LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng công tác hoàn
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội”
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5 CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ....... 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT .................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT ............................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: ............................................................ 7 1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT: ............................................................. 9 1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT ...................................................... 10 1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT ...................................... 11 1.2. Hoàn thuế GTGT........................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT ................................................... 17 1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế .............................................. 18 1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế ............................. 19 1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào .................................. 23 1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ ................................................... 24 1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế .................................................................... 26 1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế ................................ 28 1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế .................... 29 1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT ................... 30 1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế ............................................................ 34
Trang
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .................................... 35 2.1. Tổng quan về cục thuế hà nội ............................................................ 35 2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phòng Công nghiệp .................. 35 2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội ........................................ 39
2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn Hà nội ................................................................. 40
2
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội ........................................ 37
2.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội .................................................. 46
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. ............................ 66 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của công tác hoàn thuế trong những năm tới
(từ nay tới 2010) ................................................................................. 66 3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 ... 66 3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010 ............................ 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế VAT đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội ........................................................ 68 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 68 3.2.2. Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế ................................................. 68 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn ....................... 69 3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế.... 74 3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế .................... 75 3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong hoàn thuế 78 3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế ........................... 78 3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là hoàn thuế
GTGT. ........................................................................................... 80 3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế..................... 81 3.3. Những kiến nghị ................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 85
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh
ĐT: Đầu tư
ĐP: Địa phương
GTGT: Giá trị gia tăng
KH: khách hàng
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TW: Trung ương
TT: Thông tư
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VP: Văn phòng
VAT: Thuế giá trị gia tăng
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu
4
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà Nước. Thuế không chỉ tạo
nguồn thu cho Chính phủ hoạt động mà còn là công cụ để phân phối lại thu
nhập, tạo ra công bằng xã hội vì vậy thuế đóng một vai trò cực kỳ quan trọng
trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Ở Việt nam, Luật thuế GTGT ra đời (thay cho thuế doanh thu) là một
thành công lớn trong quá trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa lịch sử trong
hoạt động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Quả vậy, sau hơn 4 năm thực hiện Luật thuế GTGT đã chứng tỏ được
những ưu thế của mình như: Khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh
thu, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, khuyến khích xuất khẩu...
Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thuế GTGT vẫn còn nhiều
bất cập trong quá trình thực hiện, đặc biệt tình trạng lợi dụng việc hoàn thuế
GTGT để bòn rút NSNN đang diễn ra rất phổ biến gây thất thoát lớn cho
NSNN.
Đối với thủ đô Hà nội, các doanh nghiệp Công nghiệp chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố, đóng góp lớn về số thu cho
NSNN. Hàng năm hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong số thu của toàn Cục. Công tác hoàn thuế GTGT của
các doanh nghiệp này trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như bao doanh nghiệp khác, những
hạn chế này đã đặt ra một đòi hỏi là phải nghiên cứu vấn đề hoàn thuế nói
chung và thực trạng công tác hoàn thuế của các doanh nghiệp Công nghiệp
trên điạ bàn Hà nội nói riêng để nắm bắt được những kẽ hở, những gian lận
trong công tác hoàn thuế từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình
trạng này đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp Công
nghiệp trên điạ bàn Hà nội đạt kết quả tốt nhất.
5
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn: “Thực trạng công
tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội”
nhằm hai mục đích:
Thứ nhất: Về mặt lý luận, đưa ra những lý luận chung về thuế GTGT và
hoàn thuế GTGT.
Thứ hai:Về mặt thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội và đưa ra
một số giải pháp.
Ngoài lời mở đầu, lời kết, luận văn gồm 3 phần:
Chương I : Thuế GTGT hoàn thuế GTGT
Chương II: Thực trạng hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo – PGS.TS:
Nguyễn Thị Bất trực tiếp hướng dẫn, các Thầy Cô giáo cùng các Cô, chú ở
phòng Công nghiệp - Cục thuế Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
6
CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu
thế nào là giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ do cơ sơ sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào
nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng
thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu
ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
(cid:1) Khái niệm về thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng
như thuế doanh thu.Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế
doanh thu là chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT
trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp
trên phần giá trị gia tăng thêm.
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
- Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hoá - dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối
cùng của hàng hoá dịch vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế
không đồng thời là một.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần
giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang
bằng với số thuế đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng.
7
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà
nước ở người mua hàng hoá.
- Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho
NSNN
- Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá
dịch vụ được thu ở khâu bán hàng và nó mang tính luỹ thoái cao so với thu
nhập. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu
dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Người có thu nhập càng cao sẽ có
tỷ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. Để minh chứng cho điều
này ta có thể xem ví dụ sau đây:
VD: Một người A có thu nhập 5 triệu đồng, mua một chai bia phải trả
=
= Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập
100*
%06.0
3000 tr 5
thuế GTGT là 3000đ.
Một người B có thu nhập 0.5 triệu, khi mua bia cũng phải trả thuế
=
GTGT là 3000đ
= 100*
%6.0
3000 tr 5.0
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập
Như vậy người có thu nhập ít hơn bị điều tiết gấp 10 lần người có thu
nhập cao hơn. Rõ ràng người có thu nhập càng cao thì sẽ bị điều tiết càng
nhỏ.
- Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng
căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và
dùng vào mục đích gì. Thuế GTGT cho phép chống buôn lậu thuế có hiệu
quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được
tiến hành dựa trên hoá đơn mua hàng và do vậy áp dụng thuế này không
những bắt buộc người mua và người bán phải lập các hoá đơn chứng từ mà
8
còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán đầy đủ, chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Thuế GTGT không gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà
nước có sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ không biết đó là sự
điều tiết của Nhà nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi
phí. Đối tượng bị điều tiết là tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu
tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ do vậy
giảm được chi phí quản lý thuế.
1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế trồng lên thuế do thuế GTGT chỉ
đánh trên giá trị tăng thêm, điều này cho thấy thuế GTGT ra đời là phù hợp
với kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cung
ứng, nên có thể tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ, nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, đẩy nhanh
quá trình thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng sản xuất, kinh doanh nội địa.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người
nộp thuế. Thông thường trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế
theo thông báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt
9
thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế
tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của
chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...
1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT
Cơ chế vận hành thuế GTGT được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với các doanh nghiệp, thuế GTGT gắn liền với hai yếu tố riêng
biệt độc lập với nhau.
+ Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan tới
bộ phận thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào,
kể cả nghiệp vụ mua tài sản cố định.
+ Yếu tố liên quan tới chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận
thuế GTGT thu được (thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng-hàng
hoá, dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định).
Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
có thể xảy ra hai trường hợp:
- Nếu là số dương, thì doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch đó.
- Nếu là số âm doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn trả.
- Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Từ đặc điểm của thuế GTGT cho ta
thấy rằng, thuế GTGT là thuế mang tính trung lập cao do vậy đối tượng chịu
thuế không phải là doanh nghiệp sản xuất, bán ra mà là người tiêu dùng cuối
cùng vì người tiêu dùng cuối cùng thực hiện một khâu việc duy nhất đó là
mua hàng hoá, dịch vụ.
10
1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tạo điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam, trừ các đối
tượng không chịu thuế.
1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế
Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá-dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; Các công ty
nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Các cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các
cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình
thành pháp nhân kinh doanh.
1.1.5.3. Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%.
11
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu
bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài,
xuất vào khu chế xuất.
- Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế suất 0%, 5%, 20%.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
1.1.5.4. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính
thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị...giá để tính thuế GTGT là giá
cho thuê chưa có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp).
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, uỷ thác XNK hưởng hoa hồng giá tính
thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí tổn nào.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
12
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1+(%)thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ].
1.1.5.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp được tính theo hai phương pháp đó là phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1). Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, những quy định về hoá đơn mua bán hàng.
Cách tính:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = (Giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ bán ra)*(Thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ)
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng hoá, dịch vụ.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1). Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của hàng hoá, dịch vụ) *(thuế suất
thuế GTGT tương ứng)
13
GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương
ứng
Tuy nhiên hiện nay Nhà nước vẫn khuyến khích các doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.1.5.6. Quy định khác
1. Quy định đăng ký nộp thuế
Đăng ký nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Việc đăng ký
nộp thuế thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Quy định
về đăng ký nộp thuế được thể hiện như sau: Đối với cơ sở kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế GTGT với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn
của Cơ quan thuế. Với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh
Cơ sở kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện
đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, có thể đăng ký với cơ quan thuế nộp theo
phương pháp khấu trừ.
2.. Quy định về kê khai thuế
Kê khai thuế được coi là bước thứ hai trong quá trình nộp thuế của doanh
nghiệp, Luật thuế GTGT quy định rằng:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai
thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường
hợp không có phát sinh số thuế đầu vào, số thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn
phải nộp tờ khai đầy đủ cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ kê
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu
nhập hàng hoá.
14
3. Nộp thuế
Nộp thuế là công việc thứ ba trong quá trình nộp thuế đối với
doannghiệp.
Luật thuế GTGT quy định:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được
khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
4. Quy định về quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan thuế.
1.1.5.7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế được quy định như sau:
1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng
quy định của luật thuế GTGT.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký,
kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời
hạn nộp thuế đúng hạn quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng
nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm nhất là 3
ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng
tiếp theo. Nếu quá thời hạn ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp
15
thì tiếp tục ra thông báo, nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở
chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm
thuế. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp theo
kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với hàng hoá nhập khẩu và các
trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo luật định.
Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế
có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở
kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định.
4. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và các tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng và tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc tính
thuế, nộp thuế.
5. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối
tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:
a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và cơ sở
kinh doanh luân chuyển chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc
mua, bán hàng hoá, dịch vụ, có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình kinh doanh để xác định GTGT và thuế phải nộp theo phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ
(gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã phù hợp
với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuế ổn
định trong thời gian 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo công khai và mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối
tượng này.
16
b. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và các tài
liệu có liên quan tới việc tính thuế GTGT.
1.2. HOÀN THUẾ GTGT
1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hay đối
tượng nộp thuế mà đối tượng nộp thuế đó đã được nộp theo quy định được
ghi trong luật.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại
số tiền thuế ứng trước từ phía Nhà nước.
Hay hoàn thuế là một công đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ
quan thuế.
Như vậy đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hoàn thuế có khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên dù là khái niệm như thế nào thì công tác hoàn thuế vẫn được
thực hiện theo quy trình như sau:
(1) Đăng ký nộp thuế
Cơ quan thuế (2) Nộp thuế
(3) Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh (4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hoàn thuế
17
1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản
xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế
chính là hoạt đông có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể
hiện trên các mặt sau:
-Thứ nhất:
Việc hoàn thuế GTGT đã phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp.
Bởi vì muốn được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp buộc phải thực hiện đầy đủ
các chế độ hoá đơn chứng từ, ghi rõ số thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan Nhà
Nước có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế, thật vậy hoàn thuế GTGT đã
giúp doanh nghiệp tinh giảm biên chế trong hệ thống kế toán, từ đó tạo ra một
đội ngũ kế toán hoàn chỉnh.
- Thứ hai:
Hoàn thuế GTGT tạo điều kiện về tài chính cho các doanh nghiệp khi
gặp khó khăn; Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vì doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có số vốn ít, thường xuyên gặp khó
khăn về tài chính cho nên số tiền từ việc hoàn thuế nhiều khi giúp doanh
nghiệp giải quyết vấn đề tài chính tạm thời.
- Thứ ba:
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể
hiện như sau: Hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế 0% (tức hoàn thuế đầu
vào). Thực hiện việc hoàn thuế này đã góp phần cho các doanh nghiệp có điều
kiện để cạnh tranh với các hàng hoá trên thị trường quốc tế.
- Thứ tư:
Thông qua việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất,
lưu thông nên tránh được việc thu trùng lặp giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện giảm được giá hàng bán, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng
của doanh nghiệp.
- Thứ năm:
18
Hoàn thuế GTGT có tác dụng khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở doanh nghiệp. Bởi vì theo quy
định của Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư một
năm trở lên sẽ được xét số thuế đầu vào theo từng năm.
- Thứ sáu:
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, đầu tư chiều sâu. Bởi vì theo luật thuế GTGT: Các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng, đầu tư chiều sâu, có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã
khấu trừ trong ba tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư)
mà chưa khấu trừ hết sẽ được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
- Thứ bảy:
Việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp sử dụng vốn ODA, sử dụng
viện trợ đã thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn
về vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất. Thông qua thu hút vốn phát huy được tính tích cực của thuế GTGT
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Tóm lại hoàn thuế GTGT đã tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như sự hội nhập trên thị trường quốc tế. Từ đó phát huy thế mạnh nền
kinh tế trong cả nước.
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế
Luật thuế GTGT quy định rằng, việc hoàn thuế chỉ quyết định đối với
các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng được xét hoàn thuế, mà chỉ có doanh nghiệp kê
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mới được xét hoàn thuế. Quy định
này một phần nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong kê khai thuế, một
phần là để hoàn thiện hơn hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ trong hệ thống
kế toán. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào thực hiện nộp thuế theo
19
phương pháp khấu trừ thuế đều được hoàn thuế, những doanh nghiệp có số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra sẽ được xét hoàn thuế theo đúng quy định
của luật thuế GTGT. Nói như vậy thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ luôn là đối
tượng được xét hoàn thuế khi có hàng xuất khẩu. Khi các doanh thuộc đối
tượng được xét hoàn thuế các doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thuế
xem xét giải quyết cho mình theo đúng trình tự đã ghi trong luật thuế GTGT.
Theo quy định của luật thuế GTGT thì các trường hợp sau sẽ được xét
hoàn thuế:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế theo các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt
niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu
ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ
hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu số thuế GTGT đầu
vào của doanh nghiệp A trong các tháng của quý I/1999 như sau:
Thuế đầu Thuế đầu Thuế phải Luỹ kế số Thời gian vào ra nộp thuế phải nộp
Tháng 1 200 100 -100 -100
Tháng 2 400 300 -100 -200
Tháng 3 500 100 -400 -600
Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế
đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn
20
thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp
sau và số thuế được hoàn là 600 tr đồng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu nếu có thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ 200 tr đồng trở lên thì được xét hoàn thuế
theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng
của chuyển hàng). Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu
qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp
xuất khẩu đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá được uỷ thác xuất khẩu,
Cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng
để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư
được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng
quý.
Ví dụ1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập trong năm 1999. Thực
hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.
- Thuế GTGT của máy móc, thiết bị là 200 triệu. Đến cuối năm 1999
công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có thu nên chưa
phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT
năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ
quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu đồng cho cơ sở.
Trong trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc
đã thành lập nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được
hoàn thuế GTGT theo quy định này.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất chia tách,
giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế
hoàn lại số thuế GTGT đã nộp thừa.
21
4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch
vụ từ nhà cung cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này.
Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho
các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá-
dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công trình của dự án B sử
dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị
xây lắp không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị
trong nước để giao cho công ty A lắp đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế
GTGT là 1 tỷ đồng, thuế GTGT là 100 triệu đồng. Nếu công ty A được thanh
toán theo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng thì công ty A được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, vật tư mua vào phục vụ cho xây
dựng dự án công trình B. Chủ dự án công trình B được hoàn thuế GTGT đầu
vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu đồng.
Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối
tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế
GTGT.
- Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng
hoá, dịch vụ theo giá không thuế GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính
không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cho dự án này.
22
6. Tổ chức ở Việt nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt nam thì
được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng
hoá viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá
trị hàng hoá mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng,
hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 10 triệu đồng.
1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
- Thuế đầu vào của hàng hoá - dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu VAT
- Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế
theo quy định của chính phủ.
