487
THC TRNG CÔNG TÁC BO QUN S NGUN TÀI NGUYÊN
THÔNG TIN TI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NI 2
Nguyn Th Hnh1
Email: nguyenthihanh@hpu2.edu.vn
Tóm tt: Bo qun s ngun tài nguyên thông tin tại các thư viện đại hc mt hot
động đóng vai trò quan trọng trong bi cnh chuyển đổi s các thư viện đại hc hin nay.
Phân tích thc trng công tác bo qun s ngun tài nguyên thông tin tại Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 để thấy được nhng tn ti, bt cp và nhng nguyên nhân dn
đến tình trạng này. Trên cơ s đó, bài viết đ xut các gii pháp hu ích, hiu qu để đảm
bo ngun tài nguyên thông tin s của Thư viện được lưu trữ, bo qun lâu dài, liên tc và
bn vững đáp ng hoạt động giáo dục, đào tạo ca nhà trường mc tiêu chuyển đổi s
trong hoạt động thư viện.
T khóa: Tài nguyên thông tin s; bo qun s; chuyển đổi số; thư viện đại hc.
I. Đặt vấn đề
Bo qun s ngun tài nguyên thông tin tại các thư viện đại hc mt phn quan
trng trong hoạt động lưu trữ và bo tn các ngun tài nguyên thông tin phc v hoạt động
nghiên cu, ging dy và hc tp ca cán b, ging viên và sinh viên tại các cơ sở giáo dc
đại hc. Mục đích của vic bo qun là bo v ngun tài nguyên thông tin có giá tr lâu dài
để các thế h hin tại và tương lai tiếp cận; đảm bo kh năng truy cập liên tc và bn vng
tới các đối tượng s và b sưu tập s của thư viện. Trên thc tế công tác bo qun s ngun
tài nguyên thông tin tại các thư viện các trường đại hc trong c ớc nói chung Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Ni 2 nói riêng còn tn ti nhiu bt cp. Nhn thc rõ vai trò
ca công tác bo qun s nguồn tài nguyên thông tin, đồng thi phân tích các thc trng ca
công tác này tại Thư viện Trường Đại học phạm Ni 2, t đó đưa ra các giải pháp
nhm nâng cao hiu qu ca công tác, góp phn hoàn chnh quy trình xây dựng thư viện s,
đáp ứng mc tiêu chuyển đổi s trong lĩnh vực thư viện.
II. Khái niệm vai trò của bảo quản số nguồn tài nguyên thông tin tại các thư viện
đại học
2.1. Bo qun s ngun tài nguyên thông tin
Bo qun tài nguyên thông tin là quá trình áp dng các bin pháp khoa hc, k thut
nhm duy trì tính toàn vn, kéo dài tui th và giá tr s dng ca tài nguyên thông tin trong
thư viện. Bo qun tài nguyên thông tin bao gm: Bo qun d phòng, bo qun phc chế
1 Trường Đại hc Sư Phạm Hà Ni 2
488
chuyn dng tài nguyên thông tin [Theo khoản 1, Điều 3 Thông 02/2020/TT-
BVHTTDL].
Theo dch v K thut ca Hip hội Thư viện Hoa K, bo qun s được định nghĩa
là s kết hp ca các cnh sách, chiến lược và hành động để đảm bo tính chân thc, chính
xác ca ni dung thông tin qua thi gian, bt chp s thay đổi, li thi ca công ngh. Bo
qun s áp dng chung cho tài liu s nguyên gc (born digital materials) và tài liu s hóa
(digitalized materials) kết qu ca quá trình s hóa [American Library Association, 2007].
Theo Thư viện Quc hi M, bo qun s “các hoạt động qun ni dung s giúp
đảm bo kh năng truy cập liên tục vào các đối tượng số” [Library of Congress, 2013].
Như vậy, bo qun s ngun tài nguyên thông tin thư viện có th được hiu là mt
hoạt động trong quá trình lưu trữ các đối tượng s của thư viện, trong đó các mục d liu c
th được duy trì theo thời gian để chúng vn có th được truy cp và hiu thông qua nhng
thay đổi trong công ngh. Vic bo qun s phải được gii quyết nếu các tài liu s vn
th truy cập, đọc được, d hiểu, đáng tin cậy theo thi gian.
