ch chuyên nghiệp, được cung cấp hỗ trợ cần thiết để phòng
ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tỉnh đã mạng lưới cộng tác viên, nhìn chung họ kiến
thức v gia đình và các lĩnh vực hoạt động của mình, và tiềm năng hoạt động trợ giúp hội
cũng như hỗ trợ gia đình và trẻ em nhu cầu đặc biệt nhưng hoạt vẫn ch dừng việc thu thập số
liệu bản về gia đình thôi. Mỗi tình nguyện viên thường chịu trách nhiệm làm việc với trung
bình 100-150 gia đình. Điều này khiến cho các tình nguyện viên không th hoặc nếu chỉ thể
tiếp xúc mang tính hình thức với tất cả các gia đình họ quản lí. Hơn nữa, chỉ một số ít các tình
nguyện viên y được đào tạo v hoạt động hội cũng như kiến thức v vấn và các phương
pháp quản từng gia đình.
Để khắc phục những điểm còn tồn tại, tỉnh Đồng Tháp đang tiếp tục thực hiện Chiến lược
Gia đình được ban hành kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ u gọi việc thành lập những dịch vụ cho gia đình và cộng đồng, trong đó
việc y dựng và cải thiện chất lượng các trung tâm tham vấn và các dịch vụ hỗ trợ gia đình khác.
2.2.2. Thực hiện các chính ch, chương trình hành động phòng ngừa tam cấp: xác định,
chuyển tuyến và các dịch vụ hỗ trợ
Mục đích của c chiến lược phòng ngừa tam cấp thúc đẩy q trình phục hồi và tái hòa
nhập cho trẻ em, và phòng ngừa trẻ bị tổn thương nhiều hơn trong tương lai.
Xác định và báo o vấn đề tr em cần sự bảo v đặc biệt
Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, chưa thủ tục khiếu nại riêng biệt cho việc báo
cáo những vấn đề v trẻ em cần sự bảo v đặc biệt. Do đó, những khiếu nại v trẻ em b lạm dụng,
sao nhãng, c lột và bỏ rơi được thực hiện theo những thủ tục khiếu nại và tố cáo chung, phù hợp
với Luật Khiếu nại tố cáo hoặc Bộ Luật tố tụng hình sự (nếu nh vi phạm tội đối với trẻ em).
Luật Khiếu nại tố cáo không hạn chế v năng lực pháp của người khiếu nại do đó, v nguyên
tắc, trẻ em ng thể người tố cáo. Tuy nhiên, không điều khoản đặc biệt nào quy định
khiếu nại thế nào hoặc thủ tục tiếp nhận khiếu nại của trẻ em nên trên thực tế, trẻ em k tự
mình thực hiện quyền tố cáo.
Bên cạnh thủ tục khiếu nại chung, trong trường hợp cha/ mẹ hành vi bị pháp luật cấm
đối với con cái mình, Sở LĐTB&XH, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, cũng như các quan, tổ chức,
nhân khác quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền của cha/mẹ đó bằng cách cách li trẻ khỏi cha/
mẹ. Tuy nhiên, rất ít các trường hợp trẻ em cần sự bảo v được Sở LĐTB&XH hoặc Hội Phụ nữ
can thiệp có yêu cầu với Tòa án tỉnh. Những cán bộ chuyên trách phát hiện thấy hoặc nghi ngờ
một trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt không nghĩa vụ báo cáo bắt buộc, trừ khi hành vi vi phạm
yếu tố tội phạm (Điều 4 của Bộ luật Hình sự).
207