- Trong trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ
sản chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hoá đơn GTGT thì
được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản
mua vào. Đối với trường hợp này hiện nay đã có sự thay đổi căn cứ vào nghị
định số108 / 2002/ NĐ-CP ngày 25/12/2002 của chính phủ về việc bãi bỏ quy
định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với một số hàng hoá
dịch vụ như sau:
23
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT có hoá
đơn bán hàng.
+ Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở
sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT.
+ Hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến đất, đá, sỏi, các
phế liệu mua của người bán không có hoá đơn, bảng kê.
Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: Số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào
không có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì
không được khấu trừ.
1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ
Cụ thể quy định về in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn.
1.2.5.1. In hoá đơn
Quy định về việc in hoá đơn chứng từ như sau:
- Bộ tài chính in hoá đơn để phát hành và bán cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng theo quy định của các luật thuế.
- Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn theo quy định và hướng dẫn của
Bộ tài chính. Như vậy tổ chức, cá nhân cũng được quyền in hoá đơn.
1.2.5.2. Phát hành hoá đơn
NĐ 89/2002 của chính phủ quy định phát hành hoá đơn như sau: Hoá
đơn do bộ tài chính in, hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự in khi đưa ra sử dụng
phải thông báo phát hành bằng văn bản về loại hình, hình thức, mẫu và thời
gian sử dụng hoá đơn. Tổ chức, cá nhân khi mua hoá đơn do Bộ tài chính phát
hành phải ghi rõ hoặc đánh dấu tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của từng số
hoá đơn tại cơ quan cung cấp hoá đơn.
24
1.2.5.3. Quy định về sử dụng hoá đơn
Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ khi bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ phải lập giao hoá đơn cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng
hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới mức quy định mà người mua không yêu
cầu thì không bắt buộc phải nộp hoá đơn. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ,
đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hoá đơn. Nội dung ghi một lần trên các liên
hoá đơn cùng số phải giống nhau. Hàng tháng phải báo cáo tình hình sử dụng
hoá đơn chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau. Khi có thay đổi mẫu hoá đơn
phải thông báo công khai về số lượng, chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng,
thanh quyết toán, nộp lại hoá đơn không sử dụng cho cơ quan thuế.
1.2.5.4. Quy định quản lý hoá đơn
Có quản lý được hoá đơn, chứng từ mới có thể thu được thuế, chính vì
vậy ta phải có quy định cụ thể trong việc quản lý hoá đơn, chứng từ. Theo
nghị định 108/2002 của chính phủ về quản lý hoá đơn chứng từ như sau:
- Đối với bộ tài chính:
+ Hướng dẫn và thực hiện mở sổ sách theo dõi việc nhập, xuất hoá
đơn, đăng ký sử dụng, thanh quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định.
+ Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng, quản lý hoá đơn
của các tổ chức, cá nhân in, phát hành, sử dụng hoá đơn.
+ Thông báo về việc mất hoá đơn, thu hồi hoá đơn không sử dụng.
- Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn:
+ Phải sử dụng hoá đơn theo đúng quy định, không được mua, bán
hoá đơn hoặc dùng tổ chức, cá nhân khác, không được sử dụng hoá đơn để kê
khai khống thuế, chi phí thanh quyết toán tài chính.
+ Lưu giữ hoá đơn theo quy định, không được để hư hỏng mất hoá
đơn.
+ Phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan nơi cung cấp hoặc
đăng ký sử dụng hoá đơn về việc mất hoá đơn.
25
1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế doanh
nghiệp đã nộp trước đó. Chính vì vậy để nguồn NSNN trả lại đúng chỗ thì các
đối tượng được xét hoàn thuế đều phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ xin
hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ xin hoàn thuế GTGT đối với trường hợp 1, 2gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế
đề nghị hoàn, thời gian hoàn.
+Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 1b thì trong công văn
đề nghị hoàn thuế phải ghi rõ:
(cid:2) Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng xuất khẩu.
(cid:2) Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
(cid:2) Số, ngày chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu, dịch vụ xuất
khẩu, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán.
(cid:2) Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác, biên bản uỷ thác
và biên bản nhận uỷ thác, số lượng, giá trị chủng loại hàng hoá nhận uỷ thác
xuất khẩu, số ngày tờ khai xuất khẩu.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào
được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra
đề nghị hoàn lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến
việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Trường hợp việc kê khai thuế hàng
tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở
không phải nộp bảng kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề
nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê
26
khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuế GTGT đầu ra, phát sinh từng
tháng trong thời gian hoàn thuế số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
- Hồ sơ đối với cơ sở kinh doanh khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách nhà
nước.
+ Quyết định sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có
thẩm quyền.
+ Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sát nhập, giải thể.
- Hồ sơ xin hoàn thuế đối với trường hợp nêu tại mục 5 bao gồm các hồ
sơ quy định tại điểm 1 trên đây (đối với các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế
thì bảng kê khai chỉ tổng hợp thuế đầu vào được hoàn và gửi bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào) và gửi bổ sung cho cơ quan thuế (gửi lần đầu).
+ Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận
của cơ sở).
+ Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA thuộc
diện được NSNN đầu tư không hoàn trả). Thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính, nhà thầu chính phải gửi hồ sơ
bổ sung thêm (lần đầu) văn bản xác nhận của chủ dự án do trong giá thanh
toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp 6: Bao gồm các hồ sơ quy định tại
trường hợp 1 (trong đó gửi bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào) và gửi kèm theo:
Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm
quyền để được hoàn thuế, trước hết doanh nghiệp phải thể hiện rõ ý chí về
quyền hạn thuế của mình bằng văn bản phải có đơn, công văn xin hoàn thuế.
27
Thứ hai, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chứng minh hội đủ các điều kiện
hoàn thuế bằng việc cung cấp các bằng chứng, tài liệu cần thiết như: Bảng kê
khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào, bảng kê khai hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan tới việc xác định thuế GTGT
đầu ra, đầu vào... nghĩa vụ chứng minh này phải gắn liền với trách nhiệm kê
khai đúng, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số thuế phải kê
khai. Nếu doanh nghiệp không chứng minh được và không thực hiện đúng
trách nhiệm kê khai đúng, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
số liệu kê khai thì coi như doanh nghiệp không hội đủ các điều kiện hoàn
thuế. Trong trường hợp này cơ quan thuế có quyền không ra quyết định hoàn
thuế. Điều này đồng nghĩa với việc quyền đòi lại thuế GTGT của doanh
nghiệp đã không được thực hiện trên thực tế. Bởi việc ra quyết đinh hoàn thuế
của cơ quan thuế là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hoàn thuế của
Nhà Nước với doanh nghiệp khi phù hợp với những điều kiện đã ghi trong qui
phạm pháp luật thuế nhằm xác nhận quyền hoàn thuế của doanh nghiệp đã bắt
đầu thực hiện.
1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế
- Lập hồ sơ gửi cơ quan thuế đề nghị xét hoàn thuế.
- Trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu
cầu bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ
sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế các hồ sơ khác liên quan đến
hoàn thuế, các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối
tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở, khi cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cấp đầy đủ
hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT
phải nộp hoặc được hoàn.
28
- Các đối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ
quan thuế phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai mọi trường hợp sai sót, nếu kiểm tra,
phát hiện đều bị truy thu về thuế.
1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế.
Bộ phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận quản
lý xử lý.
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ tại cơ thuế, phân loại đối tượng được hoàn
thuế.
+ Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn theo nội dung: Xác định trường hợp
được hoàn thuế, thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế
nhưng hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định: Trong thời gian 7 ngày (kể từ khi
nhận hồ sơ) cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh
doanh bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quy định hoặc lập lại hồ sơ gửi cho cơ quan
thuế.
+ Kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn.
Đối với những đối tượng thuộc đối tượng hoàn trước, kiểm sau cơ
quan thuế cần thực hiện: Kiểm tra số liệu đề nghị hoàn với số liệu trên bảng
kê khai tổng hợp với số thuế đầu ra, căn cứ phân bổ số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ, đối chiếu với
số liệu trên tờ kê khai thuế GTGT bảng kê hoá đơn bán hàng của hàng hoá,
dịch vụ mua vào, bán ra.
Trong trường hợp số liệu đối tượng được hoàn thuế kê khai không đúng
chưa rõ thì cơ quan thuế yêu cầu cơ sở giải trình lại kèm theo tài liệu có liên
quan.
29
Trong quá trình kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan
thuế nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn đối tượng hoàn thuế vi phạm
quy định của luật thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thanh tra tại cơ sở
trước khi hoàn.
- Thời hạn giải quyết hoàn thuế: Nếu kiểm sau hoàn trước thì tối đa là 15
ngày, còn kiểm trước hoàn sau thì tối đa là 60 ngày.
1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT
1.2.9.1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
- Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối
tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định.
- Bộ trưởng bộ tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục thuế theo uỷ
quyền của Bộ trưởng bộ tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng
và trường hợp đặc biệt.
1.2.9.2. Trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT
Trình tự giải quyết hoàn thuế.
1. Đối tượng nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
Đối tượng nộp thuế lập hồ sơ theo quy định để đề nghị hoàn thuế và gửi
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu. Phòng quản lý thu sẽ có trách nhiệm
giải đáp các vướng mắc về thủ tục lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ.
- Phòng hành chính tiếp nhận hồ sơ và ghi sổ, đóng dấu theo quy định.
- Chuyển hồ sơ về phòng quản lý thu.
3. Kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn.
- Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra hồ sơ:
+ Hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ theo quy định
+ Các chỉ tiêu trong hồ sơ có ghi đầy đủ và đúng quy định không?
+ Các đối tượng nộp thuế và trường hợp ghi trong hồ sơ hoàn thuế có
đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế không? Nếu không đầy đủ
30
phòng quản lý thu thuế thông báo lại cho đối tượng nộp thuế để bổ sung,
chỉnh sửa kịp thời. Trường hợp đối tượng nộp thuế không thuộc diện hoàn
thuế theo luật thì phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết và giải thích rõ
lý do vì sao không được hoàn.
- Kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả: Đối với trường hợp hoàn thuế có
đầy đủ hồ sơ, đầy đủ căn cứ pháp lý, phòng quản lý thu xác định số thuế được
hoàn căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Kiểm tra số liệu hoàn thuế với các chi tiết gửi làm theo hồ sơ.
+ Đối chiếu trong hồ sơ với số liệu cơ quan thuế đang quản lý về các
chỉ tiêu kê khai tháng có liên quan, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp.
+ Kiểm tra, tính toán cụ thể số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
trong đó có phân tích mối quan hệ doanh thu hàng xuất khẩu với tiêu thụ
trong nước, thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thuế GTGT đã
nộp của tài sản đầu tư. Trường hợp thật sự cần thiết phải kiểm tra lại tại cơ sở
để xác minh thêm căn cứ xác định số thuế được hoàn của đối tượng nộp thuế
thì phòng quản lý thu phải báo cáo lãnh đạo cục duyệt kế hoạch kiểm tra trực
tiếp tại doanh nghiệp về sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, các hợp đồng
mua bán hàng hoá, vật tư, cung cấp dịch vụ...
Đối với các trường hợp hoàn thuế lớn, có tính chất phức tạp, thời gian
khấu trừ kéo dài thì phòng quản lý chuyển hồ sơ cho phòng thông tin – xử lý
thông tin thực hiện kiểm tra.
+ Sau khi phòng quản lý thu kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được
hoàn, chuyển hồ sơ về phòng nghiệp vụ chính sách thuế để thẩm định và góp
ý vào từng hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu trước khi trình lãnh đạo cục
thuế để ra quyết định. Trong quá trình xem xét giải quyết hồ sơ hoàn thuế các
phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ... có thể khai thác thông tin từ hệ thống
máy tính để tham khảo từng trường hợp sau:
+ Đối tượng nộp thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra liên
tục 3 tháng.
31
+ Đối tượng nộp thuế có số thuế khấu trừ đầu vào nhưng không có
thuế đầu ra.
+ Đối tượng nộp thuế có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra.
+ Đối tượng nộp thuế có số thuế sẽ được hoàn sau quyết toán.
Sau khi xác định số được hoàn, phòng quản lý thu lập phiếu trình lãnh
đạo về hoàn thuế cho doanh nghiệp với nội dung:
(cid:3) Hoàn thuế cho đối tượng nào. (cid:3) Số thuế đơn vị đề nghị hoàn. (cid:3) Số thuế hoàn trả đơn vị theo kết quả kiểm tra dự thảo quyết
định kèm theo phiếu trình lãnh đạo cục thuế.
4. Lãnh đạo duyệt:
Lãnh đạo xem xét, duyệt các trường hợp được hoàn và ký quyết định
hoàn thuế.
5. Gửi và lưu các quyết định hoàn thuế.
Phòng hành chính sao chép quyết định hoàn thuế thành 3 bản, đóng dấu,
lấy số công văn và gửi:
(cid:3)1 bản cho đối tượng nộp thuế. (cid:3)1 bản gửi kho bạc tỉnh, thành phố. (cid:3)1 bản gửi phòng quản lý thu để theo dõi việc thực hiện hoàn thuế. sau
đó lưu vào hồ sơ đối tượng nộp thuế. Thời hạn giải quyết hoàn thuế khi nhận
hồ sơ của đối tượng nộp thuế là 15 ngày.
6. Lập danh sách đối tượng nộp thuế được hoàn thuế.
Phòng quản lý thu căn cứ vào quyết định hoàn thuế để lập danh sách kết
quả hoàn thuế, sau khi có quyết định hoàn thuế phòng quản lý thu phải lập
mẫu 08 chuyển danh sách kết quả hoàn thuế cho phòng kế hoạch.
7. Kho bạc hoàn thuế
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ
quan thuế, kho bạc thực hiện thủ tục hoàn thuế, lập chứng từ và gửi 1bản
chứng từ hoàn thuế cho cơ quan thuế.
32
8. Nhập chứng từ hoàn thuế:
- Nhập số thuế được hoàn theo quy định: Phòng máy tính nhập số thuế
được hoàn từ danh sách kết quả hoàn thuế, điều chỉnh số thuế phải nộp (thuế
được khấu trừ) của từng kỳ hiện tại.
- Nhập số thuế đã được hoàn theo chứng từ kho bạc phòng máy tính
nhận và nhập chứng từ từ kho bạc chuyển sang, lưu chứng từ tại phòng.
Hoạch toán riêng số thuế đã hoàn mở sổ theo dõi chứng từ được hoàn theo
quyết định hoàn thuế, số thuế đã được hoàn theo chứng từ. Cuối tháng, tổng
hợp báo cáo số thuế đã hoàn gửi cấp trên.
Kiểm tra sau khi có quyết định hoàn thuế.
Sau khi cơ sở kinh doanh đã có quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra lại cơ sở kinh doanh nếu phát hiện có sự sai phạm trong việc
lập hồ sơ đề nghị xin hoàn thuế thì giải quyết như sau:
Trường hợp 1: Số thuế thực hoàn nhỏ hơn số thuế đã hoàn thì đối tượng
nộp thuế ngoài việc phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuế kê khai sai
còn bị xử phạt theo quy định của luật thuế GTGT. Trình tự xử lý trường hợp
như sau:
Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi phát hiện sai phạm. Cục trưởng cục thuế
ra quyết định thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn lớn hơn số thuế GTGT được
hoàn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có hồ sơ xin hoàn thuế kỳ tiếp theo thì
xử lý bù trừ vào số thuế được hoàn trong kỳ. Nếu bù trừ không hết số tiền
phải thu hồi thì đối tượng nộp thuế phải nộp số tiền còn lại vào kho bạc nhà
nước.
Trường hợp 2: Trường hợp số thuế được hoàn lớn hơn số thuế đã hoàn
cho đối tượng nộp thuế, cục trưởng cục thuế ra quyết định hoàn ngay cho đối
tượng nộp thuế.