2.2. Vai trò ca bo qun s ngun tài nguyên thông tin tại các thư viện đại hc
Quá trình chuyển đổi s đang có chiều hướng phát trin mnh m trong môi trường
giáo dục đại hc, chính vy công tác bo qun s nguồn tài nguyên thông tin luôn đưc
các thư viện đại hc chú trng. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng như sau:
- Bo qun s giúp bo v tài nguyên thông tin của thư viện trên phương diện vt lý
nhằm tránh hư hỏng, suy gim chất lượng s dng nguồn tài nguyên trong tương lai.
- Thúc đẩy đa truy cp bằng cách thay đổi thông tin s sang định dng mới hơn
d dàng tiếp cn s dụng hơn đối với người dùng tin.
- Giúp người dùng tin truy cp ti các ngun tài nguyên thông tin của thư viện mi
lúc, mọi nơi, đảm bo tính xác thc ca tài liu s đồng thi tôn trng duy trì các quyn
s hu trí tu.
- Giúp gim chi phí duy trìphát trin ngun tài nguyên thông tin do d dàng có th
chia sphi hp s dng gia các t chức và đơn vị thư viện có liên quan, đồng thi góp
phn gim diện tích kho thư viện, tiết kim không gian cho các hoạt đng khác của thư viện.
III. Thực trạng công tác bảo quản số nguồn tài nguyên thông tin tại Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
3.1. Thc trng hoạt động lưu gi, bo qun ngun i nguyên s tại Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Ni 2
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là trường đại học đào tạo đa ngành, đa lĩnh vc.
Mt trong nhng chức năng nhiệm v quan trng của thư viện nhà trường là lưu giữ
bo qun các nguồn tài nguyên thông tin đa dạng phc v hoạt động nghiên cu, hc tp và
489
ging dy của người hc và cán b, giảng viên trong trường. Công tác lưu giữ và bo qun
ngun tài nguyên thông tin tại Thư viện được tiến hành song song đối vi c hai loi hình
tài liu, c tài liu truyn thng tài liu số. Trong đó, công tác lưu gi, bo qun ngun
tài nguyên thông tin s của Thư viện còn tn ti nhiu bt cp và tim n nhiu ri ro.
Th nht, trong nhiều năm nguồn tài nguyên thông tin s của Thư viện đã quen được
lưu giữ phân tán nhiều nơi, trên các máy trạm ti các phòng làm vic khác nhau của thư
vin trên nhiu vật mang tin khác nhau như: đĩa mềm, đĩa cứng máy tính. Trên thc
tế, nhiều file trên đĩa mềm, đĩa cứng sau đó đã không th m ra được. Điều này gây khó
khăn trong việc tìm kiếm, tp hợp đầy đủ các nguồn tài nguyên thông tin này. Chính điu
này đã dẫn đến vic tht lc, mt mát tài liu, ảnh hưởng đến việc đảm bảo đầy đủ nhu cu
khai thác và s dng các tài liệu đó đến người dùng tin khi h cn.
Th hai, ngun tài nguyên thông tin s của Thư viện chưa được phân loi, t chc, sp
xếp mt cách khoa hc, hp lý. Các tệp tin lưu tr còn ln xộn, chưa được sp xếp thng nht
theo năm xuất bn hay chuyên ngành đào tạo… gây khó khăn trong việc phân loi, tp hp.
Th ba, tên tp tin lưu trữ tài liu s và n file i liu trong c tp tin đó kng theo một
quy chuno và chưa đồng nht v cùng mt đnh dng file lưu gi, bo qun. Đng thi, ng
mt tài liu li b chia ct ra thành nhiu file tn mn, nhiều đnh dng khác nhau, đôi khi trùng lp
trong c tp tin c nhau, gây khó kn trong việc la chn, sp xếp, phân loi.
3.2. Nguyên nhân
Th nhất, Thư viện Trường Đại học phạm Nội 2 đã nhiều lần thay đổi v
trang thiết b máy tính, địa điểm làm vic và nhân lc ph trách công tác tài nguyên số, điều
này dẫn đến tình trng mt file, li file và tht lc file tài nguyên s gc.