33
1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế
Kiểm tra sau hoàn thuế là công tác kiểm tra sau khi đã hoàn thuế cho đối
tượng nộp thuế. Hiện nay hiện tượng “rút ruột” NSNN đã trở thành hiện
tượng phổ biến. Nhiều đơn vị đã dùng mọi thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn để
được hoàn thuế. Mặc dù cơ quan thuế cũng đã có những biện pháp kiểm tra
rất chặt chẽ trước khi hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Nhưng do sơ suất,
thiếu sót, cho nên vẫn còn nhiều đơn vị đã chót lọt và thu được số tiền khá lớn
từ ngân sách nhà nước. Chính vì tình trạng này mà buộc phải có công tác
kiểm tra sau hoàn thuế để hạn chế tình trạng gian lận trong hoàn thuế. Công
tác này có thể được thực hiện bởi đội ngũ thanh tra thuế, cơ quan kiểm toán
hoặc cũng có thể do trực tiếp đội ngũ cán bộ thuế thực hiện và họ thường
thanh tra dưới hình thức là đối chiếu xác minh lại hoá đơn, chứng từ đơn vị
xin hoàn trước đây với điều tra thực tế, tuy nhiên trong thực tế hiện nay công
tác này được thực hiện chưa nhiều ở các cơ quan thuế và tốc độ tiến hành còn
chậm.
34
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ HÀ NỘI
2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phòng Công nghiệp
2.1.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội
Cục thuế Hà nội nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài
chính được thành lập theo Nghị định số 281- HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội
đồng Bộ Trưởng để quản lý thống nhất trong cả nước công tác thu thuế và các
khoản thu khác của NSNN. Cục thuế Hà nội là cơ quan chuyên môn thuộc
Tổng cục thuế Nhà nước, đồng thời chịu sự chỉ đạo song trùng của UBND
thành phố.
(cid:1) Cục thuế Hà nội trực tiếp quản lý thu thuế các đối tượng nộp thuế trên
địa bàn Hà nội, bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước thuộc
quận, huyện, thành phố, doanh nghiệp của Đảng, đoàn thể, đơn vị vũ trang
nhân dân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
- Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
các cơ sở kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Các đơn vị kinh tế sự nghiệp, nhà khách nhà nghỉ… của Nhà nước.
- Các hộ sản xuất kinh doanh đăng ký được nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
(cid:1) Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế Hà nội.
35
- Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách
chế độ, thể lệ, nguyên tắc về quản lý, thu thuế trên điạ bàn theo đúng các luật,
pháp lệnh, các văn bản quy định của Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng
và các hướng dẫn của Bộ tài chính và cơ quan thuế cấp trên, phổ biến nội dung
chính sách cho đối tượng nộp nộp thuế.
- Lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên địa bàn
- Tổ chức thu thuế đối với các đối tượng do Cục trực tiếp quản lý thu
thuế.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các chi cục thuế
trong việc tổ chức công tác thu thuế, thực hiện luật, pháp lệnh.
- Thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, chế độ thuế.
- Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp kịp thời,
đầy đủ hồ sơ cần thiết cho việc tính toán trong công tác thu thuế và thu khác.
……. (cid:1) Phân cấp quản lý:
Tại văn phòng Cục có 18 phòng được bố trí theo sơ đồ sau:
36
37
4 ó h p c ụ C
3 ó h p c ụ C
2
ó h p c ụ C
1 ó h p c ụ C
I Ộ N À H Ế U H T C Ụ C A Ủ C C Ứ H C Ổ T U Ấ C Ơ C G N Ở Ư R T C Ụ C Phòng thuế trước bạ Phòng ấn chỉ Phòng thanh tra, xử lý tố tụng Phòng nghiệp vụ 1 Phòng quốc doanh 1 Phòng quốc doanh 2 Phòng hành chính Phòng máy tính Phòng tài chính - ngân hàng Phòng đầu tư nước ngoài Phòng tổ chức cán bộ Phòng kế hoạch Phòng GT - XDCB - BĐ Phòng thương nghiệp Phòng văn hoá - xã hội Phòng nông lâm Phòng công nghiệp Phòng tài vụ
38
2.1.1.2. Khái quát phòng thuế Công nghiệp
Phòng thuế công nghiệp là phòng trực thuộc cục thuế Hà nội, phòng gồm
có 1 trưởng phòng, 3 phó phòng và 24 cán bộ trong biên chế trực tiếp quản lý
các doanh nghiệp công nghiệp.
(cid:1) Nhiệm vụ của phòng thuế công nghiệp:
- Nắm chắc các đối tượng nộp thuế, hướng dẫn các đơn vị nộp thuế trong
quá trình hành thu
- Đôn đốc các đơn vị nộp tờ khai thuế theo đúng thời gian quy định
- Có trách nhiệm kiểm tra các tờ khai thuế của doanh nghiệp
- Lập báo cáo quyết toán thuế trình lên cục thuế
- Kiểm tra các thông báo của phòng máy tính gửi lưu…..
2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội
Góp phần vào kết quả chung của cả nước. Hà nội vừa khẳng định là một
địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, nền kinh tế thủ đô nói chung và nền
kinh tế công nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thực hiện
được những mục tiêu do nghị quyết HĐND đề ra. Đặc biệt là sau khi các luật
thuế mới ra đời nền kinh tế thủ đô đã có những bước tăng trưởng đáng kể, nhất
là đối với các doanh nghiệp công nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp công nghiệp thuộc phòng Công nghiệp quản
lý bao gồm hai loại hình, đó là doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương và
doanh nghiệp Công nghiệp Địa phương.
Với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, đây là những doanh nghiệp có
vốn lớn, điều kiện trang thiết bị máy móc hiện đại, đặc biệt trong những năm
gần đây đã sản xuất một số ngành công nghệ cao như lắp ráp điện tử, sản xuất
39
đồ da dụng…Những ngành nghề này đóng góp phần lớn số thu cho NSNN
trong khối doanh nghiệp công nghiệp.
Với doanh nghiệp Công nghiệp địa phương: nhìn chung các doanh
nghiệp Công nghiệp Địa phương có quy mô nhỏ bé vẫn còn đang sử dụng các
thiết bị, máy móc cũ nhập từ các nước Liên Xô cũ …các doanh nghiệp này
thường đóng góp số thu NSNN nhỏ trong khối Công nghiệp.
Như vậy trong những năm qua các doanh nghiệp nhà nước khối Công
nghiệp trên địa bàn Hà nội đã thực sự phát huy được vai trò chủ đạo của
mình đối với nền kinh tế thủ đô, luôn dẫn đầu trong việc nộp NSNN với số
nộp cao- là nguồn thu chính cho NSNN.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội
2.2.1.1. Thực trạng công tác cấp mã số thuế
Hiện nay nước ta đã và đang thực hiện quy trình quản lý thuế bằng tin
học theo quyết định 1368 TCT ngày 16/12/1998 được 5 năm. Vì vậy công tác
cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế đã đi vào nề nếp, ổn định và thực
hiện kịp thời trên máy tính. Đặc biệt ở cục thuế Hà nội, cho đến nay công tác
cấp mã số thuế đã được thực hiện nhanh chóng khẩn trương, toàn bộ mã số
thuế được quản lý bằng máy vi tính, việc lưu giữ hồ sơ mã số thuế được đảm
bảo chặt chẽ khoa học đúng như theo quy trình- đối tượng nộp thuế được cấp
mã số thuế sau 15 ngày khi cục nhận được hồ sơ hợp lệ. Cục thuế Hà nội đã
quy định cụ thể nội dung công tác cấp mã số thuế tại công văn số 6968
CT/MT ngày 10/3/2001 trong đó ghi rõ cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh
thời hạn kể từ khi đơn vị nộp bản đăng ký kê khai thuế cho cục, đối với
những hồ sơ đảm bảo yêu cầu sau 8 ngày là có mã số thuế, không gây phiền
hà chậm chễ. Việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế được thực hiện
40
nhanh chóng tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp sớm bước vào hoạt
động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
Tính đến ngày 31/12/2002 cục thuế Hà nội đã tiến hành cấp mã số thuế
cho tất cả 85.987 đối tượng nộp thuế.
Bảng 1: Tình hình cấp mã số thuế tại cục thuế Hà nội từ 1999 - 2002
Chỉ tiêu Số đơn vị Tỷ trọng
- Khối doanh nghiệp Nhà nước Trung 2,96% 2.545 ương và địa phương
- Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư 593 0,7% nước ngoài
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do 6.813 7,9% văn phòng cục quản lý
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do 8.271 9,62% chi cục quản lý
- Hộ kinh doanh cá thể 67.765 78,8%
85.987 100% Tổng số
Tû träng c¸c DN ®−îc cÊp m· sè thuÕ cña Hµ Néi tõ 1999 - 2002
3%
1%
8%
Khèi DNNN TW & §P
1
10%
Khèi DN cã vèn §T n−íc ngoµi
2
DN ngoµi QD do VP côc qu¶n lý
3
4
DN ngoµi QD do Chi côc qu¶n lý
Hé kinh doanh c¸ thÓ
5
78%
Nguồn: Cục thuế Hà nội
41
Hoà chung vào công tác quản lý đối tượng nộp thuế – cấp mã số thuế cho
đối tượng nộp thuế toàn cục thuế Hà nội, phòng Công nghiệp không ngừng
nâng cao công tác cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, phòng đã thực hiện quản
lý đúng quy trình do cơ quan thuế quy định, toàn bộ mã số thuế được nhập
vào máy vi tính, nhờ đó mà việc quản lý đối tượng nộp thuế trong quá trình
hành thu được thực hiện dễ dàng hơn, chặt chẽ hơn.
Tính đến ngày 31/12/2002 phòng công nghiệp đã thực hiện cấp mã số
thuế được cho 405 đơn vị kinh doanh.
Bảng 2: Kết quả việc cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp công nghiệp do phòng công nghiệp quản lý (từ năm 1999 đến 2002)
Số đơn vị DN CN được cấp mã sốthuế Năm
1999 207
2000 298
2001 346
2002 405
Nguồn: Phòng công nghiệp – Cục thuế Hà nội
1999 2000 2001 2002
450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
42
Có thể nói rằng trong những năm gần đây công tác cấp mã số thuế tại
phòng công nghiệp của cục thuế Hà nội đã đảm bảo được yêu cầu, chất
lượngTổng cục đề ra, nhờ vậy mà thông qua việc cấp mã số thuế giúp phòng
có thể đưa các đối tượng vào đối tượng quản lý thu thuế cũng như hoàn thuế
ngay từ ban đầu trên cơ sở tờ khai đăng ký kinh doanh, đăng ký ngành nghề.
Điều này phục vụ rất nhiều cho quá trình xét cho hoàn thuế sau này.
2.2.1.2. Công tác kê khai nộp thuế
Tờ kê khai thuế, chứng từ nộp thuế là căn cứ để đối tượng nộp thuế nộp
tiền vào kho bạc Nhà nước. Vì vậy việc kê khai thuế đối với chứng từ nộp
thuế sẽ quyết định đến số thu NSNN. Hiện nay số doanh nghiệp công nghiệp
đóng trên địa bàn Hà nội do cục thuế Hà nội quản lý đã kê khai nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ đến 31/12/2002 đạt 98,7% so với đơn vị phải nộp tờ
khai.
Việc kê khai thuế đầu ra, đầu vào của các đơn vị kinh tế nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ được thể hiện như sau: các đơn vị tự kê khai, xác
định mức thuế phải nộp theo đúng quy định và chủ động nộp thuế vào kho
bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Việc đối chiếu kiểm tra hàng
bán ra và hàng mua vào của đơn vị được tiến hành tại cơ sở thông qua bảng
kê số 02/GTGT và 03/GTGT.
Về số liệu kê khai số thuế GTGT, hầu hết các đơn vị đều kê khai chính
xác với thực tế phát sinh, đúng mẫu tờ khai…
Tuy nhiên, qua công tác thanh tra quyết toán thuế cũng như hoàn thuế
GTGT vẫn còn có các tình trạng xảy ra đó là hoàn quá phải thu hồi lại ngân
sách, hoàn khống (đối với các doanh nghiệp đã được hoàn) hoặc khai giảm số
thuế đầu ra phải nộp, khai tăng số thuế đầu vào được khấu trừ, song tỷ lệ
doanh nghiệp công nghiệp vướng vào những hành vi này so với các loại hình
doanh nghiệp khác là rất ít vì đây là những doanh nghiệp Nhà nước nên trình
43
độ về công tác kế toán cũng như trình độ nhận thức về vai trò quan trọng của
công tác hoàn thuế hơn hẳn các doanh nghiệp khác…
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vi phạm trên là:
- Kê khai trùng thuế đầu vào (một hoá đơn có thể bị kê khai nhiều lần)
Ví dụ: trong tháng 1/2002 vừa qua công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp đã
bị cục thuế Hà nội ra quyết định thu hồi 1,3 triệu đồng, với lý do là công ty
này đã khai tới 3 lần trong một hoá đơn mua vào.
- Kê khai sai (hoặc nhầm) giữa giá trị thuế trên hoá đơn với bảng kê.
- Khấu trừ sai đối tượng. Ví dụ: các chi phí không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh thì không được khấu trừ, nhưng khi kê khai thì doanh nghiệp lại
kê khai toàn bộ (bao gồm cả các chi phí mà đáng lẽ ra không được khấu trừ),
việc này thường xảy ra nhiều nhất với doanh nghiệp dùng điện, nước.
Ví dụ điển hình cho trường hợp này là công ty Phân lân nung chảy, tháng
11/2001 qua công tác thanh tra quyết toán thuế, phòng công nghiệp đã phát
hiện công ty này kê khai cả những chi phí không được khấu trừ và số tiền
phải thu hồi là 13,7 triệu đồng, bên cạnh đó cũng còn có những đơn vị khác
có hành vi sai phạm tương tự. Tuy nhiên các đơn vị này hầu hết đã bị cục truy
thu.
- Báo cáo doanh thu khống với hàng xuất khẩu, tức là khi xin hoàn thuế
đơn vị đã kê khai doanh thu đối với hàng xuất khẩu để xin hoàn thuế nhưng
khi cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp lại không chứng minh được là có
hàng xuất khẩu và đương nhiên số thuế cho hoàn trước đây sẽ bị thu hồi.
- Tính sai thuế suất đầu ra (đối với các mặt hàng khó xác định thuế suất).
ví dụ như đồ giảng dạy thuế suất là 5% nhưng nếu dùng vào tiêu dùng thì
thuế suất là 10%, đương nhiên khi doanh nghiệp kê khai thuế doanh nghiệp sẽ
kê khai theo thuế suất 5% nếu doanh nghiệp bán ra. Hoặc là các sản phẩm
lưỡng tính mà doanh nghiệp không phân biệt được chức năng như cơ khí thuế
suất 5%, cơ khí tiêu dùng thuế suất 10%,
44
- Kê khai sai lệch giữa liên 1 và liên 2. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước thuộc phòng công nghiệp quản lý, các trường hợp này hầu hết rơi vào kê
khai thuế đầu vào ( tức là các doanh nghiệp khác cung cấp cho doanh nghiệp
của phòng)… để tăng số thuế được khấu trừ
Để chất lượng kê khai tốt cũng như chất lượng hoàn thuế sau này đạt
hiệu quả cao (kê khai không đúng sẽ dẫn đến thu không đủ và hoàn thuế
không chính xác) Cục thuế thường xuyên tiến hành xác minh hoá đơn (các
chứng từ bảng kê của doanh nghiệp gửi tới) nhằm phát hiện ra những trường
hợp vi phạm và có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để
hạn chế tối đa các hành vi gian lận đảm bảo thu đủ đồng thời chống thất thoát
ngân sách.
2.2.1.3. Thực trạng công tác thu thuế
Đóng vai trò là nguồn thu chính cho NSNN trên địa bàn Hà nội, phòng
Công nghiệp trong những năm qua luôn hoàn thành nghĩa vụ do Tổng cục
giao (thậm chí vượt mức Tổng cục giao), số thu về thuế GTGT chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số thu thuế GTGT của toàn Cục, điều này được thể hiện rất rõ
qua bảng số liệu.
Bảng 3 : Tình hình thu thuế GTGT của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà nội ( từ 1999 -2002).
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
- Tổng số thu của toàn cục
2.295,087
2610,02
2730,72
2840,155
- Số thu từ các doanh
638,741
290,343
299,3
383,5
nghiệp công ghiệp
- Tỷ trọng
27,8%
11,12%
10,96%
13,52%
45
- Phần trăm (%) hoàn
109,3%
103,2%
113,34%
117,1%
thành dự toán
Nguồn: Phòng công nghiệp - cục thuế Hà nội.
2.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình hoàn VAT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp
trên địa bàn Hà nội.
Trong thực tế hiện nay không chỉ đối với phòng Công nghiệp của Cục
thuế Hà nội mà đối với tất cả các cơ quan thuế, tình trạng chung đối với công
tác hoàn thuế đều là hoàn trước kiểm sau, việc kiểm trước hoàn sau thường ít
xảy ra.
- Thứ nhất: Về công tác hoàn trước kiểm sau, công tác này được thể
hiện như sau: khi doanh nghiệp gửi hồ sơ xin hoàn thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến
hành kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ, nếu thấy hợp lý (tức là kê khai theo
đúng mẫu của cơ quan thuế và số thuế trên bảng kê tổng hợp phù hợp với số
thuế kê khai trên bảng kê hàng hoá dịch vụ) thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định
cho hoàn thuế. Việc cho phép hoàn trước kiểm sau là vì thực tế để kiểm tra
hết hồ sơ, đối chiếu các hồ sơ một cách tỉ mỉ, xem thực tế doanh nghiệp có
phát sinh hoạt động được hoàn thuế không… rồi mới cho hoàn, như vậy thì
mất rất nhiều thời gian mà lại ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, cho nên Bộ tài chính đã cho phép cơ quan thuế tiến hành
hoàn trước kiểm sau đối với những doanh nghiệp có đủ điều kiện do Bộ tài
chính đưa ra (các doanh nghiệp thuộc đối tượng xin hoàn thuế nhiều lần mà
chưa có hành vi gian lận trong hoàn thuế). Việc kiểm tra sau khi hoàn có thể
được tiến hành khi thanh tra quyết toán thuế hoặc có thể là kiểm tra bất ngờ
khi cơ quan thuế nghi ngờ.Việc kiểm tra sau hoàn thuế được tiến hành theo
46
hình thức đối chiếu lại các hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp trước đây và
rà soát lại hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Kiểm trước hoàn sau, tức là cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm
tra rồi mới cho hoàn. Trường hợp này thường áp dụng đối với những doanh
nghiệp mới thành lập, vì để kiểm tra trên thực tế doanh nghiệp này có tồn tại
thực sự không ?. Hoặc là đối với những doanh nghiệp nằm trong phạm vi có
sự nghi vấn của cơ quan thuế đã có hành vi gian lận trong hoàn thuế, các cơ
sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá theo đường biên giới đất liền không thanh
toán chuyển khoản. Việc kiểm tra trước hoàn sau được thực hiện dựa trên
công tác kiểm tra, đối chiếu một cách kỹ càng, không chỉ đối chiếu số liệu kê
khai trên bảng kê khai tổng hợp với số liệu kê khai trên hoá đơn mà còn phải
rà soát xem trên thực tế doanh nghiệp này có thực sự có hoạt động được hoàn
thuế không, doanh nghiệp có thực sự tồn tại không…Nói chung các doanh
nghiệp phải kiểm tra trước khi hoàn sẽ gặp rất nhiều khó khăn đối với việc
xét hoàn thuế.
Trong những năm qua các doanh nghiệp do phòng Công nghiệp quản lý,
phần lớn là được hoàn trước, chỉ có một số ít là kiểm tra trước rồi mới cho
hoàn, bởi vì số doanh nghiệp có hành vi gian lận trong hoàn thuế do phòng
quản lý là không nhiều, hơn nữa đây là các doanh nghiệp nhà nước cho nên ít
khi có doanh nghiệp thành lập, kinh doanh hoá đơn rồi bỏ trốn. Trong xuất
năm 2002 chỉ có một doanh nghiệp bỏ trốn.
Tuy nhiên thực tế kể cả các doanh nghiệp được hoàn trước kiểm sau thì
hầu như các đơn vị đều phải thực hiện kiểm tra hồ sơ xin hoàn, đối chiếu số
liệu trên bảng kê khai tổng hợp với số liệu trên bảng kê hàng hoá dịch vụ có
khớp với nhau không, có đủ dữ liệu yêu cầu kê khai không …công tác này
vẫn còn chậm, vậy nên hầu như các doanh nghiệp đều nhận được tiền hoàn
thuế chậm hơn so với quy định
47
2.2.2.2 Những kết quả trong hoàn thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội trong những năm qua
Có thể khẳng định rằng công tác hoàn thuế GTGT là một vấn đề hết sức
bức xúc được nhiều người quan tâm bởi tính phức tạp của nó trong quá trình
thực hiện và bản thân nó mang nhiều mục đích kinh tế xã hội khác nhau.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác này Bộ tài chính, Tổng cục thuế và
Cục thuế Hà Nội đã hết sức chú trọng, cải tiến và hoàn thiện dần đưa công tác
này đi vào nề nếp và phát huy tác dụng của nó.
Năm 1999 – Thời kỳ đầu khi mới thực hiện luật thuế GTGT, tiến độ
hoàn thuế cho các doanh nghiệp còn chậm do thông tư 89/ 1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ tài chính- quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm có:
công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn thuế
và có số thuế xin hoàn kèm theo (Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu
ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số
thuế đầu ra đề nghị hoàn lại, bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong
kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra mẫu số 09/GTGT
kèm theo thông tư này).
Những thủ tục hành chính của việc rút tiền từ NSNN hoàn lại cho doanh
nghiệp (DN) như trên là rất cần thiết. Song tốc độ của việc hoàn thuế cho các
DN lại quá chậm - đó là sự phản ánh từ các DN XNK. Việc chậm chạp trong
công tác hoàn thuế GTGT đã gây cho DN nhất là những DN XNK gặp nhiều
khó khăn.
Sở dĩ công tác hoàn thuế thời kỳ đầu thực hiện luật thuế GTGT còn chậm
chạp là vì: Thông tư 89/1998 /TT-BTC có hiệu lực 1/1/1999 còn khá đơn
giản, chưa phục vụ cho việc kiểm tra, xác minh chứng từ. Mặt khác nhiều vấn
đề trong chỉ đạo thể hiện sự lúng túng “chữa cháy”, do đó càng gỡ lại lại
càng bí.
48
Một hạn chế nữa ở thời kỳ này dẫn đến việc hoàn thuế chậm là: Thông tư
chưa quy rõ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp nên lãnh đạo ngành thuế còn
“run tay “ khi ký quyết định cho hoàn thuế. Hầu hết các Cục thuế đều chưa
thể mạnh dạn giải quyết theo thẩm quyền quy định về hoàn thuế GTGT vì
phải chi NSNN một khoản tiền lớn để hoàn trả cho doanh nghiệp. Các Cục
thuế trên cả nước không chỉ Phòng công nghiệp – Cục thế Hà nội đều thực
hiện kiểm tra DN trước khi hoàn thuế nghĩa là sau khi đối tượng nộp thuế nộp
đơn xin hoàn thuế thì thường bị cơ quan thuế kiểm tra xác minh đúng rồi mới
hoàn thuế. Làm như vậy đã gây chậm trễ đặc biệt nghiêm trọng tới tốc độ
hoàn thuế.
Sự ra đời của Thông tư 93/ 1999 /TT-BTC ngày 28 /7 /1999 khó khăn
trong công tác hoàn thuế GTGT trước đây phần nào được tháo gỡ, tốc độ
hoàn thuế nhanh hơn và phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
Cục thuế Hà Nội cũng đã nhanh chóng phổ biến về phương pháp mới hoàn
thuế GTGT tới các phòng ban nói chung cũng như phòng công nghiệp nói
riêng, cục cũng đã mở lớp đào tạo tuyên truyền công tác cán bộ. Về cơ bản
đã nắm được phương pháp mới về hoàn thuế GTGT, không còn lúng túng như
thời kỳ đầu.
Mặt khác Cục thuế còn tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp về hồ sơ,
thủ tục phải thực hiện, các chỉ tiêu phải kê khai, quy trình xét hoàn thuế...Bản
thân doanh nghiệp phần nào quan tâm đến việc nghiên cứu công tác hoàn
thuế, nhận thấy tầm quan trọng của việc hoàn thuế đối với doanh nghiệp. Nên
công tác hoàn thuế đã khá hơn, việc thiết lập hồ sơ đúng quy định đã giúp cho
việc xem xét hồ sơ thuận tiện hơn, tiến trình hoàn thuế được thực hiện nhanh
hơn.
Bên cạnh đó, việc cải cách hành chính thuế đã giúp cho việc tiếp nhận hồ
sơ, luân chuyển hợp lý hơn, nhanh chóng hơn-Đã tổ chức lực lượng chuyên
trách thực hiện hoàn thuế có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đồng thời cũng
quy định thời gian hoàn tất cụ thể, quy định về việc xử lý hành vi vi phạm
49
trong hoàn thuế đối với đối tượng nộp thuế làm cho các doanh nghiệp chú
trọng hơn trong công tác quản lý hoá đơn chứng từ. Các dữ liệu kê khai của
doanh nghiệp được lưu trữ, truy cập vào mạng máy tính cục bộ, cho nên tốc
độ, quy trình hoàn thuế, việc kiểm tra đối tượng xin hoàn thuế đã khá hơn rất
nhiều so với thời kỳ đầu.
Về mặt cơ quan thuế là như vậy, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của
các doanh nghiệp, dẫn đến số thu NSNN cho đến nay ngày càng tăng, số
đơn vị xin hoàn thuế và số tiền xin hoàn thuế cũng có chiều hướng tăng lên,
điều này có thể thấy rõ qua số liệu hoàn thuế trong những năm qua của phòng
công nghiệp tại Cục thuế Hà Nội.
Bảng 4: Kết quả hoàn thuế GTGT tại phòng Công nghiệp- Cục thuế
Hà Nội từ năm 1999-2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 90 294,463 76 284,645 114 307,920 108 285,538 117 186,833 118 173,409 66 30,939 60 27,393
88,5% 92,7% 92,8% 96,7%
- Số hồ sơ xin hoàn - Số tiền xin hoàn - Số hồ sơ đã hoàn - Số tiền đã hoàn - Tỷ lệ (%)số tiền thuế được hoàn trên số thuế xin hoàn Nguồn: Phòng công nghiệp cục thuế Hà Nội
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng số hồ sơ xin hoàn thuế có chiều hướng
tăng dần qua các năm cho tới năm 2001, năm 2002 số hồ sơ xin hoàn thuế ít
hơn so với năm 2001, tuy nhiên số tiền xin hoàn lại lớn hơn năm 2001, điều
này cho thấy quy mô của mỗi bộ hồ sơ tăng lên hay quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên.
50
Tổng số tiền thuế được hoàn năm 2000 có biến động rất nhiều so với
năm 1999 (bảng số liệu), nguyên nhân là năm 1999 là năm đầu thực hiện luật
thuế GTGT nên doanh nghiệp chưa nhận thức được ý nghĩa của việc hoàn
thuế, mặt khác năm 1999 doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Công
nghiệp nói riêng chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
nên gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong khi cơ quan thuế vì mới
tiếp cận luật thuế mới do đó vẫn còn lúng túng.
Sang năm 2000 luật thuế GTGT đã thực sự đi vào cuộc sống, các doanh
nghiệp thời kỳ này đã phần nào thấy được vai trò của công tác hoàn thuế, mặt
khác dưới sự điều chỉnh của Bộ tài chính đối với Tổng công ty điện lực Việt
nam (thuế suất đầu ra từ 10% xuống còn 5%) trong khi đó thuế suất đầu vào
của đa số nghành điện vẫn ở mức 10% do đó riêng số hoàn của công ty điện
lực là 212 tỷ. Đây là một trong những lý do dẫn đến số thuế được hoàn của
năm 2000 lớn hơn rất nhiều so với năm 1999 và là lớn nhất trong 4 năm gần
đây.
Bước sang năm 2001, 2002 tình hình sản xuất các doanh nghiệp công
nghiệp đạt kết quả tăng trưởng cao, số thuế xin hoàn và số thuế được hoàn
tăng lên dần, đặc biệt năm 2002 số thuế được hoàn là khá cao: 284,65 tỷ
đồng (trong khi đó không có bộ hồ sơ nào của năm trước chuyển sang, số hồ
sơ còn tồn đọng là lớn nhất), hơn nữa số thuế được hoàn lại chủ yếu do hoạt
động xuất khẩu đem lại, có thể nói rằng hàng hoá của Việt Nam ngày càng
chiếm ưu thế trên thị trường quốc tế.
Chiến lược phát triển kinh tế của nước ta hiện nay là khuyến khích những
ngành nghề thuộc lĩnh vực xuất khẩu, thật vậy đi đôi với chính sách kinh tế
của Nhà nước thì chính sách thuế phần nào đã khẳng định được vai trò của
mình trong sự phát triển kinh tế, nó đã góp phần vào mức tăng lên của kim
ngạch xuất khẩu đối với nền kinh tế thủ đô.
Bảng 5: Số hồ sơ xin hoàn thuế còn tồn đọng tại phòng Công nghiệp –
Cục thuế Hà nội (từ 1999 – 2002)
51
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số hồ sơ còn tồn đọng 6 6 0 14
Nguồn: Phòng công nghiệp – Cục thuế Hà nội
Qua bảng số liệu cho thấy công tác hoá đơn chứng từ của các doanh
nghiệp do phòng Công nghiệp quản lý đã dần đi vào nề nếp, số hồ sơ còn tồn
đọng chưa được giải quyết giảm dần, việc sai sót trong kê khai đối với hồ sơ
xin hoàn thuế đã ít đi… có thể nói công tác kế toán của các doanh nghiệp này
ngày càng được hoàn thiện.
52
Bảng 6: Số hồ sơ được kiểm tra sau hoàn thuế tại phòng Công nghiệp –
Cục thuế Hà nội (từ 1999 – 2002)
Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
- Số hồ sơ được kiểm tra 44 54 36 22 sau hoàn thuế
- Tỷ lệ (%) số hồ sơ
được kiểm tra sau hoàn 40,74% 46,6% 47,37% 36,7%
thuế
Nguồn: Phòng Công nghiệp – Cục thuế Hà nội
Công tác kiểm tra sau hoàn thuế của các doanh nghiệp Công nghiệp
trong những năm gần đây đã được tăng cường, dường như phòng đã chú trọng
hơn đối với việc kiểm tra sau hoàn thuế. Tuy nhiên với tỷ lệ số doanh nghiệp
được kiểm tra sau hoàn thuế cho đến năm 2002 mới chỉ có 47,37%, tỷ lệ này
chưa phải là cao do đó cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra sau hoàn
thuế.
Bảng7: Tỷ lệ số tiền bị truy thu sau hoàn thuế của các doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn Hà nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng
- Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
- Số tiền bị truy thu sau 0,475 4,459 2,6 2,0 hoàn thuế
- Tỷ lệ (%) số tiền bị truy
thu sau hoàn trên tổng số 1,67% 1,56% 1,49% 0,703%
được hoàn
Nguồn: Phòng Công nghiệp – Cục thuế Hà nội
53
Tỷ lệ thuế đã hoàn bị truy thu sau hoàn thuế có chiều hướng giảm dần
trong những năm trở lại đây, đặc biệt rất thấp so với tỷ lệ bị truy thu của toàn
ngành thuế (3,2%), điều này cho thấy chất lượng công tác hoàn thuế của
phòng ngày càng được nâng cao tức là số doanh nghiệp “ trót lọt” trong việc
hoàn thuế khống giảm đi.