Th hai, những thay đổi trong công tác biên mc, x lý, to lp biểu ghi thư mục t
phn mm Libol 5.5 và to lp b sưu tập s t phn mềm Thư viện s SP2, sang phn mm
Kipos ca Công ty Hiện đại đã dẫn đến tình trng không back up, không chuyển đổi được
b sưu tập s ca phn mềm cũ sang phần mm mi do s không tương thích về công ngh
dẫn đến tình trạng Thư viện phi làm hi c li toàn b kho d liu tài nguyên s của thư
vin, xây dng và to lp mi hoàn toàn các b sưu tập s t nhiều năm về trước, điều này
làm tn nhiu thi gian, công sc và nhân lc của thư viện.
Th ba, những thay đổi v công ngh lưu giữ và bo qun, nhng s c và ri ro v
công ngh và Internet cũng dẫn đến tình trng tht thoát ngun tài nguyên thông tin.
IV. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bảo quản số nguồn tài nguyên thông
tin tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Trước thc trạng trên, để đảm bảo lưu trữ tiếp cận lâu dài đến các ngun tài nguyên
thông tin s, tác gi đ xut các nhóm gii pháp bo qun s ngun tài nguyên thông tin ti
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 như sau:
490
4.1. Phân loi các ngun tài nguyên thông tin s hin có
Tiến hành phân loi các ngun tài nguyên thông tin s hin có tại Thư viện Trường
Đại học Sư phm Hà Ni 2, chia ra các nhóm tài nguyên thông tin s cn bo quản, lưu giữ
tại thư viện, c th:
- Nm tài liu s hc thut nguyên gc, bao gm: ka lun tt nghip, lun n thạc sĩ,
lun án tiến sĩ, giáo trình, tập bài ging, tài liu tham kho, tp c khoa hc ca nhà trưng.
- B sưu tập s ca nhóm tài liu s k trên sau khi đã upload lên phần mm Kipos.
- Nhóm tài liu h tr và các tài liu, h quan trọng của đơn vị được lưu giữ, bo
qun d phòng làm minh chng cho nhiu hoạt động, công tác khác nhau của đơn vị, bao
gm: các file ct nh tài liu, các biu mu thông tin, các danh mc lun án, luận văn, các
danh sách hội đồng bo v khóa lun tt nghip; các h sơ, hợp đng mua n sách, báo,
phn mm của thư viện; các bn tha thun khai thác, s dng tài liu của người hc; các
giy chng nhận sinh viên đạt gii các cuc thi v văn hóa đọc…
4.2. T chc, sp xếp ngun tài nguyên thông tin s mt cách khoa hc hp lý
Trước tiên, cần phân tích, đánh giá thực trng vic tp hp, t chc, sp xếp, lưu giữ
và bo quản các đối tượng s b sưu tập s trước đây để tìm ra được các bt cp, tn ti
kém hiu qu trong hoạt động lưu giữ và bo qun ngun tài nguyên thông tin s hin ti,
để t đó tìm ra các giải pháp khc phc.
Sau đó, thc hin rà soát, tp hp, t chc, sp xếp các tài liu s bn gc mt cách
khoa hc hp theo trt tự: khóa đào tạo (năm xuất bn) => khoa (chuyên ngành) =>
vn ch cái tên tác gi.
4.3. Thc hiện đồng b hóa d liu
Th năm, thực hin vic chuyn v cùng một định dng file pdf nhằm đồng b hóa
d liệu đảm bo theo tiêu chun quc tế. Nhiu tài liệu khi các khoa, các đơn vị trong trường
np v thư vin còn các đnh dng khác nhau cùng mt tài liu còn b tách ri thành
nhiều file, như: file trang bìa, file mục lc, file ph lc, file nội dung... Đối vi các tài liu
b li file, mt file, thiếu trang thông tin cần được b sung khôi phc bng sách s hóa bn
cứng. Đối vi các tài liu b tách ri thành nhiu file s cho tiến nh ghép file bng phn
mm ghép file chuyên nghip. Tt c nhng tài liệu này, sau đó sẽ được chuyển đổi v cùng
một định dạng file pdf, đây là định dng ca Adobe, là mt tiêu chun quc tế (International
Organization for Standardization-ISO), định dạng này có ưu điểm:
- Cho phép tài liu hin th ging nhau trên những môi trường làm vic khác nhau,
h tr trên hu hết các thiết b di động.