Như vậy nhìn chung công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội cho đến bây giờ khá hơn trước rất nhiều,
công tác hoàn thuế dần đã đi vào ổn định, cơ quan thuế cũng có cố gắng nỗ
lực trong công tác quản lý thuế, phần lớn các doanh nghiệp chấp hành tốt các
quy định do cơ quan thuế đề ra, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập: Một số doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế để bòn rút NSNN, tốc độ
hoàn thuế cho các doanh nghiệp còn chậm…gây ảnh hưởng tới chất lượng
công tác hoàn thuế, làm thất thoát đối với NSNN.
2.2.2.3. Những bất cập trong hoàn thuế GTGT đối với các doạnh
nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà nội và nguyên nhân
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1). Những bất cập.
Có thể rút ra những dạng vi phạm và những tồn tại chủ yếu trong hoàn
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội như
sau:
- Thứ nhất: Lập hồ sơ hoàn thuế khống để được hoàn thuế GTGT.
+ Tạo dựng các hợp đồng mua bán ngoại thương và thanh toán
trực tiếp giá hoặc xác nhận thanh toán khống qua ngân hàng. Trong đó
phần lớn là kê khai các doanh nghiệp Trung Quốc, Lào không có thật,
không có địa chỉ…
Theo số liệu của ngành thuế thì có một lượng lớn các doanh nghiệp xuất
khẩu trên địa bàn cả nước phải truy hoàn số thuế GTGT tương đối lớn. Đơn
cử như tại Hà Nội, có cả thảy 14 doanh nghiệp mà theo như quyết định của
cục thuế Hà Nội phải truy thu lại cho NSNN tổng số tiền là 26 tỷ đồng thuế
GTGT đã hoàn, trong đó có 3 doanh nghiệp do phòng Công nghiệp quản lý.
54
Nguyên do của sự việc này là khi hồ sơ xuất khẩu của các đơn vị được các cơ
quan chức năng kiểm tra, phát hiện không có địa chỉ, tài khoản cũng như
tên ở phía bên kia, cụ thể ở đây là những doanh nghiệp xuất hàng sang
phía Trung Quốc. Lập tức số đơn vị này bị truy thu lại số thuế GTGT đã
được khấu trừ.
+ Nhiều cá nhân liên kết với nhau làm hoá đơn mua hàng, xuất
hàng, khống để xin hoàn thuế. Tình trạng này xảy ra đối với tất cả các
doanh nghiệp chứ không chỉ đối với doanh nghiệp Công nghiệp.
Đơn cử một ví dụ điển hình cho trường hợp này: ở tổng công ty
VINAFIMEX từ tháng 9/2000 đến tháng 3/2001, Tổng công ty XNK và chế
biến (VINAFIMEX) thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn do ông
Nguyễn Văn Thắng là tổng giám đốc đã ký 5 bộ hồ sơ xin hoàn thuế VAT đã
được cục thuế Hà Nội quyết định cho hoàn thuế hơn 7,6 tỷ đồng. Trong đó
. bước đầu xác định hơn 3,4 tỷ đồng bị chiếm dụng bất hợp pháp.
Đây chỉ là ví dụ đơn cử, tình trạng này hiện nay xảy ra ở tương đối
nhiều nơi. Như vụ ở trung tâm thương mại Tổng hợp 3...ngày càng trở nên
bức thiết đối với cơ quan thuế mà hiện nay cơ quan thuế chưa có giải pháp
xác đáng để hạn chế. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng các cán bộ hải quan
còn nhiều hành vi ham lợi vì nếu không có sự tiếp tay, bao che của một số
cán bội hải quan biến chất ở cửa khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn thì các cá nhân
này khó có thể “ móc hàng tỷ đồng từ NSNN nhanh như vậy”.
+ Móc nối với hải quan cửa khẩu để xác nhận khống bộ hồ sơ xuất
khẩu sau đó xin hoàn thuế.
Ví dụ: điển hình ngày 24/01/2002. Toà án ND TP Hà Nội đưa ra xét sử
vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra ở công ty TNHH Sản xuất và chế
biến tinh dầu Hà Nội và công ty phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ
Sóc Sơn Hà Nội.
+ Quay vòng vốn nhiều lần qua biên giới: Đây là một trong những
gian lận trong hoàn thuế. Hình thức này được thể hiện như sau.
55
Với cùng một khối lượng hàng doanh nghiệp thực hiện tiến hành xuất
khẩu nhiêu lần để được hoàn thuế nhiều lần. Mặc dù hình thức này không
được coi là phổ biến trong các hành vi vi phạm hiện nay nhưng không phải
là không có
- Thứ hai: Những vi phạm trong hoàn thuế nảy sinh từ công tác hoá đơn
chứng từ thuế GTGT.
+ Mua hoá đơn để bán hoá đơn: Lợi dụng quy định thông thoáng
của luật doanh nghiệp, nhiều đối tượng sau khi được cấp giấy phép thành
lập đã đăng ký thuế đã mua hoá đơn nhưng không sử dụng vào kinh doanh
mà bán hợp đồng để kiếm lời bất chính, khi bị cơ quan thuế phát hiện thì bỏ
trốn. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh thì rất ít
xảy ra, trong năm 2002 số doanh nghiệp bỏ trốn thuộc doanh nghiệp Công
nghiệp quốc doanh chỉ có một đơn vị, chủ yếu là những doanh nghiệp tư
nhân, cổ phần, TNHH,.. tức là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Theo thông báo của tổng cục thuế: Đến ngày 1/1 /2003 cả nước có 1.354
cơ sở kinh doanh (Bao gồm 179 doanh nghiệp tư nhân, 758 công ty TNHH,
công ty cổ phần và 417 hộ kinh doanh) đã bỏ trốn mang theo 98.478 số hoá
đơn GTGT.
Nhìn vào con số thống kê trên, có thể thấy rằng tệ nạn kinh doanh hoá
đơn ngày càng gia tăng, nếu số doanh nghiệp này mà không được phát hiện
kịp thời thì số tiền NSNN bị thất thoát sẽ là một số không nhỏ.
+ Báo mất hoá đơn với số lượng lớn dẫn tới không còn căn cứ để đối
chiếu xác minh: Theo quy định của luật thuế GTGT trong thời gian quy
định nếu số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì sẽ được hoàn thuế,
nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy định này tìm cách làm sao để số thuế đầu
ra càng nhỏ càng tốt, hành vi trên là một trong những thủ đoạn làm cho
doanh thu nhỏ dẫn tới số thuế đầu ra nhỏ, trong khi đó số thuế đầu ra lớn –
56
Doanh nghiệp sẽ xin hoàn thuế. Thực tế này xảy ra cũng là do người tiêu
dùng hiện nay chưa quen với việc lấy hoá đơn khi mua hàng, đây là cơ hội
để doanh nghiệp lợi dụng.
+ Lập hoá đơn bán hàng ghi số tiền trên liên 1 ít hơn liên 2. (Liên
2 là liên giao cho KH ): Đây cũng là thủ đoạn nhằm khai giảm doanh số để
giảm số thuế đầu ra hòng trốn thuế phải nộp hoặc để xin hoàn thuế.
Thủ đoạn này xảy ra ở phòng công nghiệp – cục thuế Hà nội chỉ đối với
một số ít doanh nghiệp nhưng lại được coi là phổ biến ở các cơ quan thuế
khác. Ví dụ:
Qua xác minh đối chiếu tại cục thuế Bắc Ninh phát hiện 37 hoá
đơn của 4 hộ kinh doanh thì thấy:
Trị giá trên liên 2: 28.161.339.675 đồng.
Trị giá trên liên 1: 11.138.000 đồng.
Tại Quảng Ninh đã phát hiện 1 doanh nghiệp kê khai số tiền
trên liên 1 và liên 2 chênh lệch 60,8 triệu đồng. Tây Ninh đã phát hiện một
hoá đơn có số tiền trên liên 1và liên 2 chênh lệch 43,4 triệu đồng,Thanh hoá
phát hiện hai hoá đơn có số tiền liên 1 và liên 2 chênh lệch nhau 94,5 triệu
đồng.
Gần đây nhất, ở cục thuế Quảng Ngãi phát hiện ra một vụ doanh
nghiệp ghi chênh lệch giữa liên 1 và liên 2 tới 106,2 triệu đồng. Thật vậy,
việc ghi tăng doanh số giữa liên 1 và liên 2 diễn ra ngày càng nghiêm trọng
với quy mô lớn dần, gây ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý thuế của
cơ quan thuế.
+ Ghi khống doanh số:
Hình thức này được thể hiện như sau: Doanh nghiệp tiến hành khai
khống doanh số xuất khẩu để xin hoàn thuế (dưới hình thức khai khống
hàng mua vào)
+ In và sử dụng hoá đơn giả: Việc Bộ tài chính cho phép doanh
nghiệp tự in hoá đơn đã tạo ra mặt tích cực, tuy nhiên mặt trái của nó là
57
tình trạng sử dụng hoá đơn giả ngày càng có xu hướng nghiêm trọng hơn
mà cơ quan thuế chưa thể kiểm soát hết được, các doanh nghiệp đã lợi dụng
quy định của cục thuế lấy hoá đơn giả, kê giá trị hàng mua vào để xin hoàn
thuế.
Hiện tượng sử dụng thủ đoạn này ở các doanh nghiệp công nghiệp chỉ
xảy ra vào năm 1999 và đầu năm 2000 khi mới áp dụng luật thuế GTGT và
hoàn thuế GTGT còn hiện nay thì không tồn tại nữa, song hiện tượng này
vẫn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp tư
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chỉ tính tại thành phố HCM trong năm 2000 các cơ quan chức năng đã
phát hiện 196 vụ vi phạm hoá đơn với tổng số tiền phạt 843 triệu, 67 vụ sử
dụng hoá đơn giả bất hợp pháp trong các doanh nghiệp với tổng số hơn 500
tờ hoá đơn truy thu và phạt 443 triệu đồng, trong đó có nhiều doanh nghiệp
vi phạm với số lượng lớn, điển hình là công ty TNHH Việt Vạn Đạt
(TPHCM ) xuất cho công ty Bình Phước 05 hoá đơn khống (hưởng 3%), tạo
điều kiện cho công ty Bình Phước chiếm đoạt 77 triệu đồng tiền hoàn thuế;
Công ty Thái Bình Dương xuất 17 hoá đơn khống cho công ty IDC tạo điều
kiện lập hồ sơ khống hoàn 2,7 tỷ đồng tiền hoàn thuế.
Năm 2001, công ty cổ phần Thái Huỳnh xuất 17 hoá đơn khống cho
công ty DC chiếm đoạt 7 tỷ đồng tiền hoàn thuế.
Năm 2002,tháng 10/2002 – cục thuế TPHCM đã phát hiện 57 vụ dùng
hoá đơn giả (tính từ 1/1/2002 – 10/2002) truy thu và phạt 508 triệu đồng.
Qua con số thống kê trên ta có thể thấy rằng, tình trạng gian lận trong
hoàn thuế qua hoá đơn chứng từ rất phổ biến và có nhiều vụ có quy mô lớn,
thử hỏi rằng những vụ này mà không được cơ quan thuế phát hiện kịp thời
thì không biết bao nhiêu tiền của Nhà Nước sẽ rơi vào túi của các doanh
nghiệp mà đúng nhẽ ra tiền đó là của Nhà Nước.
- Thứ ba: Lợi dụng quy định về hoàn thuế đối với TSCĐ. Theo thông tư
122/2000 TT-BTC của bộ tài chính quy định về việc hoàn thuế đối với cơ sở
58
mới thành lập, đầu tư TSCĐ mới đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế nhưng chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế
GTGT đầu ra, TT quy định rằng nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên
thì được xét hoàn theo từng năm, số thuế hoàn đầu vào được hoàn có giá trị
lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn theo quý, quy định này có ưu
điểm là khuyến khích được các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, mở rộng đầu tư, đầu tư chiều sâu...Nhưng mặt trái của nó là bị
doanh nghiệp lợi dụng để rút tiền NSNN thể hiện: TSCĐ do có đặc điểm
thời gian đầu tư dài, cho nên doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản này để sản
xuất hàng chịu thuế GTGT, cũng có thể sử dụng tài sản này để sản xuất
hàng chịu thuế TTĐB. Nếu doanh nghiệp sử dụng tài sản này sản xuất hàng
chịu thuế GTGT mà xin hoàn VAT thì không có vấn đề gì, song trong thực
tế nhiều doanh nghiệp lợi dụng quy định này, dùng tài sản này vào sản xuất
hàng chịu thuế TTĐB mà vẫn xin hoàn thuế VAT, tình trạng này nếu không
được phát hiện kịp thời thì một khoản tiền không nhỏ đáng nhẽ ra là của
Nhà nước sẽ bị rơi vào túi doanh nghiệp.
- Thứ tư: Công tác hoàn thuế còn chậm.
Số thuế được hoàn trong những năm gần đây đã tăng lên, song phải thừa
nhận rằng tốc độ hoàn thuế cho các doanh nghiệp cho đến bây giờ dù đã khá
hơn trước đây, nhưng tình trạng chung không chỉ với doanh nghiệp công
nghiệp mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp khác, hầu như các doanh
nghiệp đều nhận được tiền hoàn thuế chậm hơn so với quy định của Bộ tài
chính (tối đa 15 ngày với trường hợp hoàn trước kiểm sau, 60 ngày với trường
hợp kiểm trước hoàn sau). Việc tiền hoàn thuế đến tay doanh nghiệp chậm
hơn so với quy định có hai nguyên nhân:
- Về phía cơ quan thuế: Theo quy định thì sau khi cơ quan thuế tiếp nhận
hồ sơ của đối tượng nộp thuế sẽ phải chuyển ngay tới bộ phận quản lý để thực
hiện phân loại hồ sơ (hồ sơ nào được kiểm tra trước hoàn sau, hồ sơ nào thuộc
loại hoàn trước kiểm sau) rồi chuyển tới phòng kế hoạch, phòng lãnh đạo
59
duyệt, sau đó chuyển tới phòng máy tính. Như vậy một bộ hồ sơ xin hoàn
thuế phải chuyển qua rất nhiều phòng ban (chưa kể các hồ sơ chưa đủ điều
kiện còn bị xếp đống), trong thực tế thì không phải cứ hồ sơ chuyển tới phòng
ban là được giải quyết ngay, đã không ít hồ sơ bị lơ là bởi sự vô trách nhiệm
của một số cán bộ thuế và đọng lại ở một phòng tới một tuần. Hơn nữa để
được hoàn thuế doanh nghiệp phải làm quá nhiều thủ tục…. Chính điều này
đã dẫn tới việc hoàn thuế cho doanh nghiệp chậm hơn so với quy định.
- Về phía doanh nghiệp: Mặc dù luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống
được hơn 4 năm, công tác về chứng từ, hồ sơ đã dần đi vào nề nếp (thể hiện
qua bảng: năm 1999 có 6 hồ sơ tồn đọng, năm 2000 –6 hồ sơ, đến năm 2001
thì không còn hồ sơ nào), song cho đến nay vẫn còn có những doanh nghiệp
phạm vào sai sót trong việc kê khai chứng từ hồ sơ xin hoàn thuế, cơ quan
thuế cho biết: khi tiếp nhận hồ sơ từ phía doanh nghiệp, qua kiểm tra còn
nhiều hồ sơ phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình lại vì nhiều dữ liệu kê khai
sai so với yêu cầu, số thuế xin hoàn không khớp nhau giữa bảng kê tổng hợp
với bảng kê trên hàng hoá, dịch vụ.., đây cũng là một trong những nguyên
nhân làm cho doanh nghiệp nhận được tiền hoàn thuế muộn, hay chính doanh
nghiệp gây ra việc doanh nghiệp nhận được tiền hoàn thuế chậm hơn so với
dự định, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ năm: Vấn đề được coi là nan giải với các doanh nghiệp không chỉ
đối với các doanh nghiệp công nghiệp mà còn đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện nay cơ quan thuế chỉ thực hiện hoàn thuế cho
những đối tượng xuất khẩu có tài khoản ở ngân hàng và phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng - Điều này dẫn đến một hiện tượng là:
- Nhiều doanh nghiệp thực sự có xuất khẩu nhưng lại không có tài
khoản để thanh toán qua ngân hàng do đó vẫn không được hoàn thuế.