- Nội dung trình bày đa dng, kh năng bảo mt tt, có th in ra trên bt c thiết b
nào mà vn gi nguyên được định dng.
491
- Kích thc nh, khiến cho vic di chuyn, chia s d dàng.
Cùng vi vic chuyển đổi v cùng một định dng file pdf, tên file tài liu s cũng cần
đảm bo nguyên tc không du tiếng Vit, không khong cách, không t đặc bit vì nhiu
phn mm quc tế nếu để du, khong cách, ký t đặc bit s không x được, ảnh hưởng
đến việc lưu trữ lâu dài ngun tài nguyên thông tin số. Đồng thời, các Thư viện cần đưa ra
hóa đặc trưng của quan mình để đặt tên file tài liu s ca mình nhằm đảm bo tính
thng nht trong việc lưu trữ, bo qun để d dàng trong vic t chc kho tìm kiếm tài
liệu nhanh chóng trong tương lai khi cần.
4.4. S hóa b sung nhng tài liu b li file, mt file và tht lc file
T năm 2021, Thư viện Trường Đại học phạm Nội 2 đã được trang b h thng
máy tính, máy scan bán t động và các phn mm chuyên dụng để phc v công tác s hóa
tài liu tại Thư viện. Da trên kết qu ca vic rà soát, tp hp phân loi ngun tài nguyên
s như đã nói ở trên, Thư viện cần đưa ra danh mục nhng tài liu b li file, mt file và tht
lc file xây dng kế hoch s hóa b sung đối vi nhng tài liệu này trên sở bn
cng tại Thư viện. Sau đó, tiến hành biên mc, x lý, upload tài liệu lên trang web Thư viện
s ca mình và không quên vic b sung vào h thống lưu trữ, bo qun của cơ quan để đảm
bo s truy cập lâu dài đối vi các ngun tài nguyên thông tin s này.
4.5. Đảm bảo lưu giữ, bo qun ngun tài nguyên s lâu dài, an toàn và hiu qu
Tiến hành lưu giữ, bo qun ngun tài nguyên s gc trên nhiều phương tiện, thiết
b, công c lưu trữ khác nhau như: trên máy chủ ca nhà trường, trên mt s máy trạm thường
xuyên s dng, trên cứng di động, d liu drive website ca t tài nguyên số…Việc
làm này s giúp phòng c s c ri ro xảy ra đối vi mt công c, thiết b lưu giữ, bo qun
như: máy tính bị hng, thiết b lưu giữ b li, mng Internet b trc trc s không làm nh
hưởng đến vic khai thác, s dng ngun tài nguyên thông tin s tại Thư viện, ngoài ra còn
giúp cho vic chia s tài liệu được d dàng, tin li, an toàn, cho phép khai thác s dng
online không gii hn ti một địa điểm làm vic.
4.6. Phi hp vi các bên liên quan trong vic bo quản, sao lưu tài liệu
Thư viện nhà trường cn phi hp vi bên cung cp phn mm Kipos và Trung tâm
Thông tin và tin hc của nhà trường để tiến hành sao lưu các bộ sưu tập s ngun tài nguyên
thông tin mt cách hiu hiu qu theo định k nhằm đảm bo vic backup d liu khi xy ra
s c v công ngh và Internet.
V. Kết luận
Vic áp dng trc tiếp các gii pháp vào vic t chức, lưu giữ bo qun các ngun
tài nguyên s tại Thư viện Trường Đại học phm Nội 2 giúp đảm bo việc lưu giữ,
bo quản lâu dài đến các ngun tài nguyên thông tin số, đảm bo vic truy cp liên tc, hiu
qu đến ngun tài nguyên này ngay c trong trường hp s thay đổi v s vt cht,