Tình trạng này xảy ra với các doanh nghiệp công nghiệp khối nhà nước
là ít hơn rất nhiều so với các đơn vị khác, bởi vì đa số các doanh nghiệp công
60
nghiệp quốc doanh đã có tài khoản ở ngân hàng chỉ còn một số ít là chưa có
còn gặp phải vướng mắc các doanh nghiệp gặp phải vướng mắc lớn nhất
hiện nay là các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, những doanh
nghiệp này đại đa số là sử dụng phương thức thanh toán trực tiếp từ trước
tới nay, chính vì vậy theo quy định hiện nay các doanh nghiệp này gặp rất
nhiều khó khăn. Điển hình cho khó khăn này là doanh nghiệp bánh đậu
xanh Hải dương, trong tháng 1/2003 vừa qua, bánh đậu xanh Hải dương
liên tục gửi hồ sơ xin hoàn thuế và những thắc mắc về vấn đề hoàn thuế hiện
nay, tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn chưa được hoàn thuế vì các doanh
nghiệp này chưa có tài khoản ở ngân hàng, thật vậy hầu hết các doanh
nghiệp này đều bị ứ đọng vốn, song quyết định này vẫn cứ phải thực hiện để
hạn chế hiện tượng gian lận trong hoàn thuế.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1). Nguyên nhân
Nguyên lý chung của thuế GTGT là người kinh doanh XK được áp
dụng thuế suất 0%, sau khi XK hàng hoá, doanh nghiệp được hoàn lại toàn
bộ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước của hàng xuất khẩu. Việc hoàn thuế
cũng có thể xảy ra đối với trường hợp thuế GTGT của hàng bán ra nhỏ hơn
thuế GTGT của hàng mua vào. Thuế được hoàn có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh
thuận lợi trên thị trường quốc tế đồng thời có tác dụng khuyến khích đầu tư
sản xuất...
Có thể nói đó là chính sách hỗ trợ và khuyến khích của Chính phủ đối
với các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách trên
một số doanh nghiệp đã làm bộ chứng từ khống thông đồng với một số cá
nhân trong cơ quan quản lý Nhà Nước hoặc lợi dụng quy định thiếu chặt
chẽ của cơ quan thuế để rút tiền NSNN thông qua hoàn thuế GTGT, vậy
nguyên nhân của tình trạng này là do đâu? có thể kể ra một số nguyên nhân
sau đây:
61
- Thứ nhất: Ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế chưa
tốt.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp vì ham lợi nên đã bất chấp quy định của
cơ quan thuế cũng như lợi dụng sơ hở của luật thuế để bòn rút tiền của
NSNN. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH và công ty cổ phần.
Thực tế việc bòn rút tiền NSNN hay những vi phạm trong hoàn thuế
chủ yếu xuất phát từ hành vi thiếu tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Năng lực của đội ngũ cán bộ thuế còn hạn chế:
Hiện nay đội ngũ cán bộ thuế của phòng có trình độ đại học còn rất
khiêm tốn 26,4%, nhiều cán bộ đã không cập nhật dược với quy trình quản
lý của luật thuế mới, đã không ít cán bộ rất “ lúng túng “ trong việc kiểm
tra đối tượng nộp thuế, đôi lúc còn kiểm tra cho qua chuyện, trong khi đó
các đối tượng nộp thuế thì có quá nhiều thủ đoạn tinh vi trong việc chiếm
đoạt tiền NSNN khiến cán bộ thuế nhiều khi không thể phát hiện ra hoặc
không biết xử lý như thế nào, đây cũng là một kẽ hở để đối tượng nộp thuế
bòn rút tiền NSNN.
- Thứ ba: Công tác quản lý đối tượng nộp thuế còn lỏng lẻo:
Thực tế hiện nay công tác quản lý đối tượng nộp thuế còn nhiều thiếu
sót,việc kiểm tra, kiểm soát có nơi có lúc còn buông lỏng... Luật doanh
nghiệp cũng đã thông thoáng hơn chính vì vậy nhiều “ công ty ma “ đã nổi
lên, cơ quan thuế đôi lúc cũng không kiểm tra kĩ càng xem doanh nghiệp có
tồn tại hay không mà vẫn cho hoàn thuế, có khi kiểm tra để lấy lệ. Đó là một
trong những nguyên nhân để đối tượng nộp thuế lợi dụng rút ruột nhà
nước.
- Thứ tư: Công tác quản lý sử dụng hoá đơn GTGT còn nhiều kẽ hở.
Chế độ quản lý, sử dụng, kiểm tra, kiểm soát về hoá đơn còn chưa hiện
đại, mức độ sử lý vi phạm còn chưa thật hiệu quả, chính từ nơi đây đã tạo
62
nhiều kẽ hở cho các hành vi vi phạm có cơ hội ngày một gia tăng đối tượng
cũng như mức độ nguy hiểm.
Hệ thống thông tin quản lý thuế hiện tại chưa có khả năng thực hiện
việc tự động kiểm tra chéo hoá đơn chứng từ theo kê khai của các doanh
nghiệp. Mà cụ thế là: việc kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai thuế và bản kê
hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ vẫn phải thực hiện thủ công nên khó
phát hiện được sự trùng lặp trong việc sử dụng hoá đơn bán hàng. Chính vì
vậy, các cán bộ thuế rất khó phát hiện ra các hoá đơn không hợp lệ, không
thuộc cơ quan thuế quản lý hay là việc kiểm tra đối chiếu chéo hoá đơn để
phục vụ hoàn thuế cũng rất thủ công.
Bên cạnh đó, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng các
doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý thuế: Tờ khai thuế GTGT, các
bản kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn; Các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về
những số liệu báo cáo, cơ quan quản lý thuế chỉ kiểm tra khi có nhu cầu
(nghi ngờ có sự gian lận hoặc sai sót trong số liệu báo cáo khi xét duyệt hoàn
thuế). Cách làm này thể hiện đúng tư tưởng hậu kiểm tra của luật doanh
nghiệp mới, thể hiện sự tin tưởng của các cơ quan quản lý vào sự trung thực
của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm sự phiền hà cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai này đã bộc lộ một số nhược điểm: khi
cơ quan thuế nhận được tờ khai, hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp, bộ
phận nhập số liệu sẽ phải nhập lại các số liệu từ các báo cáo đó, đây là sự
lãng phí về thời gian, công sức và tiềm ẩn các lỗi nhập số liệu. Thêm vào đó,
do số lượng dữ liệu về hoá đơn trên các bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ
mua vào bán ra quá lớn nên các cục thuế khó khăn trong việc đối chiếu.
Có thể nói đây là những bức xúc và vướng mắc khi thực hiện quản lý
hoá đơn chứng từ. Những khó khăn này là một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng có nhiều vi phạm gian lận qua hoàn thuế như hiện
nay.
63
- Thứ năm: Việc quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế
còn nhiều điểm chưa hợp lý. Thêm vào đó việc chấp hành các quy định xử
phạt này trên thực tế được thực hiện không nghiêm gây tâm lý coi thường
kỷ cương phép nước. Trong thực tế, mỗi năm Cục thuế Hà nội đã kiểm tra
phát hiện nhiều vụ vi phạm có những vụ phải truy thu và phạt hàng tỷ đồng
nhưng số vụ phải ra hầu toà còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là nước ta chưa có toà án thuế, còn cơ quan thuế lại không được
giao thẩm quyền khởi tố các vụ án kinh tế. Đây là vấn đề tạo môi trường sản
xuất kinh doanh không lành mạnh đối với các doanh nghiệp.
- Thứ sáu: Do sự thiếu đạo đức của cán bộ thực thi nhiệm vụ
Ông cục trưởng cục cảnh sát kinh tế đã đặt vấn đề: Nếu không có sự
tiếp tay của cán bộ ngành thuế, hải quan thì khó có thể lọt lưới nhiều vụ việc
hoàn thuế như vậy.
Gần đây trong thông báo tình hình thực hiện luật thuế GTGT, báo cáo
của tổng cục thuế cũng đã thừa nhận: “Chưa có giải pháp phù hợp để quản
lý chặt chẽ hoạt động XNK, đặc biệt là XNK qua đường biên giới đất liền,
một số cán bộ ngành thuế, hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản
lý, có một số cán bộ thoái hoá, biến chất đã thông đồng, tiếp tay cho các đối
tượng gian lận thuế “. Tình trạng này là nguyên nhân dẫn đến việc gian lận
trong hoàn thuế GTGT, đặc biệt là hoạt động XNK ngày càng gia tăng với
quy mô lớn.
- Thứ bảy: Công tác kiểm tra thanh tra sau hoàn thuế còn nhiều bất
cập.
Hậu kiểm tra sau hoàn thuế là việc làm cấp thiết không thể thiếu được
trong quá trình quản lý tài chính hiện nay. Một trong những công tác quan
trọng nhất trong quá trình kiểm tra thanh tra sau hoàn thuế là công tác
kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp.
Tuy nhiên vấn đề khó khăn mà hầu hết các cơ quan thuế gặp phải, kể cả
phòng Công nghiệpt là số lượng hoá đơn cần xác minh quá lớn, trong khi
64
quá trình tiến hành xác minh lại mất nhiều thời gian nên công việc thường
tồn đọng nhiều, ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra của cục thuế.
Nhiều cán bộ quản lý thu nói rằng công việc xác minh hoá đơn đã chiếm đến
50 % thời gian làm việc của họ.
Hơn nữa việc xác minh hoá đơn không chỉ dừng lại ở phạm vi trong
nước, đối với hoạt động XNK hàng hoá, việc xác minh hoá đơn đã lan ra
phạm vi ngoài quốc gia, chính vì vậy cơ quan thuế không thể kiểm tra kiểm
soát hết được và việc kiểm tra, kiểm soát sau hoàn thuế cũng không đảm
bảo tính kịp thời. Một số doanh nghiệp đã lợi dụng những yếu kém này mà
rút tiền NSNN. Tình trạng này hiện nay đang rất bức xúc nhưng vẫn chưa
có giải pháp thực sự hiệu quả cho nó. Trên đây là những nguyên nhân dẫn
đến hành vi vi phạm trong hoàn thuế GTGT với tính chất ngày càng nghiêm
trọng mà đòi hỏi phải có phương hướng giải quyết kịp thời để ngăn chặn
tình trạng đó. Trong thời gian tới, cần hạn chế tình trạng “rút ruột “ nhà
nước của các đơn vị kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp, đồng thời phát huy được mặt tích cực của luật thuế
GTGT.
65
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC HOÀN THUẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI (TỪ NAY TỚI 2010)
3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến
năm 2010
3.1.1.1. Quan điểm cơ bản về mục tiêu của cải cách thuế
Quan điểm cơ bản của chiến lược cải cách thuế đến năm 2010 là tiếp tục
hoàn thiện các mục tiêu cải cách thuế bước II. Việc động viên qua thuế và phí
vào ngân sách Nhà Nước phải vừa giải quyết hài hoà về lợi ích kinh tế giữa
Nhà Nước và xã hội, vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà Nước thực hiện
các chức năng điều chỉnh vi mô nền kinh tế thực hiện chính sách xã hội, bảo
vệ an ninh quốc phòng.
Từ quan điểm cơ bản đó, mục tiêu cải cách thuế từ nay đến năm 2010
là:...
- Thuế và lệ phí là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, mức độ huy động
20-21% GDP.
- Thuế góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích xuất
khẩu, phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế trang trại để tăng sản lượng sản
phẩm nông nghiệp, khuyến khích hoạt động chế biến nông sản, sử dụng
nguồn nhiên liệu trong nước phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh sản xuất hàng
xuất khẩu, khuyến khích đầu tư vào ngành lợi thế, giải quyết nhiều lao động
cho các vùng trọng điểm phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
66
-Thuế đảm bảo bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, đảm
bảo tính rõ ràng, ổn định.
- Thuế đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
thực hiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý thuế và hoàn thiện thủ tục hành
chính về thuế cho phù hợp với các yêu cầu của giai đoạn này nhằm tăng
cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế đối với các đối tượng nộp thuế.
3.1.1.2. Yêu cầu của thuế GTGT từ nay đến năm 2010
Việc thực hiện cắt giảm thuế quan (CEPT) đang trong quá trình hoàn
thiện ( đến năm 2006 ) thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu sẽ chỉ
còn tối đa 5%.
Việt Nam tiếp tục mở rộng và tham ra hội nhập với khu vực và trên thế
giới, tiến tới các ngành dịch vụ sẽ phát triển. Đầu tư nước ngoài tăng...
Thu về thuế GTGT là nguồn thu quan trọng trong NSNN, tăng về tỷ
trọng trong tổng số thuế gián thu nói riêng và thu NSNN nói chung để đảm
bảo phù hợp với tình hình cắt giảm thuế nhập khẩu. Trong quá trình tham gia
hội nhập quốc tế là rất cần thiết.
Thuế GTGT phát huy vai trò khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất và
dịch vụ đặc biệt là xuất khẩu. Thực hiện ưu đãi với các ngành có tiềm năng
phát triển và có khả năng cạnh tranh, là thế mạnh của ngành sản xuất trong
nước. Mặt khác, phát huy vai trò của một trong những loại thuế gián thu để
điều tiết tiêu dùng từ đó gián tiếp điều chỉnh nhập khẩu thực hiện mục tiêu
cân bằng XNK vào năm 2010.
Thuế GTGT phải đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng và ổn định các chỉ tiêu
kinh tế xã hội. Một mặt, thuế GTGT thực hiện vai trò bảo hộ sản xuất trong
nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mặt khác thuế GTGT thể hiện là một
trong những nhân tố chính đầu tư nước ngoài.
67
3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010
Hoàn thuế GTGT là công tác rất quan trọng, nó không chỉ liên quan đến
việc quyết định số thu cho NSNN mà nó còn liên quan đến sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế, khi công tác hoàn thuế được thực hiện tốt sẽ là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và tạo ra một nền kinh tế lành mạnh.
chính vì vậy việc hoàn thuế trong thời gian tới phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Hoàn thuế GTGT phải đảm bảo khuyến khích xuất khẩu phát triển.
- Hoàn thuế phải đẩy mạnh được hoạt động đầu tư xây dựng, thành lập
doanh nghiệp mới.
- Hoàn thuế phải tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
- Hoàn thuế phải đảm bảo số thu cao nhất cho NSNN, đúng với thực tế
phát sinh…….
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ VAT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách - Luật công ty, luật doanh nghiệp nên quy định những tiêu chuẩn cụ thể
trong vấn đề thành lập doanh nghiệp, chẳng hạn Giám đốc phải có bằng đại
học chuyên ngành trở lên… Quy định này sẽ tránh trường hợp thành lập
doanh nghiệp tràn lan, hạn chế việc lợi dụng sự thông thoáng của luật doanh
nghiệp để bòn rút NSNN.
3.2.2. Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế
Hoàn thuế hợp lý vừa tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động
sản xuất kinh doanh lại vừa tạo ra hiệu quả đối với ngành thuế trong quá trình
hành thu. Chính vì vậy thay đổi việc hoàn thuế cho phù hợp là một yêu cầu
cần thiết đối với ngành thuế hiện nay.
68
Nếu như trước đây, mọi DN đều được áp dụng theo quy trình hoàn thuế
là: Hoàn trước kiểm sau, nay phòng tiến hành phân loại DN thành hai loại để
kiểm tra hồ sơ và tiến hành hoàn thuế đối với những DN nào hiện nay đang
thực hiện tốt quy định về sổ sách kế toán, chấp hành chính sách thuế tốt
không có hành vi vi phạm sẽ được hoàn thuế theo quy trình hoàn trước kiểm
sau. Còn đối với những doanh nghiệp thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ
không tốt, đã có hành vi trốn thuế thì sẽ kiểm tra xong rồi mới hoàn thuế
(kiểm tra trước-hoàn sau).
Việc phân loại này một mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ hoàn thuế giúp doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi được số vốn đã bỏ ra đối với những doanh nghiệp
thực hiện chế độ sổ sách kế toán tốt, mặt khác có thể hạn chế những gian lận
trong hoàn thuế đối với những doanh nghiệp có hành vi vi phạm ( thông qua
công tác kiểm tra trước khi hoàn).
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn
Một trong những nguyên nhân khiến số tiền NSNN “ra đi” ngày càng
nhiều thông qua công tác hoàn thuế là do công tác quản lý và sử dụng hoá đơn
còn nhiều bất cập, bất cập này được nảy sinh cả từ hai phía, từ phía doanh
nghiệp do ham lợi nên tiến hành vi phạm, còn từ phía ngành thuế thì có rất
nhiều nguyên nhân do trình độ cán bộ thuế, do cơ sở vật chất kỹ thuật...
Vậy nên để hạn chế được tình trạng gian lận trong hoàn thuế thông qua
hoá đơn chứng từ, trước hết chúng ta phải có quy trình quản lý hoá đơn chứng
từ phù hợp. Đây chính là lý do cần phải tăng cường công tác quản lý-sử dụng
hoá đơn trong thời gian tới.
-Thứ nhất: Về thủ tục mua bán hoá đơn lần đầu do bộ tài chính phát
hành.
Kể từ ngày 2/1/ 2003, có một số thay đổi về thủ tục mua bán hoá đơn lần
đầu do bộ tài chính phát hành. Theo đó, đối với tổ chức, cá nhân mua bán hoá
đơn cần các thủ tục sau: Giấy giới thiệu mua bán hoá đơn do người đứng đầu
69
tổ chức ký, công văn mua hoá đơn đối với tổ chức do người đứng đầu ký, đơn
đề nghị mua hoá đơn đối với hộ gia đình sản xuất do chủ hộ ký, xuất trình
chứng minh thư nhân dân của người trực tiếp mua hoá đơn, giấy chứng nhận
đăng ký thuế kèm theo bản photocopy, sơ đồ các địa điểm sản xuất kinh
doanh, phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân vẽ có xác nhận và cam kết của
người đứng đầu tổ chức, khi thay đổi địa điểm để sản xuất kinh doanh thì
trong vòng 10 ngày, tổ chức và cá nhân thuê địa điểm mới phải gửi cho cơ
quan thuế sơ đồ địa điểm mới đính kèm hợp đồng thuê nhà. Doanh nghiệp
nếu không kê khai thuế hoặc có kê khai nhưng không có doanh thu sau một
tháng mua hoá đơn thì không được tiếp tục mua hoá đơn do cơ quan thuế phát
hành. Quy định này một mặt sẽ kiểm tra được sự tồn tại của doanh nghiệp,
mặt khác hạn chế được tình trạng kinh doanh hoá đơn đối với các doanh
nghiệp.
- Thứ hai: Tăng cường ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý hoá
đơn: Sau hơn 4 năm thực hiện hoàn thuế GTGT, tuy đã có nhiều cố gắng
nhưng công tác quản lý hoá đơn chứng từ không tránh khỏi những kẽ hở
khiến cho một số phần tử có cơ hội lợi dụng để bòn rút NSNN, hiện nay trên
thị trường tồn tại rất nhiều loại hoá đơn nên việc quản lý hoá đơn chứng từ
không phải là đơn giản đặc biệt tình trạng hoá đơn “giả”, “thật” lẫn lộn gây
khó khăn cho cán bộ quản lý. Chính vì vậy, để quản lý hoá đơn chứng từ có
hiệu quả nhất thì chỉ bằng cách nối mạng tin học toàn ngành thuế trên phạm vi
cả nước. Việc làm này sẽ giúp rất nhiều cho cơ quan thuế trong công tác quản
lý hoá đơn chứng từ cũng như công tác xác minh hoá đơn.
Đồng thời các doanh nghiệp đăng ký theo phương pháp khấu trừ đều
phải đưa hoá đơn GTGT vào đĩa để ngành thuế truy cập khi đối chiếu. Hiện
tại, với phương pháp thủ công việc xác minh đối chiếu hoá đơn chứng từ gặp
rất nhiều khó khăn mà độ chính xác lại không cao. Nếu như thực hiện được
việc nối mạng tin học của toàn ngành thuế thì công tác quản lý hoá đơn chứng
70
từ chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn, hạn chế được tình trạng lợi dụng hoá đơn để
moi tiền NSNN.
- Thứ ba: Tiếp tục khuyến khích sử dụng hoá đơn tự in
Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hoá đơn đã quản lý khá tốt, tự giác
và chịu trách nhiệm cao trước pháp luật. Hoá đơn tự in rất thuận lợi vì nó vừa
hạn chế được tệ nạn mua bán hoá đơn, sử dụng hoá đơn giả, hơn nữa hoá đơn
được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu quảng bá
sản phẩm của từng doanh nghiệp. Trên tờ hoá đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ cua
doanh nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm với khách hàng
và trước pháp luật bảo đảm cả về công tác hoạch toán, kế toán trong việc sử
dụng hoá đơn.... Với những ưu điểm này ngành thuế đã có chủ trương duy trì
việc khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn cùng với việc trang bị máy
tính cho ngành thuế nối mạng để quản lý, sử dụng và đối chiếu chéo trong cả
nước, để kiểm tra phát hiện sai phạm thì việc khuyến khích sử dụng hoá đơn
tự in sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường nội bộ để quản lý, sử dụng hoá
đơn và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp của đơn vị
khác.
- Thứ tư: Cải tiến cơ chế quản lý về hoá đơn.
Đây là một giải pháp nhằm hạn chế tình trạng khai giảm doanh thu,
giảm thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế.
+ Áp dụng cơ chế thẻ giảm giá cho người mua lẻ khi lấy hoá đơn mục
đích chính là quyền lợi của người mua với nghĩa vụ nộp thuế của họ. Thuế
GTGT đánh vào người mua nhưng họ không có quyền lợi gì và biện pháp gì
giám sát các trung gian nộp hộ (các nhà cung cấp) khi nộp thuế cho nhà nước,
tất yếu người mua thờ ơ với quy định lấy hoá đơn khi mua hàng-việc áp dụng
cơ chế thẻ giảm giá sẽ khuyến khích người mua lẻ lấy hoá đơn và do đó giúp
cho cơ quan thuế có thể xác định được doanh số bán ra thực của doanh nghiệp
+ Thiết kế lại hoá đơn tài chính cho nhỏ gọn và bổ sung một số nội
dung cho phù hợp điều này sẽ giúp cho việc kê khai đầy đủ đồng thời giúp
71
cho công tác xác minh hoá đơn được thực hiện dễ dàng tiết kiệm thời gian,
chi phí đối với cơ quan thuế kích thước hoá đơn có thể đa dạng theo các cỡ
hay khổ giấy in hoá đơn trên các máy bán hàng siêu thị và máy in văn phòng
(có thể là khổ 4cm; 6cm; 12cm và 21cm). Theo đó có thể thiết kế và bổ sung
HOÁ ĐƠN BÁN HÁNG Liên:............ Ng(cid:10)y, tháng
hoá đơn như sau:
Số hoá đơn:.........
Đơn vị bán, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế:
Họ tên người mua, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh thư... Hình thức thanh toán: Tên hÁng, số lượng, đơn giá, thÁnh tiền: Số tiền: THUẾ GTGT:
Chiết khấu cho người mua: Cộng tiền thanh toán: NgÁy tháng, chữ ký vÁ dấu
Nội dung được bổ sung 2 điểm: số chứng minh thư cho người tiêu dùng
cá nhân, chiết khấu cho người mua sẽ ghi theo tỷ lệ quy định giảm giá cho
người mua là người tiêu dùng cá nhân, còn các doanh nghiệp đã được khấu
trừ khi hoạch toán thuê ở đơn vị mình. Ví dụ: thuế GTGT 10%...Ngược lại,
nếu người bán hàng ghi giá trị hoá đơn thấp hơn giá trị thật hay không xuất
hoá đơn thì quyền lợi người mua bị xâm hại nên tự người mua sẽ yêu cầu
người bán thực hiện nghiêm chỉnh việc ghi hoá đơn khi xuất hàng. Người bán
hàng cũng không thể thu thập được số lượng lớn số chứng minh thư hay chữ
72
ký của người mua cho nhiều tờ hoá đơn. Như vậy khi áp dụng đồng bộ các
biện pháp sẽ khuyến khích mọi người sử dụng hoá đơn và giảm thiểu khối
lượng và bộ máy kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế đồng thời các biện pháp
quản lý đồng bộ vẫn đảm bảo tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho những
người kinh doanh để phát triển kinh tế.
- Thứ năm: Bắt buộc các đơn vị kinh doanh nếu không sử dụng hoá đơn
tự in khi mua hoá đơn do bộ tài chính phát hành để sử dụng phải ghi (đóng
dấu) đầy đủ: Tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 (liên giao cho khách hàng)
của từng số hoá đơn trước khi mang ra cơ quan thuế. Đây là một biện pháp rất
tốt để hạn chế các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng
từ. Việc ghi các chỉ tiêu trên liên hoá đơn là công việc mà người kinh doanh
dù trước hay sau khi mua đều phải thực hiện. Nhưng với quy định này giúp
cho cơ quan thuế cũng như đối tượng mua hoá đơn kiểm tra kịp thời số lượng
hoá đơn cấp có đầy đủ, hư hỏng hay không, đề cao trách nhiệm của đối tượng
sử dụng hoá đơn trong việc bảo quản, sử dụng tốt hơn, đồng thời hạn chế tình
trạng kinh doanh gây thất thoát cho NSNN trong thanh toán cũng như trong
hoàn thuế. Để thực hiện tốt việc ghi trên hoá đơn như quy định cơ quan thuế
cần phải:
- Thường xuyên phổ biến tuyên truyền rõ ràng, sâu rộng về có ý nghĩa
của việc ghi hoá đơn theo quy định để đối tượng mua hoá đơn yên tâm thực
hiện. Cơ quan thuế cần thường xuyên theo dõi, chỉ đạo công tác ghi trên hoá
đơn theo quy định để thuận lợi cho công tác kiểm tra, chống hoá đơn giả.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về không gian, thời gian và các công cụ,
dụng cụ liên quan đến việc đóng dấu.
- Phải quy định rõ trách nhiệm kiểm tra hoạt động đóng dấu của cán bộ
để hạn chế đối tượng đóng dấu sót số hoá đơn.
Trên đây là các giải pháp về tăng cường quản lý công tác phát hành và sử
dụng hoá đơn, nếu việc quản lý được thực hiện tốt thì công tác hoàn thuế sẽ
đem lại hiệu quả cao và ngược lại.
73
3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế
Nhìn lại các văn bản pháp quy ban hành về việc thực hiện thuế GTGT
trong thời gian qua, có thể dễ dàng nhận thấy, không giống các văn bản pháp
quy khác, Nghị định chờ thông tư, Thông tư chờ chỉ thị, quyết định và các văn
bản hướng dẫn của các cấp các ngành, Tổng cục thuế quá bức xúc trước tình
trạng “rút ruột nhà nước” thông qua hoàn thuế nên ngay trong tháng 9 vừa
qua đã có nhiều văn bản được ban hành kịp thời. Cụ thể ngay trong ngày ký
nghị định 76 (ngày 13/9/2002). Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã yêu
cầu các bộ ngành như: Bộ tài chính, bộ tư pháp, bộ công an, Ngân hàng Nhà
nước, chủ tịch UBND cấp tỉnh, viện kiểm soát, toà án nhân dân tối cao và các
cơ quan thông tin đại chúng từ trung ương tới địa phương phải bắt tay ngay
vào việc tăng cường công tác quản lý thu thuế. Trong đó, Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ ra rằng: Đối với hàng xuất khẩu có hoá đơn GTGT, doanh nghiệp
đã đăng ký mã số thuế kinh doanh thì chỉ nên hoàn thuế cho lượng hàng hoá
xuất khẩu thực thu ngoại tệ qua ngân hàng. Mặc dù lấy tiêu chí “phải thanh
toán qua Ngân hàng mới được hoàn thuế” ban đầu có gây khó khăn cho nhiều
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thuộc khối thương nghiệp, xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản là chính, thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu. Song để
hạn chế gian lận trong hoàn thuế thì buộc phải có điều kiện này, bởi vì thanh
toán qua Ngân hàng sẽ giúp cơ quan thuế kiểm soát được số lượng hàng hoá
thực xuất khẩu bằng việc chứng minh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp,
tờ khai hải quan và đặc biệt là số tiền từ Ngân hàng đối phương chuyển sang.
Thực tế ở nước ta hiện nay mới chỉ áp dụng việc thanh toán qua Ngân hàng
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên theo thông báo dự thảo của
tổng cục thuế thì trong thời gian tới bắt buộc tất cả các doanh nghiệp kể cả
các doanh nghiệp thực hiện mua bán nội địa cũng phải thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng mới được hoàn thuế.
74
3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế
Luật thuế GTGT ra đời đã khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo động lực cho sự phát triển của DN, tránh được tính trùng... và một
trong những ưu điểm nổi bật so với thuế doanh thu là luật thuế GTGT cho
phép DN tự kê khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, tuy
nhiên chính vì công tác tự kê khai tự tính nên đã để lại không ít những hạn
chế đối với công tác hoàn thuế, một số doanh nghiệp đã lợi dụng công tác tự
tính, kê khai để kê khai tăng số thuế GTGT đầu vào hoặc ghi giảm doanh thu
hàng bán ra hay giảm số thuế GTGT đầu ra. Thật vậy công tác thanh tra, kiểm
tra hoàn thuế hết sức quan trọng. Nếu buông lỏng công tác thanh tra, kiểm tra
sẽ là khe hở cho các DN có cơ hội trốn lậu thuế và số tiền NSNN ra đi sẽ ngày
một lớn. Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT phải
làm tốt các công việc sau:
(cid:1) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế.
Một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp lý thì đầu tiên trách
nhiệm thuộc về phía DN. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế DN phải tự tìm
hiểu luật thuế, tự xác định mình thuộc đối tượng, trường hợp nào. Từ đó tiến
hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác trong việc
kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ phát sinh.
Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý một số điểm sau:
- Đối với thuế đầu vào:
+ Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải
kiểm tra xác định mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ
mua vào.
+ Những chứng từ có ghi giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT thì
phải xác định giá không thuế và thuế đầu vào.
+ Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi
mục đích sử dụng thì phải xác định lại phần được khấu trừ.
- Đối với thuế đầu ra:
75
+ Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng
mặt hàng, dịch vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo đặc điểm của ngành
nghề đối với kinh doanh.
+ Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở khẳng định hơn nữa trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế dần
tạo thành một thói quen trong kê khai đối với đối tượng này.
- Ngành thuế nên thiết kế mẫu tờ khai hoàn thuế với đầy đủ thông tin cần
kiểm tra, đặc biệt có thể đưa lên mạng vi tính những dữ liệu cần thiết hơn để
đơn giản và rút ngắn thời gian kiểm tra từ đó xác định ra việc sử dụng hoá
đơn giả, khai man số liệu để trốn thuế, hoàn thuế. Đồng thời, khi đã hết hạn
quy định xét hoàn thuế (theo quy định của Nhà Nước) mà cơ quan thuế vẫn
chưa kiểm tra xong hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp thì cứ tiến hành
hoàn thuế theo kê khai của doanh nghiệp rồi sẽ kiểm tra sau, doanh nghiệp
phải tự chịu trách nhiệm về các chứng từ họ gửi tới xin hoàn thuế.
Những công việc trên đây là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong
số hoàn, là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn
thuế, nếu những công việc này thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kiểm tra sau hoàn thuế:
(cid:1) Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế.
Hiện nay công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT chủ yếu được thực hiện sau.
Tuy nhiên, việc kiểm tra sau hoàn thuế GTGT được thực hiện rất ít. Nếu công
tác kiểm tra sau hoàn thuế không được đẩy mạnh thì sẽ không phát hiện được
hết những vi phạm của doanh nghiệp. Trên thực tế chính công tác này đã bị
doanh nghiệp lợi dụng, vì doanh nghiệp nắm được rằng việc thực hiện kiểm
tra sau hoàn thuế rất khó đối với cán bộ thuế. Ông Phạm Văn Huyến cũng
phải thừa nhận rằng: Việc kiểm tra sau hoàn thuế thực sự là rất khó đối với
cán bộ thuế bởi nó phải bắt đầu từ công tác xác minh hoá đơn...
76
Song để hạn chế được hành vi trong hoàn thuế buộc phải tăng cường
kiểm tra sau hoàn thuế và muốn thực hiện việc kiểm tra sau hoàn thuế tốt cần
phải:
- Cần khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng, hiện
nay ở nước ta việc thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ thấp, xấp xỉ
30% trong tổng số thanh toán vì vậy việc kiểm tra doanh thu bán hàng là rất
hạn chế, việc thanh toán qua ngân hàng không những giúp ngành thuế nắm rõ
được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp
mà còn giúp cho việc thu thuế được thực hiện nhanh chóng hơn.
- Tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế
trong đó chú trọng việc áp dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống
khai thác thông tin trên phạm vi toàn quốc, điều này sẽ giúp cho công tác xác
minh hoá đơn nhanh hơn, chính xác hơn, giúp cho quá trình thanh tra, kiểm
tra hiệu quả hơn.
- Nên thành lập một đội ngũ thanh tra, kiểm tra riêng.
Một trong những nguyên nhân khiến công tác thanh tra, kiểm tra sau
hoàn thuế được thực hiện ít và kém hiệu quả là vì mỗi cán bộ thuế đều có một
nghiệp vụ chuyên môn nhất định nên vừa phải thu thuế vừa phải thực hiện
thanh tra, nhiều khi sẽ làm cho họ trở nên lúng túng không biết mình phải làm
những gì trong công tác thanh tra, kiểm tra dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra
sau hoàn thuế đem lại hiệu quả thấp. Chính vì vậy việc hình thành một đội
ngũ thanh tra, kiểm tra riêng là rất cần thiết.
- Công tác thanh tra sau hoàn thuế phải luôn được tiến hành kịp thời,
nhanh chóng tránh gây phiền hà, ách tắc cho doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phải có biện pháp xử lý thích đáng đối với các trường hợp vi phạm,
việc này cũng nhằm để dăn đe đối với các đối tượng khác.
77
3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong
hoàn thuế
Cho đến nay việc kiểm tra hoàn thuế chủ yếu được thực hiện sau khi đã
hoàn thuế cho doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp chấp hành đúng theo
quy định của luật thuế, song bên cạnh đó còn một số đơn vị luôn tìm cách để
chiếm đoạt tiền của NSNN, những đơn vị này nếu không bị phát hiện thì đó
là một cơ hội tốt để chiếm dụng trái phép tiền của NSNN, còn nếu bị phát
hiện họ sẽ nộp phạt và chỉ nộp phạt “vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoàn
thuế”... chính vì việc sử lý thiếu nghiêm chưa kiên quyết, xử lý còn nương
nhẹ nên đối tượng vi phạm vẫn coi thường pháp luật và tiếp tục bòn rút
NSNN.
Để giảm bớt tình trạng gian lận trong hoàn thuế, ngành thuế và các cơ
quan chức năng cần phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các trường
hợp vi phạm đồng thời cũng xử lý theo theo pháp luật đối với những cán bộ
có hành vi ăn hối lộ, tiếp tay cho đối tượng vi phạm.
Ngoài ra để các vụ vi phạm được xử lý có hiệu quả thì cần phải trao thêm
quyền hạn cho cơ quan thuế, bởi vì nhiều khi cơ quan thuế phát hiện ra hành
vi vi phạm nhưng lại không được quyền xử lý chính điều này đã tạo ra kẽ hở
cho những đối tượng gian lận len lỏi vào.
3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế
Việc thất thoát tiền của NSNN thông qua công tác hoàn thuế không hẳn
là do hành vi ham lợi của doanh nghiệp. Tất nhiên phần lớn là do hành vi ham
lợi của doanh nghiệp, song bên cạnh đó còn có một số đơn vị chưa nắm rõ,
chưa biết hết yêu cầu của luật thuế mà kê khai nhầm..., điều này cũng có thể
gây thất thoát cho NSNN.
Mặc dù hiện nay pháp luật về thuế GTGT đang ngày được hoàn chỉnh,
quy trình quản lý thuế ngày càng được cải tiến theo nguyên tắc đối tượng nộp
thuế tự kê khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế vụ.
78
Nhưng không phải tất cả các đối tượng đều nắm chắc và hiểu biết đầy đủ về
pháp luật thuế để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. Hơn nữa, các sắc thuế
mới được áp dụng ở nước ta, thuế GTGT còn là vấn đề bỡ ngỡ gây lúng túng
cho doanh nghiệp do đó tư vấn thuế chính là một chức năng cơ bản của các cơ
quan chức năng thuế nhằm tăng cường ý thức tự giác, tự nguyện thực hiện các
luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo việc kê khai đúng, đầy đủ và kịp
thời.
Mặt khác sự phát triển của dịch vụ tư vấn thuế sẽ góp phần làm giảm
nhân viên ngành thuế và chính là một phần của công tác cải cách hành chính
trong lĩnh vực thuế. ở Nhật Bản, từ năm 1950 đến nay, số nhân viên tong
ngành thuế không những không tăng mà còn giảm (năm 1955 là 57000 người
so với 62.000 người năm 1950); Trong khi ở nước ta, số nhân viên ngành thuế
ngày càng lớn, nhưng hiệu quả thực hiện công tác thuế vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu; Thời gian gần đây các cơ quan thuế đã tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật thuế GTGT thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng( chuyên mục về thuế trên truyền hình, trên các ấn phẩm...) đã tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn về thuế cho doanh nghiệp...
Tuy nhiên, những hoạt động trên chưa nhiều và quan trọng là chưa có độ
sâu cần thiết, nên chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến chưa cao không
ít cơ quan thuế, cán bộ thuế còn quan liêu, sách nhiễu khi doanh nghiệp tìm
đến để giải đáp thắc mắc về thuế. Hiện nay dịch vụ tư vấn về thuế mới chỉ
được thành lập ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM. Song các chuyên
gia tư vấn thuế hiện nay thì không chỉ thiếu về số lượng mà năng lực tư vấn
thuế cũng còn là một vấn đề bất cập. Thực tế đó khiến cho nhiều doanh
nghiệp vướng mắc về thuế mà không biết hỏi ai.
Hơn nữa hình thức dịch vụ tư vấn thuế còn đơn điệu, chưa đáp ứng kịp
thời nhu cầu tư vấn đa dạng của doanh nghiệp. Các hình thức tư vấn mới
thông qua các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại chưa được áp dụng
phổ biến (như tư vấn qua điện thoại, fax, tư vấn qua mạng thông tin
79
Internet...). Nội dung tư vấn cũng mới chỉ dừng lại ở việc thông tin về thuế
suất, thủ tục đăng ký, khai nộp thuế. Tư vấn thuế chưa thực sự thể hiện tính
cách một quá trình hỗ trợ doanh nghiệp từ khâu lập sổ sách kế toán, nhập hoá
đơn chứng từ...
Như vậy thúc đẩy dịch vụ tư vấn thuế phát triển trong điều kiện nền kinh
tế thị trường hiện nay đang trở thành một yêu cầu bức thiết, nhằm hạn chế
tình trạng tiền từ NSNN “chảy” vào túi của doanh nghiệp bất hợp pháp.
Để làm được điều này, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ trên các
mặt: Thể chế hoá bằng văn bản các dịch vụ tư vấn thuế nói chung tư vấn thuế
GTGT nói riêng; khuyến khích và có cơ chế ưu đãi phát triển các tổ chức tư
vấn thuế; Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho các chuyên gia, cán bộ làm
công tác tư vấn thuế, cải thiện các điều kiện tiếp cận thông tin cho các tổ
chức, các nhà tư vấn; Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực tư vấn bằng việc tạo
điều kiện cho các tổ chức tư vấn nước thuê chuyên gia nước ngoài vào làm
việc; Tăng cường công tác tuyên truyền cho các doanh nghiệp sử dụng tư vấn
thuế trong hoạt động của mình như là một biện pháp minh bạch hoá tình hình
tài chính doanh nghiệp và chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là
hoàn thuế GTGT.
Mặc dù luật thuế GTGT đã đi vào thực tế cuộc sống được hơn 4 năm, tuy
nhiên luật thuế GTGT vẫn là một luật thuế mới mẻ do vậy công tác giáo dục
tuyên truyền để đối tượng nộp thuế nắm bắt được nội dung các quy định của
luật thuế, yêu cầu của luật thuế là công việc rất cần thiết phải tiến hành
thường xuyên liên tục, tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi
quy mô kinh doanh nắm chắc những việc thật cụ thể mà họ phải làm từ quá
trình kê khai, đăng ký thuế, đến việc đăng ký kê khai mua hoá đơn, viết, ghi
chép hoá đơn.
80
Đối với mỗi đối tượng nộp thuế khi đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp
thuế, đăng ký mã số đơn vị nộp thuế, cơ quan thuế và cơ quan chức năng khác
phải phát cho họ những tài liệu liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các văn bản pháp luật những tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền về các
luật thuế, trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong sản xuất, các
tài liệu này có thể gửi kèm với các giấy phép của đối tượng nộp thuế để đối
tượng nộp thuế nắm bắt kịp thời.
Phải nhanh chóng hình thành dịch vụ tư vấn thuế cho đối tượng nộp thuế.
Ngoài ra cần quan tâm giới thiệu đến những hình thức xử lý vi phạm điển
hình có tính chất giáo dục răn đe, ngăn ngừa vi phạm về thủ tục khai báo,
quản lý và sử dụng hoá đơn, kế toán, về trốn lậu thuế...
Công tác tuyên truyền không chỉ dừng lại ở đối tượng nộp thuế mà phải
rộng rãi tuyên truyền đến mọi người dân, đặc biệt là về hoá đơn chứng từ,
nhằm bảo đảm sự nhận thức cơ bản của người dân về sử dụng hoá đơn, tương
lai có thể coi đó là cơ sở để hình thành thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng
của người dân, hình thành một tâm lý chung của toàn xã hội. Bước đầu để
hình thành thói quen này, đề nghị tổng cục thuế nghiên cứu có hình thức
thưởng bằng lợi ích vật chất đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng
cuối cùng để khuyến khích họ yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn...Đây
là biện pháp tăng thu, chống khai man, trốn thuế và có tác dụng tích cực trong
việc giáo dục ý thức chấp hành chính sách thuế đối với người dân.
3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế
Thuế GTGT là một luật thuế mới, cho nên đội ngũ cán bộ thuế nhiều khi
vẫn còn rất lúng túng trong việc xử lý tình huống xảy ra, có thể nói rằng một
số cán bộ thuế chưa cập nhật được với những kiến thức về luật thuế mới.
Chính vì vậy việc mở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết,
đặc biệt cần thiết hơn đối với công tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ
nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì việc kiểm tra xem xét hồ sơ sẽ
81
tiến hành nhanh chóng và chính xác. Hiện nay hiện tượng gian lận trong hoàn
thuế ngày càng gia tăng với thủ đoạn rất tinh vi, nâng cao nghiệp vụ của cán
bộ thuế sẽ giúp cán bộ thuế phát hiện ra những kẽ hở lợi dụng hoàn thuế của
doanh nghiệp.
Hơn thế nữa việc tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ thuế, sẽ giúp cho công tác hoàn thuế được thực hiện
theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình trạng gian lận hồ sơ của
các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế GTGT, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thuế là một biện pháp hữu hiệu để xây
dựng một ngành thuế vững mạnh trong sạch góp phần vào việc xây dựng
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng văn
minh.
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ
1. Cần mở rộng đối tượng áp dụng luật thuế GTGT.
2. Cần bổ sung lý lịch thân nhân (lý lịch tư pháp) của người muốn thành
lập doanh nghiệp vào hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Mở rộng diện mua bán diện thanh toán hàng hoá thông qua các tài
khoản ngân hàng, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu hàng
hoá, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.
4. Hiện đại hoá công tác quản lý, thu thuế và thực hiện “xã hội hoá” hoạt
động chống gian lận bằng hoá đơn thông qua mạng vi tính.
5. Ngoài việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế, ngành thuế
nên thành lập đội đặc nhiệm để kiểm tra phá các vụ trốn lậu thuế và ngành
thuế cũng cần được tạo thêm quyền xử lý đối với các vụ gian lận thuế.
6. Bên cạnh việc tuyên truyền thông tin đại chúng như bấy lâu nay chúng
ta vẫn làm, cần nghiên cứu đưa môn học thuế vào các trường, khối kinh tế vì
chính những con người tốt nghiệp các trường này sẽ là những đại diện cho các
82
tổ chức hoặc cá nhân làm công tác kê khai, tự tính thuế và làm nghĩa vụ thuế
đối với Nhà Nước sau này những biện pháp tuyên truyền, giáo dục này sẽ
làm nhân tố góp phần làm cho ý thức trách nhiệm về thuế tăng lên và do đó
góp phần làm giảm tối thiểu hiện tượng trốn thuế trong xã hội.
83
KẾT LUẬN
Nền Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua đã khẳng
định được vị trí của mình.- là khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước, với
mức tăng trưởng đạt loại khá. Luôn đi đầu trong công tác nộp nghĩa vụ với
NSNN. Trong những năm qua ngành này đã cung cấp cho ngân sách Nhà
nước một khoản thu không nhỏ từ thuế GTGT, chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn thu từ thuế của NSNN. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác
thực hiện luật thuế GTGT, nhưng do đây là một luật thuế mới nên không
tránh khỏi những lúng túng trong công tác thực hiện kê khai, nộp thuế hoá
đơn chứng từ...Đặc biệt là đối với công tác hoàn thuế đa số các doanh nghiệp
đã thực hiện đúng quy định của luật thuế, song bên cạnh đó còn có một số
đơn vị lợi dụng việc hoàn thuế GTGT để bòn rút tiền NSNN. Tình trạng này
đang được coi là vấn đề “Nóng bỏng” không chỉ đối với cục thuế Hà nội - mà
đối với tất cả các cơ quan thuế, đòi hỏi phải có biện pháp để hạn chế thấp nhất
hành vi vi phạm trong hoàn thuế GTGT.
Trong đề tài này nhằm đưa ra thực trạng hoàn thuế GTGT của doanh
nghiệp Công nghiệp tại cục thuế Hà nội từ đó đưa ra những tồn tại, nguyên
nhân và hướng giải pháp. Song những giải pháp trong Luận văn này còn nặng
tính chủ quan của một sinh viên không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Do đó em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các Thầy, các
Cô và các Cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong ngành.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thực trạng công tác hoàn thuế GTGT phòng công nghiệp
4năm: 1999, 2000, 2001, 2002.
2. Chiến lược cải cách thuế 2001- 2010 của tổng cục thuế.
3. Thuế GTGT và mô hình áp dụng tại Việt Nam-Nguyễn Xuân Nhạt.
4. Tạp chí thuế Nhà Nước: 12/2001, 12/2002.
5. Tạp chí kinh tế Sài Gòn.
6. Tạp chí tài chính doanh nghiệp.
7. Tạp chí thương mại: Số 9 +15+26+27+32/2002.
8. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán.
9. Thời báo tài chính đặc san năm 2002.
85